Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.79 KB, 24 trang )

Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Cao
đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội : Luận văn ThS. Giáo
dục học: 60 14 05 / Trần Thị Phương Mai ; Nghd. :
PGS.TS. Lưu Xuân Mới
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay chất lượng giáo dục toàn diện của nước ta đã có chuyển biến
bước đầu. Sự nghiệp giáo dục ngày càng được xã hội quan tâm. Điều 9 luật
Giáo dục năm 2005 đã ghi rõ: ”Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [28, tr. 67].
Ở trường cao đẳng, người GVCNL có vai trò hết sức quan trọng vì lứa
tuổi học sinh cao đẳng từ 18-22 tuổi đang rất cần có sự giúp đỡ và định hướng
của người lớn. Với vốn kinh nghiệm sống ít ỏi của mình, các em sẽ khó tránh
khỏi những ảnh hưởng không lành mạnh, nhất là mặt trái trong nền kinh tế thị
trường như ở nước ta hiện nay.
Trước hết người GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng làm công tác
quản lý và giáo dục học sinh, sinh viên của một lớp học, là người gần gũi,
thân mật, là người hướng dẫn, chỉ đạo, khuyên nhủ học sinh, sinh viên mỗi khi
các em gặp khó khăn, là người cố vấn tin cậy của chi đoàn lớp.
GVCNL có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của tập thể
lớp và tác động đến sự phát triển nhân cách của từng học sinh, sinh viên trong
tập thể đó, chịu trách nhiệm trước nhà trường vì chất lượng giáo dục của lớp mình.
Xây dựng đội ngũ GVCNL giỏi làm lực lượng nòng cốt là công tác có ý
nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở các trường cao đẳng.
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội trong những năm qua,
quản lý công tác GVCNL có nhiều nét tiến bộ. Tuy vậy, vẫn còn nhiều tồn tại,
1


bất cập. Từ những căn cứ khoa học và thực trạng đã nêu, chúng tôi nhận thấy
việc quản lý công tác GVCNL là vấn đề quan trọng, cấp thiết, góp phần thiết
thực nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Chính vì vậy, chúng tôi đã


chọn để tài: ”Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Hà Nội” với mong muốn tìm được những biện pháp
quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GVCNL trong trường cao
đẳng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu quả công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường cao đẳng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác GVCNL;
- Khảo sát thực trạng quản lý công tác GVCNL ở trường cao đẳng
Thương mại và Du lịch Hà nội;
- Đề suất một số biện pháp quản lý có hiệu quả đối với công tác
GVCNL ở trường cao đẳng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1.Khách thể nghiên cứu: Công tác GVCNL ở trường cao đẳng.
4.2.Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý có hiệu quả đối với công
tác GVCNL ở trường cao đẳng.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu để đề xuất những biện pháp quản lý có hiệu quả đối với
công tác GVCNL ở trường cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội trong các
năm học từ 2006 đến 2009.
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác GVCNL ở trường cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà
nội một số năm gần đây có nhiều tiến bộ, song vẫn còn một số tồn tại. Nếu áp
dụng các biện pháp quản lý công tác GVCNL do tác giả đề xuất thì sẽ nâng
2


cao được hiệu quả quản lý công tác GVCNL và góp phần quan trọng nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.

7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng ba nhóm phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận (thu thập, phân tích tổng hợp tài liệu
để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài);
- Phương pháp thực tế (quan sát, điều tra, đàm thoại, chuyên gia, khảo
nghiệm, tổng kết kinh nghiệm,…)
- Phương pháp bổ trợ (thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát)
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường Cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý có hiệu quả đối với công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Khi đề cập đến công tác GVCNL đã có một số tài liệu, công trình nghiên
cứu, tìm hiểu, phân tích.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1.1. Quản lý

Quản lý là cách thức tác động (sự tác động có tổ chức, có mục đích…)
của chủ thể quản lý lên chủ thể bị quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ
chức và nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất, uy tín của cơ quan quản lý hay
người quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ
chức để đạt được mục đích trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản là: chức năng kế hoạch, chức năng tổ
chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra. Bốn chức năng đó quan hệ với
nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan
xen nhau.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo chúng tôi, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Như vậy, bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá
trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.

4


1.2.2. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng
1.2.2.1. Người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường cao đẳng, đại học
a. Vị trí, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường cao đẳng và
đại học
Sơ đồ 1.1 : Vị trí của GVCNL ở trường cao đẳng, đại học
BAN GIÁM HIỆU

Khoa
Ban cán sự lớp


Hội đồng giáo viên

Tổ chuyên môn

GVCNL

Đoàn Thanh niên

Lớp

BCH chi đoàn

Ghi chú:
- Mũi tên có nét đứt biểu thị mức độ có quan hệ không thường xuyên
- Mũi tên có nét liền biểu thị mức độ có quan hệ thường xuyên
b. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường cao đẳng và đại học:
chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
c. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường cao đẳng và đại học:
- Truyền đạt và hướng dẫn lớp học sinh, sinh viên thực hiện những chủ
trương công tác của Khoa, của trường;
5


- Nắm vững cơ cấu tổ chức của nhà trường;
- Nắm vững tinh thần học tập, rèn luyện, sinh hoạt của tập thể lớp và
từng học sinh, sinh viên trong lớp;
- GVCNL phải không ngừng học tập chuyên môn - nghiệp vụ sư phạm.
d. Những yêu cầu đối với GVCNL ở trường cao đẳng và đại học:
- Phải thật sự là người say mê với công việc, nhiệt tình với tập thể trên
tinh thần “tất cả vì học sinh thân yêu”, sẵn sàng tự giác nhận nhiệm vụ, khắc

phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ;
- Hình thành và rèn luyện cho mình những kỹ năng làm công tác GVCNL;
- Người GVCNL phải thực sự là người hiểu biết công việc và là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo.
e. Quản lý học sinh sinh viên của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường cao
đẳng, đại học
- Học sinh, sinh viên
+ Khái niệm về học sinh, sinh viên
+ Đặc điểm của học sinh, sinh viên
- Biện pháp quản lý học sinh sinh viên của GVCNL ở trường cao đẳng, đại
học
Biện pháp quản lý học sinh, sinh viên: là nội dung, cách thức giải quyết
vấn đề học sinh, sinh viên của nhà trường cùng những lực lượng trong và
ngoài nhà trường có liên quan đến học sinh, sinh viên nhằm hình thành nhân
cách của học sinh, sinh viên theo yêu cầu, mục tiêu đào tạo, tiến dần đến mục đích
đào tạo.

6


1.2.2.2. Quản lý công tác GVCNL ở trường cao đẳng, đại học
a. Quản lý đội ngũ GVCNL
Sơ đồ 1.2: Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GVCNL

Phát triển

Sử dụng


Nuôi dưỡng môi

đội ngũ GVCNL

đội ngũ GVCNL

trường cho đội ngũ
GVCNL phát triển

- Bồi dưỡng

- Lựa chọn

- Môi trường sư phạm

- Nghiên cứu KH

- Sắp xếp, phân công

- Môi trường pháp lý

- Đi thực tế

- Đánh giá

-Thực

- Tự bồi dưỡng

-Khen thưởng- Kỷ luật


hiện

chế

độ,

chính sách đối với
GVCNL

b. Quản lý công tác GVCNL
- Quản lý kế hoạch của GVCNL
+ Quản lý mục tiêu công tác GVCNL
+ Chỉ đạo kế hoạch công tác GVCNL
- Quản lý công tác tổ chức lớp của GVCNL
• Chỉ đạo giáo dục động cơ học tập và tổ chức các hoạt động học tập;
• Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui
chơi giải trí.
- Chỉ đạo công tác GVCNL: bao gồm các công việc như: chỉ huy, hướng
dẫn cách làm, khen, chê, thưởng, phạt, thi đua, động viên, nâng cao uy tín,…

7


để họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định và đạt được mục tiêu của nhà
trường.
- Kiểm tra- đánh giá công tác GVCNL: việc kiểm tra, đánh giá công tác
GVCNL của hiệu trưởng phải khách quan. Hiệu trưởng cần kiểm tra thường
xuyên công tác GVCNL, cần lưu ý việc kiểm tra, đánh giá học sinh, sinh viên
của GVCNL phải đảm bảo sự thống nhất chung trong toàn trường, hướng dẫn

GVCNL đánh giá hạnh kiểm học sinh, sinh viên sát với tiêu chí chung.

8


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm, tình hình trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội
2.1.1. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
2.1.1.1. Mục tiêu
2.1.1.2. Chức năng
2.1.1.3. Nhiệm vụ
2.1.2. Tổ chức nhà trường
2.1.2.1. Đội ngũ lãnh đạo
Ban Giám hiệu gồm 05 người (01Hiệu trưởng và 04 phó Hiệu trưởng). 7
trưởng khoa, 14 phó khoa phụ trách chuyên môn. Bên cạnh đó còn có Trưởng,
Phó các phòng ban làm nhiệm vụ chỉ đạo các phòng chức năng hỗ trợ các hoạt
động giáo dục của nhà trường.
2.1.2.2. Đội ngũ giảng viên
Cơ cấu đội ngũ giảng viên của trường cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà
nội trong thời gian qua đã dần từng bước được bổ sung và hoàn thiện để có sự cân
đối về độ tuổi, giới tính, cơ cấu chuyên môn - nghiệp vụ giữa các khoa, tổ bộ môn.
Bảng 2.1: Số lượng giáo viên trường cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội.
Các khoa

Biên chế

Số lượng GV
hiện có

27
16
8
9
7
14

Số lượng GV
còn thiếu
12
7
9
6
8
3

Khoa Kế toán- Tài chính
39
Khoa Ngoại ngữ
23
Khoa Tin học
17
Khoa Khách sạn - Du lịch
15
Khoa Công nghệ chế biến
15
Khoa Kinh doanh -Thương
17
mại
Khoa Khoa học cơ bản

19
15
4
Tổng
145
96
49
(Nguồn: Phòng Tổ chức trường cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội)
9


Để đánh giá đúng chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên của nhà
trường hiện nay chúng tôi xem xét đánh giá dựa trên ba mặt:
a. Phẩm chất chính trị:
Đội ngũ giáo viên của trường được tuyển chọn tốt nên luôn có bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, giữ vững uy tín của người thày
trước học trò, luôn là tấm gương sáng cho học viên noi theo…
b. Trình độ chuyên môn- nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giảng viên có
tính chất quyết định tới chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo của nhà trường
được thể hiện thông qua bảng 2.2.
Bảng 2.2 : Thống kê về trình độ chuyên môn đội ngũ giảng viên
Trình độ chuyên

Trình độ ngoại

môn

ngữ


Giảng viên

Trình độ tin học

ĐH

Th.S

TS

A

B

C

A

B

C

Số lượng

66

28

2


0

60

36

16

51

29

Tỷ lệ (%)

69

28,9

2,1

0

62,5

37,5

16,7

53,1


30,2

(Nguồn: phòng Tổ chức trường cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội)
c. Năng lực nghiên cứu khoa học
Trong những năm vừa qua, đội ngũ giảng viên của nhà trường đã thực
hiện tốt việc nghiên cứu, cải tiến trang thiết bị phục vụ quá trình dạy học. Điều
này thể hiện thông qua việc cải tiến mô hình học cụ, biên soạn giáo trình tài
liệu. Số lượng sáng kiến cải tiến mô hình học cụ và biện soạn tài liệu giáo trình
đáp ứng đủ yêu cầu huấn luyện của nhà trường.
2.1.3. Qui mô đào tạo, chất lượng đào tạo
Nhà trường đã tập trung phát triển các ngành đào tạo truyền thống hiện
có như: đào tạo Kế toán thương mại- Dịch vụ, Kinh doanh thương mại- Dịch
vụ, Kinh doanh Du lịch - Khách sạn,… và đã phát triển thêm một số ngành
mới nhằm đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết và thực tiễn của nền kinh tế.
10


2.2. Thực trạng công tác GVCNL ở trường cao đẳng TMDL Hà nội
2.2.1. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
2.2.1.1. Tìm hiểu về nhận thức của giáo viên nhà trường đối với công tác GVCNL
- Học tập chuyên môn: 100% ý kiến cho rằng công tác GVCNL rất ảnh
hưởng đến kết quả học tập chuyên môn của học sinh, sinh viên.
- Rèn luyện nhân cách, nếp sống của học sinh, sinh viên: có 100% ý kiến
cho rằng công tác GVCNL rất ảnh hưởng và ảnh hưởng đến việc rèn luyện đạo
đức của học sinh, sinh viên.
- Vai trò quản lý học sinh của GVCNL: 92,7% ý kiến cho là GVCNL có
trách nhiệm quản lý giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên trong một lớp.
2.2.1.2. Kỹ năng, kinh nghiệm làm công tác GVCNL và kết quả giáo dục học
sinh cá biệt của GVCNL
+ 25,5% người được hỏi tự nhận là mình đã làm thành thạo;

+ 70,9% người được hỏi tự nhận là mình đã làm quen;
+ 3,6% người được hỏi tự nhận mình còn lúng túng.
2.2.2. Chất lượng và hiệu quả công tác GVCNL
2.2.2.1. Nội dung công tác GVCNL
Đa số các GVCNL đều đánh giá nội dung của công tác GVCNL của nhà
trường không đến nỗi khó làm và cũng không dễ làm chủ yếu đánh giá ở mức
trung bình. Một số giáo viên mới còn lúng túng trong công tác chủ nhiệm thì
cho rằng nội dung công tác GVCNL khó làm, nhất là việc xây dựng, tổ chức
lớp học.
Về việc đánh giá việc thực hiện nội dung công tác GVCNL, phần lớn
GVCNL tự đánh giá việc thực hiện nội dung công tác GVCNL của mình ở
mức trung bình, có một số nội dung được GVCNL thực hiện tốt: lập kế hoạch
công tác GVCNL, tìm hiểu, phân loại học sinh, đánh giá kết quả giáo dục học
sinh.

11


Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa được
các GVCNL quan tâm nhiều.
2.2.2.2. Công tác giáo dục học sinh cá biệt của GVCNL
Qua khảo sát thực tế chúng tôi thấy GVCNL tìm hiểu, phát hiện học
sinh, sinh viên cá biệt thông qua giáo viên bộ môn, qua đội ngũ cán bộ lớp, cán
bộ đoàn và học sinh, sinh viên trong lớp. Như vậy mức độ quan tâm, đầu tư
thời gian, công sức để tìm hiểu, giáo dục học sinh, sinh viên cá biệt rất được
GVCNL coi trọng.
2.2.2.3. Mối quan hệ giữa GVCNL với học sinh và gia đình học sinh (thống kê
theo ý kiến đánh giá của học sinh, sinh viên)
Qua thống kê chúng ta thấy mối quan hệ giữa GVCNL với học sinh, sinh
viên còn có khoảng cách. Đa phần học sinh, sinh viên còn chưa gần gũi, chưa

thực sự tin tưởng vào các thầy, cô giáo chủ nhiệm lớp. Vì vậy, mỗi GVCNL
trong hoạt động giáo dục cần phải tự điều chỉnh mình, rút ngắn khoảng cách,
tạo được niềm tin cho học sinh, sinh viên. Mối quan hệ giữa GVCNL và gia
đình học sinh chưa thực sự gắn kết chặt chẽ, thường xuyên, chưa thống nhất
cao trong việc giáo dục học sinh, sinh viên.
2.2.2.4. Tìm hiểu các biện pháp giáo dục của GVCNL
- Giáo dục thông qua khen thưởng, trách phạt
- Giáo dục thông qua cách đánh giá của GVCNL
- Giáo dục thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Giáo dục thông qua đội ngũ cán bộ lớp
2.3. Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Cao
đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội
2.3.1. Thực trạng sử dụng các biện pháp quản lý công tác GVCNL
2.3.1.1. Lập kế hoạch cho công tác GVCNL
Để giúp cho GVCNL có định hướng đúng đắn và hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ quản lý học sinh của mình ở mỗi lớp, ban Giám hiệu nhà
12


trường đã đề ra những mục tiêu chung cho công tác GVCNL trong toàn trường
đối với từng năm học, động viên toàn trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
2.3.1.2. Bố trí đội ngũ GVCNL
- Căn cứ vào qui mô của nhà trường.
- Phân lớp chủ nhiệm cho giáo viên có giờ dạy trên lớp.
- Cố gắng đảm bảo cho GVCNL theo liên tục một lớp trong suốt thời
gian các em theo học ở trường.
- Đối với các khoa mũi nhọn của nhà trường, Hiệu trưởng đã bố trí
GVCNL là người có chuyên môn vững vàng, và là người dạy môn chuyên
môn ở lớp đó.
- Đối với những lớp có học sinh “cá biệt”, có nhiều học sinh yếu thì Ban

Giám hiệu đã bố trí những giáo viên nhiệt tình, chu đáo, tỉ mỉ, giàu kinh
nghiệm trong công tác giáo dục làm GVCNL.
2.3.1.3. Động viên để công tác GVCNL có hiệu quả
Sau mỗi đợt thi đua, sau mỗi kỳ, cuối năm học Hiệu trưởng rất coi trọng
việc tuyên dương, khen thưởng. Ban Giám hiệu cũng đã nhìn nhận, đánh giá
đúng công lao của các GVCNL một cách công bằng, kịp thời động viên,
khuyến khích khi họ đạt được kết quả tốt trong công tác. Bên cạnh đó, các nhà
quản lý trong nhà trường cũng rất quan tâm, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần
cho các hoạt động thuộc công tác GVCNL.
2.3.1.4. Kiểm tra công tác GVCNL
Ban Giám hiệu, quản lý các Khoa đã đưa ra các tiêu chí kiểm tra, đánh
giá học sinh, sinh viên để GVCNL lấy đó làm cơ sở đánh giá, đảm bảo sự
thống nhất trong toàn trường, hướng dẫn GVCNL đánh giá rèn luyện của học
sinh, sinh viên sát với tiêu chí chung.
13


2.3.2. Chất lượng và hiệu quả quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
2.3.2.1. Chỉ đạo công tác GVCNL và đánh giá chất lượng công tác GVCNL
của nhà trường
Về chất lượng hoạt động của công tác GVCNL có 20% ý kiến nhất trí
công tác GVCNL đã hoạt động rất tốt, có 80% ý kiến nhất trí công tác GVCNL
của nhà trường hoạt động vừa mức và không có ý kiến nào cho rằng công tác
GVCNL chưa hoạt động đứng mức.
2.2.1.2. Cách thức lựa chọn, bố trí, phân công giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội
- Lựa chọn những giáo viên có khả năng về công tác chủ nhiệm làm GVCNL.
- GVCNL theo học sinh trong suốt những năm các em học tập tại trường.
2.4. Nhận xét, đánh giá
2.4.1. Những mặt mạnh

- GVCNL đều quan tâm, thực hiện đầy đủ các chương trình giáo dục
- GVCNL đã biết kết hợp với gia đình, các tổ chức trong và ngoài nhà
trường để quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên.
- Các nhà quản lý nhà trường đều nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của công tác GVCNL và dành nhiều ưu tiên cho công tác này.
2.4.2. Những mặt yếu, hạn chế
- Chưa có qui trình đồng bộ chung cho việc thực hiện công tác GVCNL.
- GVCNL còn chưa được trang bị kỹ năng để làm công tác chủ nhiệm lớp.
- Công tác chủ nhiệm lớp vẫn chưa được Ban Giám hiệu chỉ đạo sát
sao, kịp thời.
Nguyên nhân
- Về chế độ chính sách đối với GVCNL chưa hợp lý so với nhiệm vụ họ
đảm nhận.
- Một số giáo viên mới ra trường chưa chuẩn bị tốt kiến thức, kỹ năng
làm công tác GVCNL.
14


- Do xu thế chung của xã hội, chỉ quan tâm đến việc dạy và học chuyên
môn, ít chú ý đến việc giáo dục toàn diện.
- Trong điều kiện hiện đại, học sinh, sinh viên rất dễ bị lôi kéo, kích
động, nhiều tệ nạn xã hội tác động, xâm nhập vào nhà trường.
2.4.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quản lý công tác GVCNL ở
trường Cao đẳng
- Nhà trường, ban chấp hành Đoàn trường, GVCNL cần quan tâm tổ
chức các hoạt động ngoài giờ, vui chơi, giải trí thường xuyên.
- Mối quan hệ giữa GVCNL với học sinh trong lớp, với gia đình học
sinh, với các lực lượng giáo dục trong xã hội chưa chặt chẽ, thường xuyên.
- Những hình thức trách phạt học sinh, sinh viên trong nhà trường còn
nhiều bất cập.

- Ban Giám hiệu đôi lúc còn chưa coi trọng đứng mức công tác GVCNL,
chưa biết phát huy tác dụng hoặc chưa quan tâm, giúp đỡ kịp thời đội ngũ
GVCNL.
- Việc động viên khen thưởng cho GVCNL còn ít, chưa kịp thời.
- Chưa có các hội nghị rút kinh nghiệm, sinh hoạt chuyên đề về công tác
GVCNL hay hội thi GVCNL giỏi.

15


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÓ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất biện pháp quản lý công tác GVCNL
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ
3.1.4. Đảm bảo tính pháp chế
3.2. Một số biện pháp quản lý có hiệu quả đối với công tác GVCNL ở
trường cao đẳng
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc quản lý công tác GVCNL
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp:
Tạo sự thống nhất cao trong nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên
trong trường về ý nghĩa, tầm quan trọng, sự cần thiết phải quản lý công tác chủ
nhiệm lớp một cách hiệu quả.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp:
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc quản lý công tác GVCNL trong nhà trường.
Giúp cán bộ quản lý, giảng viên, GVCNL biết được thực trạng công tác

chủ nhiệm lớp, quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường; những mô
hình lớp chủ nhiệm điển hình, hiệu quả.
Giúp cán bộ quản lý, GVCNL biết được những việc cần làm để thực hiện
có hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo của nhà trường.
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo các Khoa chuẩn bị nội dung liên quan đến
việc quản lý công tác GVCNL để Hiệu trưởng tổ chức Hội thảo.
16


Hiệu trưởng thông báo trước về nội dung hội thảo, yêu cầu cán bộ quản lý
giáo viên nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến tham luận tại Hội thảo. Tổ chức
Hội thảo “Nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong
trưởng cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội" với sự tham gia của toàn thể
cán bộ quản lý, giảng viên trong trường, các nhà giáo, chuyên gia quản lý giáo
dục tại các trường sư phạm.
Từ những ý kiến tham luận tại Hội thảo, Hiệu trưởng chỉ đạo các Khoa
cùng phối hợp, tổ chức biên soạn tài liệu "Cẩm nang dành cho GVCNL",
phổ biến tới toàn thể giảng viên trong trường để họ có điều kiện tham khảo,
áp dụng các biện pháp thích hợp trong quá trình thực hiện công tác chủ
nhiệm lớp.
Hiệu trưởng nhà trường nâng cao nhận thức của CBQL, giảng viên về
công tác này thông qua các cuộc họp giao ban hàng tháng, tổ chức thi viết sáng
kiến kinh nghiệm, thi GVCNL giỏi, tuyên dương, khen thưởng GVCNL giỏi.
3.2.1.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Trước hết cần một người Hiệu trưởng tâm huyết với sự nghiệp "trồng
người”, có hiểu biết sâu sắc về công tác quản lý giáo dục nói chung, công tác
quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp nói riêng.
- Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như: Đảng bộ,

Công đoàn, Đoàn thanh niên...Những tổ chức này sẽ giúp Hiệu trưởng cụ thể
hóa các nội dung tuyên truyền và tổ chức các hoạt động tuyên truyền đa dạng,
phong phú.
3.2.2. Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của GVCNL
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp:
Đảm bảo việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp của GVCNL
được tiến hành theo hướng dẫn. Kế hoạch đảm bảo chất lượng, có tính khả
thi cao.

17


Đảm bảo kế hoạch của giảng viên được thực hiện đúng tiến độ với sự nỗ
lực cao nhất của giảng viên và học sinh, sinh viên lớp chủ nhiệm.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Hiệu trưởng nhà trường tổ chức hướng dẫn GVCNL xây dựng kế
hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
- Tạo điều kiện về tinh thần, vật chất để GVCNL thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Hiệu trưởng chỉ đạo Khoa kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của
GVCNL.
- Tổ chức rút kinh nghiệm với GVCNL.
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng nhà trường tổ chức hướng dẫn GVCNL xây dựng kế hoạch
công tác chủ nhiệm lớp.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GVCNL để nắm bắt tình
hình, đảm bảo kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ. Có biện pháp giúp
GVCNL tháo gỡ khó khăn trong khi thực hiện kế hoạch.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm với GVCNL. Tổ chức động viên,
khen thưởng, phổ biến, nhân rộng điển hình tiên tiến để GVCNL có thể trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm.

3.2.2.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp:
- GVCNL được hướng dẫn quy trình xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa kế
hoạch thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu giải pháp.
- Có sự chỉ đạo sâu sát của Hiệu trưởng, quản lý Khoa.
- Có nguồn lực cần thiết để đảm bảo kế hoạch của GVCNL được thực hiện.
- Có sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên.
- GVCNL được quan tâm, tạo động lực để thực hiện kế hoạch.
18


3.2.3. Quản lý công tác tổ chức lớp học của GVCNL
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Quản lý công tác tổ chức lớp học của GVCNL giúp GVCNL biết cách tổ
chức một lớp học theo chuẩn mực: đoàn kết, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ,…
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Hướng dẫn GVCNL chỉ đạo giáo dục động cơ học tập và tổ chức các
hoạt động học tập, rèn luyện đạo đức;
- Chỉ đạo GVCNL tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao, vui chơi giải trí.
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
- Ban Giám hiệu chỉ đạo GVCNL giáo dục động cơ học tập và tổ chức
các hoạt động học tập cho học sinh lớp mình phụ trách.
- Ban Giám hiệu hướng dẫn GVCNL chỉ đạo đội ngũ tự quản của lớp tổ
chức các nhóm học tập, tổ chức hội nghị học tốt để trao đổi kinh nghiệm học
tập, giúp nhau cùng tiến bộ.
- Chỉ đạo GVCNL tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao, vui chơi giải trí.
- Ban Giám hiệu cũng nên chỉ đạo GVCNL tổ chức các hoạt động y tế học
đường.

3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để tổ chức tốt các hoạt động trên, Ban Giám hiệu, quản lý Khoa phải dựa
vào tổ chức đoàn, các cơ quan văn hóa, thể dục thể thao, cơ quan y tế, các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, các cơ quan kinh tế, các nhà tài trợ,…
3.2.4. Chỉ đạo và tiến hành kiểm tra- đánh giá công tác GVCN lớp
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Kiểm tra nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch trên thực tế, phát
hiện những mặt tốt, những sai lệch, đề ra biện pháp uốn nắn, điều chỉnh kịp
thời nhằm nâng cao hiệu quả công tác GVCNL.
19


3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Tiến hành kiểm tra việc lập kế hoạch, công tác tổ chức lớp, đánh giá
học sinh, sinh viên về kết quả học tập, ghi chép sổ sách, cách tổ chức giờ sinh hoạt
lớp,...
- Đánh giá GVCN thông qua việc tự đánh giá của GVCNL, qua ý kiến cá
nhân và tập thể, qua hệ thống sổ sách.
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
- Xây dựng chuẩn GVCN giỏi.
- Kiểm tra việc đánh giá học sinh, sinh viên của GVCNL sao cho thống
nhất trong toàn trường, theo hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh.
- Thống nhất nội dung của mỗi đợt kiểm tra, việc kiểm tra.
- Áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, tổ chức kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất để đánh giá đúng thực trạng của công tác GVCNL, kịp thời có
hướng điều chỉnh hoặc xử lý khi phát hiện sai lệch.
3.2.4.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Cần có một hành lang pháp lý bao gồm các qui định, nội qui hướng dẫn
GVCNL thực hiện.
- Xây dựng được kế hoạch chỉ đạo một cách khoa học, chỉ ra từng đầu

công việc và thời gian thực hiện để hướng dẫn giáo viên thực hiện.
- Xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá thi đua chi tiết, cụ thể
làm chuẩn để đánh giá công tác GVCNL.
- Người kiểm tra, đánh giá phải là người hiểu biết sâu sắc công tác GVCNL.
3.2.5. Tạo động lực để GVCNL hoàn thành tốt nhiệm vụ
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
- Làm cho giáo viên xác định được trách nhiệm của mình trong công tác
chủ nhiệm lớp.
- Làm xuất hiện trong giáo viên nhu cầu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
nhờ các yếu tố động viên cả về vật chất và tinh thần.
20


3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Làm cho GVCNL thấy được vai trò hết sức quan trọng của GVCNL
trong việc giáo dục đạo đức, nghề nghiệp cho học sinh, hướng các em phát
triển theo nhu cầu xã hội.
- Thực hiện tốt chế độ chính sách về ngày công, giờ công về quyền lợi
vật chất và tinh thần đối với GVCNL.
- Phát huy vai trò, tác dụng của công tác thi đua, khen thưởng để kịp thời
động viên GVCNL, tạo cho họ nhu cầu phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng cần sưu tầm đầy đủ các văn bản quy định về chính sách,
về phụ cấp trách nhiệm đối với GVCNL; tổ chức triển khai văn bản tới
GVCNL và các bộ phận có liên quan trong nhà trường.
- Hiệu trưởng cần có sự vận dụng linh hoạt các quy định của Nhà nước
để tạo điều kiện tối đa về điều kiện làm việc, về kinh phí hỗ trợ GVCNL.
- Hiệu trưởng cần động viên, chia sẻ kịp thời với những niềm vui, nỗi
buồn, những lo toan, trăn trở trong cuộc sống cũng như trong công việc của họ.

- Xây dựng và công khai các tiêu chí thi đua liên quan đến công tác
GVCNL ngay đầu mỗi năm học.
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua để GVCNL có điều
kiện chỉ đạo lớp chủ nhiệm thực hiện.
- Xây dựng danh hiệu GVCNL giỏi, tập thể học sinh tiên tiến, chi Đoàn
vững mạnh,…
- Tổ chức thi GVCNL giỏi hàng năm.
- Có chế độ ưu đãi hợp lý đối với GVCNL giỏi.
- Tạo cơ hội để GVCNL giỏi được tham quan, trao đổi kinh nghiệm với
giáo viên ở một số trường để họ giao lưu học hỏi, đồng thời chứng tỏ sự quan
tâm, đánh giá cao vai trò của họ.
21


3.2.5.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Đảm bảo tốt các quyền lợi về tinh thần, vật chất cho GVCNL;
- Xây dựng tiêu chí thi đua, khen thưởng rõ ràng, công khai, đảm bảo
nguyên tắc khen thưởng kịp thời, đúng người, đúng việc. Chú trọng đúng mức
tới cả hai yếu tố: vật chất và và tinh thần, tạo động cơ lành mạnh cho giáo
viên;
- Tạo cơ hội để GVCNL có điều kiện phát huy tài năng, khẳng định
mình.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Để khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên,
chúng tôi đã hỏi ý kiến 81chuyên gia bằng phiếu hỏi ý kiến.
Tất cả 5 biện pháp nêu trên đều được đa số ý kiến của các chuyên gia
đánh giá cao, không có ý kiến nào cho là không cần thiết hay không khả thi.
Các biện pháp đều được các chuyên gia đánh giá là khả thi, không có ý
kiến nào cho là không khả thi.
Qua bảng thống kê trên, chúng ta thấy ý kiến đánh giá của các chuyên

gia về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có khác nhau. Song
chưa có ý kiến nào đánh giá là không cần thiết hay không khả thi đối với cả 5
biện pháp. Điều đó chứng tỏ rằng, các biện pháp quản lý công tác GVCNL ở
trường cao đẳng do tác giả đề xuất là có thể chấp nhận được.

22


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở trường cao đẳng, đại học, chúng tôi đề xuất được 5 biện pháp
quản lý công tác GVCNL ở trường cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà nội
hiện nay là:
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà
trường;
2. Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của GVCNL;
3. Quản lý công tác tổ chức lớp học của GVCNL;
4. Chỉ đạo và tiến hành kiểm tra- đánh giá công tác GVCNL;
5. Tạo động lực để GVCNL hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chúng được xây dựng và đề xuất từ các chức năng quản lý va một phần
các biện pháp này là sự đúc kết kinh nghiệm ở trường Cao đẳng Thương mại
và Du lịch Hà nội. Chúng tôi lại tiến hành khảo nghiệm về mặt nhận thức đối
với 81 chuyên gia. Đa số đã ủng hộ và tán thành các biện pháp đề xuất. Do đó,
có thể nói rằng các biện pháp này đều cần thiết và có tính khả thi và có thể áp
dụng cho các trường cao đẳng khác trên địa bàn Hà nội. Tuy nhiên, trong thực
tế không có biện pháp nào được coi là độc tôn, cái quan trọng là người quản lý
nhà trường biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp thì sẽ đem lại kết
quả cao trong việc quản lý công tác GVCNL nhằm giáo dục học sinh, sinh

viên theo mục tiêu nhà trường đã đặt ra.
Đổi mới quản lý công tác GVCNL để tăng cường quản lý, giáo dục học
sinh, sinh viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường cao
đẳng là nhu cầu rất cần thiết và cấp bách trong điều kiện hiện nay ở các
trường.
23


2. Khuyến nghị
Từ thực trạng công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý công tác
GVCNL nói riêng, chúng tôi xin đề xuất một số khuyến nghị sau đây:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Ra văn bản hướng dẫn về công tác GVCNL ở trường cao đẳng;
- Hàng năm tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm, báo cáo điển hình về công
tác GVCNL ở các trường cao đẳng.
2.2. Đối với Sở Giáo dục, UBND thành phố Hà nội
- Ra văn bản hướng dẫn về công tác GVCNL.
- Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác GVCNL
cho giáo viên.
- Tổ chức cho GVCNL đi tham quan các điển hình GVCNL giỏi trong
các trường cao đẳng ở các địa phương khác.
- Phát động và chỉ đạo phong trào thi đua phấn đấu trở thành GVCNL
giỏi ở các trường cao đẳng. Tăng cường kiểm tra- đánh giá công tác này.
- Hàng năm tổ chức cuộc thi GVCNL giỏi giữa các trường cao đẳng trên
địa bàn Hà nội.
2.3. Đối với các trường cao đẳng
- Có kế hoạch chi tiết công tác GVCNL và việc quản lý công tác
GVCNL. Đổi mới công tác GVCNL và quản lý công tác GVCNL.
- Phát động phong trào thi đua phấn đấu trở thành GVCNL giỏi, tổ chức
hội thi GVCNL giỏi cấp cơ sở.

- Tạo điều kiện về quĩ thời gian, kinh phí cho các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh, sinh
viên.

24



×