Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN phương pháp và kĩ năng giải các bài toán cơ bản trong một phép lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.58 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ NĂNG GIẢI CÁC BÀI TOÁN
CƠ BẢN TRONG MỘT PHÉP LAI

Người thực hiện: Phạm Khắc Cảnh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh

THANH HÓA NĂM 2015
1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Sinh học là một môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về các cơ thể sống, các
quy luật di truyền và biến dị ở sinh vật. Trong quá trình giảng dạy môn sinh học ở
trường THPT tôi nhận thấy phần lớn các em học sinh hiểu biết được các cơ chế di
truyền, biến dị ở sinh vật còn gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt hiểu biết các quy
luật di truyền của các alen quy định tính trạng ở sinh vật và vận dụng giải các bài
tập sinh học liên quan tới một phép lai thì đại đa số các em không làm được. Trong
các kì thi tuyển sinh vào đại học và cao đẳng vừa qua thì các câu hỏi có liên quan
tới các kiến thức trong một phép lai rất nhiều. Đặc biệt trong kì thi THPT quốc gia
sắp tới nội dung này rất cần thiết cho các em học sinh lựa chọn học môn Sinh.
Chính vì các lí do nói trên nên tôi đã chọn đề tài “ Phương pháp và kĩ năng giải
các bài toán cơ bản trong một phép lai”
2. Mục tiêu của đề tài:
Biết được các bài toán cơ bản trong một phép lai và các kĩ năng giải nhanh


và chính xác các bài toán đó.

2


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận:
Thông qua các bài toán trong một phép lai, giúp cho các em học sinh củng cố
thêm được về các cơ chế di truyền ở sinh vật, đồng thời người học hiểu biết được
các phương pháp lai tạo và tạo giống mới phục vụ cho quá trình sản xuất và chăn
nuôi.
Thông qua các phép lai có thể biết được tỉ lệ các kiểu gen, kiểu hình thu
được ở các thế hệ kế tiếp góp phần rút ngắn thời gian chọn các cặp bố mẹ trong lai
tạo giống mới.
Tạo nền tảng kiến thức vững chắc để tham gia các kì thi tuyển sinh đại học
và cao đẳng.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Về phía học sinh: Trong qua trình dạy các em học sinh giải bài tập cơ bản
trong một phép lai khi đã biết kiểu gen của bố và mẹ thì đại đa số các em chưa biết
cách làm, chưa hiểu được bản chất, của các bài toán đó.
Về phía giáo viên: Phương pháp dạy học , nghiên cứu tài liệu còn gặp nhiều
hạn chế.
Về mặt khách quan: Do nhu cầu về công việc, ngành nghề có liên quan tới
môn Sinh học trong trường THPT là rất khiêm tốn. Một số ngành, nghề có liên
quan tới môn sinh như ngành Bác sĩ đa khoa thì quá trình thi tuyển đầu vào rất cao,
nên yêu cầu học sinh phải học rất giỏi. Những ngành liên quan tới môn Sinh THPT
thi đầu vào dễ thì khi ra trường thì qúa trình tìm kiếm việc làm gặp nhiều khó
khăn. Chính vì lí do này mà học sinh tham gia học bồi dưỡng môn sinh trong các
trường THPT ngày càng ít dần.
3. Đối tượng:

Học sinh khối 12 lớp C1,C2, C3, C4 năm học 2013 – 2014 và học sinh khối
12 lớp A1, A2, A6, A7 năm học 2014 - 2015
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp thống kê;
Phương pháp kiểm tra đánh giá;
5. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
5.1. Nội dung kiến thức cần ghi nhớ:
Để học sinh biết được phương pháp giải, cách giải nhanh các bài toán cơ bản
trong một phép lai thì trước hết giáo viên phải hướng dẫn các em lĩnh hội được các
kiến thức cơ bản sau:

3


- Khi xét các gen di truyền trong nhân thì cần biết cách xác định xem gen đó nằm
trên nhiễm sắc thể thường, hay nhiễm sắc thể giới tính, để khi làm bài trắc nghiệm
có thể loại được các phương án sai nhanh hơn.
Ví dụ: Xét một gen có 2 alen (A và a) nếu trong quần thể mà thấy xuất hiện có 3
loại kiểu gen ( AA, Aa, aa) thì kết luận gen nói trên phải nằm trên nhiễm sắc thể
thường. Ngược lại nếu thấy trong quần thể mà thấy xuất hiện số loại kiểu gen là 5
loại ( XAXA, XAXa, XaXa, XAY, XaY) thì kết luận gen phải nằm trên nhiễm sắc thể
giới tính.
- Khi tiến hành lai giữa hai cơ thể bố và mẹ đều mang hai cặp gen dị hợp (Aa,Bb)
thì dù các gen di truyền độc lập, hay liên kết hoàn toàn, hay hoán vị gen ở một bên
hoặc hai bên với bất kì tần số nào thì ta luôn có:
+ Tỉ lệ kiểu gen: (AA,BB) = (aa,bb)
+ Tỉ lệ kiểu gen: (AA,bb) = (aa,BB)
- Khi tiến hành lai giữa hai cơ thể bố và mẹ đều mang hai cặp gen dị hợp (AaBb) di
truyền độc lập thì ta luôn có:

+ Tỉ lệ 4 loại kiểu gen đồng hợp : (AABB) = (AAbb) = (aaBB) = (aabb)
- Trường hợp đặc biệt, khi lai hai cơ thể bố và mẹ mang hai cặp gen dị hợp cùng
liên kết trên một cặp nhiễm sắc thể thường, quy định hai cặp tính trạng bất kì ở sinh
AB
vật, một bên dị hợp đều

một bên di hợp chéo
. Ab
ab

aB

Nếu có hoán vị gen xảy ra ở cả hai bên với tần số giống nhau thì ta luôn có:
+ Tỉ lệ 4 loại kiểu gen đồng hợp : (AA,BB) = (AA,bb) = (aa,BB) = (aa,bb)
- Khi tiến hành lai giữa hai cơ thể bố và mẹ đều mang hai cặp gen dị hợp (Aa,Bb)
quy định hai cặp tính trạng bất kì ở sinh vật, trội lặn hoàn toàn. Thì dù các gen di
truyền độc lập, hay liên kết hoàn toàn, hay hoán vị gen ở một bên hoặc hai bên với
bất kì tần số nào thì ta luôn có:
Tỉ lệ kiểu hình: (A-bb) = (aa,B-)
(A-,bb) + (aa,bb) = (aa,B-) + (aa,bb) = 25%
(A-,B-) = 50% + (aa,bb)
- Trong mỗi một phép lai bất kì thì : Số loại kiểu hình tạo ra ở đời con của một
phép lai ≤ số loại kiểu gen ≤ số tổ hợp giao tử.
- Trong mỗi một phép lai bất kì giữa các cá thể bố và mẹ, có mang các cặp gen dị
bất kì đối xứng như phép lai: AABbDdff x aaBbDdFf. Thì tỉ lệ một loại kiểu gen
đồng hợp về tất cả các cặp gen, luôn chiếm tỉ lệ thấp hơn tỉ lệ kiểu gen dị hợp về
một cặp gen hay dị hợp một số cặp gen.
5.2. Các bài tập cơ bản trong một phép lai và cách giải các bài toán đó.

4



5.2.1. Bài toán 1: Cách xác định số loại kiểu gen tạo ra ở đời con của một phép
lai bất kì:
+ Số loại kiểu gen tạo ra ở đời con của một phép lai được xác định bằng tích số loại
kiểu gen tạo ra ở đời con của từng cặp tính trạng có trong phép lai đó.
+ Cách giải:
B1: Xác định số loại kiểu gen tạo ra ở đời con của từng phép lai.
B2: Nhân xác suất tìm kết quả.
+ Ví dụ minh họa:
Ví dụ1: Xác định số loại kiểu gen tạo ra từ phép lai sau, biết rằng trong quá trình
giảm phân không có đột biến xảy ra và hoán vị xảy ra ở cả hai bên:
Ab
P: Dd AB x Dd
ab

aB

Dd x Dd => DD; Dd; dd => có 3 loại kiểu gen
AB
ab x

Ab
aB => cả bố, mẹ đều cho 4 loại giao tử giống nhau là AB,Ab, aB,ab => số

loại kiểu gen là 4(4+1)/2 = 10 kiểu gen
Kết luận: phép lai có số loại kiểu gen là: 10 x 3 = 30 kiểu gen
Ví dụ 2 ( ĐH 2014): Phép lai P: ♀ AaBbDd x ♂AaBbdd . Trong qúa trình giảm
phân hình thành giao tử đực, ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa
không phân li trong giảm phân I; giảm phân II diễn ra bình thường. Quá trình giảm

phân hình thành giao tử cái diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, phép lai trên tạo ra
F1 có bao nhiêu loại kiểu gen?
A. 18
B. 42
C. 24
D. 56
P: ♀ AaBbDd x ♂ AaBbdd
Aa x Aa = > bố tạo ra 4 loại giao tử ♂( Aa, A, a, o) x ♀ (A, a). ở cặp gen này bố
và mẹ có 2 loại giao tử giống nhau và có 2 loại giao tử khác nhau => số kiểu gen ở
đời con của cặp gen này là : 2(2+2)/2 + 2.2 = 7 kiểu gen.
Bb x Bb => cho ra 3 kiểu gen
Dd x dd => cho ra 2 kiểu gen
Vậy phép lại tạo ra : 7x3x2 = 42 kiểu gen ở F1 => đáp án B.
5.2.2. Bài toán 2: Cách xác định số loại biến dị về kiểu gen tạo ra ở đời con của
một phép lai.
+ Số loại biến dị về kiểu gen tạo ra ở đời con của một phép lai = Tổng số loại kiểu
gen tạo ra ở đời con của một phép lai trừ đi số loại kiểu gen của bố và mẹ.
+ Cách giải:
B1: Tính số loại kiểu gen tạo ra ở đời con của một phép lai (bài toán 1)

5


B2: Tính số loại kiểu gen của bố và mẹ ( Số loại kiểu gen của bố và mẹ ≤ 2)
B2: Tìm kết quả
+ Ví dụ minh họa:
Ví dụ: cho phép lai P: ♀ AaBbDd x ♂aaBbDd . Trong quá trình giảm phân tất cả
các cặp nhiễm sắc thể đều phân li bình thường, không có đột biến xảy ra. Theo lí
thuyết số loại kiểu gen mới tạo ra ở đời con của phép lai trên
Tổng số loại kiểu gen tạo ra ở đời con là: 2x3x3 = 18

Tổng loại kiểu gen của bố và mẹ là: 2
Tống số kiểu gen mới tạo ra ở đời con là: 18 – 2 = 16
5.2.3. Bài toán 3: Cách xác định tỉ lệ một loại kiểu gen cụ thể nào đó tạo ra ở
đời con của một phép lai.
+ Tỉ lệ một loại kiểu gen nào đó = Tích số loại kiểu gen tạo ra ở đời con của từng
cặp tính trạng hợp thành kiểu gen đó.
+ Cách giải:
B1: Xác định tỉ lệ kiểu gen tạo ra ở đời con của từng tính trạng có trong phép lai.
B2. Nhân xác suất tìm kết quả
+ Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1. (ĐH 2013 Câu 3 mã đề 196): Cho biết các cặp gen nằm trên các cặp
nhiễm sắc thể khác nhau. Theo lí thuyết, phép lai: AaBbDD x aaBbDd đời con thu
được số cá thể mang kiểu gen dị hợp về một cặp gen chiếm tỉ lệ
A. 37,5%
B. 12,5%
C. 50%
D. 87.5%
Ta có: Aa x aa => 1/2 Aa, 1/2 aa
Bb x Bb => 1/4 BB, 2/4 Bb, 1/4 bb
DD x Dd => 1/2 DD, 1/2 Dd
Vậy tỉ lệ kiểu gen chứa 1cặp gen dị hợp tạo ra ở đời con là: (1/2 x 1/4 x 1/2) x 4 +
(2/4 x 1/2x1/2) = 3/8 = 37,5% => Đáp án A
Ví dụ 2 (ĐH 2012 câu 1 mã đề 357): Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí
thuyết, xác suất sinh người con có 2 alen trội của cặp vợ chồng đều có kiểu gen
AaBbDd là
A. 3/32
B. 15/64
C. 27/64
D. 5/16
Ta có:

Aa x Aa => 1/4 AA, 2/4 Aa, 1/4 aa
Bb x Bb => 1/4 BB, 2/4 Bb, 1/4 bb
Dd x Dd => 1/4 DD, 2/4 Dd, 1/4 dd
Vậy xác suất sinh người con có 2 alen trội của cặp vợ chồng đều có kiểu gen
AaBbDd là: (1/4x1/4x1/4)x3 + (2/4x2/4x1/4) x3 = 15 /64 => Đáp án B

6


Ví dụ 3 ( ĐH 2013 câu 20 mã đề 196): Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao
của cây do ba cặp gen không alen là A,a; B,b; D,d cùng quy định theo kiểu tương
tác cộng gộp. Trong điều kiện cứ có một gen trội chiều cao cây tăng thêm 5cm. Khi
trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150 cm. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd
x AaBbDd cho đời con có số cây cao 170 cm chiếm tie lệ
A. 1/64
B. 15/64
C. 5/16
D. 3/32
Ta có: Aa x Aa => 1/4 AA, 2/4 Aa, 1/4 aa
Bb x Bb => 1/4 BB, 2/4 Bb, 1/4 bb
Dd x Dd => 1/4 DD, 2/4 Dd, 1/4 dd
Tỉ lệ cây cao 170 cm là tổng tỉ lệ các cây trong kiểu gen có 4 gen trội:
(1/4x1/4x1/4)x3 + (2/4x2/4x1/4) x3 = 15 /64 => Đáp án B
Ví dụ 4. ( ĐH 2007: Cho cây cà chua tứ bội có kiểu gen AAaa lai với cây cà chua
lưỡng bội Aa. Tỉ lệ cây đồng hợp lặn thu được là
A. 1/6
B. 1/12
C. 1/36
D. 1/2
Ta có cây aaa = 1/6 aa x 1/2 aa = 1/12 => Đáp án B

5.2.4. Bài toán 4: Cách xác định tỉ lệ chung về kiểu gen tạo ra ở đời con của
một phép lai.
+ Tỉ lệ chung về kiểu gen tạo ra ở đời con của một phép lai bằng tích tỉ lệ chung về
kiểu gen được tạo ra ở từng cặp tính trạng có trong phép lai đó.
+ Cách giải:
B1: Xác định tỉ lệ chung về kiểu gen của từng tính trạng tạo ra ở đời con.
B1. Nhân xác suất tìm kết quả
+ Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1(ĐH 2011 câu 26 mã 357): Cho giao phấn hai cây hoa trắng thuần chủng
(P) với nhau được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 89
cây hoa đỏ và 69 cây hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết,
tỉ lệ phân li kiểu gen ở F2 là:
A. 1:2:1:2:4:2:1:1:1;
B. 1:2:1:1:2:1:1:2:1;
C. 4:2:2:2:2:1:1:1:1;
D. 3:3:1:1:3:3:1:1:1;
Ta có Đỏ / trắng ≈ 9/7 => tương tác bổ sung và kiểu gen của F1 là AaBb
P( f1): AaBb x AaBb
Aa x Aa => 1/4 AA, 2/4 Aa, 1/4 aa => Tỉ lệ 1:2:1
Bb x Bb => 1/4 BB, 2/4 Bb, 1/4 bb => Tỉ lệ 1:2:1
Vậy tỉ lệ phân li kiểu gen F2 là: ( 1:2:1) x ( 1:2:1) => Đáp án C
Ví dụ 2 (ĐH 2012 câu 1 mã đề 279): Ở cây đậu Hà Lan, alen A quy định cây cao
trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp lặn hoàn toàn; alen B quy định hoa

7


đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định cây hoa trắng; các gen phân li độc lập. Cho
hai cây đậu (P) giao phấn với nhau thu được F1 gồm 37.5% cây thân cao, hoa đỏ;
37.5% cây thân thấp, hoa đỏ; 12.5% thân cao, hoa trắng; 12.5% thân thấp, hoa

trắng
Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết tỉ lệ phân li kiểu gen F1 là:
A. 3:1:1:1:1.
B. 3:3:1:1.
C. 2:2:1:1:1:1.
D.1:1:1:1:1:1
Ta có:
Cao / thấp = 1/1 => Aa x aa => 1/2Aa, 1/2 aa => tỉ lệ kiểu gen (1:1)
Đỏ / trắng = 3/1 => Bb x Bb =>1/4 BB, 2/4 Bb, 1/4 bb => Tỉ lệ kiểu gen 1:2:1
Vậy tỉ lệ chung về kiểu gen F1 là: (1:1) x (1:2:1) => Đáp án C
Ví dụ 3( ĐH 2012 câu 22 mã đề 279): Trong trường hợp không xảy ra đột biến,
các thể tứ bội giảm phân tạo giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Theo lí thuyết, phép
lai nào sau đây đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen là 1:2:1?
(1) AAAa x AAAa
(2) Aaaa x Aaaa. (3) AAaa x AAAa. (4) AAaa x Aaaa
Đáp án đúng là:
A. (2),(3).
B. (1),(4).
C. (1), (2)
D. (3),(4)
Theo đề bài tổng số tổ hợp giao tử tạo ra bằng tổng lỉ lệ các loại kiểu gen là: 1+2+1
= 4.
Phép lai (4) và phép lai (3) đều cho 12 tổ hợp giao tử => Phương án A, B, D là các
phương án sai
Vậy đáp án đúng là ( C).
5.2.5.Bài toán 5: Cách xác định xem phép lai nào có ưu thế lai cao nhất.
+ Trong các phép lai cho trước, phép lai nào tạo ra đời con có chứa nhiều cặp gen
dị hợp nhất thì phép lai đó ưu thế lai nhất.
+Ví dụ minh họa:
Ví dụ (ĐH 2008 câu 18 mã đề 502): Trong trường hợp gen trội có lợi, phép lai có

thể tạo ra F1có ưu thế lai cao nhất là:
A. aabbDD x AABBdd.
B. AABbdd x AAbbdd
C. aabbdd x AAbbDD.
D. aaBBdd x aabbDD
Phép lai A tạo ra F1 (AaBbDd) có nhiều cặp gen dị hợp nhất => Đáp án A
5.2.6. Bài toán 6: Xác định số loại dòng thuần về tấ cả các cặp gen tạo ra ở đời
con của một phép lai.
+ Số loại dòng thuần về tấ cả các cặp gen tạo ra ở đời con của một phép lai, được
xác định bằng tích số loại dòng thuần, được tạo ra ở đời con của từng tính trạng có
trong phép lai đó.
+ Cách giải:

8


B1. Xác định số loại dòng thuần tạo ra ở đời con của từng tính trạng trong phép lai.
B2. Nhân xác suất tìm kết quả.
+Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Cho phép lai sau: P: AaBbDdff x AabbDdFf . Số loại dòng thuần về
tất cả các cặp gen tạo ra ở đời con của phép lai trên.
Aa x Aa => 1/4 AA, 2/4 Aa, 1/4 aa => có 2 dòng thuần
Bb x bb => 1/2 Bb, 1/2 bb
=> có 1 dòng thuần
Dd x Dd => 1/4 DD, 2/4 Dd, 1/4 dd => có 2 dòng thuần
ff x Ff => 1/2 Ff, 1/2 ff
=> có 1 dòng thuần
Vậy số loại dòng thuần về tất cả các cặp gen tạo ra ở F1: 2x1x2x1 = 4 dòng thuần
Ví dụ 2 ( ĐH 2008 câu 10 mã đề 502): Cho cây có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn
qua nhiều thế hệ. Nếu các cặp gen này nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau

thì số loại dòng thuần tối đa về cả ba cặp gen có thể được tạo ra là
A. 8
B. 6
C. 1
D. 3
Ta có P: AaBbDd x AaBbDd
Aa x Aa => 1/4 AA, 2/4 Aa, 1/4 aa => có 2 dòng thuần
Bb x Bb => 1/4 BB, 2/4 Bb, 1/4 bb => có 2 dòng thuần
Dd x Dd => 1/4 DD, 2/4 Dd, 1/4 dd => có 2 dòng thuần
Vây số loại dòng thuần tối đa về cả ba cặp gen có thể được tạo ra là : 2.2.2= 8 =>
Đáp án A
Ví dụ 3 (Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa 2015 câu 6 ý b): Từ một cặp cá thể ban đầu
có kiểu gen: AABBddeeFF và aabbDDEEff, có thể tạo ra bao nhiêu dòng thuần
mới?. Xác định kiểu gen của cá thể có ưu thế lai cao nhất và tỉ lệ của nó ở F2.
Ta có: P AABBddeeFF x aabbDDEEff => F1 AaBbDdEeFf
Aa x Aa => 1/4 AA, 2/4 Aa, 1/4 aa => có 2 dòng thuần
Bb x Bb => 1/4 BB, 2/4 Bb, 1/4 bb => có 2 dòng thuần
Dd x Dd => 1/4 DD, 2/4 Dd, 1/4 dd => có 2 dòng thuần
Ee x Ee => 1/4 EE, 2/4 Ee, 1/4 ee => có 2 dòng thuần
Ff x Ff => 1/4 FF, 2/4 Ff, 1/4 ff => có 2 dòng thuần
Tổng số loại dòng thuần về tất cả các cặp gen là: 2.2.2.2.2 = 32
Số dòng thuần ban đầu: 2
Số dòng thuần mới tạo ra: 32 – 2 = 30
Kiểu gen ưu thế lai cao nhất là: AaBbDdEeFf. Chiếm tỉ lệ là 1/2.1/2.1/2.1/2.1/2 =
1/32
5.2.7. Bài toán 7: Xác định số tổ hợp giao tử ( thường được hiểu như số lượng
hợp tử) tạo ra ở đời con của một phép lai. Nội dung này tưởng chừng là đơn

9



giản, tuy nhiên nó lại được vận dụng rất lớn, để giải nhanh các toán khó về di
truyền học.
+ Số tổ hợp giao tử tạo ra ở đời con của một phép lai = Tích số giao tử của bố với
giao tử của mẹ = Tổng tỉ lệ các loại kiểu hình ở đời con cộng lại = Tổng tỉ lệ các
loại kiểu gen ở đời cộng lại.
+ Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: ( ĐH 2010 câu 5 mã đề 381): Trong quần thể của một loài lưỡng bội, xét
một gen có 2 alen là A và a. Cho biết không có đột biến xảy ra và quá trình ngẫu
phối đã tạo ra trong quần thể 5 kiểu gen về gen trên. Tính theo lí thuyết phép lai
nào sau đây cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen là 1:1?
A. AA x Aa
B. Aa x aa
C. XAXA x XaY.
D. XAXa x XAY
Nhận xét: Vì trong quần thể có 5 kiểu gen => gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính
=> Phương án A và B là sai. Tổng số tổ hợp tạo ra là 1 +1 = 2 => đáp án D sai vì
phép lai D tạo ra 4 tổ hợp. Vậy đáp án đúng là C
Ví dụ 2 (ĐH 2013): Cho các phép lai giữa các cây tứ bội sau đây:
(1)AAaaBBbb x AAAABBBb.
(2)AaaaBBBB x AaaaBBbb. (3)AaaaBBbb x
AAAaBbbb. (4)AAAaBbbb x AAAABBBb. (5) AAAaBBbb x Aaaabbb. (6)
AAaaBBbb x AAaabbbb.
Biết các cây tứ bội chỉ giảm phân cho các giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh
bình thường. Trong các phép lai trên phép lai cho đời con có tỉ lệ phân li kiểu gen
8:4:4:2:2:1:1:1:1 là
A. (2),(4).
B. (3),(6).
C. (2), (5)
D. (1),(5)

Nhân xét: Tổng số tổ hợp tạo ra là 8+4+4+2+2+1+1+1+1 = 24
Phép lai 6 tạo ra 36 x 6 = 216 tổ hợp => B sai; Phép lai 1 tạo ra 36 x 2 = 72 tổ hợp
=> D sai; Phép lai 4 tạo ra 2 x 4 = 8 tổ hợp => A sai. Vậy đáp án đúng là C
5.2.8. Bài toán 8: Xác định số loại hợp tử có thể tạo ra ở đời con của một phép
lai.
+ Số loại hợp tử có thể tạo ra ở đời con của một phép lai = Số loại kiểu gen tạo ra ở
đời con của phép lai đó.
+ Ví dụ minh họa:
Ví dụ (ĐH 2013 câu 39 mã đề 196) : Ở một loài động vật giao phối, xét phép lai
♂ AaBb x AaBb ♀. Giả sử trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế
bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân 1, các sự
kiện khác diễn ra bình thường, cơ thể cái giảm phân bình thường. Theo lí thuyết sự
kết hợp giữa các giao tử đực và cái trong giảm phân tạo ra tối đa bao nhiêu loại hợp
tử lưỡng bội và bao nhiêu loại hợp tử lệch bội?

10


A. 12 và 4.
B. 4 và 9.
C. 4 và 12.
D. 9 và 6
Tách từng tính trạng ta có:
♂ Aa x Aa ♀. => ♂( Aa, o, A, a) x ♀( A, a) => tạo ra số kiểu gen lưỡng bội là
2(2+1)/2 = 3 và số kiểu gen lệch bội là 2.2 = 4 kiểu gen
♂ Bb x Bb ♀. Tạo ra 3 kiểu gen lưỡng bội.
Vây số loại hợp tử lưỡng bội là : 3.3 = 9; Số loại hợp tử lệch bội là 4.3 = 12 =>
Đáp án B
5.2.9. Bài toán 9: Cách xác định số loại kiểu hình được tạo ra ở đời con của
một phép lai.

+ Số loại kiểu hình được tạo ra ở đời con của một phép lai, được xác định bởi tích
số loại kiểu hình được tạo ra ở đời con của từng cặp tính trạng có trong phép lai đó
+ Cách giải:
B1. Xác định số loại kiểu hình của từng cặp tính trạng trong phép lai
B2. Nhân xác suất tìm kết quả.
+ Ví dụ minh họa:
Ví dụ: Biết mỗi gen quy định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn xác định số loại
kiểu hình tạo ra ở đời con trong phép lai sau: ♂ AaBbDd x AaBbDD ♀.
Aa x Aa => 1/4 AA, 2/4 Aa, 1/4 aa => 3/4 A-, 1/4 aa => có 2 kiểu hình
Bb x Bb => 1/4 BB, 2/4 Bb, 1/4 bb => 3/4 B-, 1/4 bb => có 2 kiểu hình
Dd x DD => 1/2 DD, 1/2 Dd=> 1D- => có 1 loại kiểu hình
Vậy số loại kiểu hình là: 2.2.1 = 4 loại
5.2.10. Bài toán 10: Cách xác định số loại kiểu hình mới có thể được tạo ra ở
đời con của một phép lai.
+ Số loại kiểu hình mới có thể được tạo ra ở đời con của một phép lai = Tổng số
loại kiểu hình ở đời con trừ đi kiểu hình của bố và mẹ.
Ví dụ: Biết mỗi gen quy định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn xác định số loại
kiểu hình mới tạo ra ở đời con trong phép lai sau: ♂ AaBbDd x AaBbDD ♀.
Tổng kiểu hình tạo ra ở đời con : 2.2.1 = 4
Tổng loại kiểu hình của bố, mẹ: 1
Vậy số loại kiểu hình mới ở đời con là: 3 – 1 = 2.
5.2.11. Bài toán 11: Cách xác định tỉ lệ phân li chung về kiểu hình ở đời con
của một phép lai.
+ Tỉ lệ phân li chung về kiểu hình, ở đời con của một phép lai, được xác định bằng
tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con của từng cặp tính trạng có trong phép lai đó.
+ Cách giải:
B1. Xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con của từng cặp tính trạng trong phép lai

11



B2. Nhân xác suất tìm kết quả.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Biết mỗi gen quy định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn xác định tỉ lệ
phân li về kiểu hình tạo ra ở đời con trong phép lai sau: ♂ AaBbDd x AaBbDD ♀.
Aa x Aa => 1/4 AA, 2/4 Aa, 1/4 aa => 3/4 A-, 1/4 aa => (3:1)
Bb x Bb => 1/4 BB, 2/4 Bb, 1/4 bb => 3/4 B-, 1/4 bb => (3:1)
Dd x DD => 1/2 DD, 1/2 Dd => 1D- => có 1 loại kiểu hình
Vậy tỉ lệ chung về kiểu hình là: (3:1) x (3:1) x1
Ví dụ 2 ( ĐH 2012 câu 26 mã đề 279): Ở một loài thực vật, alen A quy định quả
đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng; alen B quy định quả ngọt trội
hoàn toàn so với b quy định quả chua. Biết không phát sinh các đột biến và các cây
tứ bội giảm phân bình thường cho các giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Cho cây tứ
bội có kiểu gen AAaaBbbb tự thụ phấn. Theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời
con là
A. 105:35:3:1.
B. 105:35:9:1.
C. 35:35:1:1.
D. 33: 11: 1:1
Theo bài ra P: AAaaBbbb x AAaaBbbb
Tách từng tính trạng:
AAaa x AAaa => Tỉ lệ kiểu hình là (35:1)
Bbbb x Bbbb => Tỉ lệ kiểu hình là ( 3: 1)
Tỉ lệ chung về kiểu hình ở đời con là: (35:1) x (3: 1) => Đáp án A
5.2.12. Bài toán 12: Cách xác định tỉ lệ một loại kiểu hình tạo ra ở đời con của
một phép lai.
+ Tỉ lệ một loại kiểu hình tạo ra ở đời con của một phép lai. được xác định bằng
tích tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng ở đời con hợp thành kiểu hình đó trong
phép lai.
+ Cách giải:

B1. Xác định tỉ lệ từng loại kiểu hình ở đời con của từng cặp tính trạng trong phép
lai.
B2. Nhân xác suất và tìm kết quả.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: : Biết mỗi gen quy định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn xác định tỉ lệ
kiểu hình A- bb D- tạo ra ở đời con trong phép lai sau: ♂ AaBbDd x AaBbDD ♀.
Ta có:
Aa x Aa => 1/4 AA, 2/4 Aa, 1/4 aa => 3/4 A-, 1/4 aa
Bb x Bb => 1/4 BB, 2/4Bb, 1/4 bb => 3/4 B-, 1/4 bb
Dd x DD => 1/2DD, 1/2 Dd=> 1D-

12


Vậy tỉ lệ kiểu hình A- bb D- = 3/4x1/4x1 = 3/16
Ví du 2 ( ĐH 2008 câu 45 mã đề 502): Trong trường hợp các gen di truyền độc
lập, tác động riêng rẽ , trội lặn hoàn toàn phép lai: AaBbCcDd x AaBbCcDd cho tỉ
lệ kiểu hình A- bbC- D- ở đời con là
A. 3/256.
B. 81/ 256
C.1/16.
D. 27/ 256
Ta có A- bbC- D- ở đời con là 3/4 x 1/4 x 3/4 x 3/4 = 27/256
Ví dụ 3 ( ĐH 2011 câu 40 mã đề 357): Ở một loài thực vât, A quy định cây thân
cao trội hoàn toàn so với a quy định cây thân thấp; B quy định hoa tím trội hoàn
toàn so với b quy định hoa trắng; D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với d quy
định quả vàng; alen E quy định quả tròn, trội hoàn toàn so với e quy định quả dài.
.tính theo lí thuyết, phép lai (P)

AB DE

x
ab de

AB DE
trong trường hợp bình thường,
ab de

quá trình phát sinh giao tử đực và cái đều phát sinh hoán vị gen giữa các alen B và
b là 20% giữa E và e là 40%, Cho F1 có Kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn
chiểm tỉ lệ:
A. 38,94%.
B. 18,75%.
C. 56,25%.
D. 30,25%
(P)

AB DE
AB DE
x
ab de
ab de

Kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiểm tỉ lệ (A-,B-,D-,E-)
AB
AB
x
=> (aa,bb) = 40% x 40% = 16% => (A-B-) = 50% + 16 % = 66%
ab
ab
DE

DE
x
=> (dd,ee) = 30% x 30% = 9% => (D-,E-,) = 50% + 9% = 59%
de
de

Vậy tỉ lệ (A-,B-,D-,E-) = 66% x 59 % = 38,94% => Đáp án A
5.2.13. Bài toán 13: Cách xác định số kiểu tự phối và ngẫu phối có thể xảy ra ở
đời con của một phép lai.
- Khi xét ở các loại thực vật.
+ Số kiểu tự phối bằng số kiểu gen tạo ra ở đời con của phép lai.
+ Số kiểu ngẫu phối có thể xảy ra ở đời con của phép lai = Số loại kiểu gen tạo ra ở
đời con ( Số loại kiểu gen tạo ra ở đời con + 1)/2
VD: Ở một loài thực vật cho phép lai : AaBbDD x AaBbDd
+ Số kiểu tự phối có thể tạo ra ở đời con của phép lai là:18
+ Số kiểu ngẫu phối có thể xảy ra ở đời con của phép lai = 18(18+1)/2 = 171
- Khi xét ở các loại động vật có phân biệt giới tính và không có tự phối.
+ Số kiểu ngẫu phối có thể xảy ra ở đời con của phép lai = Số loại kiểu gen XX
nhân với số loại kiểu gen XY.
VD: Số kiểu ngẫu phối ở đời con của phép lai : XAXa x XAY là: 2 x 2 = 4
13


ĐỀ KIỂM TRA KHẢO NGHIỆM
Môn: Sinh học
Mã đề
001
Thời gian làm bài 15 phút
Câu 1: Cho biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường, các cây tứ bội đều tạo ra
giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Tính theo lý thuyết, phép lai giữa hai cây tứ bội

đều có kiểu gen AAaa đời con có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ
A. 2/9.
B. 1/2.
C. 17/18.
D. 4/9
Câu 2: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng , trội lặn hoàn toàn và không có
đột biến. Trong một phép lai, người ta thu được đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình
3A-B-: 3 aaB-: 1A-bb: 1aabb. Phép lai nào sau đây phù hợp kết quả trên.
A. Aabb x aaBb.
B. AaBb x AaBb.
C. AaBb x Aabb. D. AaBb x aaBb
Câu 3: Trong quần thể của một loài lưỡng bội, xét một gen có 2 alen là A và a.
Cho biết không có đột biến xảy ra và quá trình ngẫu phối đã tạo ra trong quần thể 5
kiểu gen về gen trên. Tính theo lí thuyết phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ
phân li kiểu gen là 1:1?
A. AA x Aa
B. Aa x aa
C. XAXA x XaY.
D. XAXa x XAY
Câu 4: Trong trường hợp các gen di truyền độc lập, tác động riêng rẽ , trội lặn
hoàn toàn phép lai: AaBbCcDd x AaBbCcDd cho tỉ lệ kiểu hình A- bbC- dd ở đời
con là
A. 3/256.
B. 81/ 256
C. 1/16.
D. 9/ 256
Câu 5: Ở một loài động vật giao phối, xét phép lai ♂ AaBb x Aabb ♀. Giả sử trong
quá trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp
gen Aa không phân li trong giảm phân 1, các sự kiện khác diễn ra bình thường, cơ
thể cái giảm phân bình thường. Theo lí thuyết sự kết hợp giữa các giao tử đực và

cái trong giảm phân tạo ra tối đa bao nhiêu loại hợp tử ?
A. 12 .
B. 4 .
C. 14.
D. 16
Câu 6: Phép lai nào dưới đây tạo ra đời con có nhiều kiểu gen nhất?
A.

AB
AB
x
.
ab
ab

B. AAXBXb x aa XBY.

C. AaBb x AaBb.

D aaBb x AaBb

Câu 7: Cho giao phấn hai cây bí quả tròn thuần chủng (P) với nhau được F1 toàn
cây quả dẹt. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 89 cây quả dẹt và 59 cây quả
tròn; 10 cây quả dài . Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ phân
li kiểu gen ở F2 là:
A. 1:2:1:2:4:2:1:1:1;
B. 1:2:1:1:2:1:1:2:1;
C. 4:2:2:2:2:1:1:1:1;
D. 3:3:1:1:3:3:1:1:1;


14


Câu 8: Từ một cặp cá thể ban đầu có kiểu gen: AABBddeeFF và aabbDDEEff, có
thể tạo ra bao nhiêu dòng thuần mới?
A. 12 .
B. 30 .
C. 32.
D. 64
Câu 9: Trong trường hợp các gen di truyền độc lập, tác động riêng rẽ , trội lặn
hoàn toàn phép lai: AaBbCcDd x AaBbccDd. Có thể tạo ra số loại kiểu hình mới là
A. 14 .
B. 30 .
C. 32.
D. 64
Câu 10: Ở một loài thực vât, A quy định cây thân cao trội hoàn toàn so với a quy
định cây thân thấp; B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng;
D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với d quy định quả vàng; alen E quy định quả
tròn, trội hoàn toàn so với e quy định quả dài. .tính theo lí thuyết, phép lai (P)
DE
x
de

AB
ab

AB DE
trong trường hợp bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và
ab de


cái đều phát sinh hoán vị gen giữa các alen B và b là 10% giữa E và e là 40%, Cho
F1 có Kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiểm tỉ lệ:
A. 38,94%.
B. 41,4475%.
C. 56,4475%.
D. 30,25%

15


ĐỀ KIỂM TRA KHẢO NGHIỆM
Mã đề
Môn: Sinh học
002
Thời gian làm bài 15 phút
Câu 1: Ở một loài động vật giao phối, xét phép lai ♂ AaBb x Aabb ♀. Giả sử trong
quá trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp
gen Aa không phân li trong giảm phân 1, các sự kiện khác diễn ra bình thường, cơ
thể cái giảm phân bình thường. Theo lí thuyết sự kết hợp giữa các giao tử đực và
cái trong giảm phân tạo ra tối đa bao nhiêu loại hợp tử ?
A. 12 .
B. 4 .
C. 14.
D. 16
Câu 2: Phép lai nào dưới đây tạo ra đời con có nhiều kiểu gen nhất?
A.

AB
AB
x

.
ab
ab

B. AAXBXb x aa XBY.

C. AaBb x AaBb.

D aaBb x AaBb

Câu 3: Cho giao phấn hai cây bí quả tròn thuần chủng (P) với nhau được F1 toàn
cây quả dẹt. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 89 cây quả dẹt và 59 cây quả
tròn; 10 cây quả dài . Biết rằng không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ phân
li kiểu gen ở F2 là:
A. 1:2:1:2:4:2:1:1:1;
B. 1:2:1:1:2:1:1:2:1;
C. 4:2:2:2:2:1:1:1:1;
D. 3:3:1:1:3:3:1:1:1;
Câu 4: Cho biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường, các cây tứ bội đều tạo ra
giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Tính theo lý thuyết, phép lai giữa hai cây tứ bội
đều có kiểu gen AAaa đời con có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ
A. 2/9.
B. 1/2.
C. 17/18.
D. 4/9
Câu 5 : Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng , trội lặn hoàn toàn và không có
đột biến. Trong một phép lai, người ta thu được đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình
3A-B-: 3 aaB-: 1A-bb: 1aabb. Phép lai nào sau đây phù hợp kết quả trên.
A. Aabb x aaBb.
B. AaBb x AaBb.

C. AaBb x Aabb. D. AaBb x aaBb
Câu 6: Trong quần thể của một loài lưỡng bội, xét một gen có 2 alen là A và a.
Cho biết không có đột biến xảy ra và quá trình ngẫu phối đã tạo ra trong quần thể 5
kiểu gen về gen trên. Tính theo lí thuyết phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ
phân li kiểu gen là 1:1?
A. AA x Aa
B. Aa x aa
C. XAXA x XaY.
D. XAXa x XAY
Câu 7: Trong trường hợp các gen di truyền độc lập, tác động riêng rẽ , trội lặn
hoàn toàn phép lai: AaBbCcDd x AaBbCcDd cho tỉ lệ kiểu hình A- bbC- dd ở đời
con là

16


A. 3/256.
B. 81/ 256
C. 1/16.
D. 9/ 256
Câu 8: Từ một cặp cá thể ban đầu có kiểu gen: AABBddeeFF và aabbDDEEff, có
thể tạo ra bao nhiêu dòng thuần mới?
A. 12 .
B. 30 .
C. 32.
D. 64
Câu 9: Trong trường hợp các gen di truyền độc lập, tác động riêng rẽ , trội lặn
hoàn toàn phép lai: AaBbCcDd x AaBbccDd. Có thể tạo ra số loại kiểu hình mới là
A. 14 .
B. 30 .

C. 32.
D. 64
Câu 10: Ở một loài thực vât, A quy định cây thân cao trội hoàn toàn so với a quy
định cây thân thấp; B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với b quy định hoa trắng;
D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với d quy định quả vàng; alen E quy định quả
tròn, trội hoàn toàn so với e quy định quả dài. .tính theo lí thuyết, phép lai (P)
DE
x
de

AB
ab

AB DE
trong trường hợp bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và
ab de

cái đều phát sinh hoán vị gen giữa các alen B và b là 10% giữa E và e là 40%, Cho
F1 có Kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiểm tỉ lệ:
A. 38,94%.
B. 41,4475%.
C. 56,4475%.
D. 30,25%

17


ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO NGHIỆM
Mã đề: 001
Câu 1 2

C
D
Mã đề: 002
Câu1 2
C
A

3
C

4
D

5
C

6
A

7
C

8
B

9
A

10
B


3
C

4
C

5
D

6
C

7
D

8
B

9
A

10
B

5.3. Kết quả
Trong năm học 2013 – 2014 tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 12 C1 với
47 học sinh và ở lớp 12C2 có 47 học sinh, còn hai lớp đối chứng là 12 C3 có 47
học sinh và 12 C4 có 45 học sinh. Qua bài kiểm tra khảo nghiệm thu được kết quả
sau:

Lớp
Điểm ( từ 0 – 4) Điểm (từ 5- 8)
Điểm(từ 9- 10)
Thực nghiệm SL: 94 Hs SL: 14 (14,8%)
Lớp đối chứng SL: 92 Hs SL: 40 (43,3%)

SL: 60 (64,2%)
SL: 52 (56,7%)

SL: 20 (21%)
SL: 0 (0%)

Trong năm học 2014 – 2015 tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 12 A1 với
50 học sinh và ở lớp 12A2 có 47 học sinh, còn hai lớp đối chứng là 12 A7 có 43
học sinh và 12 A6 có 45 học sinh. Qua bài kiểm tra khảo nghiệm thu được kết quả
sau:
Lớp
Điểm ( từ 0 – 4) Điểm (từ 5- 8)
Điểm(từ 9- 10)
Thực nghiệm SL: 97 Hs
Lớp đối chứng SL: 88 Hs

SL: 10 ( 10%)
SL: 41 (46,5%)

SL: 65 (67%)
SL: 47 (53,5%)

SL:22 (23%)
SL: 0 (0%)


18


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Qua kết quả dạy khảo nghiệm, qua kiểm tra khảo nghiệm thì tôi thấy ở các
lớp thực nghiệm các em có ý thức học tập tốt hơn so với các lớp đối chứng. Ở các
lớp dạy thực nghiệm thì tỉ lệ các em học sinh làm bài được trên 5 điểm cao hơn
nhiều so với ở các lớp đối chứng. Ở lớp đối chứng qua hai năm thống kê các lớp
nghiên cứu trong đề tài thì không có em nào đạt điểm 9, 10.
Qua theo dõi và nghiên cứu các đề thi đại học từ năm 2007 – 2015 tôi nhận
thấy, trong cấu trúc đề thi có rất nhiều câu liên quan tới các toán trong một phép
lai. Như trong đề thi tuyển sinh đại học môn sinh năm 2012 có 10 câu tương ứng
với 2 điểm ( như mã đề 279 câu 1, 4, 5, 8, 9, 22, 25, 26, 47, 38); (Đề thi ĐH 2013
mã đề 196 có 10 câu gồm các câu 5, 9, 15, 19, 20, 22, 24, 37, 38, 39).
Trong quá trình dạy học tôi thường xuyên trao đổi với các đồng nghiệp để
tìm ra các phương pháp, kinh nghiệm để phục vụ cho hoạt động dạy, học được tốt
hơn. Chính vì vậy mà tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp với mong muốn rằng, một
vài kinh nghiệm nhỏ, của mình góp phần nào đó nâng cao, kĩ năng giải các bài toán
trong một phép lai cho học sinh Lớp 12 THPT, để các em có nền móng vững chắc
và sự tự tin trong các kì thi tuyển sinh. Tuy nhiên trong vấn đề nghiên cứu sẽ không
tránh khỏi những điều còn hạn chế nên rất mong các đồng nghiệp góp ý để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2. Đề xuất:
Các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cao cấp tỉnh nên gửi lên trang mạng của
sở để mọi người được chia sẻ, học hỏi góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2015
VỊ

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan SKKN do mình viết
không sao chép của ai.
Người viết

Phạm Khắc Cảnh

19


A
1
2
B
1
2
3
4
5
5.1
5.2
5.2.1
5.2.2
5.2.3
5.2.4
5.2.5
5.2.6
5.2.7
5.2.8

5.2.9
5.2.10
5.2.11
5.2.12
5.2.13
5.3
C
1

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………..
Trang 1
Lí do chọn đề tài ……………………………………………….
1
Mục tiêu của đề tài…………………………………………….
1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ……………………………………
2
Cơ sở lí luận: ……………………………………………………
2
Thực trạng vấn đề nghiên cứu……………………………………
2
Đối tượng:………………………………………………………
2
Phương pháp nghiên cứu:……………………………………….
2
Giải pháp và tổ chức thực hiện………………………………….
2
Nội dung kiến thức cần ghi nhớ:…………………………………
2

Các bài toán cơ bản trong một phép lai và cách giải các
3
Bài toán 1: Cách xác định số loại kiểu gen tạo ra ở đời con của một
4
phép lai bất kì……………………………………………….
Bài toán 2: Cách xác định số loại biến dị về kiểu gen tạo ra ở đời
4
con của một phép lai…………………………………………….
Bài toán 3: Cách xác định tỉ lệ một loại kiểu gen cụ thể nào đó tạo ra
5
ở đời con của mộ phép lai…………………………………
Bài toán 4: Cách xác định tỉ lệ chung về kiểu gen tạo ra ở đời con
6
của một phép lai…………………………………………….
Bài toán 5: Cách xác định xem phép lai có ưu thế lai cao nhất
7
Bài toán 6: Xác định số loại dòng thuần về tấ cả các cặp gen tạo ra ở
7
đời con của một phép lai…………………………………….
Bài toán 7: Xác định số tổ hợp giao tử ( thường được hiểu như số
8
lượng hợp tử) tạo ra ở đời con của một phép lai.
Bài toán 8: Xác định số loại hợp tử có thể tạo ra ở đời con của một
9
phép lai……………………………………………………..
Bài toán 9: Cách xác định số loại kiểu hình được tạo ra ở đời con
10
của một phép lai…………………………………………….
Bài toán 10: Cách xác định số loại kiểu hình mới có thể được tạo ra
10

ở đời con của một phép lai………………………………..
Bài toán 11: Cách xác định tỉ lệ phân li chung về kiểu hình ở đời
10
con của một phép lai…………………………………………….
Bài toán 12: Cách xác định tỉ lệ một loại kiểu hình tạo ra ở đời con
11
của một phép lai…………………………………………….
Bài toán 13: Cách xác định số kiểu tự phối và ngấu phối ở đời con ..
11
Kết quả………………………………………………………….
17
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT……………………………………
18
Kết luận: ……………………………………………………….
18
20


2

Đề xuất…………………………………………………………..

18

21



×