Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dong Myung Construction

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.44 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thảo

GVHD:Th.s Nguyễn Thị
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là bài báo cáo thực tập tốt nghiệp. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH Dong Myung Construction không sao
chép bất kỳ nguồn tài liệu nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
Vinh, ngày 02 tháng 6 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Hòa

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

1

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thảo

GVHD:Th.s Nguyễn Thị

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại Học Sư Phạm
Kỹ Thuật Vinh, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích


cho em, đó là nên tảng cơ bản cho em bước vào đời, là những hành trang vô cùng quý
giá, là bước đầu tiên cho em bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai. Đặc biệt là cô
Nguyễn Thị Thảo người đã trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cảm ơn cô đã tận tình, quan tâm, giúp đỡ em, giải đáp những thắc mắc trong quá trình
thực tập tốt nghiệp vừa qua. Nhờ đó, em mới có thể hoàn thành được bài báo cáo này.
Thông qua đợt thực tập tốt nghiệp này, em đã tăng cường cho mình khả tiếp cận thực
tế, trong chuyên ngành đào tạo kinh tế. Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới các nhân viên trong phòng kế toán và các phòng ban khác của Công ty
TNHH Dong Myung Construction đã tạo cơ hội giúp em có thể tìm hiểu rõ hơn về môi
trường làm việc thực tế của một doanh nghiệp mà ngồi trên ghế nhà trường em chưa
được biết.
Em xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Ngoan – kế toán trưởng phòng kế
toán, dù rất bận rộn công việc nhưng vẫn dành thời gian chỉ bảo, hướng dẫn em, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để em có thể tìm hiểu và thu thập thông tin phục vụ cho
bài báo cáo này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực
tế, chỉ dựa vào lý thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo chắc chắn sẽ
không trách khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp, nhận xét từ phía
quý thầy cồ để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn và rút ra được những kinh
nghiệm bổ ích có thể áp dụng vào thực tiễn trong tương lai.
Cuối cùng em xin kính chúc mọi người luôn vui vẻ, hạnh phúc, dồi dào sức khỏe
và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

2

Lớp: CĐN KTDN_K5



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thảo

GVHD:Th.s Nguyễn Thị

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới và phát triển của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam
trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế Giới _WTO là một bước tiến quan
trọng trong xu thế phát triển của đất nước đồng thời cũng là thách thức lớn đòi hỏi các
DN cần có chính sách phát triển thích hợp.
Phương châm của các DN để đứng vững trong nền kinh tế thị trường là:Chất
lượng sản phẩm cao, mẫu mã đa dạng, có thẩm mĩ, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách
hàng, đồng thời đạt được lợi nhuận như mong muốn. Vì vậy, tổ chức tốt công tác bán
hàng nhằm đem lại lợi ích tối đa cho DN là vấn đề then chốt được các nhà quản lý kinh
tế quan tâm.
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước
kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh
doanh có lãi. Muốn như vậy các DN phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của DN và là cơ sở để DN có thu
nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của DN là lợi nhuận nên việc xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng.
Hạch toán kế toán là công cụ rất đắc lực trong việc thu thập, phản ánh, xử lý và cung
cấp những thông tin cho các nhà quản lý, chủ DN, nhà đầu tư... Với vai trò quan trọng
của kế toán thì bộ phận kế toán bán hàng chiếm vị trí không nhỏ. Do vậy bên cạnh các
biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán háng là rất cần thiết
giúp DN có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh
đúng đắn.Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp DN tìm ra những hạn chế và phát huy thế

mạnh của đợn vị mình mang lại hiểu quả kinh tế cao.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

3

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của
công tác kế toán bán hàng, vận dụng lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với
thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty TNHH Dong Myung
construction. Đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn: Ths.
Nguyễn Thị Thảo cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong Công ty TNHH
Dong Myung Construction, em đã thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với
đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Dong Myung Construction"
Bố cục của báo cáo thực tập tốt nghiệp : Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội
dung của chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
+ Chương I: Cơ sở lý luận chung vềg kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
+ Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Dong Myung Construction.
+Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Dong Myung Construction.
.


SVTH: Nguyễn Thị Hòa

4

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thảo

GVHD:Th.s Nguyễn Thị

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

Chữ ký của GVHD


SVTH: Nguyễn Thị Hòa

5

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thảo

GVHD:Th.s Nguyễn Thị

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH……………………………………………………………...…11
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh……,,,… 12
1.2. Một số lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doan….12
1.2.1. Một số khái niệm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh……12
1.2.2. Đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh………. ... 12
1.2.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh…………..... 15
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh………… .17
1.2.5. Các phương thức bán hàng……………………………………………. .…19
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh………………………. …22
1.3.1. Quy định chung kế toán bán hàng………………………………………..…22
1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng ………………………………………………..,23
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng…………………………………………………………… …,…23
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng…………………………………………………………..……, .24
1.3.2.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan…………………………………,…26
1.3.2.4. Sổ kế toán sử dụng……………………………………………………………..… …26
1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu………………………………..……. 27

1.3.3.1. Chứng từ sử dụng………………………………………………………..…….…….27
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng………………………………………………………………..….27
1.3.3.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan………………………..…………..28
1.3.3.4. Sổ kế toán sử dụng………………………………………………………………..….28
1.3.4. Kế toán giá vốn hàng bán…………………………………………… ….….28
1.3.4.1. Chứng từ sử dụng…………………………………………………………….…..….28
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng…………………………………………………………….…..…29
1.3.4.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan………………………………...… 30
1.3.4.4. Sổ kế toán sử dụng…………………………………………………………….….…31
1.3.5. Kế toán chi phí bán hàng……………………………………………………. .31
1.3.5.1. Chứng từ sử dụng………………………………………………………….…..….…31
1.3.5.2. Tài khoản sử dụng……………………………………………………………..….…31
1.3.5.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan………………………………..…...32
1.3.5.4. Sổ kế toán sử dụng………………………………………………………………..…34
1.3.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………………………….…... 34
1.3.6.1. Chứng từ sử dụng……………………………………………………………………34
1.3.6.2. Tài khoản sử dụng………………………………………………………………..,…34
1.3.6.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan………………………………….…35
1.3.6.4. Sổ kế toán sử dụng………………………………………………………………..…37
1.3.7. Kế toán chi phí và thu nhập tài chính……………………………….……..…37
1.3.7.1. Chứng từ sử dụng…………………………………………………………….………37
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

6

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị

Thảo
1.3.7.2. Tài khoản sử dụng……………………………………………………………………37
1.3.7.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan……………………………….……38
1.3.7.4. Sổ kế toán sử dụng……………………………………………………………..……40
1.3.8. Kế toán chi phí và thu nhập khác………………………………………..… 40
1.3.8.1. Chứng từ sử dụng……………………………………………………….………..…40
1.3.8.2. Tài khoản sử dụng………………………………………………………………..…40
1.3.8.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan……………………………….……41
1.3.8.4. Sổ kế toán sử dụng…………………………………………………………….….…43
1.3.9. Kế toán kết quả kinh doanh………………………………………………..… 43
1.3.9.1. Chứng từ sử dụng……………………………………………………………………43
1.3.9.2. Tài khoản sử dụng………………………………………………………………,…..43
1.3.9.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan……………………………………,44
1.3.9.4. Sổ kế toán sử dụng……………………………………………………………….….44
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DONG MYUNG CONSTRUCTION….45
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Dong Myung Construction…………………...45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty TNHH Dong
Myung Construction……………………………………………………………...…..45
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dong Myung
Construction…………………………………………………………………………..46
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty TNHH Dong Myung Construction……46
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dong Myung Construction… 48
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Dong Myung Construction… 48
2.2.2. Công tác kế toán tại Công ty TNHH Dong Myung Construction…………..48
2.3. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Dong Myung Construction……………………………………………….…49
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh……………….49
2.3.1.1. Chứng từ sử dụng……………………………………………………………..… .. 49
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng…………………………………………………………….... …..50

2.3.1.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan………………………………..… ..50
2.3.1.4. Sổ kế toán sử dụng…………………………………………………………………...50
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán………………………………………………...….52
2.3.2.1. Chứng từ sử dụng…………………………………………………………… ………52
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng……………………………………………………………………53
2.3.2.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan………………………………… … 53
2.3.2.4. Sổ kế toán sử dụng………………………………………………………………...…54
2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………………….…58
2.3.3.1. Chứng từ sử dụng……………………………………………………………………58
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng…………………………………………………………….…..…59
2.3.3.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan……………………………..………59
2.3.3.4. Sổ kế toán sử dụng………………………………………………………..……….…59
2.3.4. Kế toán chi phí và thu nhập tài chính………………………………………..59
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

7

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
2.3.4.1. Chứng từ sử dụng………………………………………………………………….…61
2.3.4.2. Tài khoản sử dụng………………………………………………………………..….61
2.3.4.3. Sổ kế toán sử dụng……………………………………………………………………61
2.3.5. Kế toán chi phí và thu nhập khác…………………….……………………..…
61
2.3.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp…………………………………61
2.3.7. Kế toán kết quả kinh doanh…………………………………………… ..……62

2.3.7.1. Chứng từ sử dụng………………………………………………………………….…62
2.3.7.2. Tài khoản sử dụng…………………………………………………………… . ….…63
2.3.7.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan………………………………….… 63
2.3.7.4. Sổ kế toán sử dụng……………………………………………………………………63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DONG MYUNG
CONSTRUCTION………………………………………………………………...…64
3.1. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Dong Myung Construction……………………………………...…64
3.1.1. Ưu điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh tại Công ty TNHH Dong
Myung Construction…………………………………………………………….……64
3.1.2. Nhược điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Dong Myung Construction……………………………………………..
…….65
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hang và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Dong Myung Construction…………………………………….66

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Hạch toán doanh thu bán hàng………………………………….….26
Sơ đồ 2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu………………………….28
Sơ đồ 3: Hạch toán giá vốn hàng bán ( theo phương pháp KKTX)..............30
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

8

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị

Thảo
Sơ đồ 4: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKĐK)...............30
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng......................................................32
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.................................35
Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán chi phí tài chính................................................38
Sơ đồ 8: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính............... ..........39
Sơ đồ 9: Trình tự hạch toán chi phí khác.........................................................41
Sơ đồ 10: Trình tự hạch toán các khoản thu nhập khác………………….....42
Sơ đồ 11: Sơ đồ quá trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh............44
Sơ đồ 12 : Hình thức kế toán Nhật ký Chung………………………………..50
Biểu số 1: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hóa..............................53
Biểu số 2: Sổ nhật kí chung.................................................................................55
Biểu số 3 : Trích Sổ Cái chi phí quản lý kinh doanh......................................60

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Gía trị gia tăng
Cung cấp dịch vụ
Tài khoản
Công nhân viên

TNHH
DN
GTGT
CCDV
TK

CNV
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

9

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thảo
KKTX
KKĐK
K/c
KPCĐ
BHXH
BHYT
TSCĐ
CPQLDN
PS
TC
HĐTC
XĐKQKD
GVHB
QĐ-BTC
SXKD
TNDN
NKC
TM
BCTC


GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Kê khai thường xuyên
Kê khai định kỳ
Kết chuyển
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Tài sản cố định
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phát sinh
Tài chính
Hoạt động tài chính
Xác định kết quả kinh doanh
Gía vốn hàng bán
Quyết định- Bộ tài chính
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Nhật ký chung
Thương mại
Báo cáo tài chính

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó
đóng vai trò lưu thông hàng hóa, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi
hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và
quốc tế. Thị trường trong, ngoài nước sôi động, theo đó hoạt động kinh doanh ở
nước ta ngày càng phát triển mở rộng và đa dạng. Tuy nhiên với sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng đứng vững. Có

những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng không ít doanh nghiệp thương
mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ nhiều.
Chính vì vậy bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng
quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế
quôc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để
bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

10

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc
xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí
vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao
số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể
và các cá nhân người lao động.
Nhưng trong thực tế, công ty TNHH Dong Myung Construction vẫn chưa
thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kinh doanh, vẫn có những
thiếu sót ở trong khâu lập chứng từ ban đầu, chưa phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kế
toán (Nợ/Có), công ty cũng không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
giảm giá hàng bán cho khách hàng trước thời hạn nên không khuyến khích
được lượng mua của khách hàng…
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những tồn tại của công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dong Myung

Construction nên trong thời gian thực tập em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu
lý luận đề tài: “Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại công ty.
1.2. Một số lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1.
-

Một số khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng là quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của một đơn vị, tổ chức,

doanh nghiệp cho khách hàng nhằm mục tiêu thu được nhiều lợi nhuận, bù đắp chi phí,
tái sản xuất. Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là quá
trình chuyển giao quyền sở hữu hàng của người bán sang người mua, hàng hóa chuyển
từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Kết quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu, kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp
mong muốn đạt được trong quá trình hoạt động SXKD của mình. Đó là việc so sánh
giữa chi phí bỏ ra và số tiền thu về, nếu thu nhiều hơn chi thì doanh nghiệp kinh doanh
có lãi, khẳng định được thương hiệu, vị thế trên thị trường; nếu thu nhỏ hơn chi đồng
nghĩa với việc kinh doanh không có hiệu quả.
1.2.2.

Đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Có thể khái quát các đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

11

Lớp: CĐN KTDN_K5



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý
mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách
hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết
quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế học: bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất
xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp
thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua bán hàng
thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành tái sản
xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại là cơ sở để thúc
đẩy công tác ở doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế quốc dân.
Xét về phương diện xã hội: bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh doanh có thể
dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng sản
phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù
hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần điều hoà
giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
Ngoài những chức năng trên, công tác bán hàng là cơ sở để có kết quả kinh
doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết sức mật thiết
và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết
định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng
để đưa ra các quyết địnhvà bán hàng hoá. Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả
kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để

thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.
Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một bên
là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu hiện

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

12

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
“lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh nghiệp, các
định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nước, lập các quỹ tạo điều
kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để
lập kế hoạch cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông
tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng… Trong điều kiện
hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc xác định kết quả kinh
doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xử lý, cung cấp các thông tin không những
cho các nhà quản lí của doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả
mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế... thực hiện việc
giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ tài chính... Ở bất cứ một hoạt động nào
của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết sức quan trọng và cần thiết. Ở hoạt
động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế toán bán hàng là rất cần
thiết.
Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của từng mặt hàng

tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh toán công nợ, quản
lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh
hay châm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách
hợp lý.
Ngoài ra, nghiệp vụ bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó
hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng
hóa và phương thức thanh toán... của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu, so sánh chính xác để
xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình. Do bán
hàng là quá trình chuyển hóa tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng.
Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ và thu hồi
công nợ của khách hàng… Điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

13

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hàng
liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hóa, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh doanh phải có thông tin về
tình hình hàng hóa bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh doanh ở kỳ tiếp theo một cách
kịp thời.
Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
bán hàng và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán

hàng, quảng cáo tiếp thị... đồng thời phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó
một cách hợp lý.

1.2.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với xã hội: kế toán bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá
tình tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hóa tức là hàng hóa được chấp
nhận, bán được nhiều do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hóa mới cho nên điều
tất yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất.
Đối với thị trường hàng hóa: hàng hóa thực hiện quá tình trao đổi giá trị, người có
giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hóa và phải bằng giá trị.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Với chức năng là trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hàng
hóa cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại,
quá trình luân chuyển hàng được diễn ra như sau: Mua vào – Dự trữ – Bán ra, trong đó
bán hàng hóa là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến khâu trước đó.
Bán hàng quyết định xem doanh nghiệp có nên tiếp tục mua vào hay dự trữ nữa hay
không? Số lượng là bao nhiêu?... Vậy bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp thương mại cần hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

14

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
hay thất bại của doing nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp

thương mại:
Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động → quản lý vốn tốt giảm việc huy động
vốn từ bên ngoài (lãi suất cao ).
Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại, điều
hòa lượng hàng hóa mua vào, dữ trữ bán ra hợp lý.
Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch cho năm tiếp theo được tốt hơn.
Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như thực hiện
nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như : ngân hàng, chủ nợ…
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp
thương mại nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt. Do đó đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra chỗ đứng cho riêng mình trên thương trường
cũng như mỗi doanh nghiệp thương mại cần phải tìm ra được biện pháp để thúc đẩy
quá trình bán hàng để đứng vững và ngày càng phát triển hơn trong thị trường này.
Doanh nghiệp thương mại cần quan tâm tới chất lượng hàng hóa, giá cả, các dịch vụ
sau bán, chính sách thu hút khách hàng ( quảng cáo, tiếp thị, giảm giá… )
Nếu trong kinh doanh, quá trình bán hàng được thực hiện trôi chảy thì các quá
trình khác cũng sẽ được thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ ảnh hưởng trực tiếp đến
nhau.
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sự cạnh
tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ
chức quản lí hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián
tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ,
bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó vừa là điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu

SVTH: Nguyễn Thị Hòa


15

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa, qua đó định hướng cho sản
xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tang nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay
của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng
cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu thụ,
thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói
riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành
của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lơi nhuận.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
Nhiệm vụ kế toán hàng và kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò cũng quan trọng không chỉ đối
với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân doanh
nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều
kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo
nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là
cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước
thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí
hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi
ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.

Như chúng ta đã biết hoạt động bán hàng chỉ là cơ sở để xác định kết quả bán hàng
của doanh nghiệp, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có thể biết được lợi
nhuận cao hay thấp? Từ đó sẽ biết được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình như thế nào để có phương hướng quản lý tốt hơn. Quá trình bán hàng ở
các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng
hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thương mại.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

16

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình
hình hiện có và sự biến động của từng sản phẩm.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời , chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần các thông tin, số liệu chi tiết, cụ thể về
hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp thương mại thì cần phải có
số liệu thống kê về hoạt động bán hàng là đầu ra của mình. Từ những thông tin này có
thể biết mức độ tiêu thụ, phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình quản lý, luân

chuyển hàng hóa để từ đó có những biện pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh
ngày càng phát triển. Do đó, kế toán nghiệp vụ bán hàng cung cấp các số liệu liên quan
đến tình hình tiêu thụ hàng hóa có những đặc điểm cơ bản sau:
Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ tình hình bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên từng tài khoản, kế toán bán hàng cần phải theo
dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu loại hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế
GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng đơn vị trực thuộc.
Tính toán giá mua thực tế của từng mặt hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả
bán hàng.
Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng: đối với hàng hóa
bán chịu cần phải mơ sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách
hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thong tin cần thiết về tình hình bán hàng
phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm đặt ra là phải quản lý về các mặt hiện
vật và giá trị. Về mặt hiện vật được thể hiện cụ thể về số lượng, khối lượng và phẩm
chất quy cách của sản phẩm. Về mặt giá trị, giá trị của thành phẩm được ghi nhận theo

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

17

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc xuất kho.
Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh nghiệp

có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán khác nhau
nhằm đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch bán hàng và thu hồi nhanh tiền hàng tránh bị
chiếm dụng vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các
yêu cầu cơ bản sau:
Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư, hàng hóa trong quá trình hạn chế
các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phầm, vật tư, hàng hóa cũng như tình
hình tổng quát.
Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng, phương thức
thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, đôn đốc thu hồi kịp thời các
khoản nợ phải thu của khách hàng.
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chật chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa về các mặt số
lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
+ Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí và thu nhập
của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
+ Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và
kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm tra tình hình
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin
liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, kết quả kinh
doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.2.5. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm hàng hoá vận
động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

18


Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương thức
sau:
- Bán buôn qua kho:
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh nghiệp.
Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử
đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc
chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương tiện
vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã
được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này
được thực hiện theo các hình thức:
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua
hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới:
sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số

lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày
tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán
với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp
này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi
giới.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

19

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi
bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được
giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là
tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu
tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
- Phương thức bán lẻ:
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết
hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào

hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm
giấy nộp tiền.
* Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao hàng
cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy
giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định
số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở người mua một
khoản tiền lãi vì trả chậm.
- Phương thức bán hàng qua đại lý.
+ Đối với bên giao đại lý:
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

20

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác
dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền toán
của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên
tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho
bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán hàng

được hạch toán vào tài khoản 641.
+ Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là
doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
- Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không trả
bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi cho cả hai
bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời
vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký
kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang
giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua.
1.3. Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Quy định chung kế toán bán hàng
Tài khoản kế toán nghiệp vụ bán hàng doanh nghiệp sử dụng phải thuộc danh mục
hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính quy định. Trường hợp doanh nghiệp, công
ty cần bổ xung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký
hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải
được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Về việc lập chứng từ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan
đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

21

Lớp: CĐN KTDN_K5



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
toán chỉ lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải
đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát
sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt, số tiền phải
khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối
với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội
dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải
lập nhiều liên nhưng không thể viết 1 lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết 2 lần
nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có
giá trị thực hiện.
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
giám đốc doanh nghiệp ký duyệt
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục
nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài
chính uỷ quyền in và phát hành. Đơn vị được uỷ quyền in và phát hành chứng từ kế
toán bắt buộc phải in đúng theo mẫu quy định, đúng số lượng được phép in cho từng
loại chứng từ và phải chấp hành đúng các quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính.

Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, các doanh nghiệp có thể mua sẵn

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

22

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:Th.s Nguyễn Thị
Thảo
hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ
quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.
1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ dùng trong kế toán bán hàng hoá gồm có hoá đơn GTGT, hóa đơn kiêm
phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt,giấy báo có, báo nợ ngân hàng...Trình tự
luân chuyển chứng từ bán hàng như sau:
Đơn đặt hàng

Bộ phận bán hàng

Kế toán bán hàng
và thanh toán

Bộ phận tài vụ
Bộ phận vận chuyển

Kho


Kế toán hàng hoá

Đầu tiên bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó chuyển
đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức thanh toán. Khi chấp nhận
bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho căn cứ vàp hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn kiêm phiếu
xuấtkho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn nàycho kế toán. Căn cứ
vào hóa đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người mua.
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng các chứng từ sau :
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001)

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu

- Phiếu xuất kho : kiêm vận chuyển nội bộ

hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực

- Hợp đồng kinh tế.

tiếp phải nộp của hàng hoá , dịch vụ trong kỳ
kế toán.

- Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, Giấy báo Có Ngân hàng...

1.3.2.2.
Tài khoả
n sử
dụgiảm

ng giá hàng đã
- Chiết khấu
thương
mại,
TKlại511
thucuối
bánkỳ.
hàng
CCDV
bán bị*trả
kếtdoanh
chuyển
Kếtvàchuyển
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và
TK
511
doanh thu chuẩn hoạt động bán hàng và cungcung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
cấp dịch vụ vào TK 911- XĐKQKD.
hiện trong kỳ hạch toán.
SVTH: Nguyễn Thị Hòa

23

Lớp: CĐN KTDN_K5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thảo


GVHD:Th.s Nguyễn Thị

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp kịch vụ cuối kỳ không có số dư.

* TK 512 doanh thu nội bộ:
Dùng để phản ánh của số sản phẩm , hàng hoá dịch vụ bán trong nội bộ các doanh
nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 512- Doanh thu nội bộ.
TK 512 - Doanh thu nội bộ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt xuất GTGT - Doanh thu bán nội bộ của đơn vị
tính theo phương pháp trực tiếp phải

thực hiện trong kỳ hạch toán.

nộp của hàng bán nội bộ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, kết chuyển cuối kỳ. Trị giá hàng
bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ kết
chuyển doanh thu thuần hoạt động bán
hàng vào cung cấp dịch vụ vào.

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

.

24

Lớp: CĐN KTDN_K5



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thảo

GVHD:Th.s Nguyễn Thị

TK 512- Doanh thu nội bộ không có số dư.

1.3.2.3. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan

Sơ đồ 1: Hạch toán doanh thu bán hàng
TK 521, 531, 532

TK 511, 521

K/c các khoản giảm giá

TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng theo giá bán

doanh thu vào cuối kỳ

không chịu thuế GTGT
TK 33311
Thuế GTGT theo

TK 333

Tổng giá
thanh toán

(cả thuế)
TK 152,153,156

Thuế GTGT phải nộp

Doanh thu thực tế bằng vật

(theo PP trực tiếp)

tư hàng hóa
TK 33311

SVTH: Nguyễn Thị Hòa

25

Lớp: CĐN KTDN_K5


×