Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong bộ luật tố tụng hình sự việt nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 104 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ TH TRANG

THủ TụC Tố TụNG ĐốI với ng-ời ch-a thành niên
trong bộ luật tố tụng hình sự việt nam
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ TH TRANG

THủ TụC Tố TụNG ĐốI với ng-ời ch-a thành niên
trong bộ luật tố tụng hình sự việt nam
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. TRN VN LUYN

H NI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của bản thân. Các số liệu, trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng tuân thủ đúng nguyên tắc; kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trước đây.
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Trang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG
HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN..................... 7
1.1.

KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH
SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ...................................... 7

1.1.1. Khái niệm thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên ................... 7
1.1.2.


Mục đích của thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên............. 9

1.2.

CƠ SỞ QUY ĐỊNH THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN VÀ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ
ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ..................... 10

1.2.1.

Cơ sở quy định thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên .... 10

1.2.2.

Nguyên tắc tiến hành tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên..... 12

1.3.

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN TRONG CÁC CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VÀ MỘT
SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI............................................................... 15

1.3.1. Quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong
các Công ƣớc quốc tế ......................................................................... 15
1.3.2. Quy định của pháp luật một số nƣớc trên thế giới về thủ tục tố
tụng đối với ngƣời chƣa thành niên ................................................... 18


1.4.


SƠ LƢỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG
HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................................................................. 22

1.4.1. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ
luật tố tụng hình sự năm 1988 ............................................................ 22
1.4.2. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong Bộ luật tố
tụng hình sự năm 1988 ....................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 28
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
CHƯA THÀNH NIÊN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH ................. 29
2.1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN .................................................................................... 29

2.1.1. Đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự có ngƣời chƣa thành
niên phạm tội ...................................................................................... 29
2.1.2. Quy định về chủ thể tiến hành tố tụng hình sự trong vụ án có
ngƣời chƣa thành niên ........................................................................ 36
2.1.3. Quy định về chủ thể tham gia tố tụng hình sự trong vụ án có
ngƣời chƣa thành niên ........................................................................ 37
2.1.4. Quy định về việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam đối
với ngƣời chƣa thành niên ................................................................. 43
2.1.5. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn
khởi tố, điều tra, truy tố...................................................................... 45

2.1.6. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn
xét xử .................................................................................................. 46


2.1.7. Việc chấp hành hình phạt tù và xóa án tích đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội ............................................................................ 51
2.2.

THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG
ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ........................................ 52

2.2.1. Tình hình tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014 ...................................... 52
2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng hình sự đối
với ngƣời chƣa thành niên ................................................................. 59
2.2.3. Những ƣu điểm và hạn chế trong việc áp dụng các quy định về
thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn thành
phố Hà Nội ......................................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................... 71
Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT,
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI
VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN ............................................. 72
3.1.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN .......... 72

3.2.


NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ....................... 73

3.2.1. Về phạm vi áp dụng ........................................................................... 73
3.2.2.

Về nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên ............ 74

3.2.3. Về các chủ thể tham gia tố tụng ......................................................... 75
3.2.4. Về chủ thể tiến hành tố tụng .............................................................. 77
3.2.5. Về biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam đối với ngƣời
chƣa thành niên .................................................................................. 78


3.3.

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN .................................................................................... 81

3.3.1. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố
tụng và các cơ quan, đoàn thể trong giải quyết các vụ án đối với
ngƣời chƣa thành niên ........................................................................ 81
3.3.2. Tăng cƣờng, phát huy vai trò của ngƣời bào chữa đối với các vụ
án có đối tƣợng là ngƣời chƣa thành niên phạm tội .......................... 83
3.3.3. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật tố tụng hình
sự quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên.............. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 87

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:

Bộ Luật hình sự

BLTTHS:

Bộ Luật tố tụng hình sự

THTT:

Tố tụng hình sự

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao

TNHS:

Trách nhiệm hình sự

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Bảng 2.1. Thống kê ngƣời chƣa thành niên phạm tội giai đoạn 2010 – 2014

Trang
93

Bảng 2.2. Thống kê độ tuổi ngƣời chƣa thành niên bị khởi tố giai
đoạn 2010 – 2014

93

Bảng 2.3. Thống kê ngƣời chƣa thành niên phạm tội bị khởi tố phân
theo nhóm tội giai đoạn 2010 – 2014

94

Bảng 2.4. Thống kê ngƣời chƣa thành niên bị khởi tố là đồng phạm
với ngƣời thành niên giai đoạn 2010 – 2014

94

Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu thống kê về nhân thân ngƣời chƣa thành
niên phạm tội giai đoạn 2010 – 2014

95



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan
trọng trên mọi phƣơng diện kinh tế - chính trị - xã hội, đời sống nhân dân đã
đƣợc nâng lên. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, chúng ta thấy tồn tại một
thực trạng đáng lo ngại trong cả nƣớc nói chung và trên địa bàn thành phố Hà
Nội nói riêng đó là diễn biến tình hình tội phạm ngày càng phức tạp hơn, đặc
biệt là tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện. Theo thống kê của Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội, chỉ tính riêng năm 2012, trong 13.581
ngƣời bị khởi tố thì có 484 đối tƣợng là ngƣời chƣa thành niên (Chiếm
3,58%), tăng 0,2% (99 đối tƣợng) so với năm 2010. Trong đó phải kể đến
những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, đối tƣợng phạm tội ở độ tuổi còn rất trẻ
nhƣng hành vi phạm tội quyết liệt, thủ đoạn tinh vi gây bức xúc trong nhân
dân. Điển hình nhƣ vụ My “Sói” (2010) cùng đồng bọn thực hiện hàng loạt
các tội phạm hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, cƣớp tài sản… Trẻ hóa tội phạm
thực sự trở thành một vấn đề nhức nhối, là nỗi lo lắng của gia đình, xã hội và
đất nƣớc, ảnh hƣớng lớn đến một thế hệ trẻ tƣơng lai.
Tuy nhiên, do ngƣời chƣa thành niên có đặc điểm tâm, sinh lý chƣa
phát triển đầy đủ, hoàn thiện nhƣ ngƣời thành niên. Tâm lý của ngƣời chƣa
thành niên có xu hƣớng muốn tự khẳng định mình, dễ bị dụ dỗ, lôi kéo, kích
động nhƣng lại dễ uốn nắn, cải tạo, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
còn hạn chế. Chính vì vậy khi giải quyết các vụ án hình sự có những quy định
đặc thù áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên.
BLTTHS 2003 đã dành hẳn một chƣơng riêng (Chƣơng XXXII) quy
định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. Trong đó quy định về
việc bắt, tạm giữ, tạm giam, về thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử cũng
nhƣ việc tham gia tố tụng của gia đình, nhà trƣờng và ngƣời bảo chữa đối với

1



những vụ án có ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhằm đảm bảo quyền lợi của
họ. Song nhìn chung, các quy định chƣa thực sự toàn diện, đầy đủ, đặc biệt
trong quá trình thực thi pháp luật còn nhiều hạn chế, thiếu hoặc chƣa có các
văn bản pháp luật hƣớng dẫn. Chẳng hạn, BLTTHS chỉ quy định về thủ tục tố
tụng áp dụng đối với ngƣời bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên mà chƣa có quy định thủ tục tố tụng áp dụng đối với ngƣời bị hại,
ngƣời làm chứng là ngƣời chƣa thành niên, nhất là gần đây tình trạng trẻ em
bị lợi dụng, xâm hại, bóc lột đang gia tăng nhanh chóng, một số quy định còn
mang tính hình thức nhƣ quy định về việc tham gia tố tụng của gia đình, nhà
trƣờng, các tổ chức xã hội…Vì lý do trên cần phải sửa đổi, bổ sung các quy
định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành
niên cho hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn khách quan.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống từ đó đƣa ra
những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về thủ tục tố tụng đối
với ngƣời chƣa thành niên không chỉ có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận
cũng nhƣ thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm do ngƣời chƣa
thành niên thực hiện ở nƣớc ta hiện nay.
Điều này cũng luận chứng cho sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Thủ
tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Bộ luật tố tụng hình sự
Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bản thành phố Hà Nội)” làm
luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật
về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên đã thu hút đƣợc sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu lý luận và cán bộ thực tiễn ở những mức độ khác
nhau, những khía cạnh và phƣơng diện khác nhau.
Ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có luận án của tác giả Đỗ Thị Phƣợng,
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục tố tụng đối với người chưa thành
niên trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, Hà Nội – 2008…


2


Về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận, tạp chí có các công trình
sau: Giáo trình luật TTHS Việt Nam của trƣờng Đại học Luật Hà Nội – 2006;
PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) Giáo trình luật TTHS Việt Nam, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội; GS.TSKH Lê Văn Cảm, sách chuyên khảo sau đại
học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội - 2005; Phạm Mạnh Hùng, Vấn đề người chưa
thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam, tạp chí kiểm sát số 4/1999;
Nguyễn Duy Hoàn, Bảo đảm quyền của người chưa thành niên phạm tội
trong tố tụng hình sự, Tạp chí dân chủ và pháp luật số 6/2002; GS.TSKH Lê
Văn Cảm; Tư pháp hình sự đối với người chưa thành niên - những khía cạnh
pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học…
Ở cấp độ luận văn thạc sĩ thực hiện ở Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội có đề tài của tác giả Lê Thị Vân Hà, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo bộ luật tố tụng
hình sự, Hà Nội - 2006; Nguyễn Thị Thanh, Bảo vệ quyền của người chưa
thành niên trong tư pháp hình sự Việt Nam, Hà Nội - 2008; Lƣu Ngọc Cảnh,
Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên
phạm tội theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở nghiên cứu số liệu thực tiễn
địa bàn TP.Hà Nội), Hà Nội - 2010; Trần Mạnh Toàn, Các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, Hà Nội – 2011;
Võ Huỳnh Ngọc Thủy, Thủ tục giải quyết các vụ án đối với người chưa thành
niên (trên cơ sở số liệu của địa bàn tỉnh Bình Dương), Hà Nội – 2013…
Nhƣ vậy, qua thống kê cho thấy những công trình nghiên cứu trên có
phạm vi nghiên cứu rộng, trong khi đó vấn đề thủ tục tố tụng hình sự đối với
ngƣời chƣa thành niên là một nội dung quan trọng thì lại chƣa đƣợc đề cập
đến trên phƣơng diện nghiên cứu lý luận chuyên sâu và có hệ thống hoặc đã

đề cập nghiên cứu ở địa bàn khác.

3


Xuất phát từ thực tiễn trên cùng với yêu cầu cấp bách của quá trình đấu
tranh phòng, chống tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện trong giai
đoạn hiện nay, một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Thủ
tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Bộ luật tố tụng hình sự
Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bản thành phố Hà Nội)” là đòi
hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý
và thực tiễn về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam hiện hành, so sánh vấn đề này với quy định của một số
nƣớc trên thế giới. Ngoài ra, luận văn còn phân tích và đánh giá những vƣớng
mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng đối
với ngƣời chƣa thành niên. Trên cơ sở này, luận văn đƣa ra kiến nghị để hoàn
thiện pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về
thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về thủ tục tố tụng
hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên nhƣ: Khái niệm ngƣời chƣa thành niên,
mục đích quy định thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, cơ sở quy
định thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên và nguyên tắc tiến
hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
- Khái quát lịch sử phát triển của thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa
thành niên trong pháp luật Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Nghiên cứu, so sánh

với quy định về thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên trong các
Công ƣớc quốc tế và pháp luật của một số nƣớc trên thế giới giúp cho việc nhận
thức đúng đắn vấn đề thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.

4


- Nghiên cứu những quy định cụ thể về thủ tục tố tụng đối với ngƣời
chƣa thành niên theo quy định của BLTTHS Việt Nam năm 2003.
- Nghiên cứu những hạn chế, vƣớng mắc trong thực tiễn việc áp dụng
các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên.
Qua đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên.
3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn
đề lý luận và thực tiễn xung quanh những quy định pháp luật về thủ tục tố
tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.
- Về địa bàn khảo sát: Luận văn khảo sát thực trạng áp dụng pháp luật
tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về thời gian khảo sát: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp
luật tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn 2010 - 2014.
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách nhân đạo đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội, về vấn đề cải cách tƣ pháp, về công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm và các tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp
cụ thể và đặc thù của khoa học Luật hình sự và các phƣơng pháp cụ thể khác
nhƣ: Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu,

phƣơng pháp diễn dịch, phƣơng pháp quy nạp, nghiên cứu tâm lý lứa tuổi,
phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học
và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần phát triển lý luận và nhận

5


thức đúng đắn, thống nhất vấn đề thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành
niên cũng nhƣ thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng
đối với ngƣời chƣa thành niên. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
- Hệ thống hóa các quy định của pháp luật làm rõ mục đích, cơ sở quy
định thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.
- Nghiên cứu, chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật về
thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên thông qua thực tiễn áp dụng các
quy định này trong việc giải quyết các vụ án hình sự trên địa bàn thành phố
Hà Nội, đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên.
- Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cho các nhà lập
pháp, các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu
sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại
các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc
trang bị thêm những kiến thức cho các cán bộ thực tiễn đang công tác trong
các cơ quan THTT để góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng
ngừa tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1.


Một số vấn đề chung về thủ tục tố tụng hình sự đối với
ngƣời chƣa thành niên.

Chương 2.

Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về
thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên và thực tiễn
thi hành.

Chương 3.

Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, những giải pháp
nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về thủ tục tố
tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI
VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN

1.1.1. Khái niệm thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên
Ngƣời chƣa thành niên với đặc thù là những ngƣời chƣa phát triển đầy
đủ về thể chất và tinh thần, vì vậy khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội bị hạn chế, nhiều trƣờng hợp do bị kích động,
xúi giục, lôi kéo dẫn đến hành vi phạm tội. Mỗi quốc gia khác nhau, tùy vào

điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội, phong tục, tập quán, pháp luật của từng
quốc gia mà có quy định cụ thể về ngƣời chƣa thành niên cũng nhƣ trách
nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Điều 1 Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em đƣợc Đại hội đồng Liên hiệp
quốc thông qua ngày 20/11/1989 ghi nhận: "Trong phạm vi Công ước này, trẻ
em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật áp dụng đối với trẻ em
có quy định tuổi thành niên sớm hơn" [29, tr. 2].
Pháp luật của một số quốc gia lại quy định độ tuổi áp dụng trách nhiệm
hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên là 14 tuổi nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản,
Đức, Nga… nhƣng ở Singapore, Thái Lan… lại quy định tuổi chịu trách
nhiệm hình sự là 7 tuổi, trong khi đó ở Peru, Colombia… tuổi chịu trách
nhiệm hình sự là 18 tuổi trùng với tuổi xác định là thành niên [75].
Ở Việt Nam, thuật ngữ ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc dùng
trong khoa học pháp lý hình sự. Theo đó, BLHS quy định ngƣời chƣa thành
niên từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự.

7


Điều 68 BLHS 1999 quy định: “Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi
đến dưới 18 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Chương
này, đồng thời theo những quy định khác của Phần chung Bộ luật không trái
với những quy định của Chương này”.
Tuy nhiên, không phải tất cả ngƣời chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi đến
chƣa đủ 18 tuổi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đều bị coi là tội phạm
mà BLHS quy định rõ chỉ những ngƣời chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi nhƣng
chƣa đủ 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12 BLHS 1999).
Vậy, ngƣời chƣa thành niên phạm tội và phải chịu trách nhiệm hình sự
là: Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố

ý, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc nguời từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18
tuổi phạm một tội đƣợc quy định trong BLHS.
BLTTHS 1999 cũng dành một chƣơng riêng (Chƣơng XXXII) quy định
về thủ tục giải quyết vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Tuy
nhiên cả BLHS và BLTTHS đều không đƣa ra một khái niệm cụ thể thế nào
là ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Hơn nữa, không thể đồng nhất khái niệm
tội phạm do ngƣời chƣa thành niên gây ra và khái niệm ngƣời chƣa thành niên
phạm tội, bởi lẽ khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội là khái niệm dùng
để chỉ một dạng chủ thể đặc biệt là ngƣời chƣa thành niên thực hiện hành vi
phạm tội, còn khái niệm tội phạm do ngƣời chƣa thành niên gây ra là khái
niệm dùng để chỉ tội phạm đã đƣợc thực hiện bởi một dạng chủ thể đặc biệt là
ngƣời chƣa thành niên [33, Tr 8 - 9]. Có thể hiểu ngƣời chƣa thành niên phạm
tội nhƣ sau: Người chưa thành niên phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới
18 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự, có lỗi trong việc thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm và phải chịu các chế tài do pháp
luật quy định.
Ngƣời chƣa thành niên phạm tội là ở lứa tuổi mà khả năng nhận thức về
8


tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội bị hạn chế và nhiều khi
còn bị tác động mạnh của những điều kiện bên ngoài. Quá trình điều tra, truy
tố, xét xử phải đƣợc tiến hành hết sức thận trọng, cụ thể và chính xác trên cơ
sở xem xét đầy đủ các yếu tố của bản thân và những điều kiện bên ngoài tác
động đến ngƣời đó. Chính vì vậy, thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành
niên cũng cần chú ý những đặc điểm của ngƣời chƣa thành niên để giúp họ
bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cũng nhƣ tạo điều kiện để
họ thực hiện nghĩa vụ khi tham gia tố tụng [7, Tr 526].
Có thể định nghĩa về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên là:
Những quy định cụ thể cần áp dụng để giải quyết vụ án hình sự có người bị

bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi nhằm giải quyết đúng đắn, khách quan và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của họ trong hoạt động TTHS.
1.1.2. Mục đích của thủ tục tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên
Xuất phát từ đặc điểm của ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời chƣa
phát triển đầy đủ về thể chất, về trí tuệ và tâm sinh lý, chƣa có đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ pháp lý nhƣ ngƣời thành niên nên pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam có những quy định đặc thù áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên
tại Chƣơng XXXII, từ Điều 301 đến Điều 310 nhằm đảm bảo quyền lợi của
họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Việc quy định một chƣơng riêng về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa
thành niên là hết sức cần thiết bởi lẽ:
- Thứ nhất, BLTTHS quy định riêng về thủ tục tố tụng đối với ngƣời
chƣa thành niên nhằm thể chế hóa chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc
ta đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Việc xử lý ngƣời chƣa thành niên
phạm tội chủ yếu nhằm mục đích cải tạo, giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai
lầm để sớm trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho
họ thực hiện nghĩa vụ của mình khi tham gia tố tụng hình sự. Ngoài ra, còn

9


đảm bảo cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với ngƣời chƣa
thành niên phải đƣợc tiến hành một cách khách quan, phù hợp, toàn diện và
đúng pháp luật [35, Tr 26].
- Thứ hai, việc quy định thủ tục tố tụng riêng với ngƣời chƣa thành niên
còn để đảm bảo quyền của ngƣời chƣa thành niên trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự cũng nhƣ ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm quyền của ngƣời
chƣa thành niên từ phía cơ quan tiến hành tố tụng.
- Thứ ba, pháp luật TTHS ghi nhận các quyền của ngƣời chƣa thành

niên, tạo cơ sở pháp lý cho ngƣời chƣa thành niên thực hiện quyền – nghĩa vụ
pháp lý của mình và trách nhiệm của Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong việc
đảm bảo cho họ đƣợc hƣởng những quyền đó.
1.2. CƠ SỞ QUY ĐỊNH THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN VÀ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN PHẠM TỘI

1.2.1. Cơ sở quy định thủ tục tố tụng hình sự đối với người chưa
thành niên
Thứ nhất: Về yếu tố tâm sinh lý của ngƣời chƣa thành niên
Do đặc trƣng về lứa tuổi cũng nhƣ sự phát triển chƣa đầy đủ về thể
chất, tinh thần, kinh nghiệm sống, trình độ nhận thức nên ngƣời chƣa thành
niên có những đặc điểm tâm sinh lý khác so với ngƣời thành niên. Có vụ án
xảy ra xuất phát từ những mâu thuẫn đơn giản, nhiều khi chỉ là sự khích bác
của những đứa trẻ với nhau hoặc đơn giản chỉ là “nhìn nó ngứa mắt”.
Tâm lý chung của ngƣời chƣa thành niên là dễ bị kích động, tính kiên
trì và năng lực tự kiềm chế thấp [33, Tr 20]. Khi phạm tội và bị bắt thƣờng sẽ
có tâm lý chán nản, tuyệt vọng, sợ hãi. Vì vậy, khi bị hỏi cung bị can do tâm
lý sợ hãi, căng thẳng, xấu hổ nên thƣờng im lặng không chịu khai báo hoặc
khai báo lộn xộn, không trung thực. Ngoài ra, thái độ khai báo của các em còn

10


phụ thuộc vào thói quen và cách sống của các em cũng nhƣ tình cảm gia đình,
bạn bè. Khi các em nhận thấy lời khai của mình có thể tác động đến danh dự,
uy tín của bản thân và gia đình hoặc xấu hổ trƣớc mọi ngƣời thì sẽ không dám
nói. Hơn nữa, khi gặp Điều tra viên, nếu Điều tra viên tạo cho các em cảm
giác sợ hãi sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới lời khai của các em nên tính trung thực
cũng nhƣ tính chính xác trong lời khai không cao. Bên cạnh đó ngƣời chƣa

thành niên dễ bị chịu ảnh hƣởng môi trƣờng xung quanh, có tính hay bắt
chƣớc nhƣng chƣa có khả năng tự kiềm chế và đánh giá vấn đề xảy ra với
mình một cách toàn diện nên khi đã phạm tội cần phải xem xét việc giam giữ
riêng ngƣời chƣa thành niên và ngƣời thành niên [33, Tr 21-22].
Từ sự phân tích trên có thể coi yếu tố tâm, sinh lý là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hƣởng hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Do
vậy, trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự đối với ngƣời chƣa thành
niên cần có những quy định phù hợp dựa trên các yếu tố tâm, sinh lý này.
Thứ hai, về yếu tố xã hội và pháp luật
Nƣớc ta hiện nay rất coi trọng việc bảo vệ giáo dục ngƣời chƣa thành
niên. Điều này đƣợc thể hiện qua hệ thống pháp luật về bảo vệ trẻ em bao
gồm: Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân;
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Lao động; Bộ luật Dân sự;
BLHS; BLTTHS... mục tiêu của các quy định pháp luật này đều hƣớng tới
việc giúp đỡ, chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em. Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Trẻ em được Nhà nước , gia đình và xã hội bảo vệ , chăm sóc và giáo
dục; được tham gia vào các vấ n đề về trẻ em . Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ,
ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi
phạm quyền trẻ em” [49, Điều 37, Khoản 1]. Trƣờng hợp ngƣời chƣa thành
niên phạm tội, khoản 1 Điều 69 BLHS quy định: “Việc xử lý người chưa
thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm,

11


phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội”. Đây cũng là
tƣ tƣởng xuyên suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự đối với ngƣời chƣa
thành niên. Dựa trên nguyên tắc này, BLTTHS đã thể hiện rõ quan điểm
ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên cần
đƣợc đối xử phù hợp với các đặc điểm lứa tuổi, trên tinh thần tôn trọng nhân

cách, phẩm giá và các quyền tự do cơ bản của các em.
Nhƣ vậy, có thể tránh cho các em có những ác cảm, mặc cảm với mọi
ngƣời, với xã hội. Thực hiện đƣợc điều này cũng góp phần giải quyết vụ án
khách quan, toàn diện và đầy đủ. Không những làm cho ngƣời chƣa thành niên
nhận thức đƣợc lỗi lầm và sửa chữa lỗi lầm mà còn giúp cho các cơ quan, tổ
chức hữu quan có những biện pháp cụ thể trong đấu tranh phòng chống tội
phạm ở ngƣời chƣa thành niên. Cùng với đó là nguyên tắc không xử phạt tù
chung thân hoặc tử hình đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội và khi xử phạt
tù ngƣời chƣa thành niên đƣợc áp dụng mức án nhẹ hơn so với ngƣời thành
niên. Đây chính là cơ sở pháp lý, thể chế chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta về
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em phù hợp với Công ƣớc quyền trẻ em[33, Tr 22-25].
Đây là những căn cứ quan trọng, là cơ sở cho việc quy định một trình
tự, thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong quá trình tham gia tố tụng.
1.2.2. Nguyên tắc tiến hành tố tụng hình sự đối với người chưa
thành niên
Mặc dù BLTTHS năm 2003 chƣa có quy định cụ thể nào đề cập đến
nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, tuy nhiên qua
những quy định tại Chƣơng XXXII BLTTHS về thủ tục tố tụng đối với ngƣời
chƣa thành niên và những nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội quy định tại Điều 69 BLHS có thể đƣa ra một số nguyên tắc tiến
hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên nhƣ sau:

12


Thứ nhất, đối tƣợng ngƣời chƣa thành niên phạm tội theo quy định của
pháp luật hình sự nƣớc ta là những từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi thì phải chịu
trách nhiệm hình sự. Với những ngƣời dƣới 14 tuổi thì sẽ không phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, và nếu đủ 18 tuổi trở lên thì phải chịu

trách nhiệm hình sự về mọi hành vi phạm tội. Do các đặc điểm riêng về thể
chất và tinh thần nên BLTTHS năm 2003 quy định ngƣời từ đủ 14 tuổi đến
dƣới 18 tuổi đƣợc áp dụng trình tự thủ tục tố tụng đặc biệt trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự nhƣ: Đƣợc bảo đảm quyền bào chữa, quyền đƣợc trợ giúp
pháp lý (Điều 305 BLTTHS), bảo đảm sự tham gia của đại diện gia đình, nhà
trƣờng, tổ chức với ngƣời chƣa thành niên (Đ306 BLTTHS). Trong trƣờng
hợp ngƣời chƣa thành niên bị bắt, tạm giam thì họ cũng đƣợc giam riêng biệt
với ngƣời đã thành niên.
Thứ hai, việc xử lý hình sự với ngƣời chƣa thành niên không nhằm mục
đích trừng phạt mà để giúp đỡ, giáo dục họ nhận ra và sửa chữa sai lầm của
mình để họ có điều kiện phát triển lành mạnh về thể chất, tinh thần và trở
thành công dân có ích cho xã hội [7, Tr 525]. Đây là nguyên tắc xuyên suốt,
trở thành kim chỉ nam cho mọi quy định tố tụng hình sự áp dụng đối với
ngƣời chƣa thành niên. Do đó nếu phải áp dụng hình phạt đối với họ cũng chủ
yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, có thể hòa nhập với cộng
đồng và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Thứ ba, việc áp dụng hình phạt với ngƣời chƣa thành niên chỉ trong
những trƣờng hợp cần thiết và họ có thể đƣợc miễn trách nhiệm hình sự.
Nhƣ vậy, không phải trƣờng hợp nào ngƣời chƣa thành niên phạm tội
cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt. Việc truy cứu
trách nhiệm hình sự chỉ đƣợc đặt ra khi nó thật sự cần thiết và xuất phát từ
yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm. Ngay cả khi ngƣời chƣa thành niên
phạm tội và truy cứu trách nhiệm hình sự thì họ vẫn có khả năng không bị áp

13


dụng hình phạt. Những quy định của pháp luật TTHS áp dụng đối với ngƣời
bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nhằm hạn chế một
cách tối đa việc áp dụng những biện pháp cƣỡng chế, hạn chế những tác động

không thể tránh khỏi về tâm lý đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên
do hoạt động TTHS gây ra, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc
làm rõ những nguyên nhân, điều kiện phạm tội của họ để Tòa án có thể xét xử
và tuyên bản án có tác động tích cực nhất đến tâm lý của đối tƣợng này. Vì
thế, trong tất cả các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với bị can, bị cáo
chƣa thành niên, các cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét một cách khách
quan toàn diện và đầy đủ để xác định các yếu tố có liên quan đến việc thực
hiện tội phạm của họ nhƣ: Khả năng nhận thức về tính nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Khi Tòa án quyết định hình phạt thì phải căn cứ vào các yếu tố về môi
trƣờng xã hội, nhân thân ngƣời phạm tội... để lựa chọn hình phạt và mức phạt
phù hợp, đảm bảo đƣợc mục đích là giúp họ sửa chữa sai lầm, giáo dục họ trở
thành công dân tốt.
Thứ tƣ, ƣu tiên sử dụng các biện pháp tƣ pháp thay cho việc áp dụng
hình phạt với ngƣời chƣa thành niên: Các biện pháp tƣ pháp nhƣ: giáo dục tại
xã, phƣờng, thị trấn từ một năm đến hai năm đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng hoặc đƣa vào trƣờng giáo
dƣỡng từ một năm đến hai năm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, nếu
thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi
trƣờng sống của ngƣời đó mà cần đƣa ngƣời đó vào một tổ chức giáo dục có
kỷ luật chặt chẽ.
Nếu ngƣời đƣợc giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn hoặc ngƣời đƣợc đƣa
vào trƣờng giáo dƣỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn do Toà án quyết
định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức, cơ quan, nhà trƣờng

14


đƣợc giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, Toà án có thể quyết định chấm dứt
thời hạn giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn hoặc thời hạn ở trƣờng giáo dƣỡng.

Thứ năm, phiên tòa xét xử đối với ngƣời chƣa thành niên phải đảm bảo
tính thân thiện, phải có giáo viên hoặc cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh. Trong một số trƣờng hợp Tòa án có thể tiến hành xét xử kín để
đảm bảo giữ bí mật cá nhân cho ngƣời chƣa thành niên: Quy định này xuất
phát từ tâm lý lứa tuổi chƣa thành niên cũng nhƣ mục đích giáo giục họ.
Thông thƣờng, nếu phạm tội, phần lớn các em có tâm lý nặng nề, mặc cảm, bi
quan, chán nản chính vì vậy việc không đƣa ra xét xử công khai trong một số
trƣờng hợp sẽ tránh cho các em tâm lý xấu hổ, mặc cảm, tự ti. Từ đó mà định
hƣớng giáo dục các em trở thành công dân có ích cho xã hội.
Tóm lại, từ những quy định của BLHS và BLTTHS Việt Nam cho thấy
chính sách pháp luật hình sự của nƣớc ta đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên thể hiện tính nhân đạo rõ nét, quy định theo hƣớng bảo vệ tốt nhất
các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên.
1.3. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH
NIÊN TRONG CÁC CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI

1.3.1. Quy định về thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên
trong các Công ước quốc tế
Đƣợc coi là nền tảng của xã hội tƣơng lai nên nhóm ngƣời chƣa thành
niên đóng vai trò rất quan trọng trong xã hội, các quyền và lợi ích của ngƣời
chƣa thành niên đƣợc bảo vệ ở mức tối ƣu nhất. Liên hiệp quốc là tổ chức lớn
với hơn 200 thành viên là các quốc gia trên thế giới đã cho ra đời nhiều điều
ƣớc quốc tế về trẻ em nhƣ: Công ƣớc về quyền trẻ em, quy tắc tối thiểu phổ
biến về việc áp dụng pháp luật đối với ngƣời chƣa thành niên hay còn gọi là
quy tắc Bắc Kinh, hƣớng dẫn của Liên hiệp quốc về phòng ngừa phạm pháp
ngƣời ở chƣa thành niên hay còn gọi là hƣớng dẫn Riyadh, quy tắc của Liên
hiệp quốc về việc bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc tự do.

15



Thứ nhất, Công ƣớc về quyền trẻ em có thể coi là công ƣớc quốc tế tiêu
biểu cho việc bảo vệ ngƣời chƣa thành niên. Tại Điều 37 và Điều 40 Công
ƣớc quy định các quyền cơ bản bắt buộc áp dụng đối với ngƣời chƣa thành
niên nhƣ: Cấm sử dụng nhục hình hoặc áp dụng bất cứ biện pháp xử lý tàn
nhẫn, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội, không áp dụng hình phạt chung thân hoặc tử hình đối với các hành
vi phạm tội do ngƣời dƣới 18 tuổi thực hiện. Trong suốt quá trình khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án quyền của ngƣời chƣa thành niên đƣợc
tôn trọng. Điều này đƣợc thể hiện nhƣ: Đƣợc giả định vô tội cho tới khi bị
chứng minh là có tội theo pháp luật; đƣợc trợ giúp pháp lý; không bị ép buộc
phải khai hoặc nhận tội; đƣợc thẩm vấn hoặc nhờ ngƣời thẩm vấn những
ngƣời làm chứng đã chống lại mình; đƣợc mời và thẩm vấn những ngƣời làm
chứng cho mình; quyền yêu cầu đƣợc xem xét lại phán quyết bởi một cơ quan
hoặc nhà chức trách có thẩm quyền cao hơn, độc lập, vô tƣ; quyền riêng tƣ
đƣợc áp dụng trong suốt quá trình tố tụng [29, tr. 16-17].
Thứ hai, quy tắc Bắc Kinh đƣợc Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua
ngày 29/11/1985. Quy tắc Bắc Kinh đƣa ra nhiều quy định quan trọng đóng
góp vào hoạt động tƣ pháp với ngƣời chƣa thành niên. Nội dung của quy tắc
hƣớng tới các hoạt động tƣ pháp phải chú trọng đến phúc lợi và phải bảo đảm
đối xử phù hợp với tính cách và tội phạm mà ngƣời đó đã gây ra. Tại quy tắc số
11 của quy tắc Bắc Kinh đã đƣa ra quy định quan trọng là việc xử lý ngƣời
chƣa thành niên mà không cần phải đƣa ra Tòa án. Vì việc xét xử ở Tòa có thể
gây chấn thƣơng tâm lý, tâm lý xấu hổ mặc cảm của ngƣời chƣa thành niên.
Hình thức giam giữ để chờ đƣa ra xét xử chỉ đƣợc sử dụng nhƣ là biện pháp
cuối cùng, trong thời gian ngắn nhất và không bị tách rời khỏi sự giám sát của
cha, mẹ nếu nhƣ không cần thiết. Việc đƣa ngƣời chƣa thành niên phạm tội vào
trại giam là biện pháp cuối cùng và trong thời gian tối thiểu nhất [29] [52, tr.21-23].

16



×