Khoa học môi trường và
biến đổi khí hậu
Nhóm 6
Chủ đề : PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐẾN TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
I.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tác động của
khai thác khoáng sản ảnh hưởng đến TN và MT.
II.Mục tiêu, quan điểm tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu
III.Những tác động ảnh hưởng của khai thác khoáng
sản đến tài nguyên, môi trường và con người ở Việt
Nam.
IV.Đề xuất giải pháp, khắc phục hậu quả, đảm bảo
khai thác hợp lý, hiệu quả.
V.Kết luận.
I) Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tác động của khai thác
khoáng sản ảnh hưởng đến TN và MT.
- Việt Nam là nước có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản. Phát hiện hơn 5000 mỏ và
điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau.
- Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai thác lộ thiên hoặc
hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển KT-XH.
- Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản góp phần vào sự phát triển kinh tế và
công cuộc xây dựng đổi mới đất nước.
Theo số liệu thống kê kinh tế 6 tháng đầu năm 2015 của Tổng cục Thống kê, công nghiệp
khai khoáng tiếp tục là ngành có đóng góp lớn và tăng trưởng cao, đứng ở vị trí thứ 3
trong các ngành có đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng GDP. ( Báo tn&mt vn-2015)
Tuy nhiên, hoạt động khai thác khoáng sản đã và đang tác động xấu đến môi
trường xung quanh, phá vỡ cân bằng hệ sinh thái, gây ô nhiễm nặng nề với môi
trường, trở thành vấn đề cấp bách.
Công tác khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Ảnh: deec.vn)
Hạn chế ô nhiễm môi trường, hướng tới phát triển bền vững trong khai thác khoáng
sản đang là vấn đề cấp bách, nhận được sự quan tâm lớn của cộng đồng. Giải quyết
vấn đề này cần sự chung tay của tất cả các ngành liên quan, sự đồng lòng của Nhà
nước, Nhân dân và ý thức doanh nghiệp khai khoáng.
CẦN GIÁO DỤC, TUYÊN TRUYỀN VÀ NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA MỌI NGƯỜI
TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN. ĐƯA RA BIỆN PHÁP KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN HỢP LÝ, TIẾT KIỆM, TÌM RA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP TIÊN
TIẾN ĐỂ KHAI THÁC HIỆU QUẢ HƠN, VÀ CÁC BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ.
Hội thảo khai thác khoáng sản và phát triển bền vững
II) Mục tiêu, quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a)
Mục tiêu :
- Làm rõ hiện trạng khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
- Các vấn đề gây bức xúc trong khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt
Nam.
Giải quyết ô nhiễm trong khai thác, đề xuất khắc phục hậu quả, xây
dựng ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản trong bối
cảnh phát triển bền vững.
-
Vận chuyển và khai thác sắt
b) Quan điểm tiếp cận :
c, Phương pháp nghiên cứu
III) Những tác động ảnh hưởng của khai thác khoáng sản đến tài
nguyên, môi trường và con người ở Việt Nam.
1. Hiện trạng khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Ngành CN khai khoáng đã đóng vai trò quan trọng và tích cực trong sự nghiệp phát triển công
nghiệp Việt Nam và nền kinh tế đất nước. Đã cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liêụ
cho nền kinh tế quốc dân. Đồng thời khoáng sản và sản phẩm chế biến của khoáng sản
đã có một phần xuất khẩu, tăng giá trị GDP.
1.1 Quặng sắt:
1.2 Quặng Bô xít
- Nước ta có tiềm năng rất lớn về quặng bôxít với tổng trữ lượng và tài nguyên dự báo
đạt khoảng 5,5 tỷ tấn, phân bố chủ yếu ở tỉnh Đắc Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Bình
Phước,…
- Nhìn chung, nước ta có trữ lượng tài nguyên bôxít lớn, chất lượng tương đối tốt, phân
bố tập trung, điều kiện khai thác thuận lợi.
ô nhiễm nguồn nước do khai thác boxit ở Tây Nguyên
1.3 Quặng titan
-
-
Theo kết quả điều tra, thăm dò địa chất, cho tới nay
đã phát hiện 59 mỏ và điểm quặng titan.
Ngành Titan hoạt động với giá trị xuất khẩu quặng
tinh titan 20-30 triệu USD/năm, có hiệu quả kinh tế.
Do quản lý không chặt chẽ, và lợi dụng hình thức
“khai thác tận thu” đơn vị khai thác và chế biến quặng
titan, chỉ đầu tư nửa vời, bán ra nước ngoài ở dạng
thô.
Ngành Titan phát triển thiếu quy hoạch, mất cân đối,
chưa có công nghệ chế biến sâu, hiện nay đang phải
xuất quặng tinh, nhưng đang phải nhập khẩu các chế
phẩm từ quặng titan cho nhu cầu trong nước với mức
độ tăng.
1.4 Than
Việt Nam là nước có
tiềm năng về than
khoáng các loại:
Than biến chất thấp.
Than biến chất trung bình
(bitum)
Than biến chất cao (anthracit)
Khai thác và vận chuyển than
- Khai thác, chế biến than quy mô công nghiệp đang từng bước được nâng cao.Tuy
nhiên còn hạn chế quy mô công nghiệp ở nước ta hiện chưa đồng đều về hiệu quả kinh
tế, về việc chấp hành các quy định của pháp luật, về khoáng sản, về bảo vệ môi trường
[ Theo PGS.TS Nguyễn Khắc Vinh (Chủ tịch Tổng hội Địa chất Việt Nam-2015)]
2. Đánh giá và nhận xét chung về tình hình khai thác
khoáng sản ở Việt Nam
Tổn thất tài nguyên khoáng sản của nước ta còn rất lớn. Một số điều tra
nghiên cứu của CODE cho biết tổn thất tài nguyên khi khai thác than hầm lò
từ 40-60%; khai thác aptit là 26-43%; quặng kim loại 15-30%; vật liệu xây
dựng 15-20%; dầu khí 5-60%.
Kỹ thuật chưa được chú ý, đa số áp dụng hệ thống khai thác lộ thiên với công
nghệ ôtô - máy xúc. Đây là loại hình công nghệ cổ điển, giá thành cao. Các
thông số kỹ thuật của hệ thống khai thác và vận tải không đảm bảo.
Giá trị và hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí rất lớn tài nguyên do không
tận dụng được đáng kể sản phẩm khoáng sản khác đi kèm.
Doanh nghiệp chỉ chạy theo lợi nhuận trước mắt mà để mất an toàn lao
động và phá hủy môi trường.tai nạn lao động trong khai thác khoáng sản,
đặc biệt trong khai thác hầm lò và khai thác đá, xảy ra thường xuyên với tỷ
lệ thương vong khá cao.
Hoạt động khai thác còn lạc hậu, kém hiệu quả
Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản còn nhiều bất
cập, lỏng lẻo. Tuy đã có nhiều văn bản hướng dẫn thi
hành về khai thác khoáng sản, tuy nhiên ở rất nhiều các
địa phương công tác quản lý và khai thác khoáng sản còn
buông lỏng, thiếu trách nhiệm.
3. Tác động của hoạt động khai thác khoáng sản đến tài nguyên
và môi trường.
Các hoạt động khai thác khoáng sản đã gây ra nhiều tác động xấu đến môi
trường xung quanh, sử dụng chưa thực sự có hiệu quả các nguồn khoáng sản
tự nhiên, tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường, tích tụ hoặc phát
tán chất thải rắn
3.1 Ô nhiễm nguồn nước
•
Các hoạt động khai thác khoáng sản thường sinh ra nước thải, chất hóa học độc hại với
khối lượng lớn, gây ô nhiễm nước.
3.2 Ô nhiễm không khí
•Những hoạt động làm đường chuyên chở than, tổn trữ đất mặt, di
chuyển chất thải và chuyên chở đất và than làm tăng lượng bụi xung quanh
vùng khai mỏ. Bụi làm giảm chất lượng không khí tại ngay khu khai mỏ,
tổn hại thực vật, và sức khỏe của công nhân mỏ cũng như vùng lân cận
•bụi do vận chuyển than
3.3 Hoạt động khai thác khoáng sản là
nguyên nhân dẫn đến phá rừng, giảm
độ che phủ của rừng
Hoạt động khai thác khoáng sản
là một trong những nguyên nhân làm
giảm độ che phủ do rừng cây bị chặt
hạ, lớp phủ thực vật bị suy giảm. Hoạt
động khai thác khoáng sản cũng làm
cho thực vật, động vật bị giảm số
lượng hoặc tuyệt chủng do các điều
kiện sinh sống ở rừng cây, đồng cỏ và
sông nước xấu đi. Một số loài thực
vật bị giảm số lượng, động vật phải di
cư sang nơi khác.
Bảng 1. Diện tích rừng tự nhiên bị mất do khai
thác khoáng sản
3.4 Tác động đến nông nghiệp- nông thôn
-
Trong khai thác mỏ, diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi
lấp do sạt lở, xói mòn của đất đá từ các bãi thải, gây thoái hoá lớp đất mặt.
- Quá trình đào xới, vận chuyển làm địa hình bị hạ thấp, quá trình đổ chất thải
rắn làm địa hình bãi thải tâng cao. Dẫn đến những biến đổi về điều kiện thuỷ
văn, dòng chảy gây khó khăn lớn cho tuới tiêu nông nghiệp.
- Các đống cuội, đá thải trong quá trình khai thác vàng, khai thác cát từ lòng
sông đã ngăn cản, làm thay đổi dòng chảy, gây sự xói lở đất bờ sông, đê
điều, gây úng lụt cục bộ, và ô nhiêm môi trường nước.
Việc khai thác đá ảnh hưởng tới sản
xuất nông nghiệp của các hộ dân xã
Liên Khê (huyện Thủy Nguyên)
Khai thác khoáng sản làm sạt lở bờ
sông, gây ảnh hưởng đến diện tích
sản xuất đất nông nghiệp.