Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

quản trị chuỗi cung ứng của wal mart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.93 KB, 10 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Để cạnh tranh thành công trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện
nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung
cấp cũng như khách hàng của họ bằng việc xây dựng riêng cho mình một chuỗi cũng
ứng hoàn chỉnh. Phát triển chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo nền tảng cho doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí không cần thiết; nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh của các sản phẩm với đối thủ. Ngoài ra, nó còn giúp cho nền công
nghiệp trong nước gia nhập chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, phát triển thị trường tiêu
thụ ra toàn thế giới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến toàn bộ
dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ
của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm hoàn thiện và những điều
mà người tiêu dùng yêu cầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng nên nhóm chúng
tôi quyết định lựa chọn để tài: “Quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Wal-mart”.
Từ đó để thấy được vai trò cũng như lợi ích mà Wal-mart có được từ việc thực hiện tốt
quản trị chuỗi cung ứng.
Bài tiểu luận ngoài phần lời mở đầu và kết luận thì gồm có 2 nội dung chính:
− Chương 1: Giới thiệu về quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Wal – Mart
− Chương 2: Quản trị chuỗi cung ứng của Wal – Mart
Dù đã rất nỗ lực và cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu và
kiến thức còn hạn hẹp nên nội dung của đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của Cô và các nhóm còn lại trong lớp để bài tiểu luận
được hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!


Chương 1: Giới thiệu về quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Wal – Mart
1.1.



Tổng quan về tập đoàn Wal – Mart
Wal-mart là công ty hoạt động trong ngành bán lẻ của Mỹ, được thành lập bởi

Sam Walton vào năm 1962. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu kinh doanh hệ thống các cửa
hàng bán lẻ này, Sam Walton đã sở hữu thành công chuỗi cửa hàng với tên gọi Ben
Franklin. Cho đến khi Walton nhận ra xu hướng mới là giảm giá bán lẻ, dựa vào việc
bán những khối lượng lớn hàng hóa thông qua các cửa hàng bán lẻ chi phí thấp; ông đã
quyết định mở những cửa hàng lớn, với những đặc điểm như kho hàng để cạnh tranh.
Ông đặt tên cho chuỗi với 18 cửa hàng này là “Wal-mart Discount City”, trụ sở tại
Arkansas. Đến năm 1969, công ty Wal-mart Stores Inc. chính thức ra đời. Vào năm
1991, Wal-mart bắt đầu thâm nhập thị trường quốc tế bằng việc liên doanh với Cifra
trên thị trường Mê-hi-cô. Hai năm sau đó, công ty mua lại 122 cửa hàng từ
Woolworth, Canada. Năm 1997 Wal-mart trở thành nhà bán lẻ lớn nhất tại Canada và
Mexico. Cùng năm đó, Wal-mart mua lại chuỗi 21 đại siêu thị Wertkauf của Đức. Nỗ
lực mở rộng thị trường quốc tế được thực hiện khi công ty liên tiếp mua lại hoặc liên
doanh với các nhà phân phối địa phương ở các nước như Bra-xin, Ac-hen-ti-na, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Anh… Đến năm 2002, Wal-mart trở thành công ty lớn nhất thế giới
về doanh thu theo bình chọn của tạp chí Fortune. Từ đó đến nay, Wal-mart luôn duy trì
vị thế dẫn đầu của mình trong ngành công nghiệp bán lẻ thế giới.
Từ khởi đầu khiêm tốn của Walmart như một nhà bán lẻ giảm giá nhỏ ở Rogers,
Arkansas, Walmart đã mở ra hàng ngàn cửa hàng ở Mỹ và mở rộng quốc tế. Thông
qua mô hình này mở rộng, mang lại các định dạng lưu trữ quyền các cộng đồng cần
họ, Walmart đang tạo ra cơ hội và mang lại giá trị cho khách hàng và cộng đồng trên
toàn thế giới.
Năm 2012 Walmart hoạt động hơn 11.000 đơn vị bán lẻ dưới 69 biểu ngữ tại 27
quốc gia. Họ sử dụng 2,2 triệu nhân viên trên toàn thế giới - 1,4 triệu chỉ riêng tại Mỹ.
Doanh thu: 444 tỉ USD (2012)
Tổng tài sản: 203,105 tỉ USD (2012)
Thị trường của Wal-mart: Mỹ, Mêxicô, Anh, Nhật, Argentia, Braxin, Canađa,

Trung Quốc, Puerto Rico,…Wal-Mart hoạt động với hơn 3.800 cơ sở ở nước Mỹ và
hơn 2.600 ở nước ngoài.


1.2.

Giới thiệu về quản trị chuỗi cung ứng của Wal – Mart

1.2.1. Quản trị chuỗi cung ứng
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc
nhiều nhà cung cấp; các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau đó
được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến nhà
bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến mức phục vụ, các chiến
luợc chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau
trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như một mạng luới liên kết,
bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối,
và các cửa hàng bán lẻ, nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm
hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở (hình 1.1).

Hình 1.1: Chuỗi cung ứng điển hình
Vậy chuỗi cung ứng là gì? Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chuỗi cung
ứng, nhưng chưa có một định nghĩa nào được coi là chuẩn. Chuỗi cung ứng là một
chuỗi hoạt động bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ
tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về
phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu biến đổi các nguyên
liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay
người tiêu dùng”( Theo Introduction to Supply chain management- Ganeshan&
Harison) hay “Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hóa nguyên liệu thô
từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng qua hệ thống phân



phối”( Trong cuốn The evolution of supply chain management model and practiceLee& billington). Từ nhiều định nghĩa trên có thể hiểu chuỗi cung ứng bao gồm tất cả
các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
Nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi cung ứng đó là khách hàng cuối
cùng, nên họ là yếu tố tiên quyết của chuỗi cung ứng. Mục đích then chốt cho sự hiện
hữu của bất kỳ chuỗi cung ứng nào là để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, trong tiến trình
tạo ra lợi nhuận cho chính nó. Các hoạt động chuỗi cung ứng bắt đầu với thực hiện
đơn đặt hàng và kết thúc khi khách hàng nhận và thanh toán đơn hàng.
Nhưng để chuỗi cung ứng đạt hiệu quả tối ưu thì cần đến hoạt động quản trị
chuỗi cung ứng. có rất nhiều định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng.
Theo Viện quản trị cung ứng mô tả quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế và
quản lý các tiến trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu thực
sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp nguồn lực con nguời và công
nghệ là then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung ứng thành công (The Institude for
supply management, “Glossary of key purchasing and supply terms” 2000).
Theo Hội đồng chuỗi cung ứng thì quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý cung
và cầu, xác định nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp, kiểm tra kho
hàng và tồn kho, tiếp nhận don hàng và quản lý đơn hàng, phân phối qua các kênh và
phân phối đến khách hàng cuối cùng (Courtesy of Supply chain Council, Inc.)
Theo hội dồng quản trị hậu cần, một tổ chức phi lợi nhuận thì quản trị chuỗi
cung ứng là “…sự phối hợp chiến luợc và hệ thống các chức nang kinh doanh truyền
thống và các sách luợc xuyên suốt các chức nang này trong một công ty cụ thể và giữa
các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng với mục dích cải thiện thành tích dài hạn của
các công ty đơn lẻ và của cả chuỗi cung ứng”.(Courtesy of the Council of Logistics
Management)
Theo TS. Hau Lee và đồng tác giả Corey Billington trong bài báo nghiên cứu
thì quản trị chuỗi cung ứng nhu là việc tích hợp các hoạt dộng xảy ra ở các cơ sở của
mạng luới nhằm tạo ra nguyên vật liệu, dịch chuyển chúng vào sản phẩm trung gian
và sau đó đến sản phẩm hoàn thành cuối cùng, và phân phối sản phẩm dến khách

hàng thông qua hệ thống phân phối. (H.L. Lee and C.Billington, “The evolution of


supply chain management models and practice at Hewlett-packard”,Interfaces 25, No.
5(1995))
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng:
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách thích hợp
và hiệu quả nhà cung cấp, nguời sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm
phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với đúng yêu cầu về
chất luợng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn
những yêu cầu về mức độ phục vụ.
1.2.2. Giới thiệu về quản trị chuỗi cung ứng của Wal – Mart
Ngày nay, người ta biết tới Wal-mart như là một đế chế bán lẻ lớn nhất thế giới
mà doanh thu của nó hàng năm của nó có thể được xếp vào danh mục những quốc gia
có GDP cao nhất thế giới. Wal-Mart được mệnh danh là nhà bán lẻ của thế kỷ bơỉ
Discount Store News và được xếp vào danh sách những công ty được ngưỡng mộ nhất
trên thế giới của tạp chí nổi tiếng Finacial Time. Wal-mart làm được điều đó bởi nó
không chỉ là một tập đoàn về bán lẻ mà còn là một công ty tối ưu hoá về Quản trị
chuỗi cung ứng (SCM).

Hình 1.2: Sơ đồ tổng quan về chuỗi cung cứng Wal-mart.


Những nét nổi bật trong hệ thống Wal-mart logistics:
Ứng dụng tiên phong, thành công trong công nghệ thông tin, viễn thông, hệ
thống thông tích hợp với đối tác như: RFID, vệ tinh nhân tạo, CPFR; là nền
tảng cho sự tính hiệu quả của cả hệ thống logistic.
Tiên phong xây dụng hệ thống các nhà kho đa chức năng “Cross – docking”
thành công; đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng và tạo ra các giá trị tăng thêm
cho hàng hoá.

Chiến lược mua hàng hiệu quả, tạo lợi thế cạnh tranh về giá.
Dựa trên nền tảng công nghệ để tăng tính hiệu quả của hoạt động vận tải, mức độ đáp
ứng của các trung tâm phân phối, tiết giảm tồn kho bằng hệ thống Just in time,…


Chương 2: Quản trị chuỗi cung ứng của Wal – Mart
2.1.

Quản trị hệ thống thông tin và những ứng dụng công nghệ
Với sự phát triển mạnh mẽ trong 5 thập kỷ qua, Walmart hiện là một nhà bán lẻ

khổng lồ với doanh thu lên tới hàng tỷ Đôlla mỗi năm ở Mỹ. Thành công của Walmart
như hôm nay là nhờ một phần không nhỏ việc tích hợp quản trị hệ thống thông tin vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Walmart ngày càng thành công và nổi tiếng
hơn khi sử dụng công nghệ và hệ thống thông tin hiện đại nhất nhằm mục đích tối đa
hóa lợi nhuận.
2.1.1. Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp
Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp là mục đích tập trung hóa các hoạt động
của doanh nghiệp từ đó tạo ra một hệ thống chung cho các cửa hàng trên toàn thế giới.
Công nghệ được tích hợp với mọi hoạt động kinh doanh của Walmart từ hàng tồn kho,
nhà cung ứng tới quan hệ khách hàng . Hệ thống thông tin này được tích hợp sử dụng
một phần mềm hệ thống nhằm thực hiện việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phân liên
quan lẫn nhau trong hoạt động của chuỗi, bao gồm: cửa hàng, trụ sở công ty, trung tâm
và nhà cung cấp.
Hệ thống tích hợp thông tin giúp Walmart theo dõi tình hình bán hàng thông
qua hệ thống mã vạch. Khi sử dụng dữ liệu thu thập từ mã vạch, công ty có thể theo
dõi tình hình bán hàng tại mọ i thời điểm. Cứ mỗ i mặt hàng được mua, Walmart có thể
truy cập ngay lập tức thông tin liên quan tới loại sản phẩm, giá cả,… Kết hợp với công
nghệ tiên tiến cho phép tốc độ truyền dữ liệu cao giữa các máy tính ở chi nhánh và ở
trung tâm, hệ thống tích hợp thông tin luôn đảm bảo cơ sở dữ liệu cập nhập kịp thời.

Dựa vào những thông tin về bán hàng, Walmart có thể đưa ra được các quyết định
trong kinh doanh như tập trung vào sản phẩm nào, sản phẩm nào cần giảm bớt,…
Ngoài ra, thông qua hệ thống tích hợp thông tin, Wal-Mart nối kết thông tin
giữa các cửa hàng với trụ sở công ty và trung tâm Wal-Mart để xác định lượng hàng
tồn kho. Sau đó, Wal-Mart cho phép nhà cung cấp tiếp cận hệ thống mạng ngoại vi của
họ để theo dõi việc bán hàng. Từ đó, nhà cung cấp sẽ điều chỉnh kế hoạch sản xuất sản
phẩm sao cho hợp lý và đảm bảo lượng hàng tồn kho của Walmart thấp nhất có thể.
Theo Walmart.com “Công nghệ có mặt trong từng hoạt động hàng ngày của
chúng tôi, từ trung tâm dữ liệu tới dường dây tự động kiểm tra, thông tin liên lạc vệ


tinh, thiết bị cầm tay và mã số sản phẩm điện tử”. Áp dụng công nghệ thành công vào
hoạt động kinh doanh đã giúp cho Walmart giảm thiểu chi phí điều hành hàng năm.
2.1.2. Ứng dụng công nghệ RFID (Radio Frequency Identification)
Công nghệ RFID
Công nghệ RFID là công nghệ nhận dạng hàng hoá bằng tần số radio. Các con
chíp nhỏ được gắn vào các sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm và chúng phát ra các tín
hiệu radio tới thiết bị máy thu cầm tay. Một nhân viên có thể dùng hệ thống này để
nhanh chóng đếm có bao nhiêu sản phẩm đang trên giá một cách đơn giản dọc theo lối
đi xuống các gian hàng.
Công nghệ RFID gồm có 3 phần cơ bản:
Một thẻ được gắn vào một hàng hoá hay sản phẩm.
Một người thẩm vấn (interrogator) gồm một anen và bộ phận nhận giữ liệu của
thẻ.
Một bộ phận giám sát có thể là một máy tính hoặc một bộ phận, xử lý dữ liệu
nhận được.
RFID là một kỹ thuật nhận dạng sóng vô tuyến từ xa, cho phép đọc dữ liệu trên
con chíp điện tử mà không cần tiếp xúc trực tiếp với nó nhờ sự trợ giúp của sóng vô
tuyến ở khoảng cách từ 50cm tới 10m, tùy theo dạng thẻ. Bộ nhớ của con chíp có thể
chứa từ 96 đến 512 bit dữ liệu, nhiều gấp 64 lần so với một mã vạch. Bên cạnh đó,

thông tin lưu giữ trên con chíp có thể được sửa đổi bằng sự tương tác của một máy
đọc. Dung lượng lưu trữ cao của những thẻ thông minh này sẽ cho phép chúng cung
cấp các thông tin đa dạng như thời gian lưu trữ, ngày bán, giá và thậm chí cả nhiệt độ
sản phẩm. Với công nghệ mới, các thẻ RFID có thể cung cấp chính xác sản phẩm là gì,
nó đang nằm ở đâu, khi nào hết hạn, hay bất cứ thông tin nào mà bạn muốn lập trình
cho nó.
Công nghệ RFID sẽ truyền tải vô số dữ liệu về địa điểm bán hàng, nơi để sản
phẩm, cũng như các chi tiết khác trong dây chuyền cung ứng. Nói cách khác, nó sẽ có
tác động rất lớn lên dây chuyền cung ứng. Tuy nhiên, hai rào cản lớn nhất ngăn trở sự
phát triển rộng rãi của RFID là chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và thiếu các chuẩn mực
chung được tất cả các ngành công nghiệp chấp nhận


Ban dang xem mot so trang mau. Vui long download file day du ve de xem!



×