Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại công ty xi măng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.91 KB, 43 trang )

Bài tập lớn: Kế toán quản trị

Lời mở đầu
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là
một quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất nh lao động, vật t, tiền vốn để tạo ra đợc sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Tổng hợp các hao phí doanh nghiệp bỏ ra liên
quan đến quá trình sản xuất kinh doanh đó tạo nên các chỉ tiêu chi phí sản xuất.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo tự bù đắp chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh và có lãi. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ, hợp
lý chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ làm cơ sở để xác định chính xác giá
thành sản phẩm một việc làm rất cần thiết nhất trong môi trờng cạnh tranh mạnh
mẽ.
Nhiệm vụ cơ bản của công tác kế toán không những chỉ hạch toán đầy đủ
chi phí sản xuất mà còn tìm cách kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh và thực
hiện tiết kiệm chi phí sản xuất; phục vụ tốt cho công tác hạ giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ; đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh đồng thời
cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định quản lý. Để giải quyết vấn đề
này, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ phải đợc hoàn thiện khoa học nhất. Công việc này không chỉ có ý nghĩa
quan trọng về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tế to lớn trong quá trình đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế của tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty Xi
măng Hải Phòng nói riêng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề đó em đã lựa chọn đề tài
Nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại công ty
Xi măng Hải Phòng .
Trong quá trình làm bài em đã đợc sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô
giáo hớng dẫn Nhng do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá
trình tìm hiểu không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong cô và các thầy cô
giáo thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 2 tháng 12 năm 2008
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý


Lớp: QKT 46-ĐHT1

1


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

Chơng I
Giới thiệu về công ty xi măng Hải Phòng
I. Sự hình thành và phát triển của công ty xi măng Hải Phòng.
Công ty xi măng Hải Phòng thành lập theo quyết định số 353/BXD
TCLĐ ngày 09/08/1993 của Bộ trởng Bộ xây dựng. Công ty là doanh nghiệp Nhà
Nớc, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty xi măng Việt
Nam, tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty.
Trụ sở chính: Tràng Kênh, thị trấn Minh Đức, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
Tiền thân của công ty xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng Hải Phòng
đợc khởi công xây dựng vào ngày 25 tháng 12 năm 1899 trên vùng ngã ba sông
Cấm và kênh đào Hạ Lý Hải Phòng. Ngày 30 tháng 11 năm 2005, mẻ Clinker
đầu tiên ra lò đánh dấu sự trởng thành và phát triển của công ty xi măng Hải
Phòng.
Hiện nay công ty có hơn 40 cửa hàng bán lẻ và trên 160 cửa hàng đại lý
rải rác khắp nội ngoại thành Hải phòng ngoài ra công ty còn có một chi nhánh ở
Thái Bình. Công ty là nơi sản xuất và cung ứng xi măng với chất lợng cao, khối
lợng lớn cho ngời tiêu dùng.
II. Chức năng, nhiệm vụ của công ty xi măng Hải Phòng:
* Nhiệm vụ: sản xuất, cung ứng xi măng, Clinker và khai thác đá.
* Sản phẩm sản xuất bao gồm:
- Xi măng đen Porland PCB30, PCB40 biểu tợng Con rồng xanh sử dụng
cho các công trình xây dựng dân dụng.
- Xi măng trắng PCW30 có đặc tính lý hoá và có độ trắng > 75% so với

BaSO4 tinh khiết đợc sử dụng làm vật trang trí nội thất.
- Sản xuất Clinker cung cấp cho các công ty xi măng khác nh: công ty xi
măng Hoàng Thạch, công ty xi măng Hà Tiên.
III. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy quản lý tại công ty xi măng Hải Phòng:
Đứng đầu là Giám đốc công ty, ngời có quyền hành cao nhất chịu trách
nhiệm trớc các cơ quan chủ quản, trớc nhà nớc, trớc tập thể công nhân. Giúp việc
cho Giám Đốc là 4 phó Giám đốc chuyên nghành. Công ty có 4 phân xởng
chính, 4 phân xởng phụ trợ, 2 đơn vị phụ trách đầu vào, 15 phòng ban quản lý.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

2


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

IV. Giới thiệu về bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Trưởng phòng
kế toán

Phó phòng

Phó phòng

Phòng tài chính
kế toán


Kế toán ban
quản lý dự án




Tổ kế
toán
vật tư

Tổ kế
toán
tài vụ

Tổ kế
toán
tiêu
thụ

Tổ kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
phân
xưởng

Kế toán

c.nhánh
Thái
Bình

Về hình thức sổ kế toán và phần mềm máy tính:
Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng đang áp dụng hình thức sổ kế toán
Nhật ký chung. Mọi thao tác nhập liệu vào sổ đợc sử dụng bởi máy vi tính do
vậy mà công việc theo dõi trên sổ kế toán đợc tiến hành nhanh chóng và kịp thời,
cung cấp thông tin chính xác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

3


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

Sau đây là sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy:
Chứng từ ban đầu

Nhập dữ liệu vào máy

Xử lý tự động
theo chương
trình.

Sổ kế toán tổng hợp

Sổ kế toán chi tiết


Báo cáo kế toán

Mọi nghiệp vụ phát sinh trong công ty đều đợc phản ánh đầy đủ trong hệ
thống chứng từ kế toán. Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng đầy đủ các chứng
từ bắt buộc do Bộ Tài chính quy định, ngoài ra công ty còn sử dụng một số
chứng từ hớng dẫn mà ở đó các yếu tố chứng từ đợc hoàn chỉnh theo đặc thù của
công ty. Việc xử lý và luân chuyển chứng từ nhìn chung đợc chấp hành nghiêm
túc từ bớc kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, luân chuyển chứng từ, bảo
quản và lu trữ chứng từ.
Hiện nay công ty xi măng Hải Phòng đã vận dụng phần mềm máy vi tính
vào công tác kế toán. Với phần mềm Fast có thể giúp các nhân viên kế toán
nhanh chóng cập nhật đợc số liệu cần thiết sau đó sẽ có bộ xử lý tự động trên
máy đa ra các số liệu kế toán, vào sổ theo chơng trình đã đợc cài đặt sẵn. Nh vậy
việc xử lý lu trữ số liệu không còn là vấn đề khó khăn điều này làm giảm đi một
khối lợng lớn công việc đồng thời mọi thông tin kế toán đợc bảo quản chặt chẽ
và có thể cung cấp rất nhanh chóng. Do vậy đây là phần mềm có thể đáp ứng cho
nhu cầu xử lý, cung cấp, lu trữ thông tin tại một công ty lớn nh công ty xi măng
Hải Phòng.
Đối với hình thức kế toán nhật ký chung: sau quá trình xử lý của máy
muốn in ra các sổ sách báo cáo theo hình thức này ta vào menu:
Kế toán tổng hợp\ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

4


Bài tập lớn: Kế toán quản trị


V. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Đất sét

Đá vôi

Quặng sắt

Máy bừa

Máy búa

Bể chứa

Két chứa

Máy nghiền bột

ủ Clinker

Két chứa bột

Lò nung
Clinker

OPC

Clinker

Máy nghiền

XM
Máy hấp
thạch cao

Thạch cao
nhỏ

Thạch
cao to

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

Silô chứa
bột

Máy đóng
bao

Kho sản
phẩm
5


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

Chơng II
Nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại
công ty xi măng Hải Phòng.

A. Lý luận chung về kế toán quản trị chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

1) Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.1) Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
a. Vai trò của việc quản trị chi phí:
Trong doanh nghiệp, việc quản trị chi phí đợc đặt lên nhiệm vụ hàng đầu
của các nhà quản trị vì chi phí là một nhân tố trực tiếp tác động đến lợi nhuận, là
mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Mặt khác
chi phí lại có nguồn gốc quyết định ở doanh nghiệp là chính. Do đó việc theo
dõi, quản lý chi phí là chức năng chính của phòng kế toán và của nhà quản trị tài
chính trong doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm rất nhiều loại, nhiều khoản khác
nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng thì
cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích
hợp. Chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo tiêu thức sau:
Phân loại chi phí theo khoản mục
Theo công dụng và nơi sử dụng chi phí:
- Lơng
- BHXH, BHYT, KPCĐ
- Nguyên, vật liệu
- Nhiên liệu
- Điện năng
- Khấu hao TSCĐ
- Sửa chữa lớn TSCĐ
- Chi phí quản lý
- Chi khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo yếu tố

Theo nội dung kinh tế của chi phí (6 yếu tố)
- Lơng
- BHXH, BHYT, KPCĐ
- Nguyên, vật liệu
- Nhiên liệu, điện năng
- Khấu hao TSCĐ
- Chi khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào
- Chi phí đầu vào: Chi phí đơn nhất, gồm có chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

6


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là chi phí đợc kết hợp từ nhiều yếu tố chi
phí trong nội bộ doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực
hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, nó quan trọng đối với nhà quản lý vĩ
mô cũng nh đối với quản trị doanh nghiệp. Nó là cơ sở để xác định định mức tiêu
hao vật chất và tính đợc thu nhập quốc dân của toàn doanh nghiệp, toàn nghành
và toàn nền kinh tế quốc dân.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục
- Chi phí sản phẩm: Là loại chi phí gắn liền với quá trình sản xuất kinh
doanh dịch vụ. Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cha đợc tiêu thụ hoặc chấp
nhận thanh toán thì chi phí sản xuất sẽ nằm trong giá thành hàng tồn kho trên
bảng cân đối kế toán ( 155, 156, 157, 154) nó sẽ đợc chuyển thành giá vốn trong

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi nó đợc chấp nhận tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong
kỳ, không tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến kết quả mà kỳ chúng
phát sinh.
Cách phân loại này sẽ cho ngời quản trị phân biệt đợc hai loại chi phí: Chi
phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào thì đợc tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hởng
trực tiếp đến lợi tức của thời kỳ mà nó phát sinh, Chi phí sản phẩm chỉ đợc tính
để xác định kết quả ở kỳ mà sản phẩm đợc tiêu thụ. Do đó chi phí sản phẩm
cũng ảnh hởng đến lợi tức của sản phẩm nhng nó ảnh hởng đến lợi tức của nhiều
kỳ vì sản phẩm có thể đợc tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau.
Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách này chi phí đợc phân thành 2 loại:
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chung: Là những chi phí dùng vào việc tổ chức quản lý, phục vụ
sản xuất có tính chất chung.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định đợc phơng hớng và các biện
pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp sản phẩm vào các
đối tợng tập hợp chi phí.
Theo cách này chi phí đợc phân thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
1 loại sản phẩm, một công việc lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất
định và hoàn toàn có thể hạch toán quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc,
lao vụ nào đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều
công việc, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng
bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.

Chú ý: Cần phân biệt chi phí cơ bản, chi phí chung với chi phí trực tiếp, chi
phí gián tiếp.
Phân loại chi phí sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và quyết định.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

7


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

Phân loại chi phí dựa vào mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
của doanh nghiệp ( thờng là khối lợng sản xuất kinh doanh). Gồm có các loại
sau:
- Chi phí khả biến: Tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí bất biến: Không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Có thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhng không
thay đổi tỷ lệ thuận.
Cách phân loại này phục vụ cho công tác lập kế hoạch chi phí, dự đoán chi
phí cho kỳ sau.
Chi phí chênh lệch: Là những chi phí có phơng án này nhng không có ở
phơng án khác.
Chi phí cơ hội: Là thu nhập bị mất đI khi doanh nghiệp lựa chọn phơng án
này thay vì lựa chọn phơng án khác.
Chi phí ẩn chìm: Là những chi phí luôn tồn tại trong mọi phơng án dù
doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt động.
1.2) Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống,

lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ một khối lợng sản phẩm nhất định.
Hay giá thành sản phẩm: là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc
một đơn vị sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
b. Vai trò của việc quản trị giá thành
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp
sản xuất. Giá thành sản phẩm cao hay thấp biểu hiện việc sử dụng vật t, tiền vốn,
TSCĐ có hợp lý hay không, tiết kiệm hay lãng phí ở khoản mục nào.Quản lý
tốt về giá thành sẽ giúp cho các nhà quản lý đề ra các quyết định kịp thời nhằm
khai thác tối đa những khả năng tiềm tàng hiện có trong việc nâng cao năng suất
lao động, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản xuất sản phẩm.
2) Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành:
2.1) Đối tợng tập hợp chi phí:
Đối tợng tập hợp chi phí hay còn gọi tắt là đối tợng chi phí, là phạm vi
giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng sản xuất, đội sản xuất, bộ phận chức
năng v v
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất hoặc hạng mục công trình, đơn đặt hàng v v
Nh vậy, thực chất của việc xác định tập hợp chi phí là đối tợng tính giá
thành chính là việc xác định nơi các chi phí đã phát sinh và đối tợng gánh chịu
chi phí. Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, rất quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán quản trị; chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó
khi xác định đối tợng tập hợp chi phí cần phải dựa vào các nhân tố sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1


8


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

- Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế taọ sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng)
- Đặc điểm sử dụng.
- Yêu cầu, kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành.
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của doanh
nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp ở các ngành nghề thì các đối tợng tập hợp chi phí rất khác nhau nhng có thể định hớng chung:
- Đối với ngành công nghiệp: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tùy theo
từng loại sản phẩm, từng công việc, từng nhóm sản phẩm, từng phân xởng, từng
giai đoạn công nghệ, từng đơn đặt hàng hoặc từng bộ phận v v
- Đối với ngành xây dựng: Đối tợng tập hợp chi phí theo từng hạng mục
xây dựng, từng đội xây dựng hay từng phân xởng sản xuất.
Tóm lại: Việc xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tập
hợp đợc chính xác là cơ sở tiền đề quan trọng nhất để kiểm tra, kiểm soát quá
trình chi phí, tăng cờng trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung
cấp các số liệu cho việc tính toán giá thành kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
2.1) Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ của doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện, cần tính đợc tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Các nhân tố ảnh hởng đến việc xác định đối tợng tính giá thành bao gồm:

- Đặc điểm tổ chức sản xuất, cơ cấu sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
- Các yêu cầu về quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra các quyết
định của nhà quản trị.
2.1) Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối t ợng tập hợp
tính giá thành.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là hai khái
niệm khác nhau nhng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là tiền đề, điều kiện để tính giá thành
theo các đối tợng tính giá trong doanh nghiệp. Trên thực tế một đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất có thể trùng với đối tợng tính giá thành còn thông thờng một đối
tợng kế toán tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành. Ngợc lại một
đối tợng tính giá thành lại bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
Tóm lại: Mối quan hệ trong đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
đợc thể hiện trên cơ sở đặc điểm, quy trình công nghệ của sản xuất sản phẩm, và
việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành, kỹ thuật tính giá thành ở một doanh
nghiệp đợc quyết định chính từ mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi
phí và đối tợng tính giá thành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

9


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

B. Nghiên cứu tình hình tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng.


I. Công tác kế toán quản trị tập hợp chi phí sản xuất tại công
ty xi măng Hải Phòng:

1) Phân loại chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải Phòng:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nguyên vật liệu chính: đá xanh, đất sét, quỳ khê, quặng sắt, phụ gia,
thạch cao, đá cao lanh, đá trắng, đá trắng
- Nguyên vật liệu phụ: vỏ bao, bi, đạn, gạch chịu lửa, kim loại, hoá chất
- Nhiên liệu: than cám, than chất bốc, xăng, dầu Diezel, than Phả Lại
- Phụ tùng: phụ tùng cho máy móc thiết bị, cho phơng tiện vận tải truyền
dẫn, cho thiết bị dụng cụ quản lý
- Công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển.
Chi phí nhân công trực tiếp:
- Bao gồm các tiền lơng và các khoản trích theo lơng, phụ cấp, ăn ca
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho sản xuất
chung ở phân xởng.
2) Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Tại công ty xi măng Hải Phòng, có quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp,
sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau.Căn cứ vào đặc điểm trên,
công ty xi măng Hải Phòng đã xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là theo
từng công đoạn sản xuất hay theo từng phân xởng. Mỗi phân xởng phụ trách một
giai đoạn công nghệ nhất định. Sản phẩm của giai đoạn trớc đợc chuyển sang
giai đoạn sau để tiếp tục đa vào sản xuất cho đến khi sản xuất ra thành phẩm là
xi măng. Tuy nhiên, các bán thành phẩm của công ty có thể chuyển sang giai
đoạn sau để tiếp tục sản xuất hoặc có thể bán ra ngoài nh Clinker, OPC, xi măng
bột. Vì vậy, công ty hạch toán chi phí phát sinh từng giai đoạn công nghệ, phục
vụ cho công tác quản lý, tính giá thành của công ty.
3) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải Phòng:
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất, góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm và quyết định tính chất lý hoá của
sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc thực hiện trên hệ thống
các tài khoản đợc chi tiết nh sau:
TK 621 - CP NVLTT.
TK 6211: CP NVLTT cho sản xuất đá. (Mở chi tiết cho sản xuất đá hộc và
đá nhỏ).
TK 6212: CP NVLTT cho sản xuất bột liệu.
TK 6213: CP NVLTT cho sản xuất Clinker.
TK 6214: CP NVLTT sản xuất OPC.
TK 6215: CP NVLTT cho sản xuất phụ gia.
TK 6216: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bột. (Mở chi tiết cho XM
PCB30, PCB40).
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

10


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

TK 62161: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bột đen PCB30.
TK 62162: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bột đen PCB40.
TK 6217: CP NVLTT cho sản xuất xi măng bao. (Mở chi tiết cho XM
PCB30, PCB40).
TK 62171: CP NVLTT sản xuất xi măng bao đen PCB30.
TK 62172: CP NVLTT sản xuất xi măng bao đen PCB40.
TK 6218: CP NVLTT cho sản xuất các sp khác (chi tiết cho từng phân xởng phụ).
Chi phí NVLTT đợc tập hợp trực tiếp từ các phiếu xuất vật t trong công ty.

Căn cứ vào khả năng định lợng và kiểm đếm mà công ty xây dựng 2 hệ thống
khác nhau. Những vật t dễ định lợng kiểm đếm (bi, đạn, bulông, êcu...) đợc bảo
quản tại kho công ty. Những vật t khó định lợng kiểm đếm (đất sét, đá vôi, thạch
cao) đợc cất giữ tại kho của phân xởng (hay còn gọi là kho bạt bãi) do phân xởng
quản lý.
Đối với vật t tại kho công ty:
Các phân xởng căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản phẩm,
cán bộ phân xởng lập Giấy lĩnh vật t. Trong đó ghi rõ loại vật t cần xuất, số lợng,
mục đích sử dụng và bộ phận sử dụng rồi thông qua phòng kỹ thuật chuyên
ngành xác định về nhu cầu. Sau khi trình giám đốc duyệt thì chuyển phòng kế
toán làm căn cứ lập phiếu xuất vật t. Phiếu xuất vật t đợc viết thành 3 liên: 1 liên
lu tại phòng kế toán (cùng với giấy lĩnh vật t), 1 liên chuyển xuống tổng kho làm
căn cứ lập phiếu xuất kho, 1 liên do bộ phận lĩnh vật t giữ. Sau 7 đến 10 ngày,
thủ kho 1 liên chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ nhập dữ liệu vào máy.
Đối với vật t thuộc phân xởng:
Trong tháng, vật t đợc đa sử dụng theo kế hoạch sản xuất, cuối mỗi tháng
kế toán phân xởng tiến hành kiểm kê và tính toán lập Bảng cân đối sử dụng vật t
đã có chữ ký của xởng lên phòng kỹ thuật CN thẩm định, sau đó trình giám đốc
và phó giám đốc ký duyệt rồi chuyển sang phòng kế toán làm căn cứ viết phiếu
xuất vật t và nhập dữ liệu vào máy. Sau đây là mẫu 1 phiếu xuất vật t:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

11


Bài tập lớn: Kế toán quản trị
Công ty xi măng Hải Phòng
Thị trấn Minh Đức, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng


Phiếu xuất kho
Ngời giao dịch
Đơn vị nhận
Diễn giải
Xuất tại kho
STT

Tên vật t

1
2
3

Quặng sắt
Đá sét TN
Quỳ khê

Đoàn Xuân Bình

Phân xởng liệu.
Xuất sử dụng T12/2006
Vật t Kho
Tk Vt

152114
152112
152113

Mã vật t


ĐVT

Số lợng

Giá đơn vị

21.12.00.00.14
21.12.00.00.12
21.12.00.00.13

Tấn
Tấn
Tấn

3 440,230
1 887,970
1 734,790

120 164,88
44 533,64
43 167,86

Tổng cộng
Thủ trởng đơn vị

Kế toán trởng

Thành tiền


413 394 825
84 078 176
74 887 172
572 360 173

Xuất ngày 09 tháng 12 năm 2006
Ngời nhận
Thủ kho

Khi đó căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành
nhập dữ liệu vào máy. Từ màn hình giao diện của Fast kế toán chọn đờng dẫn:
Kế toán hàng tồn kho/ Cập nhật số liệu/ Phiếu xuất kho.
Khi nhập số liệu trên phiếu xuất kho chỉ nhập phần số lợng xuất còn giá
xuất kho của vật t do máy tính tự động tính toán theo công thức đã đợc lập trình
sẵn. Vật t xuất dùng cho sản xuất, đơn giá và trị giá xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá

TGTT của vật t tồn ĐK + TGTT của vật t nhập trong kỳ
=

xuất kho

Số lợng vật t tồn ĐK + số lợng vật t nhập trong kỳ

Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xi măng Hải Phòng
là theo từng công đoạn hay từng phân xởng. Nh vậy, chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sản xuất ra các loại đá đợc tập hợp chi phí sản xuất tại phân xởng mỏ (phân
xởng sản xuất đá). Các loại đá nhỏđợc chuyển sang phân xởng liệu để kết hợp
với quặng sắt, đất sét, quỳ khê để sản xuất ra bột liệu. Tơng tự, chi phí NVLTT
sản xuất ra bột liệu sẽ đợc tập hợp tại phân xởng nguyên liệu. Khi đó, chi phí

NVLTT sản xuất ra bột liệu cho XM đen đợc tập hợp vào Sổ Cái TK 6212.
Bột liệu đợc chuyển sang phân xởng lò để nung thành Clinker. Clinker có
thể đợc tiếp tục chuyển sang phân xởng nghiền và đóng bao để kết hợp với thạch
cao sản xuất ra OPC (xi măng gốc) hoặc đợc bán cho công ty xi măng khác. Tại
phân xởng nghiền và đóng bao, các loại đá xít, đá banzan, đá điamôxit đợc
nghiền tạo thành chất phụ gia. Phụ gia đợc trộn với OPC theo tỷ lệ nhất định để
tạo ra XM bột PCB30, XM PCB40. XM bột đợc chuyển tới Silô chứa bột, sau đó
chuyển tới hệ thống đóng bao để sản xuất ra xi măng bao. Ta sẽ tập hợp đợc chi
phí NVLTT để sản xuất XM PCB30 vào Sổ Cái TK 62161 và chi phí NVLTT để
sản xuất XM PCB40 vào Sổ Cái TK 62162.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

12


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

Nh vậy, chi phí NVLTT đợc tập hợp theo từng công đoạn sản xuất trực
tiếp trên chi tiết tài khoản 621. Cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí
NVLTT theo sản lợng sản xuất.
Cuối tháng, để phục vụ cho công tác tính giá thành sản xuất kế toán tiến
hành kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 nh sau:
Từ màn hình giao diện của Fast chọn: Kế toán chi phí và tính giá thành ->
Giá thành công ty Xi măng -> Chọn bút toán kết chuyển ->Giao diện kết chuyển
chi phí:
TKKT: Chọn 621 Chi phí NVLTT.
Từ ngày:
Đến ngày:
Ví dụ: muốn kết chuyển chi phí NVLTT của tháng 9 năm 2006, kế toán nhập:

Từ ngày: 01/12/2006
Đến ngày: 30/12/2006
Khi đó, chơng trình sẽ tự động kết chuyển số liệu từ các tài khoản TK
6211, 6212, 6213 sang các chi tiết tơng ứng của TK 154.
Tổng quát về chi phí NVLTT phát sinh trong tháng đợc phản ánh trên sổ
cái TK 621.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

13


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

Sổ cái (tổng hợp đối ứng tk)
Tài khoản: 621 Chi phí NVLTT
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006.

TK đ/

Tên tài khoản

152

Nguyên liệu, vật liệu

1521

Nguyên liệu, vật liệu chính


152110

Vật liệu nổ

152112

Đất sét

152113

Quỳ khê

152114

Quặng sắt

152117

Thạch cao

152119

Đá trắng mua ngoài

1522

Vật liệu phụ

152211


Vỏ bao

1523

Nhiên liệu

152311
152315

Than cám
Dầu FO

Số phát sinh
Nợ

15.660.584.305
4.671.640.701
287.243.162
1.069.995.837
74.887.172
617.478.213
1.644.054.970
977.981.347
4.213.956.314
4.213.956.314
6.774.987.290
5.383.352.179
1.391.635.111


154

Chi phí SXKD dở dang

16.415.296.846

1541

Chi phí SXKD dở dang các sản phẩm

15411

Chi phí SXKD đá

15412

Chi phí SXKD bột liệu

15413

Chi phí SXKD Clinker

15414

Chi phí SXKD OPC

15415
15416

Chi phí SXKD bột phụ gia


154161

Chi phí SXKD XM bột PCB30

154162

Chi phí SXKD XM bột PCB40

15417

Chi phí SXKD XM bao

154171

Chi phí SXKD XM bao PCB30

154172

Chi phí SXKD XM bao PCB40

16.415.296.846
287.243.162
1.832.963.163
7.027.897.410
1.644.054.970
977.981.347
431.200.480
356.602.797
74.597.683

4.213.956.314
4.070.379.788
143.576.526

331
33141

Phải trả cho ngời bán

Chi phí SXKD XM bột

Phải trả Công ty cổ phần TM DV - VT
Tổng phát sinh

754.712.541
754.712.541
16.415.296.846

16.415.296.846

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lơng, các khoản trích theo lơng, phụ
cấp, thởng, ăn ca, độc hại và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ.
Lơng:
Do số lơng công nhân viên tại công ty đông, chia thành nhiều bộ phận
phục vụ khác nhau nên hình thức trả lơng của công ty cũng khác nhau. Công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1


14


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

tiến hành trả lơng theo 3 hình thức: lơng theo sản phẩm, lơng theo thời gian và lơng khoán.
Căn cứ để trả lơng: căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn
thành của công ty hàng tháng, quý, năm; căn cứ vào đơn giá tiền lơng sản phẩm
do Tổng công ty giao cho mà công ty phân phối và giao lại đơn giá tiền lơng sản
phẩm, lơng khoán và lơng theo thời gian. Các đơn vị có trách nhiệm trả lơng cho
ngời lao động theo quy chế trả lơng nội bộ phù hợp với luật lao động và quy chế
của công ty. Việc trả lơng cho ngời lao động trong công ty theo lơng sản phẩm,
lơng khoán, lơng thời gian không phân phối bình quân. Những bộ phận sản xuất
chính đòi hỏi trình độ chuyên môn cao thì mức lơng đợc trả cao hơn với mức lơng của bộ phận sản xuất cần trình độ chuyên môn thông thờng. Lao động giản
đơn thì trả mức lơng cân đối với lao động cùng loại trên thị trờng.
- Lơng thời gian: áp dụng với lao động thuộc phòng, ban của công ty và
một số bộ phận không đủ điều kiện làm khoán nh: phòng KCS, phòng bảo vệ
quân sự Khi đó, lơng thời gian đợc tính theo công thức:
Lt = (Lcb + PC) x K1 x K2 x K3 x N1 + (Lcb + PC) x N2.
Trong đó:
Lt: tổng lơng tháng của mỗi cán bộ công nhân viên.
(Lcb + PC): là tiền lơng ngày công cơ bản .
K1: hệ số chức danh chung của mỗi cán bộ công nhân viên.
K2: hệ số thanh toán theo quỹ lơng hàng tháng.
K3: hệ số chất lợng lao động.
N1: ngày công lao động có hệ số.
N2: ngày công khác (ngày lễ, phép) không có hệ số.
Lơng sản phẩm: Lơng sản phẩm đợc trả cho các phân xởng sản xuất chính nh:
phân xởng mỏ, phân xởng nguyên liệu, phân xởng lò nung và phân xởng nghiền
đóng bao.

Đối với đơn vị hởng lơng sản phẩm phải có bảng thống kê khối lơng, chất
lợng sản phẩm, công việc hoàn thành có xác nhận của phòng có chức năng. Mỗi
phân xởng thực hiện bảng chấm công hàng ngày, cuối tháng căn cứ vào phiếu
xác nhận chất lợng sản phẩm hoàn thành tại phân xởng và đơn giá tiền lơng sản
phẩm do công ty giao xuống, xác định tiền lơng phải trả cho từng phân xởng:
Lơng sản phẩm = số sản phẩm làm ra * Đơn giá lơng sản phẩm.
Sau đó, mỗi phân xởng tự tính tiền lơng trả cho ngời lao động thuộc phân
xởng mình nh sau:
Tiền lơng trả
cho từng CN

=

Lơng sản phẩm
Tổng số công trong tháng

x

Số công của từng
công nhân

Lơng khoán: đợc tính cho các phân xởng phụ trợ nh: phân xởng cơ khí,
điện tự động hoá, nớc - sửa chữa công trình. Đối với các đơn vị này công ty giao
đơn giá cụ thể cho một khối lợng công việc hoàn thành.
+ Đơn giá cho tháo dỡ, sửa chữa công trình, chế tạo, lắp đặt phụ tùng thiết bị:
1 công = 45 300 đ/ công.
+ Đơn giá cho sửa chữa kiến trúc, xây dựng nội bộ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1


15


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

1 công = 38 600 đ/ công
+ Đơn giá cho vệ sinh công nghiệp, lao động thủ công:
1 công = 30 000 đ/ công
- Trả thêm giờ: nếu làm vào ngày thờng đợc hởng 150% lơng làm việc,
nếu Tết, lễ, chủ nhật hởng 200% ngày làm việc.
Các khoản trích theo lơng:
Trên cơ sở tiền lơng cơ bản, lơng thực tế phải chi trả, công ty tính đợc các
khoản trích theo lơng theo quy định của Nhà Nớc:
- BHXH trích 20 % lơng cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí, 5% ngời
lao động phải nộp.
- BHYT trích 3% lơng cơ bản, trong đó 2% tính chi phí, 1% ngời lao
động phải chịu.
- KPCĐ trích 2% lơng thực tế.
Các khoản khác:
- Tiền ăn ca: mức bình quân là 13.400đ/ c.
- Phụ cấp độc hại: mức 1= 4000đ/ đồng; mức 2 = 6000đ/công; mức 3 =
8000đ/công.
Mức 1: đối với các phó quản đốc, đội trởng, KTV đi hiện trờng
Mức 2: đối với công nhân vận hành công việc có mức độc hại thấp.
Mức 3: đối với công nhân vận hành tại phân xởng độc hại cao nhất.
- Phụ cấp ca 3: mức phụ cấp là 9.500đ/công
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 mở
chi tiết theo nội dung của chi phí:
TK 622 - Tiền lơng công nhân trực tiếp.
TK 6221: Tiền lơng công nhân trực tiếp.

TK 6222: BHXH công nhân trực tiếp.
TK 6223: BHYT công nhân trực tiếp.
TK 6224: KPCĐ công nhân trực tiếp.
TK 6225: Phụ cấp ăn ca công nhân trực tiếp.
TK 6226: Phụ cấp độc hại của công nhân trực tiếp
TK 6227: Phụ cấp an toàn viên công nhân trực tiếp
Trong mỗi tài khoản đợc mở chi tiết cấp 3 cho từng phân xởng trong công ty.
Ví dụ:TK 6221: Tiền lơng CNTT.
TK 62211: Tiền lơng điều hành trung tâm.
TK 62212: Tiền lơng xởng khai thác đá (xởng mỏ).
TK 62213: Tiền lơng xởng Nguyên liệu.
TK 62214: Tiền lơng xởng Lò.
TK 62215: Tiền lơng xởng Nghiền đóng bao.
TK 62216: Tiền lơng xởng Cơ khí động lực.
TK 62217: Tiền lơng xởng Điện tự động hoá.
TK 62218: Tiền lơng xởng Nớc và sửa chữa công trình.
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tại mỗi phân xởng ngày công lao động của công nhân trực tiếp sản xuất
đợc theo dõi bởi các tổ trởng sản xuất của các phân xởng thông qua bảng chấm
công. Cuối tháng kế toán phân xởng căn cứ vào bảng chấm công và đơn giá sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

16


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

phẩm của phân xởng mình, khối lợng hoàn thành của phân xởng để lập bảng
thanh toán lơng cho từng ngời ở phân xởng.

Bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lơng này đợc chuyển qua phòng
tổ chức lao động- tiền lơng để kiểm tra và ký duyệt. Sau đó, đợc chuyển sang
phòng kế toán. Kế toán tiền lơng tiếp tục kiểm tra một lần nữa để làm thủ tục
thanh toán. Từ số liệu các phòng ban phân xởng gửi lên, kế toán tiền lơng lập
Bảng phân bổ lơng chi tiết đến từng phân xởng.
Ví dụ: Muốn phân bổ chi phí NCTT tháng 12/2006, ngời ta sử dụng nhập:
TKKT: TK 622
Từ ngày: 01/12/2006
Đến ngày: 31/12/2006
Việc tập hợp và phân bổ chi phí NCTT đợc thực hiện chi tiết trên TK 622,
phản ánh chi phí NCTT phát sinh ở từng phân xởng và việc phân bổ các chi phí
này cho từng sản phẩm sản xuất tại phân xởng đó.
Sau đây là mẫu Sổ Cái TK 622 (tổng hợp đối ứng).

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

17


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

sổ cái (Tổng Hợp đối ứng tài khoản)
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006

TK đ/
154
1541
15411

15412
154121
15413
154131
15414
124141
15415
154151
15416
154161
154162
15417
154171
154172
1542
15421
15422
15423
15424
334
3341
33411
338
3382
3383
33831
3384
33841

Tên tài khoản

Chi phí SXKD dở dang
Chi phí SXKD dở dang các sản phẩm
Chi phí SXKD dở dang Đá
Chi phí SXKD dở dang Bột liệu
Chi phí SXKD dở dang Bột liệu XM đen
Chi phí SXKD dở dang Clinker
Chi phí SXKD dở dang Clinker XM đen
Chi phí SXKD dở dang OPC
Chi phí SXKD dở dang OPC đen
Chi phí SXKD dở dang Bột phụ gia
Chi phí SXKD dở dang Bột phụ gia XM đen
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bột
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bột PCB30
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bột PCB40
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bao
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bao PCB30
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bao PCB40
Chi phí SXKD phụ dở dang
Chi phí SXKD dở dang Xởng cơ khí động lực
Chi phí SXKD dở dang Xởng điện tự động hoá
Chi phí SXKD dở dang Xởng nớc sửa chữa CT
Chi phí SXKD dở dang Điều hành trung tâm
Phải trả công nhân viên
Phải trả công nhân viên trong danh sách
Phải trả lơng, phụ cấp
Phải trả phải nộp khác
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm XH tính vào CPSX (15%)
Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế tính vào CPSX (2%)
Tổng số PS

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

Số phát sinh
Nợ

6.741.422.565
4.476.107.439
895.518.149
1.123.213.947
1.123.213.947
915.611.834
915.611.834
519.574.303
519.574.303
16.959.398
16.959.398
541.158.992
447.111.418
94.047.574
464.070.816
447.111.418
16.959.398
2.265.315.126
603.482.429
710.609.947
691.855.754

259.366.996
6.485.878.916
6.485.878.916
6.485.878.916
255.543.649
26.959.749
174.664.402
174.664.402
26.959.749
26.959.749
6.741.422.565 6.741.422.565

18


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

c) Kế toán chi phí sản xuất chung:
Việc tập hợp chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên tài khoản 627. TK
đợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp II, cấp III và cấp IV theo từng nội dung
chi tiết của chi phí sản xuất chung tại từng phân xởng.
Ví dụ: TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272 Chi phí vật liệu sản xuất chung.
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất chung.
TK 6274 Chi phí khấu hao, SCL của TSCĐ.
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 Chi phí khác bằng tiền.
Trong mỗi tài khoản lại chia thành các tiểu khoản nhỏ nh:
TK 62711: tiền lơng nhân viên phân xởng.
TK 627111: Tiền lơng nhân viên Phòng điều hành trung tâm.

TK 627112: Tiền lơng nhân viên Xởng khai thác đá
TK 62712: BHXH nhân viên phân xởng.
TK 627121: BHXH NVPX Phòng điều hành trung tâm.
TK 627122: BHXH NVPX Xởng khai thác đá
Chi phí nhân viên phân xởng: Đây là khoản chi phí bao gồm tiền lơng
nhân viên phân xởng, các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng.
- Tiền lơng nhân viên phân xởng đợc tập hợp theo từng phân xởng và tiến
hành phân bổ cho từng sản phẩm theo đơn giá tiền lơng.
- Với các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng nh bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn đều đợc trích theo quy định. Sau đó
cũng đợc tập hợp tại các phân xởng và phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lợng
sản xuất.
Chi phí vật liệu sản xuất chung và dụng cụ sản xuất chung: căn cứ
vào phiếu xuất vật t để tập hợp trực tiếp cho từng phân xởng và phân bổ cho từng
sản phẩm theo sản lợng sản xuất.
Chi phí khấu hao và SCL của TSCĐ:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
+ Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cỗ định theo phơng pháp khấu
hao đờng thẳng và trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng.
+Chi phí khấu hao TSCĐ do máy tính tự động tính thực hiện thông qua
việc khai báo ban đầu với đầy đủ thông tin trong danh mục TSCĐ. Sau khi trích
khấu hao kế toán tiến hành phân bổ khấu hao tiến hành phân bổ cho từng sản
phẩm theo sản lợng sản xuất thực tế.
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:
Do TSCĐ tại công ty xi măng Hải Phòng mới đợc đầu t nên chi phí sửa
chữa TSCĐ là không lớn. Vào đầu năm, căn cứ vào nhu cầu sửa chữa của công ty
để lập ra khoản chi phí sửa chữa lớn sau đó khi đợc duyệt khoản chi phí này đợc
phân bổ về từng phân xởng để tiến hành sửa chữa thực tế. Khi chi phí sửa chữa
lớn thực tế phát sinh tại các phân xởng kế toán tiến hành phân bổ cho các sản
phẩm theo sản lợng sản xuất thực tế. Trờng hợp chi phí sửa chữa lớn phát sinh

thực tế lớn hơn so với số đã trích trớc thì tiến hành trích bổ sung. Trờng hợp chi
phí sửa chữa lớn phát sinh thực tế nhỏ hơn số đã trích trớc kế toán tiến hành ghi
giảm chi phí.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

19


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài nh: chi phí điện, nớc đợc thanh
toán một lần cho đơn vị cung cấp căn cứ vào mức tiêu thụ trên số công tơ tổng.
Số tiền điện phải thanh toán (CĐ) = Số trên công tơ * Đơn giá điện.
Chi phí điện phát sinh đợc tập hợp vào tài khoản 627759 chi phí điện
chờ phân bổ. Sau đó, phân bổ cho từng sản phẩm theo định mức tiêu hao do
phòng Kỹ thuật Cơ điện xây dựng và sản lợng sản xuất của từng sản phẩm.
SLi * ĐMi
Hi =
SL i * ĐMi
Trong đó:
Hi: hệ số phân bổ cho từng sản phẩm.
SL i: sản lợng sản xuất của từng loại sản phẩm.
ĐM i: đinh mức tiêu hao điện theo sản lợng của từng loại sản phẩm.
Số tiền điện phân bổ cho từng sản phẩm:
CĐi = Hi * CĐ
Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền,
các khoản chi phí sản xuất chung khác. cũng đ ợc tập hợp theo nội dung cụ thể
và sau đó căn cứ vào tiêu thức phân bổ đã xây dựng mà tiến hành phân bổ cho sản
phẩm.

Tổng hợp chi tiết của tài khoản 627 ta đợc sổ cái TK 627. Sau đây là mẫu
TK 627:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

20


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

Sổ cái (Tổng hợp đối ứng TK)

Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
Từ ngày: 01/12/2006 đến ngày: 31/12/2006
Số phát sinh
Tên tài khoản

TK đ/
111
141
152
153
154
1541
15411
15412
154121
15413
154131

15414
124141
15415
154151
15416
154161
154162
15417
154171
154172
1542
15421
15422
15423
15424
214
331
334
338


Nợ

Tiền mặt
Tạm ứng
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí SXKD dở dang các sản phẩm
Chi phí SXKD dở dang Đá

Chi phí SXKD dở dang Bột liệu
Chi phí SXKD dở dang Bột liệu XM đen
Chi phí SXKD dở dang Clinker
Chi phí SXKD dở dang Clinker XM đen
Chi phí SXKD dở dang OPC
Chi phí SXKD dở dang OPC đen
Chi phí SXKD dở dang Bột phụ gia
Chi phí SXKD dở dang Bột phụ gia XM đen
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bột
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bột PCB30
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bột PCB40
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bao
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bao PCB30
Chi phí SXKD dở dang Xi măng bao PCB40
Chi phí SXKD phụ dở dang
Chi phí SXKD dở dang Xởng cơ khí động lực
Chi phí SXKD dở dang Xởng điện tự động hoá
Chi phí SXKD dở dang Xởng nớc sửa chữa CT
Chi phí SXKD dở dang Điều hành trung tâm
Hao mòn TSCĐ
Phải trả nhà cung cấp
Phải trả ngời lao động
Phải trả, phải nộp khác
Tổng phát sinh



90.410.524
2.571.428
7.112.977.516

130.315.299
30.563.210.243
25.081.552.188
4.017.012.989
4.821.921.863
4.821.921.863
7.650.229.785
7.650.229.785
4.382.992.204
4.382.992.204
683.081.292
683.081.292
1.841.308.163
1.521.361.492
319.946.671
1.685.005.892
1.627.009.673
57.996.219
5.481.658.055
2.006.381.839
2.513.587.007
750.814.737
210.874.472
6.782.280.873
11.570.449.952
4.196.638.675
163.814.454
30.563.210.243 30.563.210.243

d) Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty:

Việc tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty đợc kế toán thực hiện cuối mỗi
tháng trên TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản đợc chi
tiết thành các tài khoản cấp II và III; cấp IV.
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 1541: chi phí SXKD dở dang các sản phẩm.
TK 15411: chi phí SXKD dở dang - Đá.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

21


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

TK 15412: chi phí SXKD dở dang Bột liệu.
TK 15413: chi phí SXKD dở dang Clinker.
TK 15414: chi phí SXKD dở dang OPC.
TK 15415: chi phí SXKD dở dang Bột phụ gia.
TK 15416: chi phí SXKD dở dang Xi măng bột.
TK 154161: chi phí SXKD dở dang XM bột PCB30.
TK 154162: chi phí SXKD dở dang XM bột PCB40.
TK 15417: chi phí SXKD dở dang Xi măng bao.
TK 154171: chi phí SXKD dở dang XM bao PCB30.
TK 154171: chi phí SXKD dở dang XM bao PCB40.
TK 1542: chi phí SXKD phụ dở dang.
TK 15421: chi phí SXKD xởng cơ khí động lực.
TK 15422: chi phí SXKD xởng điện TĐH.
TK 15423: chi phí SXKD xởng nớc, sửa chữa CT.
TK 15424: chi phí SXKD - điều hành trung tâm.
Nh vậy là toàn bộ chi phí sản xuất tại các công đoạn sản xuất đều đợc tập

hợp trên TK 154. Riêng tại các phân xởng phụ trợ các chi phí sản xuất đều đợc
tập hợp vào TK 1542 chi phí SXKD phụ dở dang. Sau đó, toàn bộ chi phí này
đợc phân bổ cho các phân xởng chính khác theo hệ số quy đổi và sản lợng hoàn
thành ở từng phân xởng. Hệ số quy đổi này đợc xây dựng theo quy định của
Tổng công ty và phù hợp với thực tế sản xuất tại công ty.
Sau đây là mẫu sổ cái TK154:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

22


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

1541

sổ cáI (tổng hợp đối ứng tàI khoản).
Tài khoản 154: chi phí SXKD dở dang.
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Số d đầu kỳ: 40 673 882 212
Số phát sinh
Tên tài khoản
Nợ

103.940.722.44
Chi phí SXKD dở dang
103.940.722.449
9
Chi phí SXKD dở dang các sản phẩm.

96.193.749.268 103.940.722.449

15411

Chi phí SXKD dở dang - Đá

7.575.259.212

154111

Chi phí SXKD dở dang - Đá hộc

1.059.739.105

154112

Chi phí SXKD dở dang - Đá nhỏ

6.515.520.107

2.415.459.412

TK đ/
154

2.415.459.412

15412

Chi phí SXKD dở dang Bột liệu


15.859.746.331

7.933.216.200

15413

Chi phí SXKD dở dang Clinker

22.154.071.240

17.285.189.396

15414

Chi phí SXKD dở dang OPC

23.735.605.411

23.347.105.110

15415

Chi phí SXKD dở dang Bột phụ gia

1.602.813.452

38.734.865

15416


Chi phí SXKD dở dang Xi măng bột

25.266.253.622

26.585.691.546

154161

Chi phí SXKD dở dang Xi măng bột PCB30

24.310.295.540

21.985.219.833

154162

Chi phí SXKD dở dang Xi măng bột PCB40

955.958.082

46.000.461.713

Chi phí SXKD dở dang Xi măng bao

26.335.335.920

154171

Chi phí SXKD dở dang Xi măng bao PCB30


25.340.642.973

154172

Chi phí SXKD dở dang Xi măng bao PCB40

994.692.947

15417

Chi phí SXKD phụ dở dang

7.746.973.181

15421

Chi phí SXKD dở dang Xởng cơ khí động lực

2.609.864.268

15422

Chi phí SXKD dở dang Xởng điện TĐH

3.224.196.954

15423

Chi phí SXKD dở dang Xởng nớc SCCT


1.442.670.491

1542

15424
155

Chi phí SXKD dở dang Điều hành trung tâm

621

Chi phí NVLTT

622

Chi phí NCTT

627

Chi phí sản xuất chung

470.241.468

Thành phẩm

68.323.626.994
16.415.296.846
6.741.422.565


Tổng số phát sinh

30.563.210.243
157.660.652.10
172.264.349.443
3

D cuối kỳ: 26 070 184 872

4) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm đợc coi là dở dang tại công ty xi măng Hải Phòng là sản phẩm
đã hoàn thành xét trong phạm vi một công đoạn sản xuất (bán thành phẩm) nhng
cha nhập kho để bán hoặc cha chuyển sang công đoạn sau để tiếp tục tham gia
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

23


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

vào quá trình sản xuất (bột liệu, Clinker, XM bột). Nghĩa là nó đã gánh chịu mọi
chi phí của công đoạn sản xuất đó và đủ điều kiện để nhập kho.
Nh vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ nếu tính đủ phải tính bằng giá
thành đơn vị của bán thành phẩm nhân với sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(Nếu đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp sản phẩm hoàn thành tơng đơng thì mức độ hoàn thành là 100%). Nói cách khác nếu coi mỗi công đoạn là
một quy trình độc lập thì nó không có sản phẩm dở dang (thực chất là các
nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm đang trên dây chuyền sản xuất nhng
các chi phí này không đợc tính vì nó mang tính chất gối đầu, ổn định và không
ảnh hởng đến giá thành sản phẩm).

Tại công ty, sản phẩm dở dang đợc xác định nh sau:
Bột liệu Clinker OPC Ximăng bột Xi măng bao
(PX liệu)
(PX lò nung)
(PX nghiền đóng bao)
Ví dụ: tại phân xởng lò nung sản phẩm đợc sản xuất ra là Clinker, sản
phẩm này đợc sử dụng cho các mục đích sau:
Thứ nhất: Clinker để bán ra ngoài. Khi đó, Clinker trở thành thành phẩm
của phân xởng lò nung.
Thứ hai: Clinker để chuyển sang công đoạn sau để tiếp tục đa vào sản
xuất. Khi đó Clinker là bán thành phẩm của phân xởng lò nung.
Thứ ba: số Clinker đã sản xuất hoàn thành nhng không nhập kho mà cũng
không chuyển sang giai đoạn sau mà để lại nơi sản xuất. Khi đó, số Clinker đợc
coi là sản phẩm dở dang.
Việc đánh giá thành sản phẩm dở dang chỉ có ý nghĩa khi xác định chi phí
kết chuyển sang công đoạn sau. Sản phẩm dở của công ty đợc đánh giá theo phơng pháp sản lợng hoàn thành tơng đơng với mức độ hoàn thành 100%. Do sản
phẩm dở dang đã gánh chịu mọi chi phí sản xuất của công đoạn sản xuất đó nên
giá trị ssp dở dang đợc tính nh sau:

DCK =

DDK + CPS
ì QCK
QDK + QSX

Trong đó:
D ĐK, D CK
: Giá trị tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ.
C PS
: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.

Q ĐK, Q SX, Q CK
: sản lợng tồn đầu kỳ, sản xuất, tồn cuối kỳ.
Đối với các phân xởng khác việc đánh giá sản phẩm dở dang cũng đợc
tiến hành tơng tự.
Nh vậy, sản phẩm dở dang ở đây không phải là đang trong quá trình chế
biến mà chính là sản phẩm đã hoàn thành ở phân xởng đó nhng không nhập kho
hoặc không chuyển qua giai đoạn tiếp sau. Còn phần đang trong quá trình chế
biến (cha trở thành bột liệu hoặc Clinker hoặc OPC, xi măng bột) mà thông thờng ta vẫn coi là phần đang đợc chế biến thì tại công ty Xi măng Hải Phòng là rất
ít và coi nh không đáng kể và đây cũng không đợc coi là sản phẩm dở dang.
Tại các phân xởng phụ trợ thì chi phí sản xuất đợc tập hợp vào TK 1542
rồi đến cuối kỳ phân bổ toàn bộ cho các phân xởng chính theo hệ số quy đổi và
sản lợng sản xuất nên không có sản phẩm dở dang.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

24


Bài tập lớn: Kế toán quản trị

Vì vậy, việc đánh giá sản phẩm dở chỉ diễn ra ở phân xởng mỏ (với sản
phẩm là đá), ở phân xởng Liệu (với sản phẩm là bột liệu), phân xởng lò nung
(với sản phẩm là Clinker), phân xởng nghiền đóng bao (với sản phẩm là OPC, xi
măng bột).
Ví dụ: ngày 31/12/2006: Theo kết quả tại phân xởng Lò có số lợng
Clinker:
- Tồn đầu tháng: 250 tấn Clinker với giá trị là 113.397.500 đ
- Chi phí phát sinh để sản xuất trong tháng là 43.497.673.869 đ với sản lợng Clinker 96.582 tấn
- Tồn cuối tháng là 894 Clinker tấn. Ta có giá trị dở dang cuối kỳ là:
113.397.500 + 43.497.673.869

DCK =
ì 894 = 402.638.568 đ
250 + 96582
Từ việc tính toán giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành nhập
dữ liệu nh sau: Từ màn hình giao diện -> chọn Kế toán chi phí và giá thành ->
chọn Đánh giá sản phẩm dở dang. Số liệu về sản phẩm dở dang đợc tập hợp tại
Bảng tổng hợp đánh giá sản phẩm dở dang.
II. Công tác tính giá thành tại công ty Xi măng Hải Phòng:

1) Đối tợng tính giá thành:
Do công ty có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến liên tục từ
công đoạn này sang công đoạn khác. Trong đó, bán thành phẩm của công ty có
thể chuyển sang giai đoạn sau để chế biến tiếp hoặc để bán ra ngoài. Nh vậy, cần
thiết phải tính giá thành tại mỗi công đoạn sản xuất. Hay đối tợng tính giá thành
ở đây là nửa thành phẩm và thành phẩm, cụ thể là:
- Tại phân xởng mỏ: đá.
- Tại phân xởng liệu: bột liệu.
- Tại phân xởng lò nung: Clinker.
- Tại phân xởng nghiền và đóng bao: OPC, phụ gia, xi măng bột, xi măng bao.
2) Kỳ tính giá thành:
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp cho việc tính giá thành sản phẩm đợc
kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình quản lý thu chi ở công
ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất ngắn, công ty
xác định kỳ tính giá thành theo tháng. Vào cuối tháng, kế toán tiến hành tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm và bán thành phẩm.
3) Phơng pháp tính giá thành:
Với việc xác định đối tợng tính giá thành nh trên, phơng pháp tính giá
thành đợc áp dụng phù hợp tại công ty là phơng pháp phân bớc có tính giá thành
nửa thành phẩm.

Có thể hình dung quy trình công nghệ sản xuất của công ty nh sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý
Lớp: QKT 46-ĐHT1

25


×