Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng về tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất tại công ty TNHH tân huy hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.35 KB, 73 trang )

báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

1

Lời mở đầu
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Giá thành sản
phẩm tăng hay giảm so với giá thành kế hoạch đồng nghĩa với việc lãng phí hay
tiết kiệm lao động, bao gồm lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm, nói cách khác nó phản ánh kết quả của việc quản lý
sử dụng vật t, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp.
Để hạ giá thành sản phẩm ngời quản lý doanh nghiệp cần biết nguồn gốc,
hay con đờng hình thành, nội dung cấu thành của giá thành, từ đó biết đợc những
nguyên nhân cơ bản, những yếu tố cụ thể nào đã làm tăng, giảm giá thành và
trên cơ sở đó, ngời quản lý doanh nghiệp mới đa ra đợc các biện pháp cần thiết
để hạn chế, loại trừ ảnh hởng của nhân tố tiêu cực, phát huy đợc ảnh hởng của
nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng nguồn
vật t, lao động, tiền vốn, không ngừng hạ thấp giá thành. Để thực hiện đợc các
yêu cầu đó, các doanh nghiệp cần phải thờng xuyên đánh giá, phân tích tình hình
thực hiện giá thành sản phẩm.
Việc quản lý sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn vốn sẽ là tiền đề, là cơ sở
để hạ giá thành sản phẩm, do đó việc hạ giá thành sản phẩm của các doanh
nghiệp sản xuất không chỉ là mong muốn của các nhà quản lý mà nó là yêu cầu
khách quan khi mà các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và phải
đứng vững trong cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng.
Công ty TNHH TÂN HUY hoàng không nằm ngoài quy luật đó. Ngoài
yêu cầu đặt ra nh việc thờng xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm hoặc những biện
pháp nâng cao chất lợng sản phẩm thì mục tiêu hạ giá thành sản phẩm luôn đợc
lãnh đạo công ty quan tâm, vì nó là con đờng cơ bản để tăng doanh lợi, là tiền


đề tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trờng. Thông qua giá cả, góp phần
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của ngời lao động.
Xuất phát từ yêu cầu đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cùng với sự
giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn mai khắc thành cùng các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế vận tải biển , kết hợp những kiến thức tích luỹ trong quá trình
học tập tại, Trờng Đại Học Hàng Hải Việt Nam em đã mạnh dạn thực hiện đề
tài: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Huy Hoàng".

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

2

Việc thực hiện đề tài đã góp phần tìm ra những u nhợc điểm cũng nh
những mặt còn tồn tại trong quá trình thực hiện, đồng thời nêu lên những phơng
hớng, biện pháp khắc phục để góp phần hoàn thiện tình hình thực hiện chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, làm cơ sở cho việc tăng cờng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Đề tài về giá thành sản phẩm là một đề tài truyền thống. Nhng đối với
doanh nghiệp sản xuất nh Công ty TNHH Tân Huy Hoàng, thì việc thờng xuyên
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành lại trở nên rất quan
trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm của công ty trên thị trờng nhằm nâng cao

sức cạnh tranh, tạo uy tín cho khách hàng bằng chất lợng và giá cả nhờ đó hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty đợc tăng lên, khẳng định là một trong
những Công ty làm ăn tốt trên địa bàn TP Hải Phòng
Kết cấu của báo cáo tốt nghiệp gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý thuyết về phân tích chi phí giá thành sản phẩm: Trong
phần này chủ yếu sẽ trình bày những khái niệm và cơ sở phân tích nội dung của
đề tài.
Phần II: Thực trạng về tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất tại Công
ty TNHH Tân Huy Hoàng: Phần này giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Tân
Huy Hoàng , nội dung nghiên cứu đề tài.
Phần III: Giải pháp giảm giá thành sản phẩm ở Công ty . Phần này sẽ nêu
qua căn cứ đề ra giải pháp và đi vào các giải pháp để cho thấy mục đích của giải
pháp nhằm cải thiện yếu tố nào, kết quả của giải pháp mang lại lợi ích gì cho
Công ty.
Báo cáo tốt nghiệp đợc hoàn thiện với sự giúp đỡ rất nhiều của thầy giáo
Hớng dẫn Mai Khắc Thành cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Kinh tế
vận tải biển , Trờng Đại Học Hàng Hải Việt Nam ,kế toán trởng phòng tài chính
kế toán của Công ty. Báo cáo đã đợc hoàn thành nhng do sự hiểu biết của cá
nhân về thực tế còn hạn chế cùng với sự có hạn của thời gian nên mặc dù đã hết
sức cố gắng nhng chắc chắn báo cáo vẫn còn nhiêù thiếu xót, rất mong sự góp ý
của thầy cô và các bạn để báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo hớng dấn Mai khắc Thành,
toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế vận tải biển cùng các cô chú anh
chị phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Tân Huy Hoàng đã hớng dẫn, giúp
đỡ, tạo điều kiện và dạy bảo em rất nhiều kiến thức để em có thể hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp này.

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H


Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

3

Phần I
cơ sở lý thuyết về tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và giải pháp hạ giá thành sản phẩm
I.1 Khái niệm, phân loại chi phí ở doanh nghiệp


Khái niệm: chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển giá trị
của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).

Phân loại chi phí: là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào
từng nhóm theo những đặc trng nhất định.
Phân theo yếu tố chi phí: để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí
theo nội dung kinh tế ban đầu mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm
phát sinh, chi phí đợc phân theo 7 yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích
dự toán chi phí.
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với

nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho ngời lao động.
- yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả lao động.
- yếu tố khấu hao tài sản cố định:phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kinh tế thị trờng

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

4

Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: căn cứ vào ý
nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá

thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia thành 5 khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khác... đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm nh tiền lơng, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo lơng của công nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến quản lý và
phục vụ cho hoạt động sản xuất trong phạm vi các phân xởng, công trờng của
doanh nghiệp nh: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ
dụng cụ cho phân xởng: dụng cụ đo, dụng cụ thí nghiệm, chi phí khấu hao tài
sản cố định thuộc phạm vi phân xởng, dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động
chung của phân xởng, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh trong lĩnh vực lu thông tiêu
thụ hàng hoá của doanh nghiệp (giống thành phần chi phí sản xuất chung:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho việc bán hàng của doanh nghiệp).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí dùng để quản lý và phục vụ cho
hoạt động kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp bao gồm chi phí tơng tự chi
phí sản xuất chung và chi phí bán hàng. Ngoài ra còn hai loại chi phí: Chi phí dự
phòng phải thu khó đòi hoặc sử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi nếu
doanh nghiệp không trích trớc.
Phân loại chi phí theo cách này giúp nhà quản trị định mức chi phí, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, đồng thời giúp cho doanh
nghiệp xác định mức độ ảnh hởng của sự biến động từng khoản mục đối với toàn
bộ giá thành sản phẩm, nhằm phân biệt và khai thác các tiềm năng trong doanh
nghiệp để hạ giá thành.
Phân theo cách thức kết chuyển chi phí: theo cách phân loại này, toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc

đợc mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ
nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

5

mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà
chúng phát sinh. Cách phân loại này giúp cho việc xác định giá thành công xởng
cũng nh kết quả kinh doanh đợc chính xác.
Phân theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành: gồm biến phí và định phí. Cách phân loại này thuận lợi cho việc lập
kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra quyết định kinh
doanh.
Biến phí:là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành, nhng nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố
định.
Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành, nhng khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
I.2 Khái niệm chung về giá thành sản phẩm

I.2.1 Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các

khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
I.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: giá thành đợc
chia giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm trên
cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tài từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch (thờng là ngày đầu tháng) và luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của
các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành thực tế: đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Phân theo phạm vi phát sinh chi phí: chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

6


Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng
sản xuất.

Giá thành
sản xuất

=

CP nguyên vật
liệu trực tiếp

=

CP nhân
công

+

trực tiếp

CP sản xuất
chung

Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành

=


tiêu thụ

Giá thành
sản xuất

+

CP quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí
bán hàng

I.2.3 Phơng pháp xác định giá thành sản phẩm.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
Trong quá trình sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh ở những địa điểm
khác nhau với mục đích tạo ra những sản phẩm, lao vụ khác nhau ở những phạm
vi giới hạn nhất định theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Để quản lý chi
phí sản xuất theo những phạm vi giới hạn đó, kế toán cần phải xác định đối tợng
tập hợp chi phí.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí
sản xuất cần đợc tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó.
Đối tợng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tợng tính giá
thành. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xác định đối tợng cần tập hợp chi phí
sản xuất, làm căn cứ để tổ chức công tác ghi chép ban đầu, mở các sổ chi tiết, tập
hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tợng, giúp quản lý chi phí sản

xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Còn việc xác định đối tợng
tính giá thành lại là căn cứ để kế toán mở các thẻ tính giá thành sản phẩm, tổ
chức tính giá thành theo từng đối tợng, giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

7

Phơng pháp xác định giá thành thực tế: đợc sử dụng để tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm, bao gồm các phơng pháp sau [Công 2004]:
Phơng pháp trực tiếp: (phơng pháp giản đơn): áp dụng trong các doanh
nghiệp có số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn:
Tổng
giá thành

=

Giá trị SPDD
đầu kỳ


+

CPSX phát
sinh trong kỳ

-

Giá trị SPDD
cuối kỳ

Phơng pháp tổng cộng chi phí: áp dụng cho các doanh nghiệp có quá trình
sản xuất đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Giá
thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn,
bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +... + Zn.
Trong đó: Z1, Z2,..., Zn: giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1, 2,..., n.
Phơng pháp hệ số: áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng
thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau:
Ha,..., Hn: hệ số tính giá thành cho các loại sản phẩm a,..., n.
Qa,..., Qn: sản lợng thực tế của các loại sản phẩm a,.., n.
Za,..., Zn: giá thành sản phẩm a, b,..., n.
Sản lợng hoàn thành (Qh) = Qa.Ha + ... + Qn.Hn
Zđơn vị a,..., Zđơn vị n: giá thành đơn vị sản phẩm a,..., n.
Tổng giá thành của từng loại sản phẩm a, c,..., n đợc tính theo công thức:

Za =

Dđk + C + Dck
Qh


X Qa.Ha

Zđơn vị a

=

Za
Qa

Zn =

Dđk + C + Dck
Qh

X Qn.Hn

Zđơn vị n

=

Zn
Qn

Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: áp dụng với các doanh nghiệp
mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính còn có thể

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam



báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

8

thu đợc các sản phẩm phụ. Khi tính giá trị sản phẩm chính cần trừ đi sản phẩm
phụ:
Tổng giá
thành sản
phẩm
chính

Giá trị sản
phẩm
= chính dở
dang đầu
kỳ

Chi phí
Giá trị sản
sản xuất
phẩm phụ
+
phát sinh
thu hồi ớc
trong kỳ
Tin


Giá trị sản
phẩm
chính dở
dang cuối
kỳ

Phơng pháp tỷ lệ chi phí: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau:
Giá thành thực tế
đơn vị SP từng
loại

=

Giá thành kế
hoạch đơn vị SP

X

Tỷ lệ chi
phí

Phơng pháp liên hợp: tính giá thành bằng cách kết hợp nhiều phơng pháp.
I.2.4 ý nghiã của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là thớc đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm
hay một khối lợng sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) nhất định. Bởi lẽ lợng lao động
hao phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp không
ngừng phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm sao cho chi phí sản xuất là ít nhất.

Giá thành sản phẩm có khả năng sinh lời: Trong nền kinh tế thị trờng, sản
phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa, do đó giá bán phải lớn
hơn giá thành, có nh vậy mới vừa bù đắp đợc chi phí vừa thu đợc lợi nhuận. Nh
vậy giữa giá thành và lợi nhuận là hai đại lợng nghịch đảo nhau trong điều kiện
giá bán không đổi và nh thế thì giá thành càng thấp thì khả năng sinh lời càng
cao và cũng chính vì vậy mà giá thành đợc coi là cơ sở, là xuất phát điểm của
giá cả.
I.3 Mối quan hệ giữa giá thành và chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt
chẽ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề vừa là nguyên nhân kết quả của nhau:
- Về bản chất: Chi phí sản xuất kinh doanh là lợng hao phí lao động (lao
động sống và lao động vật hoá) chi ra trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

9

bằng tiền. Còn bản chất của giá thành sản phẩm là lợng hao phí lao động kết tinh
trong một đơn vị sản phẩm (một khối lợng sản phẩm) đợc biểu hiện bằng tiền.
- Về phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí cho sản xuất sản phẩm
và chi phí cho quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm
chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản

xuất chung).
Mặt khác, khi nói đến chi phí sản xuất kinh doanh là đợc giới hạn trong
một thời kỳ nhất định, không cần biết nó chi phí cho sản xuất loại sản phẩm gì,
đã hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá thành sản xuất của sản phẩm lại đợc
giới hạn là chi phí sản xuất của một khối lợng về một loại sản phẩm nhất định đã
hoàn thành.
Về mặt lợng: Xem xét trên góc độ biểu hiện bằng tiền trong một thời kỳ
nhất định thì tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cũng khác với tổng giá
thành sản xuất của sản phẩm đã hoàn thành trong cùng thời kỳ đó.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất
mật thiết với nhau, vì chúng đều biểu diễn những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ là cơ sở
để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
I.4 Phơng pháp phân tích và nguồn số liệu dùng để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành.:.

Phơng pháp phân tích tình hình thực hiện giá thành:
- Phơng pháp so sánh: Là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tợng kinh tế
đã đợc lợng hoá có nội dung, tính chất tơng tự nhau. Trong phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm phải so sánh chỉ tiêu tổng chi phí sản xuất kỳ thực
hiện so kỳ kế hoạch cũng nh chi phí của từng khoản mục trong giá thành, so
sánh tổng giá thành kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch cả về số tuyệt đối và tơng đối.
- Phơng pháp loại trừ: Đây là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến đối tợng phân tích bằng cách xác định mức độ ảnh hởng của
nhân tố này thì loại trừ ảnh hởng của nhân tố khác. Đặc điểm của phơng pháp
này là luôn đặt đối tợng phân tích vào các trờng hợp giả định khác. Phơng pháp
này bao gồm: Phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch.
- Phơng pháp cân đối: Là phơng pháp phân tích dựa trên các quan hệ cân
đối giữa các chỉ tiêu. Phơng pháp cân đối đợc dùng để cân đối giữa tổng chi phí
và các yếu tố chi phí, cân đối giữa tổng giá thành và khoản mục giá thành.


Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

10

- Phơng pháp chi tiết: Phơng pháp phân tích này dựa trên cơ sở sự phân
tích chi tiết theo từng bộ phận, thời gian, địa điểm. Trong phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thờng đợc chi tiết theo khoản mục chi phí và giá thành (chi phí sản xuất chung, chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
-Phơng pháp dùng biểu mẫu: Trong phân tích hoạt động kinh tế, ngời ta
dùng biểu mẫu và sơ đồ để so sánh. Biểu phân tích kinh tế nói chung và phân
tích chi phí sản xuất giá thành nói riêng đợc thiết lập theo các dòng, cột, trong đó
ghi chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, các số liệu phân tích.
Số liệu và nguồn số liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Để phân tích chi phí và giá thành sản xuất sản phẩm của công ty TNHH
Tân Huy Hoàng , cần sử dụng số liệu và nguồn số liệu chủ yếu sau:
- Bảng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Bảng tập hợp chi phí
công nhân trực tiếp; Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung; Bảng tập hợp chi phí
quản lý doanh nghiệp ; Bảng tập hợp chi phí bán hàng.
Nguồn số liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài chủ yếu lấy từ phòng tài
chính, một số tài liệu lấy ở phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh thuộc công ty
I.5 nội dung phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.


Để phân tích chi phí và giá thành sản xuất sản phẩm cần lấy giá thành thực
tế kỳ trớc (tháng, quý năm) làm gốc so sánh. Việc so sánh giá thành kế hoạch và
thực tế kỳ này với giá thành thực tế kỳ trớc sẽ cho biết chính xác về sự tăng giảm
của các chi phí và mức độ ảnh hởng của nó đến giá thành sản phẩm từ đó có các
biện pháp giảm chi phí nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện tốt việc giảm giá
thành sản phẩm.
I.5.1 Phân tích việc lập kế hoạch giá thành.
I.5.1.1 Căn cứ xây dựng giá thành kế hoạch.
- Để xây dựng kế hoạch giá thành, ngời ta căn cứ vào: Kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm; Công nghệ sản xuất; Định mức kinh tế, kỹ thuật; Đơn giá
tại thời điểm lập kế hoạch; Kết quả phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành kỳ trớc.
I.5.1.2 Phơng pháp tính giá thành kế hoạch.
Xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Cv =

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

n

Q.mi.gi
i =1

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :


11

Trong đó: Q: sản lợng sản phẩm sản xuất của một loại sản phẩm.
mi: mức vật t bình quân cho i.
gi: đơn giá của từng loại vật liệu xuất dùng.
Xác định chi phí nhân công trực tiếp: Ci =

n

Qi.Li + Quỹ lơng bổ
i =1

sung.
Trong đó: Q: sản lợng sản phẩm sản xuất sản phẩm i.
Li: đơn giá lơng sản phẩm i.
Quỹ lơng bổ sung: là tổng quỹ lơng mà Xí nghiệp phải trả cho
công nhân sản xuất trong thời gian ngừng lao động theo luật định.
Xác định chi phí sản xuất chung: Lập dự toán chi phí sản xuất
chung gồm:Chi phí vật liệu dùng cho phân xởng; Chi phí công cụ, dụng cụ sản
xuất; Chi phí nhân công cho cán bộ nhân viên quản lý phân xởng; Chi phí khấu
hao máy móc thiết bị nhà xởng; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng
tiền.
Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng: Lập dự toán chi phí
sản xuất và chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục giống chi phí sản xuất
chung.

I.5.2 Phân tích phơng pháp xác định giá thành thực tế.
Để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, ta tập hợp theo các khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp trên tài khoản 621 (bao gồm

các chi phí về nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, nhiên liệu đợc tập hợp trên tài
khoản 152, chi tiết theo từng nội dung), sau đó đợc kết chuyển sang tài khoản
154 để tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp trên tài khoản 622 (gồm tiền lơng
phải trả công nhân sản xuất (tài khoản sử dụng 334)và các khoản trích theo lơng
(tài khoản sử dụng 338 và 335)). Các chi phí nhân công trực tiếp sau khi đợc tập
hợp vào tài khoản 622 sẽ đợc kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành
sản xuất sản phẩm.

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

12

Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp trên tài khoản 627 (gồm chi phí nhân
viên phân xởng và các khoản trích theo lơng (tài khoản sử dụng 334, 338); chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho phân xởng (tài khoản sử dụng 152); chi
phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xởng (tài khoản sử dụng 153); chi phí khấu
hao tài sản cố định (tài khoản sử dụng 214); trích trớc chi phí sữa chữa lớn tài
sản cố định (tài khoản sử dụng 335); chi phí công cụ dụng cụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền (tài khoản sử dụng 111.112)). Chi phí sản xuất chung sau khi
đợc tập hợp vào tài khoản 627 sẽ đợc kết chuyển vào tài khoản 154 để tính giá
thành sản xuất sản phẩm.

Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng đợc tập hợp trên tài
khoản 642 và 641, dùng để tính giá thành toàn bộ sản phẩm. Trên cơ sở số liệu
sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, tính
tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị:
Tổng giá
thành

Chi phí sản
= phẩm

sản xuất

Dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất
+ Phát sinh trong
kỳ

-

Chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Số sản lợng sản phẩm hoàn
thành
Vì lợng sản xuất và tiêu thụ của Xí nghiệp là khác nhau nên để tính giá
thành toàn bộ, căn cứ vào giá thành sản xuất xí nghiệp xác định giá vốn hàng
bán = lợng sản phẩm xuất bán nhân với đơn giá xuất bán, sau đó tính giá thành

toàn bộ sản lợng.
Đơn giá hàng xuất kho trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân gia
quyền:
Đơn giá hàng
=
xuất kho

Trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá thành phẩm
nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm tồn đầu kỳ + Số lợng thành phẩm
nhập trong kỳ

Giá vốn hàng bán = Khối lợng bán x Đơn giá hàng xuất kho
Khi đó:
Giá thành toàn

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

=

Giá vốn

+

Chi phí quản lý

+

Chi phí


Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp
bộ sản lợng

Trang :

hàng bán

doanh nghiệp

13

bán hàng

I.5.3 Đánh giá chung tình hình thực hiện giá thành toàn bộ sản phẩm.
Đối với toàn bộ sản phẩm, để đánh giá chung ta có thể tiến hành so sánh
giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch, nhằm đánh giá tổng quát
tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành, để thấy đợc u nhợc điểm trong công tác
quản lý giá thành và qua đó chỉ ra đợc trọng điểm của công tác quản lý cũng nh
việc cần phải đi sâu nghiên cứu giá thành của sản phẩm nào, khoản mục nào.
Để cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm cho nhà quản lý, công việc đầu tiên của nhà phân tích chi phí
kinh doanh của giá thành sản phẩm là tiến hành đánh giá chung tình thực hiện
giá thành sản phẩm.
Khi đánh giá chung nhà phân tích tính ra và xem xét chỉ tiêu "tỉ lệ % thực
hiện kế hoạch giá thành của sản phẩm hàng hoá (T(%)". Chỉ tiêu này đợc tính
nh sau:


Q

.z1 j

Q

.z 0 j

1j

T(%) =

X 100

0i

- Q1j: Số lợng sản phẩm i sản xuất kỳ thực tế.
- Zoj , Z 1l : Giá thành đơn vị sản phẩm j kỳ kế hoạch, kỳ thực tế.
Căn cứ vào kết quả tính toán, nếu R < 100% thì chứng tỏ doanh nghiệp đã
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm . Khi đó, chênh lệch giá thành theo số
tuyệt đối sẽ mang dấu trừ (-), nghĩa là : Q1i.z1i - Qoi.zoi <0 và ngợc lại.
I.5.4 Phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm so sánh đợc.
Trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm so sánh đợc thông thờng chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng số sản phẩm sản xuất, việc hạ giá thành của sản
phẩm này có ý nghĩa quyết định trong việc phấn đấu hạ giá thành của toàn bộ
sản phẩm.
Sản phẩm so sánh đợc là những sản phẩm mà doanh nghiệp đã chính thức
đa vào sản xuất từ những năm trớc, quy trình công nghệ tơng đối ổn định. Doanh
nghiệp đã tích luỹ đợc những kinh nghiệm trong quản lý. ở loại sản phẩm này đã

có đầy đủ tài liệu về giá thành cũng nh về kế hoạch giá thành

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

14

Việc phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm so sánh đợc sẽ cho
biết tình hình tăng (giảm) chi phí của doanh nghiệp và mức độ ảnh hởng của nó
đến giá thành sản xuất sản phẩm. Để phân tích tình hình thực hiện giá thành của
sản phẩm so sánh đợc, ta phân tích trên hai chỉ tiêu: mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ
giá thành.
Mức hạ giá thành: biểu hiện bằng số tuyệt đối của kết quả giá thành năm
nay so với giá thành năm trớc, phản ánh khả năng tăng lợi nhuận, tích luỹ của
doanh nghiệp.
Tỷ lệ hạ giá thành: biểu hiện bằng số tơng đối của kết quả giá thành năm
nay so với giá thành năm trớc. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hạ giá thành nhanh
hay chậm trình độ tổ chức quản lý và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.


Xác định nhiệm vụ hạ giá thành.


Gọi: Qoi, Q1i, Qti: sản lợng sản xuất kế hoạch, thực tế và thực tế kỳ trớc.
Zti, Zoi, Z1i: là giá thành phân xởng kỳ trớc, kỳ kế hoạch và thực tế kỳ
này.
Nhiệm vụ thực hiện kế hoạch giá thành: mức hạ M0, tỷ lệ hạ T0.
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch giá thành: mức hạ M1, tỷ lệ hạ T1:
n

M 0 = Q oi ( Z oi Z ti )

T0 =

i =1

M0
n

Q oi Z ti

x100

i =1

n

M 1 = Q1i ( Z 1i ( Z 1i Z ti )
i =1

T1 =

M1

n

Q1i Z ti

x100

i =1

So sánh tình hình thực hiện với nhiệm vụ đặt ra:
Mức hạ giá thành: M = M 1 - M0 ;
Tỷ lệ hạ giá thành: T = T1 -T0 .

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

15

Chỉ tiêu mang dấu (+), nghĩa là doanh nghiệp cha hoàn thành chỉ tiêu và
ngợc lại. Chỉ khi doanh nghiệp hoàn thành đồng thời cả hai chỉ tiêu này mới đợc
coi là hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm so sánh đợc.
Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố.
- Nhân tố khối lợng sản phẩm: Trong điều kiện chỉ có khối lợng sản phẩm
thay đổi, còn các nhân tố khác không đổi. Nếu giả định nhân tố kết cấu không

đổi, khi khối lợng sản phẩm thay đổi thì khối lợng sản phẩm tăng hoặc giảm
cùng với một tỷ lệ theo biến động của khối lợng sản phẩm, cũng có nghĩa là tỷ lệ
hạ giá thành không đổi, chỉ có mức hạ thay đổi.
ảnh hởng đến mức hạ: QM = ( Q0i - Q0i) ( Zoi - Z ti) = Q oi( s - 1) ( Zoi Z ti)
= ( s - 1)Qoi ( Zoi - Zti) = ( s - 1) M0
- Nhân tố kết cấu mặt hàng sản xuất:
ảnh hởng đến mức hạ: M(k/c) = (Q1i - Qoi s) ( Z0i- Zti) = (Q1i - Qoi).(z0i
- zti) - M(Q)
ảnh hởng đến tỷ lệ hạ:


M(k/c)

M(k/c) =

Q1i . zti

X 100

- Nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm:
- ảnh hởng đến mức hạ: M (z) = Q1i(.z1i -.z0i)
- ảnh hởng đến tỷ lệ hạ:
T(Z) M (z)
X 100
Q1i.zti
=
Giá thành đơn vị sản phẩm tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay
tiết kiệm vật t, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó ảnh
hởng của nhân tố mức hạ phản ánh một cố gắng chủ quan của doanh nghiệp
trong công tác quản lý nói chung, quản lý chi phí để tính giá thành nói riêng.

I.5.5 Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu ảnh hởng đến giá thành.

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

16

Trong các khoản mục cấu thành nên giá thành, mỗi khoản mục đều có
nguồn gốc phát sinh, con đờng hình thành và tính chất khác nhau. Để phấn đấu
giảm giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải giảm đợc các khoản mục giá thành
Bảng phân tích sự biến động các khoản mục giá thành của sản phẩm
Chênh lệch
Kế
Thực hiện
hoạch
Tuyệt Tỷ lệ(%)
đối
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục giá thành

Chi phí sản xuất chung

Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Chi phí bán hàng
Cộng
I.5.5.1 Phân tích khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản
phẩm.
Trong tổng giá thành nh giá thành đơn vị, khoản chi nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn. Do đó chi phí nguyên vật liệu biến động sẽ quyết định đến sự
tác động của giá thành sản phẩm, giảm chi phí vật liệu là biện pháp quan trọng
nhằm giảm giá thành. Muốn sử dụng hợp lý tiết kiệm vật liệu, cần phải biết
nguồn gốc hình thành, từ đó mà biết đợc các nhân tố, mức độ, tính chất ảnh hởng
của từng nhân tố. Qua đó đề ra những biện pháp cần thiết về giảm chi vật liệu
trong giá thành.
Đối với từng loại sản phẩm (mặt hàng), khoản chi nguyên vật liệu (Cv)
trong giá thành thực tế (kế hoạch) đợc xác định: Cv = Q x mi x gi
Trong đó: Q: sản lợng sản phẩm sản xuất của một loại sản phẩm.
mi: mức vật t bình quân cho i.
gi: đơn giá của từng loại vật liệu xuất dùng.
Khi so sánh giữa khoản chi thực tế (Cv) với khoản chi kế hoạch (Cvk), ta
xác định đợc khoản chênh lệch: Cv = Cv1 - Cvk. (Chênh lệch có dấu (-) là tiết
kiệm nguyên vật liệu và ngợc lại).

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trang :

17

Khoản chi nguyên vật liệu thực tế tăng giảm là do ảnh hởng của các nhân
tố:
-Do mức tiêu hao bình quân của từng vật liệu thay đổi:
Cv(m) = Q x (m1i - mki) x gki.
Sự ảnh hởng của mức tiêu hao bình quân (m) của từng loại vật liệu đến
khoản chi vật liệu là ảnh hởng thuận chiều, nghĩa là nếu mức tiêu hao bình quân
tăng (giảm) làm cho khoản chi vật liệu tăng (giảm). Việc thay đổi mức tiêu hao
bình quân có thể do nhiều nguyên nhân: do thay đổi quy trình chế tạo, do mẫu
mã sản phẩm thay đổi...
- Do đơn giá xuất dùng thay đổi: Cv(g) = Q x m1i x (g1i - gki).
Đây là nhân tố ảnh hởng thuận chiều với khoản chi nguyên vật liệu. Giá
vật liệu tăng (giảm) làm cho khoản chi vật liệu trong giá thành cũng tăng (giảm).
Sự thay đổi của đơn giá vật liệu là do ảnh hởng của nhiều nguyên nhân: do giá
mua, do chi phí thu mua vận chuyển thay đổi.
Do tính chất phức tạp của nhân tố giá, nên khi đánh giá phân tích nhân tố
này, phải xác định đợc nguyên nhân chủ quan, khách quan và tình hình thực tế
của doanh nghiệp trong việc cung cấp vật t cho sản xuất sẽ rút ra đợc kết luận
chính xác.
I.5.5.2 Phân tích khoản chi phí nhân công trực tiếp.
Trong tổng giá thành sản phẩm, khoản chi phí nhân công cũng là một
khoản chiếm tỷ trọng tơng đối lớn. Việc tiết kiệm chi phí nhân công góp phần
tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm :
So sánh quỹ lơng thực tế (QL1) với quỹ lơng kế hoạch:
(QLk): Q = QL1-QLk:
% =


QL
1
QL

X 100

Chênh lệch có dấu (-) là hụt chi quỹ lơng và ngợc lại.
Dùng pháp thay thế liên hoàn, xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân
tố:

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

Gs1
X Tik NScnk QLk
- ảnh hởng của năng suất lao động bình quân: QL(NS) Gs1

18

- ảnh hởng của giá trị sản suất: QL(Gs)
=

X Tik

NScn 1

=

- ảnh hởng của tiền lơng bình quân: QL(t) = QL1 -

Gs1
NScn

Gs1
NSc
nk

X Tik

X Tik

1 chi phí tiền lơng một
Từ cách xác định trên, ta nhận thấy rằng để giảm
cách hợp lí trong giá thành sản phẩm biện pháp cơ bản chỉ có thể là tăng năng
suất lao động.
I.5.5.3 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung.
Khoản mục chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí liên quan đến
việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xởng.
Lập bảng so sánh chi phí sản xuất chung kỳ thực hiện so với kế hoạch ta
sẽ thấy đợc những nguyên nhân chính ảnh hởng đến chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung
So sánh
Kế hoạch

Thực hiện
Chênh lệch ()
Tỷ lệ (%)
...
...
...
...
...
...
...
,,,
I.5.5.4 Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng:
Đây là những chi phí có liên quan trực tiếp đến khối lợng sản phẩm tiêu
thụ, nó bao gồm định phí và biến phí, nội dung các yếu tố chi phí giống chi phí
sản xuất chung bằng phơng pháp so sánh giữa kế hoạch và thực tế ta biết đợc
khoản chi phí làm tăng (giảm) các chi phí này, nguyên nhân làm tăng giảm và từ
đó có biện pháp khắc phục.
I.6 Giải pháp giảm giá thành sản phẩm.
Qua phần cơ sở phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch, ta đã
thấy đợc sự ảnh hởng của các khoản mục đến giá thành, do đó, đây cũng chính là
cơ sở để đề ra các biện pháp làm giảm giá thành sản phẩm.
- Biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu;
- Biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất chung;

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam



báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

19

- Biện pháp tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Biện pháp tiết kiệm chi phí bán hàng;
- Biện pháp tăng năng suất lao động;
- Biện pháp tăng sản lợng;

-

Biện pháp thay thế máy móc thiết bị mới.

Phần II
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm tại công ty tnhh tân huy hoàng

Chơng i : Giới thiệu chung
I - Giới thiệu về Công ty:

I.1 - Sơ lợc về sự hình thành và phát triển
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Tân Huy Hoàng

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam



báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

20

- Trụ sở chính: 129/143 Trờng Chinh - Kiến An - Hải Phòng
- Giám đốc công ty: Trịnh Ngọc Đại
- Tel: 031.790086 - 790087 - Fax: 031.691067
- Email:
- Mã số thuế: 02 00383712
- Tài khoản số: 710A - 11203 Ngân hàng Công thơng Lê Chân
- Tổng số nhân viên: 75 ngời
- Những thông tin khác:
+ Thành lập từ ngày 13/03/2000 theo Giấy phép kinh doanh số
0202000021 - Sở Kế hoạch và Đầu t Hải Phòng với tiền thân là xởng sản xuất
xốp Tân Huy Hoàng đợc thành lập từ năm 1984.
+ Sản lợng đạt đợc: 720 tấn/năm
+ Tổng diện tích: 6.500m2 , trong đó:
02 nhà xởng
02 kho
01 văn phòng
01 phòng kinh doanh
01 phòng bảo vệ
01 nhà xe công nhân viên
02 nhà xe vận chuyển
01 khu nhà ở công nhân
01 phòng họp
I.2 - Chức năng, nhiệm vụ:

* Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh vật t, thiết bị ngành nhựa.
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng phơng tiện đờng bộ.
- Kinh doanh và sản xuất xốp cách nhiệt EPS.
- Kinh doanh và sản xuất các loại sản phẩm xốp Polyurethane.
- Kinh doanh và sản xuất các loại phao nổi cứu sinh.
- Kinh doanh và sản xuất các loại tấm cách nhiệt hai mặt dán tôn kim loại.
I.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
I.3.1 - Lực lợng lao động của Công ty
- Tổng số CBCNV: 58 ngời đã ký hợp đồng lao động có thời hạn xác
định 02 năm, một số lao động ký hợp đồng có thời hạn xác định 05 năm.

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

21

Trong đó

: lao động trực tiếp
: 37 ngời
lao động gián tiếp
: 21 ngời

(14 lao động nữ, 44 lao động nam)
* Với đặc điểm là một Công ty sản xuất cho nên lao động đợc sử dụng
trong doanh nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, có trình độ học vấn thấp. Tuy
nhiên Ban Giám đốc Công ty cũng đã có kế hoạch đào tạo tất cả các công nhân
trên khi bắt đầu làm việc nh: đối với công nhân sản xuất cử các công nhân lành
nghề trực tiếp hớng dẫn vận hành khuôn mẫu.

Bảng 1: Bảng thống kê lao động Công ty TNHH Tân Huy Hoàng

9

2

3

Bộ phận phục vụ

7

4

Tổ cơ điện, thợ lò

14

5

Công nhân sản xuất
17
I.3.2 - Tài sản và nguồn vốn của Công ty


LĐ phổ thông

11

Bậc 2

Kinh doanh bán hàng

Bậc 3

2

Bậc 4

3

Bậc 5

6

Bậc 6

9

Bậc 7

Quản lý doanh nghiệp

Sơ cấp


1

cấp

Tổng số

Trình độ công nhân

Không bằng
cấp

Trung

Đại học

Chức năng

học

Stt

Sau đại

Trình độ nhân viên

7
2

3 4 3


2
17

Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Năm 2004

Đơn vị tính: triệu đồng
Stt

I
1

Chỉ tiêu

Đầu năm

Cuối kỳ

Giá trị

Tỷ trọng (%)

Giá trị

Tỷ trọng (%)

Tổng giá trị tài sản

7.594


100

14.974

100

Giá trị TSCĐ

5.383

70

11.223

75

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp
2

Giá trị TSLĐ

3


Đầu t tài chính

Trang :

22

2.211

30

3.751

25

II

Tổng nguồn vốn

7.594

100

14.974

100

1

Vốn chủ sở hữu


4.867

64

11.438

76

2

Vốn vay

2.727

36

3.536

24

3

Vốn nợ
* Nhận xét về tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
- Tổng giá trị tài sản của Công ty đến cuối năm năm 2004 đã tăng lên
7.380.000.000đ với tỷ lệ xấp xỉ 100% cho thấy trong năm doanh nghiệp đã tập
trung đầu t rất lớn vào việc mua sắm trang thiết bị và các tài sản khác phục vụ
sản xuất kinh doanh.
- Trong khi đó nguồn vốn chủ hữu cũng tăng lên 6.571.000.000đ với tỷ lệ
135% so với đầu kỳ vì thế tỷ trọng của số vốn chủ sở hữu đến cuối năm cũng tăng từ

64% lên 76%. Nguồn vốn vay đến cuối năm cũng tăng 809.000.000đ nhng so với
đầu kỳ tỷ trọng này lại giảm từ 36% xuống còn 24%, cho thấy doanh nghiệp đã chủ
động trong vốn chủ sở hữu.

I.4 - Cơ cấu tổ chức của Công ty:
I.4.1 Sơ đồ tổ chức tổng thể của công ty
Giám đốc

QMR

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Kế toán

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Phó Giám đốc

Phòng
HCTH

Phòng cơ
khí KT - KCS

Bộ phận
vật t


P.Xởng
Sản xuất

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

23

I.4.2 Tóm tắt chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
I.4.2.1 Giám đốc:
I.4.2.1.1 Chức năng
- Quản lý chung và điều hành công việc của công ty để sản xuất sản
phẩm xốp EPS các loại.
I.4.2.1.2 Nhiệm vụ:
- Tổ chức điều hành chung công việc của Công ty
- Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nắm bắt thị trờng
để có định hớng lâu dài cho công ty
- Xây dựng chính sách chất lợng phổ biến cho cán bộ CNV trong toàn
Công ty.
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực để xây dựng duy trì cải tiến hệ thống
quản lý chất lợng.
- Định kỳ tổ chức họp xem xét thực tại để xác định hiệu lực hệ thống
tổ chức.
- Điều hành cải tiến kỹ thuật, hạn chế tiêu hao nguyên liệu, hạ giá thành
sản phẩm, nghiên cứu mặt hàng mới, xác lập qui trình công nghệ để sản xuất
hàng loạt.

- Chịu trách nhiệm quản lý mảng nguyên liệu đầy đủ, kịp thời đáp ứng
nhu cầu sản xuất.
- Chịu trách nhiệm quản lý bộ phận kinh doanh, tìm hiểu thị trờng mới,
đề ra chính sách, chiến lợc phát triển công ty và duy trì mối quan hệ lâu dài với
khách hàng.
I.4.2.2 - Phó giám đốc
I.4.2.2.1 Chức năng
- Quản lý bộ phận tài chính, hành chính tổng hợp và vật t.
- Quản lý chung và điều hành công việc của Công ty trong việc thực hiện
hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9001: 2000.
I.4.2.2.2 Nhiệm vụ
- Quản lý bộ phận tài chính, đảm bảo số liệu chính xác, đầy đủ, phân tích
số liệu, báo cáo lãnh đạo
- Điều hành công việc của bộ phận hành chính tổ chức và cung cấp vật t.
Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, các chứng từ giao dịch với ngân hàng,
công văn ... khi Giám đốc uỷ quyền.
- Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lợng đợc
thiết lập, thực hiện và duy trì

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

24


- Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản
lý chất lợng về mọi nhu cầu cải tiến, tình hình hoạt động của phòng kế toán,
hành chính tổng hợp và mua vật t.
- Đảm bảo việc thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức đợc các yêu cầu của
khách hàng.
I.4.2.3 Đại diện lãnh đạo về chất lợng
I.4.2.3.1 Chức năng:
- Đại diện cho Công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến mọi công việc
xây dựng, duy trì, cải tiến hệ thống Quản lý chất lợng ISO 9001: 2000.
I.4.2.3.2 Nhiệm vụ:
- Cộng tác chặt chẽ với cơ quan t vấn về các vấn đề đào tạo xây dựng hệ
thống Quản lý chất lợng ISO 9001: 2000.
- Phối hợp với các bộ phận để triển khai thực hiện các công việc có liên
quan đến kế hoạch xây dựng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001: 2000, chủ trì
và điều hành Ban điều hành và soạn thảo văn bản.
- Điều hành Ban Điều hành và soạn thảo văn bản để viết và biên tập hệ
thống văn bản ISO 9001: 2000.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lợng thờng
xuyên.
- Báo cáo việc thực hiện hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001: 2000 đến
ban lãnh đạo của Công ty để xem xét làm cơ sở cải tiến hệ thống quản lý chất
lợng ISO 9001: 2000.
I.4.2.4 Phòng kinh doanh
I.4.2.4.1 Chức năng:
- Tổ chức bán hàng và theo dõi, chăm sóc khách hàng của Công ty.
I.4.2.4.2 Nhiệm vụ:
- Điều phối hoạt động sản xuất đáp ứng đúng tiến độ theo yêu cầu của
khách hàng.
- Theo dõi tình hình diễn biến trên thị trờng để có phơng án kế hoạch

sản xuất cho phù hợp.
- Chịu trách nhiệm về khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Tìm các biện pháp các phơng án Maketing phù hợp để đẩy nhanh tiến
độ bán hàng tăng doanh thu cho Công ty.
- Tìm kiếm khách hàng có mối quan hệ thờng xuyên, lâu dài để ổn định
nguồn tiêu thụ sản phẩm đồng thời tạo niềm tin tởng của khách hàng đối với
sản phẩm của công ty.
I.4.2.5 Phòng tài chính- kế toán

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H

Đại Học Hàng Hải Việt Nam


báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trang :

25

I.4.2.5.1 Chức năng:
- Tổng hợp tình hình tài chính của Công ty.
I.4.2.5.2 Nhiệm vụ:
- Theo dõi tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.
- Căn cứ vào các chứng từ tổng hợp thu chi hạch toán kết quả sản xuất
kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.

- Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách,
các quỹ để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công
nợ phải thu, phải trả.
- Đề ra biện pháp khắc phục những khâu còn lãng phí trong sản xuất
kinh doanh phấn đấu giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận cho công ty.
I.4.2.6 Phòng hành chính - tổng hợp
I.4.2.6.1 Chức năng:
- Thực hiện các công tác văn phòng, đào tạo, theo dõi nhân sự các
khối phòng ban.
I.4.2.6.2 Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác tổ chức các khoá đào tạo nhằm đảm bảo cho
CBCNV trong Công ty có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Theo dõi, tiếp nhận, quản lý hồ sơ nhân sự của tất cả CBCNV trong
Công ty.
- Phân phối tài liệu, các quy định, chính sách chất lợng, mục tiêu chất lợng hớng dẫn ghi chép hồ sơ trong Hệ thống QL CL cho CBCNV.
- Kiểm soát tài liệu của toàn bộ Hệ thống quản lý chất lợng.
- Thực hiện các công tác văn phòng và tính lơng cho toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
I.4.2.7 Phòng cơ khí kỹ thuật - KCS
I.4.2.7.1 Chức năng:
- Phòng cơ khí kỹ thuật - KCS tham mu với lãnh đạo công ty các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật và kiểm tra các quá trình sản xuất, bán thành phẩm và sản
phẩm cuối cùng.
- Chế tạo khuôn mẫu theo yêu cầu, sửa chữa, bảo dỡng bảo trì máy móc,
thiết bị, khuôn mẫu nhằm đảm bảo an toàn sản xuất.
I.4.2.7.2 Nhiệm vụ:

Hoàng Anh Tuấn
Lớp QTK 43 Đ H


Đại Học Hàng Hải Việt Nam


×