Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Một số giải pháp đổi mới chế độ tiền lương tại Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.53 KB, 70 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

MỤC LỤC

1

Sv : Nguyễn Thị Giang

1

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng với
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải cố gắng và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.
Đối với các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi phải thỏa mãn rất nhiều
yếu tố như khoa học công nghệ, vốn tài chính và yếu tố quan trọng nhất đó là vốn nhân
lực. Để đảm bảo thu hút được vốn nhân lực có chất lượng thì doanh nghiệp cần thỏa
mãn được các nhu cầu của lao động. Một trọng những yếu tố quan trọng nhất đó là tiền
lương của họ. Vì đối với người lao động tiền lương là khoản thu chính để đảm bảo cuộc
sống của họ thì tiền lương nhận được phải thỏa mãn phù hợp với những gì mà họ đã
làm ra có như vậy mới tạo động lực để kích thích năng lực sáng tạo, khuyến khích
người lao động học tập nâng cao trình độ để từ đó sẽ làm tăng năng suất lao động.


Hơn nữa, khi người lao động được bảo đảm mức lương thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn
kết người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách
giữa người lao động với người sử dụng lao động, làm cho người lao động có trách
nhiệm với hoạt động của doanh nghiệp. Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không
được chú ý, người lao động không nhận được mức lương thỏa đáng với năng lực trình
độ hay bằng cấp của mình thì có thể dẫn đến nguồn lực bị giảm sút cả về số lượng và
chất lượng. Do đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng hệ thống trả lương sao cho hoạt
động sản xuất ngày càng phù hợp cà đảm bảo cuộc sống cho người lao động là hết sức
cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của chế độ tiền lương, sau quá trình học tập tại
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và thời gian thực tập tại công ty TNHH Cơ khí
chính xác Thăng Long em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp đổi mới chế độ tiền lương
tại Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp, em
hy vọng qua chuyên đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về vấn đề tiền lương tại công ty
TNHH Cơ khí chính xác Thăng long và đưa ra nhưng kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn
công tác quản lý tiền lương.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tiền lương trong doanh nghiệp
2

Sv : Nguyễn Thị Giang

2

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


Phần2: Thực trạng về chế độ tiền lương tại Công ty TNHH Cơ khí chính xác
Thăng Long.
Phần 3: Một số giải pháp đổi mới chế độ tiền lương tại Công ty TNHH Cơ khí
chính xác Thăng Long.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Thân Thanh Sơn và các thầy cô
giáo đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này.Đồng thời em gửi lời cảm ơn tới ban
lãnh đạo và các anh chị trong công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân song thời gian nghiên
cứu có hạn, trình độ còn hạn chế. Vì vậy, bài chuyên đề rất khó tránh khỏi những thiếu
sót,rất mong được sự thông cảm, đóng góp ý kiến của thầy Thân Thanh Sơn và các cô
chú, anh chị trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 03 năm 2016
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Giang

3

Sv : Nguyễn Thị Giang

3

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG

1.1.Cở sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1.Khái niệm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương luôn được coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá. Ngoài ra, tiền lương còn đóng vai trò quan trọng trong
đời sống của người lao động. Vậy để hiểu được tiền lương chúng ta nghiên cứu các định
nghĩa về tiền lương sau:
• Tiền lương trong nền kinh tế hàng hoá tập trung.
Tiền lương là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ,
được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho nhân viên căn cứ vào số lượng và
chất lượng lao động mà mỗi người cống hiến.
• Tiền lương trong nền kinh tế thị trường.
Đặc biệt là trong khu vực sản xuất kinh doanh. tiền lương là một số lượng tiền tệ
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động, là hao phí
trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động.
• Tiền lương tối thiểu.
Là mức tiền lương trả cho người lao động làm những công việc giản đơn nhất
trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích
lũy, tái sản xuất sức lao động.
• Tiền lương danh nghĩa.
Được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền
này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của
người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc, ngay trong quá trình lao
động.
• Tiền lương thực tế.
4


Sv : Nguyễn Thị Giang

4

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết
mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ và
được tính bằng công thức sau:

I
I

tldn

Itltt =

gc

Trong đó: Itltt: là chỉ số tiền lương thực tế.
Itldn: là chỉ số tiền lương danh nghĩa
Igc: là chỉ số giá cả
Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền lương danh nghĩa mà
còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết

mà họ muốn mua.
Ở Việt nam chúng ta hiện nay, tiền lương được coi là giá cả sức lao động được
hình thành qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp
với các quan hệ sản xuất lao động của nền kinh tế thị trường đang trong quá trình phát
triển và đi vào hoàn thiện theo định hướng XHCN.
1.1.1.2.Khái niệm về các khoản trích theo lương
Cùng với việc trả lương, người sử dụng lao động còn phải trích một số tiền nhất
định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ quy
định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được
thực hiện theo chế độ tiền lương của nước ta, bao gồm:
- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích lập
bằng 26% mức lương tối thiếu và hệ số lương của người lao động, trong đó 18% trích
vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 8% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình.
Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ
chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí
cho người lao động về nghỉ hưu trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động
khi đau ốm, thai sản, bệnh nghề nghiệp.
5

Sv : Nguyễn Thị Giang

5

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh


- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang,… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ
lệ trích nộp là 4,5 trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính váo chi phí sản xuất
kinh doanh, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
- Kinh phí công đoàn: Dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ trích
nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. Một phần
các khoản chi thuộc quỹ bảo hiểm xã hội doanh nghiệp được cơ quan quản lý ủy quyền
cho hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý nhưng phải thanh toán quyết toán khi nộp các
quỹ đó hang quý cho các cơ quan quản lý chúng các khoản chi phí trên chi hỗ trợ ở mức
tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp ốm đau, tại nạn giao thông.
1.1.2. Bản chất của tiền lương
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động
thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng người lao động.
Để bù đắp phần hao phí lao động đó họ cần có một lượng nhất định các vật phẩm tiêu
dùng cho nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại… và người sử dụng lao động phải đáp ứng nhu cầu
đó đúng mức hao phí mà người lao động đã bỏ ra thông qua tiền lương. Do đó sức lao
động có thể là hàng hoá phụ thuộc vào sự biến động cung cầu và chất lượng hàng hoá
sức lao động trên thị trường tức là chịu sự chi phối của các quy luật giá trị đóng vai trò
chủ đạo. Tiền lương đảm bảo cho người lao động có thể tái sản xuất lao động để họ có
thể tham gia vào quá trình tái sản xuất tiếp theo. Vì vậy, tiền lương bao gồm nhiều yếu
tố cấu thành, để thu nhập là nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và của gia
đình họ. Việc trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào hợp đồng mà căn cứ
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động mà họ nhận được sau
một thời gian lao động mà họ bỏ ra.
1.1.3. Chức năng của tiền lương
Con người có một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, con người là yếu tố
cấu thành, vận hành nên tổ chức sản xuất. Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế đã kết
luận: Động cơ lao động bắt nguồn từ hệ thống nhu cầu về vật chất và tinh thần của con

6

Sv : Nguyễn Thị Giang

6

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

người. Họ lao động với mục đích nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân, của xã hội. Nhu
cầu của con người ngày càng phong phú, đa dạng có thể nói nhu cầu của con người là
không có giới hạn. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường được gắn với những chức
năng sau:
- Tiền lương đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Theo Các Mác:
“Tiền lương không chỉ nuôi sống bản thân người công nhân mà còn phải dư đủ để nuôi
sống gia đình anh ta, tiền lương phải đảm bảo để duy trì sức lao động”.
- Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương. Vì động cơ của tiền lương, người lao
động phải có trách nhiệm đối với công việc, tiền lương phải tạo được sự say mê công
việc, không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt, kiến thức chuyên môn, kỹ
năng…
- Đảm bảo vai trò điều phối lao động. Với tiền lương được thoả đáng người lao
động sẽ tự nguyện đảm nhận mọi công việc được giao phù hợp với khả năng của bản
thân mình.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lương. Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền
lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn mục
đích khác nữa là thông qua trả lương để theo dõi lao động, kiểm tra, giám sát người lao

động, đánh giá chất lượng người lao động, đảm bảo tiền lương chi trả có hiệu quả.
1.1.4. Vai trò của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là yếu tố để đảm bảo tái
sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền lương
đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ở đây, trước
hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động như
ăn, ở, đi lại… Tức là tiền lương phải đủ để duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao
động. Chỉ có khi được như vậy, tiền lương mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích
lao động, và nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội. Đồng thời, chế độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ
đem lại sự lạc quan và tin tưởng vào doanh nghiệp, vào chế độ họ đang sống.
Như vậy, trước hết tiền lương có vai trò đối với sự sống của con người lao động,
từ đó trở thành đòn bảy kinh tế để nó phát huy nội lực tối đa hoàn thành công việc. Khi
7

Sv : Nguyễn Thị Giang

7

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

người lao động được hưởng thu nhập xứng đáng với công sức của họ đã bỏ ra thì lúc đó
với bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm. Như vậy có thể nói tiền lương đã góp phần quan
trọng giúp nhà tổ chức điều phối công việc dễ dàng thuận lợi.
Trong doanh nghiệp việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất

cho người lao động, tiền lương còn có ý nghĩa lớn trong việc theo dõi kiểm tra và giám
sát người lao động. Tiền lương được sử dụng như là thước đo hiệu quả công việc bản
thân tìn lương là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy, nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Do đó, tiền lương cũng ảnh
hưởng đến doanh nghiệp. Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản
xuất và đời sống thì việc lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện, đặc thù
sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao
động quan tâm đến kết quả lao động, hiệu quả sản xuất của kinh doanh. Đây luôn luôn
là vấn đề nóng bỏng trong tất cả các doanh nghiệp một chế độ tiền lương lý tưởng vừa
đảm bảo lợi ích người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội.
1.2.Cơ sở lý luận về chế độ tiền lương
1.2.1.Khái niệm về chế độ tiền lương
1.2.1.1.Chế độ lương theo cấp bậc
Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây dựng
dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc
nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng lao động trong các
nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánh điều
kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế
độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các nghành
nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả
lươngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng
vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
8

Sv : Nguyễn Thị Giang

8


Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.2.1.2.Chế độ lương theo chức vụ
Chế độ này dùng để trả lương cho những cán bộ quản lý, lao động quản lý là
không thể thiếu được trong điều kiện nền kinh tế phát triển, phân công hợp tác lao động
ngày càng sâu rộng. Đặc điểm của lao động quản lý kết quả không thể định mức được,
vì nó là lao động trí óc không có sản phẩm trực tiếp, chế độ trả lương này thông qua bậc
lương của người lao động.
Chế độ tiền lương chức vụ chủ yếu áp dụng cho các cán bộ và nhân viên trong
các doanh nghiệp thuộc các loại nghành nghề kinh tế, tiền lương của loại người này phụ
thuộc vào phân hạng doanh nghiệp.
Phân hạng doanh nghiệp liên quan đến độ phức tạp của lao động quản lý, thông
qua các chỉ tiêu được giao và trình độ công nhân, thủ công, bán cơ giới hay tự động hoá
và phạm vi hoạt động là trong nội bộ vùng, tỉnh, huyện, phạm vi trong nước, phạm vi
rộng là quan hệ với nước ngoài, phạm vi càng rộng càng phức tạp.
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu doanh thu thực hiện và
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện
trên vốn giao, tất cả những cái trên người ta dùng phương pháp cho điểm và chuyển
sang hạng, số hạng càng cao thì hệ số lương càng cao.
1.2.2.Các hình thức trả lương
1.2.2.1.Hình thức trả lương theo sản phầm
Theo hình thức này thì tiền lương của công nhân được căn cứ vào đơn giá sản
phẩm và số lượng sản phẩm được chế tạo đảm bảo chất lượng. Công thức tính tiền
lương sản phẩm được xác định như sau:
n


∑ ĐGi × SFi
TLsf =

i =1

TLsf : Tiền lương sản phẩm.
ĐGi : Đơn giá từng loại sản phẩm.
SFi : Số lượng từng loại sản phẩm.
9

Sv : Nguyễn Thị Giang

9

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

i : Chủng loại sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm i. Đơn giá là số lượng tiền tệ quy
định đề tài cho người lao động khi chế tạo một sản phẩm đảm bảo chất lượng.
Đơn giá được tính bằng công thức:

S
M


CN

ĐG =

SL

=

S

CN

x

M

TG

SCN: Suất lương cấp bậc công
MTG: Mức thời gian quy định sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
MSL:Mức sản lượng quy định sản xuất ra một đơn vị thời gian
Ưu điểm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm gắn chặt với tiền lương của người lao động từ
đó khuyến khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, nó quán triệt nguyên tắc trả lương
theo số lượng và chất lượng lao động .
Nó nâng cao tính tự giác của công nhân không cần phải đội ngũ cán bộ giám sát
nhiều vì người công nhân phải làm nhiều để thu được lợi nhuận cao.
Nhược điểm:
Nếu chúng ta không tổ chức tốt công tác kiểm tra số lượng và chất lượng sản
phẩm thì công nhân sẽ chú ý đến mặt số lượng mà không chú ý mặt chất lượng.

Để có được mức sản phẩm thì phải có chi phí lớn cho cấp bậc công việc so với trả
lương thời gian.
Phạm vi áp dụng:
Xuất phát từ mục đích hay mục tiêu trả lương sản phẩm, làm thế nào để khuyến
khích công nhân làm ra nhiều sản phẩm, do đó chỉ áp dụng với nơi nào cần nhiều sản
phẩm và những nơi sản xuất thủ công bán cơ giới, những nơi sản xuất gián đoạn có chu
kỳ.
Điều kiện để áp dụng:
Chỉ có khi nào áp dụng trả lương theo sản phẩm và có hiệu quả. Lựa chọn và xây
dựng các định mức có căn cứ khoa học. Có 2 loại định mức: mức sản lượng và mức thời
gian. Tổ chức phục vụ nơi làm việc tạo điều kiện cho người lao động được thuận lợi, tạo
10

Sv : Nguyễn Thị Giang

10

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội



Khoa Quản Lý Kinh Doanh

ra được nhiều sản phẩm và rút ngắn thời gian định mức. Thực hiện tốt công tác thống
kê, kiểm kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định được chất lượng, số lượng sản
phẩm để làm căn cứ trả lương đúng cho người công nhân.
Các hình thức trả lương theo sản phẩm:

Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Tiền lương của công nhân được phụ thuộc vào đơn giá và sản lượng sản phẩm mà
công nhân đó chế tạo đảm bảo chất lượng.
Công thức tính:

ĐG =

L
Q

=LxT

Trong đó:
ĐG: Đơn giá sản phẩm.
L: Lương theo cấp bậc công việc.
Q: Mức sản lượng.
T: Mức thời gian.
Ưu điểm:
Mối quan hệ giữa tiền lương công nhân nhận được và kết quả lao động được thể
hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao năng
suất lao động, tăng thêm thu nhập. Hình thức tiền lương này dễ hiểu, công nhân dễ dàng
tính toán được số tiền sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản suất.

11

Sv : Nguyễn Thị Giang

11

Chuyên Đề Tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Nhược điểm:
Người lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyên vật
liệu. Nếu không có quy định cụ thể về việc sử dụng vật tư thiết bị.
 Hình thức trả lương tính theo sản phẩm tập thể.

Theo chế độ này thì tiền lương của công nhân nhận được căn cứ vào đơn giá tập
thể và số lượng sản phẩm tập thể sản xuất ra và cách phân chia tiền lương cho từng cá
nhân.
Công thức tính:

TLsptt=ĐGtt x SPtt
Trong đó: TLsptt: Là tiền lương sản phẩm tập thể
SPtt: Là số lượng sản phẩm tập thể
ĐGtt: Là đơn giá sản phẩm tập thể, và được tính theo công thức sau:
n

∑ Scv
∑ Scv
M
n

i =1

ĐGtt =




stt

=

i =1

x Mtg

Scv: là suất lương cấp bậc công việc của từng công nhân .
Mtg: là Mức sản lượng quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
Mtg: là Mức thời gian quy định sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trước tập thể quan tâm
đến kết quả cuối cùng của tổ hai nhóm.
Nhược điểm:
Lương của mỗi công nhân không được trực tiếp quyết định mặt khác phân phối
tiền lương chưa tính đến tình hình thực tế của công nhân nên chưa thể hiện nguyên tắc
phân phối trong lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
12

Sv : Nguyễn Thị Giang

12

Chuyên Đề Tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Hình thức này trên thực tế chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản
phẩm những công nhân sửa chữa phục vụ máy sợi, máy dệt, trong nhà máy dệt.
Đặc điểm của hình thức này là tiền lương của công nhân phụ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của công nhân chính. Do đó đơn giá được tính theo công thức sau:

ĐG =

L
Mq

Trong đó:





L: Lương cấp bậc của công nhân phụ.
Mq: Mức sản lượng của công nhân chính.
Hình thức trả lương khoán:
Áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà
phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Hình thức này chỉ áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong
nông nghiệp. Trong công nghiệp,hình thức trả lương này chỉ áp dụng cho những công
nhân khi hoàn thành những công việc đột xuất như sửa chữa tháo lắp nhanh một số thiết

bị đưa vào sản xuất. Hình thức cũng có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể.
Tiền lương sẽ được trả theo số lượng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu
giao khoán.
Hình thức lương khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời
hạn, đảm bảo đã ghi chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Hình thức trả lương này về thực chất là các chế độ trả công sản phẩm kể trên kết
hợp với các hình thức tiền thưởng.
Khi áp dụng hình thức trả lương này, toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo đơn
giá cố định còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng của chế độ tiền lương quy định.
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng (Lth) được tính theo công thức:
13

Sv : Nguyễn Thị Giang

13

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Lth = L + L (m + h)
100
Trong đó :
L: Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: % tiền thưởng cho 1% hoàn thành kế hoạch.

h: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thường.
Hình thức này khi áp dụng là điều kiện tốt để tạo động lực thúc đẩy khuyến khích
người công nhân làm việc tốt hơn.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.

Hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất. Khi sản xuất
đang khẩn trương, xét duyệt việc đang tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở bộ
phận khác, khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Trong hình thức trả lương này được áp dụng hai loại đơn giá, đơn giá cố định và đơn
giá luỹ tiến.
Đơn giá cố định tính giống như trong chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Đơn giá luỹ tiến được dùng để tính cho những sản phẩm vượt mức kế hoạch tại mức
khởi điểm được tính theo công thức:

d xt
d
cd

K=

1

c

x100

Trong đó :
K: Là tỉ lệ tăng đơn giá hợp lí.
dcd: Là tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm .
tc: Tỉ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng

đơn giá.
d1: Tỉ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn
thành vượt mức sản lượng 100%.
Tiền công của công nhân được tính theo công thức sau:
14

Sv : Nguyễn Thị Giang

14

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

∑ L = ( Px Q ) + PxK (Q − Q )
1

1

0

Trong đó:
Q1: Là sản lượng thực tế.
Q0: Là sản lượng đạt mức khởi điểm
P : Là đơn giá có tính theo sản phẩm.
K : Là tỉ lệ đơn giá sản phẩm được nâng cao.


1.2.2.2.Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản
lí, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động làm bằng máy móc là
chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính xác hoặc vì tính
chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản
phẩm.
Với hình thức trả lương này có rất nhiều nhược điểm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi
người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian lao động. Hình thức trả lương
này bao gồm hai hình thức:
 Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
Là hình thức trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức
lương cấp bậc cao hay thấp mà có thời gian thực tế làm nhiều hay ít quyết định.
Chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác khó đánh giá công việc
chính xác. Có ba loại lương theo thời gian giản đơn:
Lương giờ.
Lương ngày.
Lương tháng.
Nhược điểm của hình thức trả lương này là mang tính chất bình quân, không khuyến
khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy
móc để tăng năng suất lao động.
 Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với
tiền thưởng, khi đạt được chỉ tiêu về số lượng và chất lương đã quy định.
15

Sv : Nguyễn Thị Giang

15

Chuyên Đề Tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Chủ yếu áp dụng với những công nhân phụ làm những công việc phụ. Ngoài ra còn áp
dụng đối với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo chất lương.
Tiền thưởng được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn giản nhân với thời
gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng. Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm
không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với
thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy, nó
khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó,
cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kĩ thuật, hình thức này ngày càng được mở rộng.

1.2.2.3. Hình thức trả lương hỗn hợp
Đây là hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian với hình thức trả lương
theo sản phẩm. Áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động được
chia thành hai bộ phận:
- Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhẳm bảo đảm mức thu nhập
tối thiểu cho người lao động, ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. Bộ
phận này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao
động trong mỗi tháng.
- Bộ phận thứ hai là bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất, chất lượng và
hiệu quả lao động của từng cá nhân người lao động và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hình thức trả lương hỗn hợp này hiện nay thường được áp dụng cho các doanh
nghiệp thương mại. Theo hình thức trả lương này, quỹ lương khoán được tính như sau:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá tiền lương

Đơn giá tiền lương

Tổng quỹ lương kế hoạch

=

Thu nhập tính lương kế hoạch

Trong đó:
Thu nhập tính lương
kế hoạch

16

Sv : Nguyễn Thị Giang

=

Tổng doanh thu
kế hoạch

-

Tổng chi phí vật chất
ngoài lương kế hoạch

16

Chuyên Đề Tốt nghiệp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Trên đây là các hình thức trả lương mà các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
Nhận thức và hiểu rõ bản chất của tiền lương kết hợp và hoàn thiện các hình thức trả
lương sẽ tạo động lực kinh tế mạnh mẽ thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao
động, quan tâm đến công việc, đạt hiệu quả cao, đảm bảo lợi ích cá nhân, tập thể cũng
như toàn doanh nghiệp.
1.2.3.Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương doanh nghiệp
1.2.3.1. Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Được xác định theo công thức
∑Vkn= [Lđb x TLmin DN (Hcb+Hpc) +VVC] x 12 tháng
Trong đó:
∑Vkn: Quỹ lương năm kế hoạch.
Lđb :Lao động định biên.
TLmin DN:Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
Hcb: Hệ số lương cấp bậc bình quân.
Hpc:Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương.
VVC:Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp.
1.2.3.2. Tổng quĩ tiền lương chung năm kế hoạch.
Tổng quĩ tiền lương chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền
lương mà để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương của doanh nghiệp.
được xây dựng theo công thức:
∑Vc = ∑Kkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:
Vc : Tổng quĩ tiền lương chung năm kế hoạch
∑Vkh : Tổng quĩ tiền lương năm kế hoạch.
Vpc : Quĩ kế hoạch các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không được

tính trong đơn giá tiền lương theo qui định.
Vbs : Quĩ tiền lương bổ sung theo kế hoạch.
Vtg : Quĩ tiền lương làm thêm giờ được xác định theo kế hoạch không vượt quá
số giờ làm thêm qui định của bộ luật lao động.
17

Sv : Nguyễn Thị Giang

17

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

1.2.3.3. Xác định quĩ tiền lương thực hiện.
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao và kết quả sản
xuất kinh doanh quỹ tiền lương được xác định như sau:
Vth = ( Vđg. Csxkd) + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:
Vth : Quĩ tiền lương thực hiện
Vđg : Đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao.
Csxkd : Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
Vpc : Các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác ( nếu có)
Vbs : Quĩ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp được giao đơn giá
tiền lương theo đơn vị sảp phẩm.
Vtg : Quĩ tiền lương làm thêm giờ.
1.2.3.4. Nguồn hình thành quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương.

* Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp xác
định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động.
Nguồn bao gồm:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao;
- Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước;
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn
giá tiền lương được giao;
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang;
Nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương.
* Sử dụng tổng quỹ tiền lương.
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng,
dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá
lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ sau:
+ Tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm,
lương thời gian ( ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lương ).
18

Sv : Nguyễn Thị Giang

18

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

+ Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, chất lượng

cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lương).
+ Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi ( tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương ).
+ Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương )
1.2.4.Các yếu tố cấu thành chế độ tiền lương
1.2.4.1.Thang lương
Thang lương là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa công nhân trong
cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề (xác định theo
bậc) của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những thang lương tương ứng khác nhau.
Một thang lương bao gồm một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc lương
đó. Số bậc và các hệ số của thang lương khác nhau không giống nhau.
- Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được xếp từ
thấp đến cao (bậc cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7…)
- Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (lao động có trình
độ tay nghề cao), được trả lương cao hơn công nhân bậc 1 (bậc có trình độ lành nghề
thấp nhất - hay còn gọi là lao động giản đơn) trong nghề bao nhiêu lần.
- Bộ số của thang lương là hệ số của bậc cao nhất trong một thang lương. Đó là sự
gấp bội giữa hệ số lương của bậc cao nhất so với hệ số lương của bậc thấp nhất hoặc so
với mức lương tối thiểu.
Sự tăng lên của hệ số lương giữa các bậc lương được xem xét ở hệ số tăng tuyệt
đối và hệ số tăng tương đối.
- Hệ số tăng tuyệt đối của hệ số lương là hiệu số của hai hệ số lương liên tiếp kề
nhau.

19

Sv : Nguyễn Thị Giang

19


Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Trong đó: Htdn : hệ số tăng tuyệt đối
Hn : hệ số lương bậc n
Hn-1 : hệ số lương ở bậc n-1
- Hệ số tăng tương đối của hệ số lương là tỷ số giữa hệ số tăng tuyệt đối với hệ số
lương của bậc đứng trước.
Trong khi xây dựng thang lương, các hệ số tăng tương đối của hệ số lương có thể
là hệ số tăng tương đối luỹ tiến (tăng đổi), hệ số tăng tương đối đều đặn (không đổi) và
hệ số tăng tương đối luỹ thoái (giảm dần).
Thang lương có hệ số tăng tương đối luỹ tiến là thang lương trong đó hệ số tăng
tương đối của các bậc sau cao hơn hệ số tăng tương đối của các bậc đứng trước đó.
+ Thang lương có hệ số tăng tương đối đều đặn là thang lương mà hệ số tăng
tương đối của các bậc khác nhau là như nhau.
+ Thang lương có hệ số tăng tương đối luỹ thoái là thang lương có các hệ số tăng
tương đối ở các bậc sau nhỏ hơn hệ số tăng tương đối của các bậc đứng trước.
1.2.4.2.Mức lương
Mức tiền lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian
(giờ, ngày hay tháng) phù hợp các bậc trong thang lương.
Thời gian dùng làm đơn vị tính khi trả lương có thể khác nhau tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể về trình độ phát triển sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý ở mỗi ngành,
vùng, khu vực hay mỗi quốc gia khác nhau. Ở một số nước có nền kinh tế phát triển,
người ta có thể trả lương theo giờ (giờ công). Ở Việt Nam, đơn vị tính phổ biến là
tháng.
Trong một thang lương, mức tuyệt đối của mức lương được quy định cho bậc 1

hay mức lương tối thiểu, các bậc còn lại thì được tính dựavào suất lương bậc một và hệ
số lương tương ứng với bậc đó, theo công thức sau:
Si = S1 x ki
Trong đó: Suất lương (mức lương) bậc i
S1: Suất lương (mức lương) bậc 1 hay mức lương tối thiểu.
ki: hệ số lương bậc i
20

Sv : Nguyễn Thị Giang

20

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Mức lương bậc 1 là mức lương ở bậc thấp nhất trong nghề. Mức lương này ở từng
nghề khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ thuật và điều
kiện lao động, và phụ thuộc vào hình thức trả lương. Trong nền kinh tế, mức lương bậc
1 của một nghề nào đó luôn luôn lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.
Mức lương tối thiểu là mức tiền lương trả cho người lao động làm những công
việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động giản đơn
và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng. Đó là những công việc thông
thường mà một người lao động có sức khoẻ bình thường, không đào tạo về trình độ
chuyên môn... cũng có thể làm được. Tiền lương tối thiểu được nhà nước quy định theo
từng thời kỳ trên cơ sở về trình độ phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu
của tái sản xuất sức lao động xã hội. Tiền lương (mức lương) tối thiểu thường được xác

định qua phân tích có chi phí về ăn, mặc, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi phí về học tập
bảo hiểm, sức khoẻ.
1.2.4.3.Tiêu chuẩn của cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu
biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định
trong thực hành. Trong bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật thì cấp bậc công nhân có liên
quan chặt chẽ với nhau.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao động và
trả lương. Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật, mà người lao động có thể được bố trí làm việc
theo đúng yêu cầu công việc, phù hợp với khả năng lao động. Qua đó mà có thể thực
hiện trả lương theo đúng chất lượng của người lao động khi họ làm việc trong cùng một
nghề hay giữa các nghề khác nhau.
- Có hai loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật chung, thống nhất của các nghề chung, đó là các
nghề có trong nhiều ngành kinh tế kỹ thuật trong nền kinh tế. Chẳng hạn công nhân cơ
khí, dù họ làm việc ở các ngành khác nhau, nhưng cùng nằm trong bảng tiêu chuẩn kỹ
thuật của công nhân cơ khí nói chung.

21

Sv : Nguyễn Thị Giang

21

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo ngành. Đó là, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật riêng,
áp dụng trong một ngành, nghề mang tính đặc thù mà không thể áp dụng được cho
ngành khác.
Các văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật được Nhà nước quản lí tập trung thống nhất trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chế độ tiền lương
1.3.1.Thị trường lao động
Trước hết trong nền kinh tế thị trường hiện nay sức lao động được coi là một loại
hàng hoá đặc biệt, giá cả của loại hàng hoá đặc biệt đó chính là tiền lương, doanh
nghiệp chịu sự tác động của thị trường lao động chịu sự chi phối bởi các quy luật của thị
trường. Vì vậy để có được nguồn lao động có chất lượng cao, đông đảo đòi hỏi doanh
nghiệp phải chi trả một chi phí theo giá thị trường căn cứ theo quy luật cung cầu và các
quy luật khác của cơ chế thị trường. Khi xây dựng hệ thống các hình thức trả lương
doanh nghiệp phải căn cứ vào các hình thức trả lương mà trên thị trường đang áp dụng.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Để trả thù lao cho người lao động phải xem xét tình
hình kinh tế của các nghành như thế nào nền kinh tế đang trong thời kỳ đi lên hay suy
thoái từ đó quyết định mức lương hợp lý.
- Các điều kiện về lao động: Chính sách tiền lương phải tuân thủ theo các quy
định của luật pháp. Quy định về việc trả công cho người lao động.
- Quan niệm của xã hội về các công việc: Một ngành quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, mang tính chủ chốt thì cần phải có mức lương cao để thu hút và phát triển
nguồn lao động.
- Giá cả sinh hoạt: tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt khi mà giá cả
sinh hoạt tăng trong một giai đoạn nhất định nào đó thì số lượng hàng hoá tiêu dùng mà
người lao động có thể mua được bằng số tiền lương như cũ sẽ ít hơn. Như vậy, với số
tiền lương không đổi, giá cả sinh hoạt tăng thì sẽ không đáp ứng được sinh hoạt cần
thiết cho tiêu dùng của người lao động không đảm bảo tái sản xuất sức lao động do vậy
khi giá cả sinh hoạt tăng thì doanh nghiệp phải tăng lương cho người lao động theo một

tỷ lệ nhất định đủ cho nhân viên duy trì mức lương thực tế trước đây.
22

Sv : Nguyễn Thị Giang

22

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

Ngoài ra doanh nghiệp còn chịu tác động của nền kinh tế, luật pháp của quốc gia
trong công tác tiền lương của doanh nghiệp
1.3.2.Bản thân công việc
Sau những căn cứ vào thị trường bên ngoài thì trong công tác trả lương, đặc biệt
là xây dựng các hình thức lương doanh nghiệp phải xuất phát từ bản thân công việc, tính
chất đặc thù quy trình sản xuất... của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp phải
phân tích, đánh giá công việc một cách đầy đủ chính xác trong công tác xây dựng các
hình thức trả lương. Để đánh giá công việc trước hết có thể dựa theo bốn nhóm nhân tố
sau:
- Các đòi hỏi về trí lực, thể lực và khả năng chuyên môn.
- Những cần thiết về trí lực và thể lực để hoàn thành công việc.
- Trách nhiệm phải gánh vác.
- Các điều kiện lao động.
Khi phân tích định tính của công việc phải thực hiện đồng thời cả hai bước là vừa
phân tích tổng hợp vừa phân tích chi tiết. Đánh giá công việc có thể theo hai phương
pháp là phương pháp tổng hợp và phương pháp chi tiết. Sau khi đã đánh giá được mức

độ phức tạp của công việc công ty, cần lấy đó làm căn cứ cho việc xây dựng các hình
thức trả lương và xác định đơn giá trả lương cho từng loại công việc nhằm đảm bảo trả
lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
1.3.3. Bản thân nhân viên
- Trình độ lành nghề của người lao động, kinh nghiệm của bản thân người lao
động: Kinh nghiệm được coi như một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
lương bổng của cá nhân. Hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế giới đều dựa vào yếu tố
này để tuyển chọn và trả lương.
- Mức hoàn thành công việc: Thu nhập tiền lương của mỗi người cũng phụ thuộc
vào mức hoàn thành công việc của họ. Cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức độ
hoàn thành công việc là khác nhau thì tiền lương phải khác nhau. Đó cũng là sự phản
ánh tất yếu của tính công bằng trong chính sách tiền lương.

23

Sv : Nguyễn Thị Giang

23

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

- Thâm niên công tác: Ngày nay trong nhiều tổ chức yếu tố thâm niên có thể
không phải là một yếu tố quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên chỉ là một trong
những yếu tố giúp cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.
- Sự trung thành: Những người trung thành với tổ chức là những người gắn bó

làm việc lâu dài với tố chức. Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích nhân viên
luôn tận tụy tận tâm với sự phát triển của tổ chức. Sự trung thành và thâm niên có mối
quan hệ với nhau nhưng có thể phản ánh những giá trị khác nhau.
- Tiềm năng của nhân viên: Những người có tiềm năng là những người chưa có
khả năng thực hiện những công việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng
thực hiện được những việc đó. Trả lương cho những tiềm năng được coi như đầu tư cho
tương lai giúp cho việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm năng của tương lai. Có
thể có những người trẻ tuổi được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành những
nhà quản trị cấp cao trong tương lai.

24

Sv : Nguyễn Thị Giang

24

Chuyên Đề Tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản Lý Kinh Doanh

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CHÍNH XÁC THĂNG LONG
2.1.Tổng quan về công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty












Tên công ty : Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long
Tên giao dịch : THĂNG LONG ACCM CO.,LTD
Đỉa chỉ: Lô A2 cn7, cụm Công nghiệp Từ Liêm, Phường Phương Canh,
Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Giám đốc
: VŨ ĐỊCH PHONG
Điện thoại : 0437805067
Fax
: 09132366
Email
:
Mã số thuế
: 0101122477
Ngày thành lập: 01/05/2011
Số đăng kí kinh doanh :0101122477
Vốn điều lệ: 75.000.000.000 đồng ( bảy mươi lăm tỷ đồng chẵn).

2.1.2.Lịch sử hình thành Công ty
Công ty TNHH Cơ khí chính xác Thăng Long được đặt tại Lô A2 cn7, cụm Công
nghiệp Từ Liêm, Phường Phương Canh, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội . Được cấp giấy
phép hoạt động số 0101122477, ngày 01 tháng 05 năm 2011, do Sở Kế hoạch và Đầu tư

thành phố cấp. Thành lập từ 5/2011, đến nay Công ty Cơ khí chính xác Thăng Long đã
trở thành nhà cung cấp chính về dụng cụ cắt gọt cho các công ty lớn tại KCN Thăng
Long: Yamaha, Sumitomo, Showa, Ogino... và 1 số công ty nước ngoài.
Trải qua hơn 4 năm thành lập và phát triển, công ty đã không ngừng nâng cao
chất lượng đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Với mục tiêu “Chất lượng là tiêu chí phục vụ” tất cả các nhân viên trong công ty luôn
cố gắng tối đa để mang lại sự hài lòng nhất cho khách hàng.

25

Sv : Nguyễn Thị Giang

25

Chuyên Đề Tốt nghiệp


×