Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Khai thác kênh thông tin báo chí để làm truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp FDI tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LẠI HOÀNG DŨNG

KHAI THÁC KÊNH THÔNG TIN BÁO CHÍ
ĐỂ LÀM TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Quang Hào

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân.
Các kết quả nghiên cứu, khảo sát, số liệu công bố trong Luận văn là hoàn toàn
chính xác và trung thực, không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã
công bố trong và ngoài nước, nếu sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lại Hoàng Dũng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình th ực hiện luận văn thạc sĩ báo chí với đề tài “Khai thác kênh
thông tin báo chí để làm truyền thông nội bộ trong Doanh nghiệp FDI tại Việt


Nam” tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Vũ Quang Hào đã
tận tình dìu dắt và có những ý kiến góp ý chân thành cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Báo chí & Truyền
thông, trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, ĐHQGHN cùng các thầy cô
giáo giảng dạy các bộ môn đã chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi trong quãng thời gian
học tập và nghiên cứu. Đồng thời, tôi cũng xin được gửi lời cám ơn các anh, chị
đồng nghiệp, phóng viên, biên tập viên của các tòa soạn báo; Các sinh viên báo chí
đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết phục vụ trong quá trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè,
những người luôn ủng hộ, động viên tôi nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng song luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả rất
mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè… để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lại Hoàng Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 8

6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 9
7. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 10
CHƢƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN

VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN

THÔNG NỘI BỘ VÀ VIỆC KHAI THÁC KÊNH BÁO CHÍ TRONG
TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP ......................................... 11
1.1. Hệ thống khái niệm ................................................................................. 11
1.1.1. Báo chí.................................................................................................... 11
1.1.2. Các loại hình báo chí .............................................................................. 11
1.1.3. Doanh nghiệp và doanh nghiệp FDI ...................................................... 11
1.2. Truyền thông và truyền thông nội bộ ................................................... 16
1.2.1. Truyền thông .......................................................................................... 16
1.2.2. Truyền thông nội bộ ............................................................................... 17
1.2.3 Truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp FDI ........................................ 17
1.3. Kênh báo chí trong truyền thông nội bộ ............................................... 18
1.3.1. Vai trò của Báo chí truyền thông ........................................................... 18
1.3.2. Vai trò của báo chí với truyền thông nội bộ doanh nghiệp .................... 19
1.3.3. Khái quát hoạt động báo chí trong truyền thông nội bộ tại các doanh
nghiệp FDI hiện nay ......................................................................................... 24
Tiểu kết ............................................................................................................ 30


CHƢƠNG II: KÊNH BÁO CHÍ VỚI TƢ CÁCH LÀ KÊNH HOẠT
ĐỘNG TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ
SAMSUNG VÀ CÔNG TY YAMAHA MOTOR ....................................... 31
2.1. Một số nét về các doanh nghiệp đƣợc khảo sát .................................... 31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 31
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................ 34
2.1.3. Trình độ công nghệ .............................................................................. 37
2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông trong 02 doanh nghiệp FDI đƣợc
khảo sát............................................................................................................ 39
2.2.1. Hoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử Samsung Việt Nam ....... 39
2.2.2. Hoạt động truyền thông tại Công ty Yamaha Motor ........................... 52
2.3. Thực trạng sử dụng kênh báo chí trong truyền thông nội bộ trong 02
doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát.................................................................. 62
2.3.1. Kênh báo chí trong truyền thông nội bộ tại Công ty Điện tử Samsung
Việt Nam .......................................................................................................... 62
2.3.2. Kênh báo chí trong truyền thông nội bộ tại Công ty Yamaha Motor
Việt Nam .......................................................................................................... 72
2.4. Đánh giá việc sử dụng kênh báo chí phục vụ truyền thông nội bộ
trong 02 doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát .................................................. 74
2.4.1. Những thành quả đạt được ................................................................... 74
2.4.2. Hạn chế tồn tại ...................................................................................... 76
Tiểu kết ............................................................................................................ 79
CHƢƠNG III: TÌM LỐI TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ HIỆU QUẢ TẠI
CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAMSUNG VÀ CÔNG TY YAMAHA MOTOR ....... 80
3.1. Vấn đề đặt ra trong quá trình khảo sát ................................................ 80
3.1.1. Sự cần thiết phải có một bộ phận Truyền thông trong doanh nghiệp .. 80
3.1.2. Tính chuyên nghiệp của bộ phận Truyền thông trong doanh nghiệp FDI .... 80
3.1.3. Cơ cấu nhân sự trong bộ phận Truyền thông trong doanh nghiệp FDI ....... 81


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trong doanh
nghiệp FDI ...................................................................................................... 84
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành bản tin nội bộ ....................... 84
3.2.2. Cải thiện hoạt động phát hành tạp chí nội bộ........................................ 86

3.2.3. Nâng cao hiệu quả vận hành website nội bộ ......................................... 86
3.2.4. Một số giải pháp khác ........................................................................... 87
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông nội bộ tại doanh nghiệp FDI .................................................. 88
Tiểu kết ............................................................................................................ 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 93
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 97


DANH MỤC BẢNG CHỮ TẮT TRONG LUẬN VĂN
VN

: Việt Nam

TTg

: Thủ tướng

CT

: Chỉ thị

FDI

: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

PR

: Quan hệ công chúng


Bộ LĐ-TB&XH

: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

CTTNHH

: Công ty tránh nhiệm hữu hạn

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

USD

: Đô la Mỹ

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Yamaha
Motor ............................................................................................................... 35
Bảng 2.2: Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................ 39
Bảng 2.3: Các công cụ trao dối thông tin giữa nhân viên với nhân viên ........ 43
Bảng 2.4: Công cụ giao tiếp với nhân viên của công ty thường sử dụng ....... 44
Bảng 2.5: Các hoạt động vui chơi, giải trí công ty thường tổ chức ................ 45
Bảng 2.6: Kết quả điều tra về hoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử

Samsung Việt Nam ......................................................................................... 45
Bảng 2.7: Kết quả điều tra về định hướng các bên liên quan ......................... 47
Bảng 2.8: Kết quả điều tra về sự liên kết các chiến lược ................................ 48
Bảng 2.9: Kết quả điều tra về sự nhất quán trong thông điệp truyền thông ........... 49
Bảng 2.10: Kết quả điều tra vềsự phối hợp nỗ lực truyền thông và hành động ...... 50
Bảng 2.11: Kết quả điều tra vềcơ sở hạ tầng cho truyền thông ...................... 50
Bảng 2.12: Kết quả điều tra về sự chia sẻ thông tin ....................................... 51
Bảng 2.13: Cơ cấu mẫu điều tra ...................................................................... 52
Bảng 2.14: Các công cụ trao dối thông tin giữa nhân viên với nhân viên ...... 55
Bảng 2.15: Công cụ giao tiếp với nhân viên của công ty thường sử dụng ..... 56
Bảng 2.16: Các hoạt động vui chơi, giải trí công ty thường tổ chức .............. 57
Bảng 2.17: Kết quả điều tra về hoạt động truyền thông tại Công ty Điện tử
Samsung Việt Nam ......................................................................................... 58
Bảng 2.18 : Bảng số liệu tần xuất bài báo liên quan đến Công ty Điện tử
SamSung qua bản tin nội bộ tại công ty từ ngày 4/12 đến 10/12/2015 .......... 71


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH – SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mẫu phân theo giới tính ............................................................. 40
Biểu đồ 2.2: Mẫu phân theo độ tuổi ................................................................ 41
Biểu đồ 2.3: Mẫu phân theo vị trí làm việc..................................................... 41
Biểu đồ 2.4: Mẫu phân theo trình độ chuyên môn .......................................... 42
Biểu đồ 2.5: Mẫu phân theothời gian công tác ............................................... 42
Biểu đồ 2.6: Mẫu phân theo giới tính ............................................................. 53
Biểu đồ 2.7: Mẫu phân theo độ tuổi ................................................................ 53
Biểu đồ 2.8: Mẫu phân theo vị trí làm việc..................................................... 54
Biểu đồ 2.9: Mẫu phân theo trình độ chuyên môn .......................................... 54
Biểu đồ 2.10: Mẫu phân theothời gian công tác ............................................. 55
Hình 3.1: Mô hình về cơ cấu nhân sự của phòng truyền thông trong doanh
nghiệp FDI....................................................................................................... 81

Sơ đồ 3.1: Quy trình truyền thông nội bộ ....................................................... 85


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hãng tin AP và các đài truyền hình của Nhật Bản đã truyền đi một
thông điệp giàu cảm xúc, chạm đến trái tim của hàng triệu người trên thế giới
về hình ảnh Chủ tịch Tập đoàn nổi tiếng Toyota vào ngày 24-2-2011: “Sau
buổi điều trần trước Quốc hội Mỹ về độ an toàn của các loại xe, Chủ tịch
Toyota Akio toyoda đã gặp gỡ nhân viên, cảm ơn họ đã ủng hộ công ty trong
khủng khoảng.
“Khi phải điều trần trước Quốc hội Mỹ, tôi không thấy cô đơn. Các
bạn, những đồng nghiệp của tôi trên toàn nước Mỹ và khắp thế giới đều ở bên
tôi”, giọng người đứng đầu hãng sản xuất xe Nhật Bản danh tiếng toàn cầu
bất ngờ nghẹn lại, rồi bật khóc. Khán phòng im lặng, vị chủ tịch mãi không
thể cất lên lời và toàn thể những người có mặt cùng vỗ tay khích lệ.
Ông chủ tịch Toyota tiếp tục làm mọi người phải rơi lệ. “Các bạn đã có
mặt bên tôi, cổ vũ và chia sẻ. Không gì có thể diễn tả hết lòng biết ơn những
gì các bạn đã dành cho tôi, cho công ty. Tôi chỉ có thể nói một điều đơn giản
thế này: Cảm ơn các bạn rất nhiều. Chúng ta, những thành viên Toyota trên
toàn thế giới cần sũy nghĩ lại mọi chuyện trong hoạt động của chúng ta để
giành lại niềm tin khách hàng” [33].
Một lời xin lỗi chân thành không làm hạ thấp Chủ tịch Toyota mà giữ
vững và nâng tầm thương hiệu hãng xe danh tiếng này.
Trong trường họp trên, bộ phận truyền thông của Tập đoàn Toyota đã
khai thác rất tốt kênh báo chí để xử lý khủng khoảng và điều quan trọng là
mang lại hiệu quả trong truyền thông nội bộ. Lời nói cảm ơn chân thành của
Chủ tịnh Akio Toyoda với nhân viên trong công ty trên báo chí đã để lại ấn
tượng sâu sắc, làm nhân viên của tập đoàn trên toàn thế giới hiểu rằng họ
đang làm việc cho một ông chủ tuyệt vời và một công ty không thể tốt hơn.

Điều này mang lại tinh thần đoàn kết, đồng lòng, tinh thần công hiến của nhân
1


viên trong công ty vì sự phát triển của Tập đoàn Toyota.Qua sự kiện trên, ít
nhiều đã chứng tỏ vai trò quan trọng hàng đầu của việc khai thác kênh báo chí
trong truyền thông nội bộ.
Kể từ khi nước ta đổi mới (1986), ngày càng nhiều công ty nước ngoài
đến đầu từ làm ăn đã thổi làn gió mới vào nền kinh tế nước nhà, góp phần làm
“thay da đổi thịt” kinh tế Việt Nam. Thật không khó để tìm dẫn chứng. Đơn
cử Công ty điện thoại SamSung ở Bắc Ninh xuất khẩu đạt 23,9 tỷ USD vào
năm 2013, chiếm khoảng 18% tổng kim gạch xuất khẩu cả nước [40]. Đây
hẳn là một con số biết nói.
Một sự kiện được xem là “lịch sử” đối với tỉnh Thái Nguyên đã diễn ra
vào tháng 3/2014. Nhà máy SamSung đi vào hoạt động với tổng số vốn đầu tư
gần 6 tỷ USD làm sáng bừng bức tranh kinh tế tỉnh trung du này, giải cơn
khát việc làm cho hơn 6 vạn lao động. Nhiều công nhân vốn quen với cây lúa
củ khoái đã có mức thu nhập cả chục triệu đồng mỗi tháng. Đó là số tiền mà
trước kia trong giấc mơ họ cũng dám tin có ngày trở thành sự thật. Đời sống
của nhiều gia đình nông thôn đã đổi thay.
Như vậy, chúng ta thấy rằng, các công ty FDI hoạt động ở Việt Nam có
ý nghĩa rất quan trọng, góp phần giúp nước ta tránh tụt hậu so với phần còn
lại phát triển của thế giới, cải thiện đáng kể cuộc sống người dân.
Vấn đề là làm sao để hàng vạn lao động ở nhiều vùng miền cùng làm
việc trong một công ty có vốn đầu từ nước ngoài như SamSung với văn hóa
khác nhau có được tinh thần đoàn kết vì sự phát triển của công ty luôn làm
đau đầu ban lãnh đạo công ty. Rồi làm sao để ban lãnh đạo ở xứ sở bên ngoài
có thể hòa nhập với nhân viên và công nhân sở tại chưa bao giờ là vấn đề đơn
giản. Truyền thông nội bộ có thể là chìa khóa hữu hiệu để mở toang cách cửa
ngăn cách sự khác biệt, tạo lập, duy trùy sự hiểu biết và phát triển mối quan

hệ tốt đẹp trong nội bộ công ty. Qua đó, tạo sự đồng lòng từ lãnh đạo đến
chuyên viên, nhân viên, công nhân cùng nắm chặt tay nhau để đưa công ty
2


đến với sự thịnh vượng. Sự phát triển của công ty cũng mang lại cơ hội cải
thiện đời sống cho từng cá nhân trong công ty đó.
Ông Alvie Smith, cựu giám đốc truyền thông của công ty General
Motors trong một nghiên cứu đã cho biết, người lao động không trung thành
với tổ chức của họ, hoặc không cam kết giúp tổ chức đạt được mục tiêu
của họ, có thể làm tốn mất 50 tỷ USD/năm [32, tr.124]. Trong khi đó, hơn
80% nhân viên ở Mỹ và Anh nói rằng hoạt động giao tiếp nội bộ ảnh
hưởng đến mong muốn tiếp tục duy trì hay thôi việc đối với một tổ chức.
Gần 1/3 cho rằng hoạt động này có ảnh hưởng lớn đến quyết định của họ
[32, tr. 124, 125]. Như vậy, truyền thông nội bộ là cánh tay đắc lực giúp
lãnh đạo công ty tạo lập, duy trì và phát triển niềm tin trong công ty.Tuy
nhiên thực tế không ít công ty có vốn đầu tư nước ngoài vẫn chưa coi
trọng việc truyền thông nội bộ.
Báo chí luôn là một kênh có vai trò quan trọng trong hoạt động truyền
thông của các công ty, trong đó có truyền thông nội bộ. Kênh báo chí giúp
cho người làm truyền nội bộ hiệu quả hơn và rút ngắn con đường để đạt được
mục đích truyền thông. Báo chí không chỉ góp phần xây dựng hình ảnh,
thương hiệu cho công ty mà các kết dính các thành viên trong công ty lại với
nhau, xây dựng tình thần đoàn kết, đồng lòng cùng dồn tâm sức vì công ty.
Tuy nhiên việc sử dụng kênh báo chí trong truyền thông nội bộ ở nhiều công
ty có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn có hạn chế, thậm chí có công ty vẫn
chưa thực sự coi trọng vấn đề này. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát
triển của các công ty.
Là một người làm việc trong môi trường các khu công nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài 12 năm, hiện đang làm công tác tại phòng truyền thông nội

bộ tại Công ty Điện tử Samsung, tôi chọn đề tài “KHAI THÁC KÊNH
THÔNG TIN BÁO CHÍ ĐỂ LÀM TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ TRONG
DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM” với mong muốn nghiên cứu các

3


hoạt động truyền thông nội bộ tại 02 doanh nghiệp đã lựa chọn là Côngty
Điện tử Samsung Việt Nam và Công ty Yamaha Motor Việt Nam để từ đó, hệ
thống hóa khung lý thuyết truyền thông nội bộ đối với doanh nghiệp có vốn
FDI- một vấn đề còn rất mới mẻ và chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam. Từ
đó, tìm ra các vấn đề trong hoạt động truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp
FDI; đề xuất các giải pháp góp phần tối ưu hóa bộ phận Truyền thông trong
doanh nghiệp FDI; Đề xuất một số nguyên tắc và kỹ năng cơ bản để thực
hiện hoạt động truyền thông trong doanh nghiệp FDI nhằm mong muốn góp
một phần nhỏ bé đưa công tác truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp phát
triển, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển Doanh nghiệp nói chung
và sự nghiệp CNH- HĐH đất nước nói riêng. Trong bối cảnh đất nước đẩy
mạnh hội nhập thế giới, Việt Nam tiếp tục là điểm đến của nhiều công ty
nước ngoài thì luận văn không chỉ giàu ý nghĩa lý luận mà còn nhiều giá trị
thực tiễn.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề truyền thông nội bộ
chưa thu hút được nhiều nghiên cứu của các chuyên gia cũng như các nhà
nghiên cứu.
- Về hoạt động truyền thông và truyền thông nội bộ của doanh nghiệp
Hầu hết nghiên cứu về hoạt động truyền thông của doanh nghiệp được
đề cập tới trong những cuốn sách về quản trị kinh doanh hay quan hệ công
chúng. Những công trình nghiên cứu, bài báo, cuốn sách này đề cập tới lý
thuyết gắn với hoạt động truyền thông theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên

vẫn tập trung tới việc đưa các những vấn đề lý luận chung nhất gắn với khái
niệm công cụ liên quan tới truyền thông, quan hệ công chúng, vai trò của hoạt
động truyền thông đối với doanh nghiệp, các cách thức để phát triển kỹ năng
cho người làm truyền thông và áp dụng hoạt động quan hệ công chúng đối với
doanh nghiệp… Có thể kể tới như Thấu hiểu tiếp thị từ A đến Z (Philip
4


Kotler, Lê Hoàng Anh dịch, 2006), Quan hệ công chúng, biến công chúng
thành “fan” của doanh nghiệp (Business Edge. MPDF, 2006), PR – Kiến
thức cơ bản và đạo đức chuyên nghiệp (Đinh Thị Thúy Hằng chủ biên, NXB
Lao động Xã hội, 2007), Sáng tạo chiến dịch PR hiệu quả (Anne Gregory,
Trung An và Việt Hà dịch, 2007), Hoạt động PR trong thời đại mới (Lê Thúy
Hà, Tạp chí Thông tin Khoa học kỹ thuật và kinh tế bưu điện, số 12/2007),
Lợi ích của PR đối với một doanh nghiệp (Phan Thị Bình Minh, tạp chí
Thông tin Khoa học kỹ thuật và kinh tế bưu điện, số 12/2007), Quy luật mới
của PR và tiếp thị (David Meerman Scott, 2008), PR: Lý luận và ứng dụng
(Đinh Thị Thúy Hằng, NXB Lao động Xã hội, 2008), Ngành PR tại Việt Nam
(Đinh Thị Thúy Hằng, NXB Lao động Xã hội, 2010), Quản trị Quan hệ công
chúng (PGS. TS Lưu Văn Nghiêm, NXB Kinh tế Quốc dân, 2011)…
Không chỉ được đề cập tới trong những cuốn sách chung về quan hệ
công chúng, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và báo chí được nghiên cứu
trong nhiều công trình khoa học, dưới góc độ tìm hiểu mối quan hệ giữa cơ
quan/ bộ phận truyền thông của doanh nghiệp với giới báo chí như Mối quan
hệ giữa PR và báo chí (khảo sát một số doanh nghiệp và cơ quan báo chí giai
đoạn 2006 – 2008) của tác giả Nguyễn Thị Nhuận (2008), Hoạt động PR của
các doanh nghiệp và báo in tại TP Hồ Chí Minh của tác giả Lê Thị Ngọc
Hường (2008), Vai trò của báo chí trong việc phát triển thương hiệu của tác
giả Đỗ Thị Hoa Quỳnh (2009)… Theo những hướng tìm hiểu về hiện trạng,
cách thức tổ chức và hoạt động của bộ phận truyền thông đối với một hoặc

nhóm doanh nghiệp cụ thể, việc nghiên cứu hoạt động truyền thông trong
doanh nghiệp đã được khảo sát trong nhiều luận văn thạc sỹ và khóa luận tốt
nghiệp như Hiện trạng và giải pháp về hoạt động Quan hệ công chúng trong
các ngân hàng tại Việt Nam của tác giả Đặng Thị Châu Giang, Hoạt động PR
tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn từ một số ngân hàng thương
mại của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang… Từ những phân tích cụ thể để
5


các hoạt động quan hệ công chúng với doanh nghiệp cụ thể, các tác giả đã đưa
ra được những đánh giá về thành công và hạn chế của các hoạt động này, đề
xuất những giải pháp để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Khóa luận tốt
nghiệp với đề tài Mô hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận quan hệ công
chúng nội bộ (Nghiên cứu trường hợp ban công tác và quan hệ doanh nghiệp
thuộc tập đoàn FPT) của sinh viên Lê Nữ Hạnh Nguyên đã đưa ra được tầm
quan trọng của bộ phận truyền thông nội bộ tại tập đoàn FPT và đề xuất áp dụng
lý thuyết Excellcence theory của James E.Grunig, Larissa A.Grunig và David
M.Dozier để xây dựng mô hình truyền thông hiệu quả đối với doanh nghiệp.
Các nghiên cứu về truyền thông trong doanh nghiệp khá phong phú và
đa dạng, song rất ít các công trình nghiên cứu chuyên biệt về truyền thông
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại. Có chăng chỉ là thấp thoáng
đâu đó trong một số công trình nghiên cứu đề cập gần đến lĩnh vực này. Có
thể kể đến:
+ Michael Schudson, Sức mạnh của tin tức truyền thông (bản dịch cuốn
The Power of News, Harvarrd, Harvard University Press, 1995, người dịch:
Thế Hùng, Trà My), Hà Nội, Nxb Chính trị quốc gia, 2003.
+ Robert L.Heath (2004), Handbook of

Public Relations, Sage


Publications, Inc
+ Kotler Philip/ Keller Kevin (2009), Marketing Manage-ment, (13th
Edition), Pearson Education, USA
+ Mc Quail D. (1994), Mass communication Theory: An Introduction
(Third Edition), SAGE Publications, London-Thousand Oaks – New Delhi.
+Renner Wolfgang. (2010), Newspaper Marketing & Communication,
Wiener Zeitung, Vienna, Austria, Europe.
Ngoài ra, ý nghĩa của truyền thông đối với việc xây dựng thương hiệu
cho doanh nghiệp cũng được nhắc đến trong nhiều nghiên cứu, tài liệu hội
thảo, công trình khoa học, luận án tiến sĩ, thạc sĩ như:
6


+ Bài thuyết trình của TS. Marc Divine, Phó giáo sư tại trường IAE
Paris trong hội thảo “Vai trò của mạng xã hội trong các doanh nghiệp” ngày
15/2/2012.
+ Hội thảo “Truyền thông trên mạng xã hội: Cơ hội nào cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ?” do Mạng xã hội Zing Me tổ chức ngày 3/5/2012
+ Hội thảo “Tác động của Truyền thông trong xây dựng thương hiệu
sản phẩm” do Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh tổ chức năm 2011
+ Hội thảo “Truyền thông thương hiệu và xử lý khủng hoảng truyền
thông” do Viện Quản trị kinh doanh thuộc Đại học FPT tổ chức ngày
17/8/2012.
+ Luận văn thạc sĩ của Phan Hoàng Anh về “Truyền thông trong hoạt
động quan hệ công chúng đối nội của doanh nghiệp”, 2012.
+ Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Như Hoa về “Tổ chức hoạt động
của Bộ phận truyền thông doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội hiện
nay (khảo sát một số doanh nghiệp vừa và nhỏ)”, 2013.
Những nghiên cứu này là cơ sở nền tảng bởi truyền thông nội bộ trong
doanh nghiệp không thể nằm ngoài lý thuyết truyền thông và các đặc điểm

của truyền thông trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, lĩnh vực FDI là một lĩnh vực
khá đặc thù bởi thông tin về các doanh nghiệp sản xuất FDI không dồi dào
cộng với tính phức tạp của nó càng khiến thông tin về hoạt động động truyền
thông nội bộ không hấp dẫn như những thông tin khác trong đời sống xã hội.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
 Tìm ra các vấn đề đặt ra trong hoạt động truyền thông nội bộ trong
doanh nghiệp FDI và vai trò của kênh báo chí đối với truyền thông nội
bộ doanh nghiệp FDI
 Phân tích tính đặc thù của của hoạt động truyền thông nội bộ trong
doanh nghiệp FDI.
7


 Đề xuất một số nguyên tắc và kỹ năng cơ bản để thực hiện hoạt động
truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp FDI
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Làm rõ một số lý thuyết được áp dụng và các khái niệm: truyền thông,
truyền thông trong doanh nghiệp, truyền thông nội bộ, truyền thông
trong doanh nghiệp FDI và vai trò của kênh báo chí đối với truyền
thông nội bộ doanh nghiệp FDI
 Tìm hiểu và phân tích thực trạng truyền thông trong doanh nghiệp FDI
tại Việt Nam.
 Nghiên cứu các hoạt động truyền thông tại 02 doanh nghiệp đã lựa
chọn là Công ty điện tử Samsung và Công ty Yamaha Motor để từ đó
hệ thống hóa khung lý thuyết truyền thông đối với doanh nghiệp FDI.
 Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp FDI.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Vai trò của kênh báo chí đối với truyền thông nội bộ doanh nghiệp FDI
b. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu tiến hành thu thập các thông tin về hoạt động
truyền thông thông qua các bộ phận truyền thông tại 02 doanh nghiệp đã lựa chọn.
Thời gian: Nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin về hoạt động truyền
thông thông qua các bộ phận truyền thông tại 02 doanh nghiệp đã lựa chọn là Công
ty Điện tử Samsung và Công ty Yamaha Motor từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
a. Cơ sở lý luận
Cơ sở hệ thống lý thuyết về báo chí, truyền thông trong mối quan hệ
giữa truyền thông đại chúng, truyền thông trong doanh nghiệp và truyền
thông trong doanh nghiệp FDI.

8


b. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê xã hội học: Thống kê, tổng hợp,
lập bảng biểu theo các số liệu thu được từ bảng hỏi khảo sát và số liệu
do các đơn vị tiến hành hoạt động khảo sát cung cấp.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích thông tin từ nguồn tài
liệu sẵn có (sách, báo, internet...), vận dụng để khái quát hóa và lý
thuyết hóa các vấn đề đơn lẻ khảo sát được.
- Phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp Cán bộ phụ trách hoạt
động Truyền thông của hai Doanh nghiệp khảo sát, qua đó tiến hành
phân tích đối chiếu với các phương pháp khác để phục vụ mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy
nạp và phương pháp so sánh.

6. Ý nghĩa của đề tài
- Về lý luận khoa học: Công trình là sự bổ khuyết nhất định cho các
khoảng trống lý thuyết về truyền thông, truyền thông trong doanh
nghiệp nói chung và truyền thông trong doanh nghiệp FDI nói riêng;
đồng thời làm cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn, góp phần định vị
cho hoạt động truyền thông trong doanh nghiệp FDI cũng như trong
hoạt động truyền thông Doanh nghiệp nói chung.
- Về thực tiễn: Công trình cung cấp cái nhìn toàn cảnh về vị trí, vai trò
của hoạt động truyền thông nội bộ tại 02 doanh nghiệp được khảo sát;
Đưa ra các đánh giá, khuyến nghị nhằm giúp các tổ chức, cá nhân làm
truyền thông có thể tham khảo, cân nhắc và điều chỉnh các chiến lược
phát triển cho phù hợp, tiết kiệm và hiệu quả nhất.
9


7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung, Kết luận.
Phần nội dung được chia làm 3 chương chính sau:
- Chương I: Lý luận chung về truyền thông nội bộ
- Chương II: Kênh báo chí với tư cách là kênh hoạt động truyền thông
nội bộ tại công ty điện tử Samsung và công ty Yamaha Motor
- Chương III: Tìm lối truyền thông nội bộ hiệu quả tại công ty điện tử
Samsung và công ty Yamaha Motor

10


CHƢƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN THÔNG

NỘI BỘ VÀ VIỆC KHAI THÁC KÊNH BÁO CHÍ TRONG
TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
1.1Hệ thống khái niệm
1.1.1 Báo chí
Hiện nay, có nhiều khái niệm về báo chí, theo quan điểm cơ bản của
giai cấp tư sản thì báo chí là phương tiện thông tin – thông tin sự kiện, khách
quan, độc lập và không phụ thuộc vào chính trị. Theo quan điểm của giai cấp
vô sản, báo chí là công cụ tuyên truyền, là phương tiện đấu tranh giai cấp trên
mặt trận tư tưởng – văn hóa.
Tuy nhiên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về báo chí như sau: “Báo chí là
loại hình các phương tiện truyền thông đại chúng được cơ quan thẩm quyền cấp
phép hoạt động, có nhiệm vụ chuyển tải thông tin nhanh nhất, mới mẻ nhất đến cho
đông đảo công chúng nhằm tích cực hóa đời sống thực tiễn [30, tr.17].
1.1.2 Các loại hình báo chí
Trong Luật Sửa đổi, bổ xung một số điều của luật Báo chí có quy định
các loại hình báo chí như sau: “Báo chí nói chung trong Luật này là báo chí
Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạo chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn).
báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình –
chương trình nghe – nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ
thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính)
bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài” [17,
tr. 249]. Ngoài các loại hình báo chí trên chúng ta cón có một loại hình báo
chí khác nữa là báo ảnh.
1.1.3 Doanh nghiệp và doanh nghiệp FDI
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là
một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất
11


định với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác

giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát
biểu. Chẳng hạn:
Xét theo quan điểm luật pháp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài
sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc
lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu
tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại
luật và chính sách thực thi
Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ
chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm
giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm
bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được
khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.
(M.Francois Peroux).
Xét theo quan điểm phát triển
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh
ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những
thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do
gặp phải những khó khăn không vượt qua được " (trích từ sách " kinh tế doanh
nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 )
Xét theo quan điểm hệ thống
Doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng " doanh nghiệp bao
gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi
cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân
hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự.

12



Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét
doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về
doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một
tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu
hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức
năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh
nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:
* Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực
hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ
phận hành chính.
* Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
* Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào,
bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
* Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà
nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng
khoản lợi nhuận thu được.
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp
như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các
phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động
sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi
ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời
kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
- Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân:
Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định
sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước
khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các
hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với
13



người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội.
Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc
thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc
dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ
một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá
trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp
khác thôn tính. Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng quản lý của những người tạo ra nó.
- Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một
địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến
địa phương đó.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong các hình thức đầu tư quốc tế
đặc trưng bởi sự di chuyển tư bàn giữa các quốc gia. Bởi vậy, khái niệm đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI- Foreign Direct Investment) vốn có lịch sử khá
lâu đời với nhiều cách hiểu khác nhau. Đặc biệt, khi nền kinh tế càng sôi động
và biến đổi không ngừng như hiện nay, ở mỗi thời điểm người ta lại xây dựng
nên các cách định nghĩa FDI để phù hợp thực tiễn.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một
tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tái chính
khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản
lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu
tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty
con" hay "chi nhánh công ty" [27].

14



Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF-International Monetary Fund) lại có một định
nghĩa khác về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một công cuộc đầu tư
ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt
được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở
hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI
[Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF-International Monetary Fund), [28].
1. Tại Việt Nam việc xây đựng và ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm
1987 đã đánh dấu một bước ngoặt lớn về tư duy phát triển kinh tế trong
lịch sử Việt Nam thời hiện đại vì nó đã tạo ra nền tảng pháp lý cho việc
hợp tác kinh doanh với nước ngoài, một vấn đề còn quá mới mẻ vào
thời điểm đó. Khái niệm luật đầu tư nước ngoài cũng được thể hiện cụ
thể trong điều 2, Luật này như sau: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bằng bất
kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này". Theo đó, "Nhà đầu tư nước ngoài có thể là tổ chức kinh tế hay cá
nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam" [1].
Ngoài ra, theo từ điển Thuật ngữ Kinh tế thị trường hiện đại, khái niệm
đầu tư trực tiếp có thể hiểu là "đầu tư của các công ty hay cá nhân vào các
hoạt động kinh doanh của nước ngoài mà nhà đầu tư có mức độ kiểm soát
đáng kể đối với hoạt động đó" [29, tr. 67].
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhung chung quy lại có thể hiểu: Đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức các nhà đầu tư của nước này rót
vốn vào nước khác bằng cách thiết lập một đơn vị kinh doanh mới hoặc hợp
tác với cơ sở kinh doanh trong nước tạo ra lợi nhuận.
Theo quy định tại chương V Luật Đầu tư về các hình thức đầu tư, nhà
đầu tư nước ngoài có thể đầu tư trực tiếp vào Việt Nam theo một trong các
hình thức sau:

15


- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài hoặc
thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO,
hợp đồng BT.
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
1.2. Truyền thông và truyền thông nội bộ
1.2.1 Truyền thông
Hiện nay có nhiều quan niệm về truyền thông. Tác giả Tạ Ngọc Tấn
trong cuốn Truyền thông đại chúng đưa ra định nghĩa: “Truyền thông là sự
trao đổi thông điệp giữa các thành viên hay các nhóm người trong xã hội
nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau” [18, tr.8]
Các tác giả cuốn Truyền thông, lý thuyết và kỹ năng cơ bảnPGS.TS Nguyễn Văn Dững và Th.S Đỗ Thị Thu Hằng đã đưa ra nhiều quan
niệm và định nghĩa khác nhau về truyền thông, trong đó định nghĩa được coi
là chung nhất như sau: “Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin,
tư tưởng, tình cảm… chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều
người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức tiến tới điều
chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/
cộng đồng/ xã hội.” [13, tr.14].
Định nghĩa này có bước phát triển hơn so với các định nghĩa đã được
dẫn trong sách khi nhấn mạnh truyền thông là “quá trình liên tục” và truyền
thông nhằm mục đích “thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi”. Có nghĩa là:
con người hiện đại không chỉ bằng lòng với thông tin hạn hẹp đủ để biết mà


16


×