Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo hệ đại học chính quy tại trường đại học sư phạm hà nội 2 (luận văn được 9 9 điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.24 KB, 101 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện khóa luận, em đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Khoa Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý Giáo dục đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Đặc biệt, em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Bích
Ngân- Giảng viên khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục - người trực tiếp
hướng dẫn em làm khóa luận đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý để em hồn
thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cùng
với những người thân và các bạn đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,
động viên em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa
luận.
Do điều kiện về thời gian và năng lực, khóa luận khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý từ
các thầy cô giáo, bạn bè và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
GDĐH
CSVC
CNH-HĐH
GD&ĐT
ĐHSP
GD &ĐT
KT-XH


NXB
THCN
QLGD
QLNN
HTQT
NGND
NGƯT
CBGV
XHCN
PTDH
CLĐT
SV
CNKHSP

Cán bộ quản lý
Giáo dục đại học
Cơ sở vật chất
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
Giáo dục và đào tạo
Đại học Sư phạm
Giáo dục và Đào tạo
Kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản
Trung học chuyên nghiệp
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước
Hợp tác quốc tế
Nhà giáo Nhân dân
Nhà giáo ưu tú
Cán bộ giảng viên

Xã hội chủ nghĩa
Phương tiện dạy học
Chất lượng đào tạo
Sinh viên
Cử nhân khoa học sư phạm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................1
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................................2
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU......................................................................2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................2
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.....................................................................3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................3
7. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN.......................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY. 4

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...........................................................4
1.1.1. Quản lý.................................................................................................................4
1.1.2. Quản lý giáo dục...................................................................................................7
1.1.3. Đào tạo.................................................................................................................9
1.1.4. Quản lý đào tạo,..................................................................................................10

1.2. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC QLĐT Ở
TRƯỜNG ĐHSP.........................................................................................13
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH

QUY TẠI TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2...............................................................................25

2.1. MỘT SỐ NÉT VỀ TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2.................................25
2.1.1. Lịch sử hình thành.............................................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ................................................................26
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo..........................................................................27
2.1.3.1. Ngành nghề đào tạo.........................................................................................27
2.1.4. Cơ sở vật chất và đội ngũ CBGV của trường ĐHSP Hà Nội 2..........................28

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ
CHÍNH QUY CỦA TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2.......................................29
2.2.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình........................................29
b. Về quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình...........................................32
Các ý kiến đánh giá của CBQL về quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương
trình được thể hiện qua bảng 2.3 dưới đây:..................................................................33
Kết quả đánh giá của bảng 2.3 cho thấy trường ĐHSP Hà Nội 2 đã chú ý đến việc
quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo. Tuy nhiên, giáo trình và
các tài liệu học tập cho sinh viên hiện nay còn chưa thực sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu
học tập. Đây là một trong những yếu tố phát huy vai trò trung tâm của người học. Các
văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện chương trình đào tạo đã được nhà trường quan
tâm và ban hành nhưng một số văn bản liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nội
dung, chương trình còn chưa thực sự đầy đủ như: Quy định về giờ giảng cho giảng
viên giảng dạy modul còn chưa thực sự phù hợp, định mức giờ dạy của giảng viên
được xây dựng chưa có tính thống nhất, định mức nghiên cứu khoa học cũng không rõ


ràng, chế độ thanh toán vượt giờ tiêu chuẩn cho cán bộ giảng dạy cịn chưa thống
nhất...............................................................................................................................33
2.2.2. Thực trạng cơng tác quản lý đội ngũ GV và CBQL...........................................33
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất của đào tạo.....................................41

2.2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy và hoạt động học...........................43
2.2.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá..................................................54
2.2.6. Thực trạng quản lý các mối quan hệ hợp tác, cải tiến chất lượng kiến tập, thực
tập sư phạm của sinh viên............................................................................................54
CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC
CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2.................................................................60

3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2..............60
3.2. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI
HỌC CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2...............................61
3.2.1. Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo.............................................61
3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động dạy và học........................................................62
3.2.3. Tăng cường quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên và nâng cao phẩm chất
năng lực cán bộ quản lý................................................................................................67
3.2.4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho đảm bảo
chất lượng đào tạo........................................................................................................72
3.2.5. Tăng cường quản lý việc kiểm tra đánh giá......................................................74
3.2.6. Tăng cường quản lý các mối quan hệ hợp tác, cải tiến chất lượng kiến tập, thực
tập sư phạm cho sinh viên............................................................................................75

3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ĐỀ XUẤT.........................................................................................76
3.3.1. Mục đích.............................................................................................................76
3.3.2. Phương pháp thu thập thơng tin.........................................................................76
3.3.3. Quy trình thực hiện.............................................................................................76
Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo.......................................................78
Tăng cường quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên và nâng cao phẩm chất năng lực
cán bộ quản lý...............................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................80


1. KẾT LUẬN..............................................................................................80
2. KIẾN NGHỊ.............................................................................................81


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Chúng ta đã bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế tri thức với xu
thế tồn cầu hố và hội nhập quốc tế. Sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, khối lượng tri thức trên thế giới đang tăng theo cấp số nhân. Các
nước trên thế giới đều chú trọng lấy giáo dục đào tạo làm động lực phát triển
nguồn nhân lực. Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay việc đổi mới quản lý giáo
dục đại học là một công tác vừa mang tầm chiến lược, vừa là khâu đột phá để
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học. Nhận rõ tình hình đó Đảng
và Nhà nước ta đã đưa ra các Nghị quyết quan trọng về đổi mới giáo dục.
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam khoá VIII khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu”; “Quản lý giáo dục là khâu đột phá nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo”. Quan điểm này được cụ thể hoá trong Chỉ thị 40-CT/TW ngày
15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW Đảng: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người”.
Mới đây nhất, ngày 27/2/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành
chỉ thị số 296/CT-TTg về Đổi mới Quản lý giáo dục đại học giai đoạn 20102012, trong đó nhấn mạnh, cần xem việc đổi mới quản lý giáo dục đại học là
khâu đột phá để tạo sự đổi mới toàn diện của giáo dục đại học (GDĐH).
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục & Đào tạo,
trong thời gian qua giáo dục đại học đã được đầu tư và quan tâm đáng kể, đã
có bước phát triển và đáp ứng tốt hơn những yều cầu của thời kỳ cơng nghiệp

hố, hiện đại hoá đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa (XHCN). Tuy
nhiên, chất lượng giáo dục, đào tạo còn nhiều hạn chế, cơng tác quản lý giáo
dục, đào tạo nói chung và quản lý- đào tạo đại học nói riêng còn nhiều bất
cập, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa- hiện đại
1


hóa (CNH-HĐH) đất nước. Đặc biệt, cơng tác quản lý giáo dục- đào tạo trong
các trường đại học cần phải được đổi mới và tăng cường hơn nữa. Vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài tăng cường quản lý đào tạo đại học là một yêu cầu
khách quan, vừa là vấn đề có ý nghĩa lâu dài, vừa là vấn đề cấp thiết trước
mắt.
Trong bối cảnh chung của sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước,
của ngành Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã và đang đứng
trước nhiều vấn đề mới, đó là: sự tăng lên về quy mô đào tạo nhưng phải nâng
cao chất lượng đào tạo và đặc biệt là phát huy hiệu quả đào tạo, gắn đào tạo
với nhu cầu xã hội… Để giải quyết được những vấn đề đó, trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 cần thực hiện tốt cơng tác quản lý đào tạo của mình. Mặc dù
đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích nhất định nhưng trong công
tác quản lý đào tạo vẫn cịn một số mặt khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu để xác định và tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu và khả thi
nhằm tăng cường công tác quản lý đào tạo ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2 là một việc làm cấp bách và thiết thực.
Xuất phát từ những lý do trên cộng với những kiến thức đã được trang
bị và thực tế tìm hiểu tại trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 em đã mạnh dạn
chọn đề tài “Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo hệ đại học chính
quy tại Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác quản lý đào tạo hệ đại

học chính quy tại trường ĐHSP Hà Nội 2.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo đại học hệ chính quy.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo hệ đại học chính quy.

2


4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

4.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý đào tạo hệ đại học
chính quy.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý đào tạo hệ đại học
chính quy tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
4.3. Đề xuất một số biện pháp để tăng cường quản lý đào tạo hệ đại học
chính quy tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo
hệ đại học chính quy tại Trường ĐHSP Hà Nội 2.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn,
đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, khái qt hố, đánh giá, tổng
hợp các thơng tin, tư liệu để xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra, khảo sát; Lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
7. CẤU TRÚC KHĨA LUẬN.

Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo hệ đại học chính quy.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý đào tạo hệ đại học chính quy
tại trường ĐHSP Hà Nội 2.
Chương 3: Đề xuất biện pháp tăng cường quản lý đào tạo hệ đại học
chính quy tại Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.

1.1.1. Quản lý
a. Khái niệm.
Mọi hoạt động trong xã hội đều cần được quản lý. Quản lý được coi là
khoa học và nghệ thuật của việc tổ chức, điều khiển mọi hoạt động cũng như
quan hệ của một hệ thống cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô. Quản lý là một khái niệm
rộng được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong cuộc sống có bao nhiêu lĩnh
vực hoạt động và quan hệ thì cũng có bấy nhiêu hình thức quản lý. Lý luận
quản lý rất đa dạng và phổ quát nên có những cách tiếp cận khác nhau về nó.

Từ điển giáo dục học, quản lý là “Hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản
lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức được vận hành
và đạt mục đích của tổ chức” [8, tr.326].
Từ các cách tiếp cận khác nhau thì quản lý được coi là việc tổ chức và
điều khiển các hoạt động cũng như các mối quan hệ của hệ thống theo những
yêu cầu nhất định. “Quản lý là q trình hồn thành cơng việc thơng qua con
người và làm việc với con người" [11, tr4]. Đã có nhiều cách tiếp cận khác
nhau về phạm trù này nhưng dù ở góc độ nào thì quản lý cũng bao gồm một
số yếu tố sau: 1) Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động. Chủ thể cá
nhân có thể là cá nhân, một nhóm hay một tổ chức; 2) Đối tượng bị quản lý và
khách thể quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý; 3) Mục
tiêu quản lý như là một quỹ đạo vận động của các tiêu chí phải đạt được cho
cả đối tượng và chủ thể. Chủ thể quản lý lấy mục tiêu này làm căn cứ để tạo
ra tất cả các tác động chỉ đạo; 4) Khách thể quản lý là một phần của hiện thực
quản lý. Khách thể quản lý có thể là một người, nhóm người, một tập thể xác

4


định và sự hình thành tự nhiên của các mối quan hệ quản lý giữa chúng trong
những điều kiện cụ thể.
Tóm lại, từ các điểm chung của các định nghĩa, có thể hiểu: Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
b. Các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản
mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình

quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học quản lý, tuy còn chưa thống nhất
với nhau về mặt thuật ngữ để chỉ ra các chức năng của quản lý song về cơ bản
đều thống nhất rằng quản lý có bốn chức năng chính liên quan mật thiết với
nhau:
- Chức năng kế hoạch;
- Chức năng tổ chức;
- Chức năng chỉ đạo;
- Chức năng kiểm tra.
Chức năng kế hoạch hoá: Bản chất của khái niệm kế hoạch hố là q
trình xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đường, biện pháp,
cách thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là chức
năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được
coi là chức năng chỉ lối, dẫn đường cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, xác định chức năng kế
hoạch hố có ý nghĩa sống cịn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của
nhà trường. Bởi trên cơ sở phân tích các thơng tin, những tiềm năng hiện có,
những khả năng sẽ có mà xác định nội dung hoạt động, các phương pháp tiến
5


hành, những điều kiện đảm bảo để đưa nhà trường đạt tới mục tiêu mong
muốn. Chính vì kế hoạch hố là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào các
mục tiêu để tạo khả năng đạt được một cách hiệu quả và cho phép người quản
lý có thể kiểm sốt được quá trình tiến hành nhiệm vụ.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là q trình sắp xếp, phân bổ cơng việc,
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả
Như vậy thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con

người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động
nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các
tiềm năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động
lực và làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định cho được
và rõ vai trị, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối quan hệ liên
kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và
đồng bộ.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến hành vi và thái độ của con người (khách thể quản lý) nhằm đạt mục
tiêu đề ra. Q trình đó thể hiện ở sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và
mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hố các mục tiêu đề
ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người,
khơi dậy tiềm năng của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thực hiện
mối liên hệ giữa con người với con người và q trình giải quyết những mối
quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường chức năng chỉ đạo có ý
nghĩa quan trọng song nó còn đòi hỏi ở năng lực phẩm chất và nghệ thuật của
chủ thể quản lý, chỉ đạo khách thể là những con người có trình độ năng lực và
cá tính phong phú.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của hoạt
6


động quản lý. Quản lý mà khơng có kiểm tra thì coi như khơng có quản lý.
Kiểm tra là chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết
quả hoạt động của hệ thống quản lý, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá
trình hoạt động so với mục tiêu và kế hoạch định trước. Như vậy, sau khi xác
định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để hoàn thành mục
tiêu và triển khai các hoạt động tổ chức, chỉ đạo hiện thực hoá các mục tiêu,

điều quan trọng phải tiến hành hoạt động kiểm tra để xem xét việc triển khai
các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong q
trình hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu mà người quản lý cần hướng tới.
Tóm lại: Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản
được hình thành trong sự phân cơng và chun mơn hố hoạt động quản lý.

1.1.2. Quản lý giáo dục
Cũng như khái niệm quản lý, quản lý giáo dục (QLGD) được hiểu theo
nhiều khía cạnh khác nhau. Theo tổng quát Quản lý giáo dục là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát… một cách có hiệu quả các
nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo
dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
QLGD là sử dụng quyền lực của tổ chức, thực hiện tác động, điều
khiển có tổ chức một hệ thống giáo dục, tới một quá trình dạy và học theo quy
luật vận động khách quan, nhằm mục đích phát triển giáo dục theo quan điểm
và kế hoạch định trước của người quản lý giáo dục và mục đích thoả mãn yêu
cầu về số lượng, chất lượng con người cho sự phát triển KT- XH.
Như vậy, QLGD được hiểu một cách đầy đủ là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của những người làm công tác QLGD để
làm cho hệ thống giáo dục (GD) vận hành theo đường lối và nguyên lý của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà hạt
nhân là dạy học, Giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) thế hệ trẻ đáp ứng nhu cầu
KT- XH, đổi mới và phát triển để đưa giáo dục tiến lên trạng thái mới về chất,
7


thông qua thực hiện chức năng QTGD. Quản lý giáo dục vừa là một khoa học,
vừa là một nghệ thuật.
QLGD được hiểu là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo trong đó bao

gồm quản lý q trình dạy học diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Tuỳ theo việc xác
định đối tượng quản lý, QLGD có nhiều cấp độ khác nhau và các quan niệm
khác nhau.
QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công
tác giáo dục không chỉ dành riêng cho thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi người, tuy
nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí: "QLGD thực hiện chức năng ổn định,
duy trì đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT- XH, QLGD nhằm
phối hợp với các ngành, các lực lượng xã hội tiến hành cơng tác xã hội hố
giáo dục, huy động các nguồn lực và HTQT trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo. QLGD thực hiện nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện 4 chức năng:
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra» [4.; 40].
QLGD có đặc điểm là bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối
tượng bị quản lý, QLGD là quản lý việc đào tạo con người, việc hình thành và
hồn thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn lực con người. Đối tượng quản
lý ở đây là những ai nhận được sự giáo dục và đào tạo. Quản lý việc giáo dục
và đào tạo con người là loại hình quản lý khó khăn nhất, phức tạp nhất.
QLGD bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thơng tin và đều có
mối liên hệ ngược. Thơng tin là các tín hiệu mới, được thu nhận, được hiểu và
được đánh giá là có ích cho các hoạt động quản lý. Mệnh lệnh, chỉ thị, nghị
quyết, quyết định... là các thông tin điều khiển. QLGD ln có khả năng thích
nghi tức là ln biến đổi: Khi đối tượng quản lý mở rộng về quy mơ thì chủ
thể quản lý cũng có thể tiếp tục quản lý có hiệu quả bằng cách đổi mới q
trình quản lý thông qua các cấp trung gian.
8


Như vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu mong
muốn một cách hiệu quả nhất.

1.1.3. Đào tạo.
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ... để hoàn thiện
nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một
cách năng suất và hiệu quả.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho con người có lĩnh hội và nắm vững tri thức kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân cơng nhất định góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài ngoài.
Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục
đạo đức, nhân cách”. [18.;51]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là q trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ - để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều
kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”.
[5;45].
Như vậy, đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho người học để họ
trở thành người cán bộ, cơng dân, người lao động có kiến thức, kỹ năng, nghề
nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
củng cố quốc phịng an ninh. Q trình này diễn ra trong các cơ sở đào tạo
như: Các trường Đại học, Cao đẳng, THCN và dạy nghề... theo một kế hoạch,

9



một chương trình, nội dung trong một thời gian quy định cho một ngành nghề
cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất định trong lao
động nghề nghiệp.
Theo em, Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho
con người có lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ
một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho họ thích nghi với cuộc sống và khả
năng đảm nhận một sự phân công lao động nhất định. Đào tạo là một loại
công việc xã hội, một hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm
chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác.
1.1.4. Quản lý đào tạo,
1.1.4.1. Khái niệm
Quản lý đào tạo là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục đào tạo vận
hành theo đường lối của Đảng, thực hiện được những nhu cầu của nền giáo
dục trong việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, tập trung vào
hoạt động dạy học và giáo dục, đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến
mục tiêu.
Quản lý đào tạo là quản lý việc chấp hành các quy định (điều lệ, quy
chế, nội quy v.v…) về hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học
tập của học sinh, đảm bảo cho hoạt động đó được tiến hành tự giác, có nề nếp
ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.
1.1.4.2. Chức năng của quản lý đào tạo
Có 4 chức năng cơ bản trong quản lý đào tạo:
- Chức năng lập kế hoạch đào tạo;
- Chức năng tổ chức, triển khai thực hiện;
- Chức năng chỉ đạo thực hiện;
- Chức năng kiểm tra, đánh giá.
Để làm tốt chức năng quản lý đào tạo, phải xác định rõ 3 yếu tố sau:


10


- Xác định rõ đối tượng (hoặc nội dung) quản lý (quản lý đơn vị
nào, quản lý ai, quản lý những hoạt động nào, quản lý cái gì);
- Xác định rõ mục tiêu và yêu cầu quản lý (cần đạt những kết quả
gì);
- Xác định rõ hệ thống tổ chức quản lý (quản lý dựa trên những
tổ chức, chức danh nào).
1.1.4.3. Mục tiêu của quản lý đào tạo
Mục tiêu của quản lý đào tạo là nhằm đảm bảo hoàn thiện các kế hoạch
và chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ đã quy định với chất lượng cao.
Muốn đạt mục tiêu này, công tác quản lý đào tạo cần thực hiện 4 yêu cầu:
- Đảm bảo chấp hành các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà
nước về giáo dục và đào tạo, tuân thủ Luật giáo dục.
- Đảm bảo các nguyên tắc về lý luận dạy học và tâm lý dạy học trong
quá trình đào tạo.
- Đảm bảo thực hiện đúng nội dung và thời gian theo kế hoạch, chương
trình.
- Đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế dạy và học
1.1.4.4. Đối tượng của quản lý đào tạo
Đối tượng của quản lý đào tạo là tất cả các thành tố tham gia vào quá
trình đào tạo, bao gồm: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên, các đơn
vị và tổ chức sư phạm, các tổ chức khác của nhà trường cùng các hoạt động
của họ trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình đào tạo nhằm đạt
mục tiêu đào tạo v.v… Đối tượng của quản lý đào tạo gồm các thành tố chủ
yếu trước hết là: quan điểm, chủ trương, chế độ, chính sách, mục tiêu, nội
dung, phương pháp, tổ chức dạy học, giáo dục… và con người.
Muốn thực hiện tốt các mục tiêu trên, công tác quản lý đào tạo cần làm tốt

một số nội dung chủ yếu sau:
Quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo: Chủ yếu là quản
lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo.
11


Quản lý giảng viên và sinh viên: Gồm quản lý nhân sự và việc thực
hiện các nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ của
giảng viên với các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, chấp hành các chế độ, nội quy
của sinh viên, quản lý các hoạt động của sinh viên trong lớp, ngoài lớp, trong
trường và ngoài trường…
Quản lý các yếu tố khác để đảm bảo chất lượng đào tạo:
- Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo và hoạt động của họ;
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo: mua sắm, tự
tạo, sử dụng, bảo quan…
- Quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường với các đơn vị hữu
quan.
1.1.5.6. Những nguyên tắc của quản lý đào tạo
Khi tiến hành các biện pháp quản lý đào tạo, cần đảm bảo một số
nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc thống nhất giữa quản lý với chính trị:
Cơng tác quản lý đào tạo cần luôn luôn đảm bảo nguyên tắc thống nhất
cao với các nguyên lý giáo dục cũng như đường lối, chính sách giáo dục của
Đảng và Nhà nước, đảm bảo Nhà trường là công cụ phục vụ chính trị, khơng
đứng ngồi chính trị.
Ngun tắc tập trung dân chủ:
Trong quản lý đào tạo, ln địi hỏi thực hiện nguyên tắc “tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách”. Một mặt coi trọng hình thức quản lý dân chủ để phát
huy tối đa các nguồn lực phong phú của cá nhân và tập thể, mặt khác cần đặc
biệt nắm chắc nguyên tắc tập trung, đảm bảo tính thống nhất trong định

hướng quản lý giáo dục, đáp ứng đòi hỏi của phát triển giáo dục.
Nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm:
Khi được phân công hoặc ủy quyền, cá nhân (hoặc tổ chức) hoàn toàn
tự chủ và sáng tạo trong hành động và quyết định của mình để hồn thành

12


nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo. Việc phân cấp, phân cơng trách
nhiệm ln địi hỏi tính hợp lý và sự rõ ràng.
Nguyên tắc cụ thể, thiết thực và hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này, người quản lý cần nắm chắc và cụ thể mọi thông
tin thiết yếu để nhanh chóng đưa ra biện pháp xử lý chính xác và có hiệu quả
thiết thực.
Ngun tắc tính khoa học và tính kế hoạch.
Hoạt động quản lý đào tạo địi hỏi phải có tính kế hoạch và phải ln
ln dựa trên những cơ sở khoa học. Ngoài khoa học quản lý, cần vận dụng
những thành tựu của nhiều ngành khoa học khác như Điều khiển học, Tâm lý
học…
Nguyên tắc Nhà nước kết hợp với xã hội.
Để phát huy tối đa tiềm năng giáo dục, công tác quản lý đào tạo cần
chú trọng nguyên tắc kết hợp giữa Nhà nước và xã hội, lơi cuốn các tổ chức,
các đồn thể tham gia ngày càng tích cực và có hiệu quả vào quản lý giáo dục
đào tạo.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC QLĐT Ở TRƯỜNG ĐHSP

Quản lý đào tạo là một hệ thống các hoạt động do nhiều yếu tố tạo
thành. Trong đó, mỗi yếu tố lại có những tính chất, đặc điểm, tác động khác
nhau và giữa các yếu tố có những mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Dựa
vào tính chất của các yếu tố, ta có thể phân chia thành 2 nhóm lớn sau:

Nhóm 1: Là nhóm các yếu tố giáo dục đào tạo, gồm các yếu tố có quan
hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách của sinh viên.
Nhóm 2: Là nhóm các yếu tố đảm bảo, gồm các yếu tố tuy khơng có
quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách sinh viên nhưng không thể
thiếu được trong các nhà trường, vì chúng tạo nên những điều kiện cần thiết
cho các hoạt động của giảng viên và sinh viên.
Dưới đây xin đề cập 3 nhóm yếu tố chủ yếu trong quản lý đào tạo ở các
trường Đại học sư phạm.

13


1.2.1. Quản lý mục tiêu và nội dung đào tạo
a. Mục tiêu đào tạo.
Khái niệm mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu đào tạo là các chuẩn về nhân cách, về các mẫu người
cần đào tạo, được xây dựng và định hướng trước, nhằm đáp ứng các nhu cầu
thực tiễn và đáp ứng đòi hỏi của kinh tế xã hội trong một giai đoạn nhất định.
Về bản chất, mục tiêu đào tạo là sản phẩm, là kết quả mong đợi của quá trình
đào tạo. Mục tiêu đào tạo (hay sản phẩm đào tạo) là các sinh viên tốt nghiệp
với nhân cách đã được thay đổi, cải biến thơng qua q trình đào tạo. Người
ta thường khái quát hóa những nhân cách đã được thay đổi đó trong mơ hình
nhân cách sinh viên tốt nghiệp. Có những kiểu cấu trúc khác nhau về mơ hình
nhân cách. Nhưng để dễ mơ hình hóa mục tiêu đào tạo, người ta thường dùng
loại cấu trúc đơn giản gồm hai yếu tố chính là phẩm chất và năng lực.
Phẩm chất: Yếu tố phẩm chất trong mơ hình nhân cách của sinh viên
tốt nghiệp gồm cả 3 mặt:
- Những phẩm chất của người công dân, với tư cách là thành viên trong
xã hội, bao gồm thái độ của họ đối với gia đình, bạn bè, dân tộc; ý thức hành
vi về quyền, nghĩa vụ của người công dân… cũng như thái độ của họ đối với

các vấn đề chung như hịa bình, mơi trường, dân số…
- Những phẩm chất nghề nghiệp, bao gồm: Thái độ và hành vi trong lao
động nói chung; trung thực và tinh thần hợp tác đồng nghiệp, thái độ lao
động…
- Những phẩm chất cá nhân: Nếp sống; ý chí học tập, tự rèn luyện; ứng
xử…
Năng lực: Yếu tố năng lực trong mơ hình nhân cách của sinh viên tốt
nghiệp gồm 3 nội dung:
- Các kiến thức về văn hóa, khoa học, cơng nghệ, tự nhiên, xã hội…
- Các kỹ năng, kỹ xảo, khả năng trong học tập, lao động, hoạt động…
- Thể chất tính chung theo độ tuổi, sức khỏe phù hợp ngành nghề.
14


Mục tiêu đào tạo trong các trường Đại học sư phạm:
Với đặc thù của ngành, ở hệ thống các trường Đại học sư phạm, mục
tiêu đào tạo được đặt ra cụ thể. Sau thời gian đào tạo tại trường, sinh viên phải
đạt được các tiêu chuẩn về nhân cách (phẩm chất và năng lực), đạt chuẩn đào
tạo của Trường và Bộ GD &ĐT đề ra đối với cử nhân Đại học sư phạm, đảm
bảo khi sinh viên ra trường đủ kiến thức và năng lực làm người thầy giảng
dạy ở 2 cấp học chính là Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng. Có thể
chia mục tiêu đào tạo ra nhiều cấp độ khác nhau:
- Mục tiêu đào tạo cho toàn ngành giáo dục (mục tiêu cấp nhà nước).
- Mục tiêu đào tạo cho từng trường.
- Mục tiêu đào tạo cho từng khoa, từng ngành học.
- Mục tiêu của từng bộ mơn
- Mục tiêu của từng chương, phần, bài...
Ngồi mục tiêu đào tạo theo quy định chung như các trường Đại học
khác các trường Đại học sư phạm còn có trách nhiệm nặng nề trong mục tiêu
đào tạo ra các khuôn mẫu, đội ngũ người thầy chuẩn mực để ra dạy dỗ các em

học sinh đang trong lứa tuổi “nền móng” hình thành nhân cách.
Vai trị của mục tiêu đào tạo: Trong quản lý đào tạo, mục tiêu đào tạo
đóng vai trị là điểm xuất phát để chỉ đạo soạn thảo, triển khai chương trình
đào tạo. Mục tiêu đào tạo quy định tính chất, phương hướng, nội dung,
phương pháp của q trình đào tạo, nó tác động đến tất cả các đối tượng, các
nhân tố của quá trình đào tạo. Sau cùng, mục tiêu đào tạo cũng là cơ sở để
người quản lý lập kế hoạch thực hiện và là chuẩn mực để đánh giá kết quả
hoạt động đào tạo.
b. Nội dung đào tạo
Khái niệm nội dung đào tạo: Theo lý luận dạy học, nội dung đào tạo là
hệ thống kiến thức, các giá trị vật chất, đạo đức tinh thần, các thói quen cần
thiết đảm bảo sự phát triển nhân cách và hình thành nghề nghiệp cho học viên
theo mục tiêu đào tạo đã định.
15


Các yếu tố của nội dung đào tạo: Nội dung đào tạo được quy định bởi
hệ thống tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm… mà nhà trường cần trang bị cho
sinh viên. Kết quả khái quát hóa và hệ thống hóa những tri thức, kỹ năng,
kinh nghiệm… mà lồi người tích lũy được qua bao thế hệ chính là Văn hóa
vật chất và Văn hóa tinh thần, bao gồm các yếu tố chính như sau:
- Hệ thống tri thức;
- Hệ thống kỹ năng kỹ xảo;
- Hệ thống kinh nghiệm hoạt động;
- Hệ thống kinh nghiệm về thái độ đối với con người, với tự nhiên.
Nhà trường cụ thể hoá nội dung đào tạo bằng các kế hoạch đào tạo,
chương trình mơn học và các tài liệu giảng dạy, cụ thể là:
- Kế hoạch đào tạo: Các văn bản quy định danh mục và khối lượng, nội
dung các môn học, các hoạt động chính yếu, cần thiết được phân chia theo các
học kỳ, học trình hoặc theo tháng, tuần.

- Chương trình mơn học quy định danh mục và khối lượng kiến thức,
kỹ năng chung, cơ bản, cơ sở và chuyên môn nghề nghiệp trong từng môn học
theo kế hoạch đào tạo.
- Tài liệu giảng dạy: Được biên soạn nhằm đáp ứng yêu cầu của nội
dung đào tạo, phân chia lượng kiến thức cần thiết tương ứng với các đơn vị
thời gian năm học, học kỳ hoặc học trình…
c. Quản lý mục tiêu và nội dung đào tạo
Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo chính là quản lý việc xây dựng mục
tiêu, nội dung kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy, quản lý
quá trình thực hiện mục tiêu và nội dung đào tạo, bảo đảm thực hiện tốt các
yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo gồm 2 cơng việc chính:
- Quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung đào tạo.
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung đào tạo.

16


Quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung đào tạo: Về thực chất là quản lý
xây dựng mục tiêu đào tạo, các chương trình mơn học và giáo trình, thường
gồm có 4 bước như sau:
- Bước lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch nhân lực, các điều kiện thời
gian, vật chất, tài chính, quy trình, tiến độ…
- Bước tổ chức thực hiện: Tổ chức các việc cụ thể, quản lý các khâu
chính như xây dựng mục tiêu, nội dung môn học, tiến độ thực hiện…
- Bước chỉ đạo: Đi sâu đôn đốc, giám sát và điều phối thực hiện.
- Bước kiểm tra: Tiến hành kiểm tra từng phần và tổng thể.
Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung đào tạo: Công việc này gồm 5
bước chủ yếu như sau:
- Chuẩn bị: Chuẩn bị giáo viên, tài liệu, cơ sở vật chất, quán triệt kế

hoạch đào tạo và chương trình giảng dạy…
- Lập kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch giảng dạy, dự giờ, kiểm tra, kế
hoạch về tài chính, vật tư…
- Tổ chức thực hiện: Khi tổ chức thực hiện, cần chú ý trọng tâm là quản
lý mục tiêu, nội dung và hiệu quả đào tạo, thường xuyên bổ sung kiến thức
mới cần thiết.
- Chỉ đạo, lãnh đạo: Đặc biệt cần phối hợp tốt giữa các giáo viên, các tổ
bộ mơn, các khoa phịng ban cũng như giữa nhà trường với các cơ quan hữu
quan.
- Kiểm tra, đánh giá: Chính là kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu, nội
dung đào tạo.
1.2.2. Quản lý giáo viên và sinh viên
Quản lý giáo viên và sinh viên bao gồm tuyển dụng và đào tạo, bồi
dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, quản lý đầu vào (tuyển sinh), quản lý
việc dạy học và rèn luyện của thầy và trị, trong đó thầy đóng vai trị chủ đạo,
trị đóng vai trị tích cực, chủ động.

17


a. Quản lý giáo viên
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Quản lý đội ngũ
giáo viên bao gồm các nội dung:
a.1. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng
chuẩn theo những quy định tại các điều (từ điều 70 đến điều 73) của Luật
Giáo dục 2005. Cơng tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên được tiến hành căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và quy mô đào tạo của trường, thực trạng đội ngũ giáo
viên hiện có và được tiến hành thơng qua cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng, tự rèn luyện của bản thân đội ngũ giáo viên.

Quản lý đội ngũ giáo viên cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng toàn diện
cho giáo viên cả 4 góc độ của giáo viên:
- Năng lực chuyên môn
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng
- Năng lực sư phạm
- Sức khỏe.
Trước hết, giáo viên cần có năng lực chun mơn đủ để truyền thụ nội
dung chương trình. Năng lực chun mơn được hiểu như là trình độ chun
mơn và các khả năng khác cần thiết cho ngành sư phạm (như hiểu biết rộng,
yêu nghề yêu người, có khả năng lơi cuốn, có khả năng sư phạm). Năng lực
chun mơn của giáo viên càng cao thì càng có khả năng truyền thụ tốt.
Cùng với trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức là các gốc của giáo
viên.
Người thầy có phẩm chất đạo đức tốt sẽ là tấm gương mẫu mực cho
sinh viên, giúp cho sinh viên lĩnh hội và tiếp nhận có hiệu quả nội dung
chương trình. Điều quan trọng hơn, sinh viên học được ngay ở giáo viên đạo
lý làm người qua thể hiện của giáo viên trên lớp và trong cuộc sống. Điều đặc
biệt cần chú trọng trong công tác quản lý giáo viên trong giai đoạn hiện nay
là: Chúng ta đang trong thời kỳ chuyển sang xây dựng cơ chế kinh tế thị
18


trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa (nhiều quan niệm giá trị có thay đổi,
mặt trái của cơ chế thị trường tác động rất lớn đến động cơ, chất lượng, mục
tiêu giáo dục đào tạo), chuẩn mực đạo đức địi hỏi người thầy phải có trách
nhiệm, sứ mạng to lớn trong sự nghiệp đào tạo nhân lực, nhân tài cho chiến
lược phát triển của đất nước.
Kỹ năng sư phạm của giáo viên có vai trị rất lớn đối với hiệu quả giáo
dục
Kỹ năng sư phạm là sự thể hiện trình độ, kỹ năng của người giáo viên,

nó khơng chỉ là thể hiện tri thức và các kỹ năng kỹ xảo trong khi truyền thụ
kiến thức mà còn là thể hiện, phản ánh các thc tính tâm lý nhân cách phù
hợp trong q trình dạy học.
Tóm lại, muốn có chất lượng giáo dục tốt, công tác quản lý giáo viên
cần chú trọng tồn diện đến các u cầu cần có của một người thầy: Người
thầy vừa phải có năng lực chun mơn giỏi, vừa phải rèn luyện để có đạo đức,
nhân cách mẫu mực đồng thời cần nắm vững và khơng ngừng nâng cao các
kỹ năng sư phạm. Ngồi ra, người giáo viên cần được rèn luyện các thói quen
như: ham học hỏi và tích lũy kiến thức, làm việc khoa học, coi trọng hiệu
quả…
a.2. Tuyển dụng giáo viên.
Tuyển dụng giáo viên là một trong những khâu quan trọng trong công
tác quản lý giáo viên. Tuyển dụng giáo viên nhằm bổ sung số lượng, tăng
cường chất lượng, tối ưu hóa cơ cấu giáo viên cho phù hợp với nhu cầu phát
triển của nhà trường, đồng thời sử dụng giáo viên có hiệu quả, phát huy tối đa
tiềm năng, năng lực và sở trường của họ.
a.3. Tạo môi trường làm việc cho đội ngũ giáo viên.
Để phát huy năng lực của đội ngũ giáo viên, nâng cao hiệu quả, chất
lượng hoạt động của họ, không chỉ thuần túy lựa chọn đúng người và giao
đúng việc mà cịn phải tạo ra mơi trường tốt nhất để họ yên tâm phát huy hết
khả năng của mình cho sự nghiệp giáo dục.
19


Cần quan tâm tới các loại môi trường làm việc của giáo viên, bao gồm:
- Môi trường vật lý: Các điều kiện về phòng làm việc, các phương tiên
dạy học, nghiên cứu khoa học v.v...
- Mơi trường chính sách để kích thích động cơ làm việc của giáo viên,
như các chính sách lương và phụ cấp theo lương, chính sách đào tạo bồi
dưỡng, nhà ở, chính sách đối với những người tham gia các hoạt động chính

trị, xã hội, chinh sách nghỉ ngơi. v.v…
a.4. Quản lý các hoạt động của giáo viên
Quản lý hoạt động của giáo viên là một trong các khâu quan trọng nhất
trong công tác quản lý giáo viên. Về thực chất, quản lý hoạt động của giáo
viên là quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, giáo
dục và tự giáo dục của họ, cụ thể là các hoạt động:
- Chuẩn bị cho các giờ lên lóp;
- Hoạt động giảng day, giáo dục sinh viên trong và ngoài giờ lên lớp;
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá sinh viên;
- Các hoạt động khác: Sinh hoạt tổ bộ môn; tham gia công tác đào tạo
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng; tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.v.v…
b. Quản lý sinh viên
b.1. Quản lý công tác tuyển sinh
Việc quản lý tuyển sinh cần được tiến hành chặt chẽ theo đúng quy
trình, quy chế tuyển sinh, đảm bảo các nguyên tắc công minh, cơng bằng để
có thể lựa chọn chính xác những học sinh ưu tú, đủ tiêu chuẩn vào học tại
trường theo chỉ tiêu đào tạo được giao. Quản lý tuyển sinh bao gồm:
- Thành lập các hội đồng thi, xây dựng các quy định, cơ chế trên cơ chế
thi tuyển của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thông báo tuyển sinh và tiếp nhận hồ sơ;
- Ra đề, tổ chức thi tuyển, chấm thi. v.v…

20


b.2. Quản lý sinh viên.
Sinh viên ở đây được hiểu là học sinh đang theo học trong các trường
đại học, cao đẳng. Công tác quản lý sinh viên trong các trường Đại học sư
phạm gồm quản lý nhân sự và việc thực hiện những nhiệm vụ học tập, rèn
luyện, chấp hành các chế độ, nội quy của sinh viên.

Sinh viên có nhiệm vụ chủ yếu là học và rèn luyện, có nghĩa vụ tham
gia các hoạt động học tập, rèn luyện mà nhà trường tổ chức. Công tác quản lý
phải có khả năng thu hút, lơi cuốn và cảm hóa để nhà trường trở thành trung
tâm của môi trường giáo dục, làm cho sinh viên tin yêu và gắn bó với trường.
Quản lý sinh viên Đại học sư phạm đòi hỏi chú trọng chất lượng rèn luyện
của sinh viên trên cả 3 mặt chủ yếu: Tài, đức và khả năng sư phạm.
Có thể nêu một số yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý sinh viên
như sau:
- Cần làm cho sinh viên nắm chắc mục tiêu, nhiệm vụ học tập của mình
từ đó xác định thái độ, động cơ đúng đắn trong học tập.
- Sinh viên phải nắm vững nội dung học tập toàn diến, hướng đúng vào
mục tiêu đào tạo của trường.
- Tự chọn phương pháp học tập phù hợp cho mình.
- Tuân thủ các nguyên tắc dạy học, chủ động tiếp nhận các tác động của
giảng viên.
- Thơng qua đánh giá, góp ý kiến của giáo viên và bạn bè để tự kiểm tra
đánh giá bản thân, điều chỉnh phát huy mặt tốt, khắc phục tồn tại, yếu kém…
1.2.3. Quản lý các yếu tố khác để đảm bảo chất lượng đào tạo
Nội dung công tác này gồm các yếu tố chính như sau:
- Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo
- Quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với các đơn vị hữu quan.

21


×