Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

SKKN nâng cao chất lượng môn công nghệ lớp 72 trường trung học cơ sở truông mít thông qua sử dụng video clip, hình ảnh bổ sung khi dạy phần trồng trọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 68 trang )

MỤC LỤC
I. Tóm tắt đề tài:..............................................................................................Trang 1
II. Giới thiệu:..............................................................................................Trang 2 - 3
1. Hiện trạng:.............................................................................................Trang 2
2. Nguyên nhân:.........................................................................................Trang 2
3. Giải pháp thay thế:................................................................................Trang 2
4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài :.............................................Trang 3
5. Vấn đề nghiên cứu:...............................................................................Trang 3
6. Giả thuyết nghiên cứu:..........................................................................Trang 3
III. Phương pháp:........................................................................................Trang 4-9
1. Khách thể nghiên cứu: ..........................................................................Trang 4
2.Thiết kế nghiên cứu: .............................................................................Trang 4
3. Quy trình nghiên cứu: ..........................................................................Trang 5
4. Đo lường và thu thập dữ liệu: ..............................................................Trang 9
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả:.............................................Trang 10-12
1. Trình bày kết quả: ..............................................................................Trang 10
2. Phân tích dữ liệu: ...............................................................................Trang 10
3. Bàn luận: ..............................................................................................Trang 11
V. Kết luận và khuyến nghị:........................................................................Trang 12
VI. Tài liệu tham khảo:................................................................................Trang 13
VII. Phụ lục kèm theo:.............................................................................. Trang 1- 28
Phụ lục 1:…………………………………………….…………………....Trang 1
Phụ lục 2:…………………………………………….…………………...Trang 23
Phụ lục 3:…………………………………………….…………………...Trang 25
Phụ lục 4:…………………………………………….…………………...Trang 26
Phụ lục 5:…………………………………………………………………Trang 27

1


I. TÓM TẮT


Giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến công cuộc phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội của đất nước, vì thế Đảng và nhà nước ta luôn đặt giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Giáo dục phải luôn đi trước một bước so với sự phát triển của xã hội,
do vậy giáo dục phải không ngừng đổi mới. Trong những năm gần đây, giáo dục
nước nhà đã có nhiều khởi sắc, không ngừng chuyển mình đổi mới theo tinh
thần từ Nghị quyết Đại hội Đảng IX: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.”
Ngày nay, khoa học công nghệ thông tin phát triển rất mạnh mẽ. Công nghệ
thông tin có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Chúng ta cũng có thể ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy. Hình thức này khá mới mẻ và không ít
giáo viên có nhiều bỡ ngỡ. Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học đã đem đến nhiều lợi ích mà cụ thể là kết quả học tập của học sinh. Học
sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách trực quan hơn, rõ ràng hơn và nhiều nội
dung hơn. Vì vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là
một yêu cầu quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học. Công nghệ là bộ
môn khoa học thực nghiệm, song trong chương trình sách giáo khoa có một số
khái niệm mới, trừu tượng đòi hỏi giáo viên cung cấp kiến thức cho học sinh
phải trực quan hơn, đa dạng hơn tạo điều kiện chuẩn trong thao tác tư duy của
học sinh để hiểu sâu bản chất của vấn đề cần nghiên cứu.
Với đặc thù bộ môn Công nghệ 7 nói chung và phần trồng trọt nói riêng, tư
liệu hình ảnh không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà còn là phương tiện trực
quan được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy và học, mang lại
hứng thú học tập tích cực cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội tri
thức. Bên cạnh đó, trong phần trồng trọt các hoạt động về kĩ thuật trồng trọt
không thể diễn giải lý thuyết suông được mà phải cần có hình ảnh minh họa cụ
thể. Điều đó rất cần có những đoạn video hay hình ảnh cụ thể để minh họa cho
2



học sinh dễ hiểu bài hơn. Thông qua những đoạn video clip hay những hình ảnh
bổ sung phù hợp nội dung bài sẽ có tác động rất lớn đến hứng thú và niềm say
mê học tập bộ môn của học sinh, đồng thời tạo sự sinh động, hấp dẫn hơn trong
tiết học và giúp học sinh biết quan sát và phân tích hình ảnh từ băng hình có
hiệu quả hơn. Vì vậy, việc sử dụng video clip, hình ảnh bổ sung khi dạy phần
trồng trọt là hết sức cần thiết.
Giải pháp tôi đưa ra là: “Nâng cao chất lượng môn Công nghệ lớp 7 2
Trường trung học cơ sở Truông Mít thông qua sử dụng video clip, hình ảnh
bổ sung khi dạy phần trồng trọt.”
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 7 2, 73
Trường trung học cơ sở Truông Mít. Lớp thực nghiệm là lớp 7 2 được thực hiện
giải pháp thay thế sử dụng video clip, hình ảnh bổ sung khi dạy một số bài trong
phần trồng trọt (bài 7, 13, 20). Lớp đối chứng là lớp 7 3 giảng dạy theo phương
pháp thông thường bằng hình ảnh trong sách giáo khoa. Với việc ứng dụng công
nghệ thông tin qua sử dụng một số phần mềm, video vào giảng dạy đã có ảnh
hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm thông qua bài
kiểm tra đánh giá kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm số trung bình bài kiểm
tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7,7; lớp đối chứng là 6,5. Kết quả phép
kiểm chứng T-test p = 0,0000085 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt rất lớn giữa
điểm trung bình của lớp thực ngiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh việc
sử dụng video clip, hình ảnh bổ sung đã làm nâng cao chất lượng học phần trồng
trọt của học sinh lớp 72 Trường trung học cơ sở Truông Mít.
II. GIỚI THIỆU
Trong sách giáo khoa chương trình Công nghệ 7 nói chung, phần trồng trọt
nói riêng các hình ảnh minh hoạ còn rất ít, chưa phù hợp với thực tế địa phương,
… nên học sinh khó học, khó nhớ, khó vận dụng vào thực hành, thí nghiệm.
Việc sử dụng những đoạn video clip, sưu tầm hình ảnh bổ sung phù hợp từ
internet… sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập bộ môn của học sinh.


3


Ở trường trung học cơ sở Truông Mít, giáo viên giảng dạy bắt buộc phải sử
dụng triệt để đồ dùng dạy học hiện có của đơn vị tuy nhiên đối với môn Công
nghệ 7 đồ dùng phục vụ rất hạn chế (cả chương trình chỉ mỗi một tranh duy nhất
cho bài 12: Dấu hiệu của cây trồng bị sâu bệnh hại, dụng cụ thực hành đã hư
hỏng sử dụng không hiệu quả)
1. Hiện trạng
Ở trường trung học cơ sở Truông Mít, giáo viên mới chỉ sử dụng máy tính để
sọan giáo án và sử dụng phần mềm PowerPoint trong trình chiếu, nhưng mới chỉ
sử dụng trên một số tiết chưa mang tính đại trà, và mới chỉ dừng lại ở kênh chữ
nhiều hơn kênh hình, chưa khai thác các hình ảnh động, các video clip phục vụ
cho bài học.
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ thăm lớp, mặc dù giáo viên đã cố gắng tổ
chức, hướng dẫn học sinh tích cực tham gia các hoạt động nhận thức theo hướng
tích cực, chủ động sáng tạo nhưng kết quả là học sinh vẫn tiếp thu bài một cách
thụ động, ít hứng thú với bài học và kiến thức mau quên, nhiều học sinh không
ghi nhớ được hết tất cả các vấn đề trọng tâm của bài học.
2. Nguyên nhân
Qua thực tế giảng dạy tôi tìm hiểu và biết được học sinh học chưa tốt môn
Công nghệ do nhiều nguyên nhân:
- Giáo viên ít đầu tư sưu tầm phương tiện trực quan và các tư liệu thực tế.
- Các em chưa có động cơ học tập cho chính mình, chưa có ý thức học tập để làm
gì ?
- Học sinh xem nhẹ, coi môn Công nghệ là môn học phụ không thích học.
- Khả năng tư duy độc lập sáng tạo của học sinh chưa cao.
- Học sinh ham chơi, không học bài, lơ là trong tiết học.
- Một phần do phương pháp truyền thụ của giáo viên chưa phù hợp với từng phân

môn, giáo viên chưa kích thích được tư duy độc lập và tư duy sáng tạo của các em..
- Một số phụ huynh học sinh đi làm ăn xa, ít quan tâm đến việc học tập của
con em mình.

4


Trong các nguyên nhân trên tôi chọn nguyên nhân giáo viên ít đầu tư sưu tầm
phương tiên trực quan và các tư liệu thực tế.
3. Giải pháp thay thế
Qua tìm hiểu một số nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu bộ môn, tôi luôn
trăn trở để tìm ra giải pháp khắc phục. Tôi suy nghĩ đến những giải pháp như:
tăng cường trả bài, phát huy vai trò của phương pháp dạy học đang sử dụng, ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, tăng cường sử dụng phương tiện trực
quan,…. Tuy nhiên giải pháp gây hứng thú thu hút sự quan tâm chú ý của học
sinh rất lớn, giúp các em thích học và khắc sâu kiến thức nhằm nâng cao chất
lượng học môn Công nghệ 7 là “Nâng cao chất lượng môn Công nghệ lớp 7 2
Trường trung học cơ sở Truông Mít thông qua sử dụng video clip, hình ảnh
bổ sung khi dạy phần trồng trọt”. Từ đó tôi thấy thái độ học tập bộ môn của
các em có sự tiến bộ rõ rệt, sự tiếp thu bài, thuộc bài dễ dàng hơn.
Để khắc phục tình trạng trên, nhờ vào công nghệ thông tin chúng ta có thể sử
dụng phần mềm soạn giảng như Microsoft Powerpoint, Violet để khai thác hình
ảnh, mô tả các hoạt động sản xuất trong trồng trọt,… mà hình ảnh từ sách giáo
khoa không có hoặc chưa đáp ứng đầy đủ giúp cho hoạt động dạy và học của
thầy và trò thuận lợi hơn, tạo sự yên tâm, khơi dậy sự hứng thú say mê nghề
nghiệp. Đồng thời qua nguồn cung cấp thông tin sinh động đó, học sinh tự khám
phá ra kiến thức khoa học, say mê tìm hiểu khoa học cùng các ứng dụng của nó
trong đời sống.
4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề sử dụng mô hình dạy học trực quan như video clip, hình ảnh minh

họa phù hợp, flash đã có trong các bài viết và các đề tài liên quan như:
- Tham luận “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, thuận lợi và
thách thức” của Hùynh Tấn Thông – Trường THPT Lấp Vò 2 – Đồng Tháp.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở chu kì IV
(2014-2015)
- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở môn Công nghệ
- Nhà xuất bản Giáo dục.
5


- Phan Đức Duy và Phan Đình Văn với bài viết: “ Kỹ năng sưu tầm, khai
thác, sử dụng tư liệu phục vụ việc giảng dạy sinh học ở trường phổ thông”.
5. Vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng video clip, hình ảnh bổ sung khi dạy phần trồng trọt có làm
nâng cao chất lượng môn Công nghệ lớp 7 2 Trường trung học cơ sở Truông Mít
hay không?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Có, việc sử dụng video clip, hình ảnh bổ sung khi dạy phần trồng trọt có làm
nâng cao chất lượng môn Công nghệ lớp 72 Trường trung học cơ sở Truông Mít.

6


III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Trường trung học cơ sở Truông Mít có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu:
* Giáo viên: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – giáo viên dạy Công nghệ cả hai lớp 72
và 73 trường trung học cơ sở Truông Mít, có khả năng khai thác công nghệ thông
tin, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học

sinh, trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu.
* Học sinh: Chọn học sinh hai lớp: Lớp 7 2 (lớp thực nghiệm) và lớp 7 3 (lớp
đối chứng), là hai lớp có nhiều điểm tương đồng nhau về số lượng, giới tính,
thành tích học tập và ý thức học tập. Cụ thể:
Bảng 1: Tỷ lệ về số lượng, giới tính, thành phần dân tộc lớp 72, 73 .
Lớp

Tổng số học

Giới tính

Dân tộc

Nam
Nữ
sinh
7
38
18
20
Kinh
3
7
37
15
22
Kinh
* Về ý thức học tập của học sinh hai lớp: Đa số đều ngoan, tích cực, chủ
2


động thích học môn Công nghệ. Bên cạnh đó cả 2 lớp vẫn còn một số học sinh
thụ động, chưa nhiệt tình trong các hoạt động chung của lớp.
* Về thành tích học tập môn Công nghệ của hai lớp ở năm học trước là tương
đương nhau
Bảng 2: Kết quả học tập môn Công nghệ lớp 7 2 và 73 năm học 2013 –
2014
Lớp
2

7
73

Tổng số
học sinh
38
37

Giỏi
8
8

Mức độ đánh giá
Trung bình
Yếu
14
5
12
5

Khá

11
12
7

Kém
0
0


2. Thiết kế nghiên cứu
- Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 72 là lớp thực nghiệm, lớp 73 là lớp đối
chứng.
- Tôi dùng bài kiểm tra một tiết làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả
kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau. Do đó, tôi
dùng phép kiểm chứng T – Test độc lập để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm
số trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Bảng 3: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương.
Nhóm đối chứng (73)

Nhóm thực nghiệm (72)

6,2

6,3

Điểm trung bình
Giá trị P của T- Test p =

0,79


(p = 0,79 > 0,05 ). Từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Sau đó tôi thực hiện tác động bằng cách nâng cao chất lượng môn Công nghệ
lớp 72 Trường Trung học cơ sở Truông Mít thông qua sử dụng video clip, hình
ảnh bổ sung phù hợp khi dạy một số bài trong phần trồng trọt cho học sinh lớp
thực nghiệm qua tác động của giải pháp. Tôi tiến hành kiểm tra sau tác động với
các nhóm bằng bài kiểm tra một tiết sau khi học xong phần trồng trọt và thu
được kết quả như sau:

Bảng 4: Thiết kế nghiên cứu
Kiểm tra
Lớp

trước tác

Thực nghiệm

động
6,3

(72)

Tác động
Dạy học có sử dụng video
clip, hình ảnh bổ sung phù hợp
vào một số bài trong phần
8

Kiểm tra sau

tác động
7,7


“ Trồng trọt”
Dạy học không sử dụng
video clip, hình ảnh bổ sung
Đối chứng (73)

6,2

phù hợp vào một số bài trong

6,5

phần
“ Trồng trọt”
Ở thiết kế này tôi dùng phép kiểm chứng T – Test độc lập để phân tích dữ
liệu.
3. Quy trình nghiên cứu
3.1. Chuẩn bị bài của giáo viên
- Đối với lớp đối chứng (lớp 7 3): Thiết kế bài học ở các tiết 5, 13, 21 không
sử dụng video clip, hình ảnh bổ sung phù hợp, các bước trong một tiết dạy vẫn
diễn ra bình thường.
- Đối với lớp thực nghiệm (lớp 7 2): Thiết kế bài học ở các tiết 5, 13, 21 có sử
dụng các video clip, hình ảnh bổ sung phù hợp được sưu tầm, lựa chọn từ
internet tại các website baigiangdientubachkim.com, tvtlbachkim.com, bạn của
nhà nông,… vào bài giảng, các bước trong một tiết dạy vẫn diễn ra bình thường.
* Để sử dụng video, hình ảnh phù hợp nhằm nâng cao kết quả học môn Công
nghệ lớp 72 của trường Trung học cơ sở Truông Mít, bản thân tôi phải tiến hành

sưu tầm các video, hình ảnh phù hợp cho một số bài trong phần trồng trọt. Vì
video, hình ảnh minh họa sẽ biến lý thuyết thành thực tế, kiểm chứng những
điều thực tế đã học, giảm thiểu việc dạy chay thường gặp do thiếu phương tiện,
đồ dùng dạy học,… từ đó giúp cho người học chủ động học tập phù hợp với tinh
thần người học là trung tâm của giáo dục hiện đại. Điểm mạnh là dễ sử dụng
giao diện thân thiện với hình ảnh trực quan sinh động kích thích học sinh học tốt
hơn.
Soạn giáo án bằng vi tính sử dụng phần mềm Microsoft Word, Power Point
có kết hợp các video, các hình ảnh bổ sung phù hợp vào bài học, sau đó kiểm tra
và dạy thử giáo án.
Các bước sử dụng video, hình ảnh bổ sung như sau:
9


+ Nghiên cứu bài dạy giáo khoa kết hợp chuẩn kiến thức kĩ năng của bộ qui
định, giáo viên sẽ xác định được những kiến thức cơ bản, những kiến thức cẩn
lồng ghép mở rộng,… từ đó định hướng cho việc tìm kiếm, bổ sung hình ảnh
cần thiết.
Ví dụ: Khi dạy bài 7, phần I: Phân bón là gì? Sách giáo khoa không có hình
ảnh minh họa, vì vậy cần có hình ảnh minh họa cho từng nhóm phân bón.

Phân gia súc (phân hữu cơ)

Vi sinh vật cố định đạm ở rễ cây họ đậu

Phân hoá học

10



Phân NPK

Tái sử dụng rác thải làm phân bón

+ Phân tích nhu cầu
Trên cơ sở nghiên cứu sách giáo khoa và phân tích mối quan hệ giữa các
thành tố của quá trình dạy học (nội dung – mục tiêu – phương pháp - phương
tiện - hình thức tổ chức dạy học - kiểm tra, đánh giá), tùy nội dung từng bài mà
xác định nguồn tư liệu cho phù hợp.
Ví dụ: Khi dạy phần II bài 6 hay phần II bài 15, cần minh họa đoạn video hay
hình ảnh về các biện pháp cải tạo đất.

Làm ruộng bậc thang

Mô hình nông lâm kết hợp

11


Bón phân

Đất phèn

Cày sâu

Đất xám bạc màu

Đất mặn

Nhấn vào đây xem Video làm đất.

+ Lựa chọn hình ảnh.
Trong dạy học phần trồng trọt – Công nghệ 7, hình ảnh có thể tìm kiếm ở các
nguồn khác nhau (sách, tạp chí chuyên ngành, sách phổ biến kỹ thuật, các
chương trình tập huấn kỹ thuật, chương trình khuyến nông, bạn của nhà nông,
các webside trên internet,…). Trên cơ sở phân tích nhu cầu về nguồn và loại
12


hình ảnh cho nội dung bài học cụ thể, giáo viên có thể lựa chọn tư liệu hình ảnh
cho phù hợp.
Ví dụ: Khi dạy bài 11: Sản xuất và bảo quản giống cây trồng. Cần minh họa
cho học sinh thấy được kĩ thuật ghép mắt, chiết cành qua đoạn video cụ thể
Nhấn vào đây xem Video ghép mắt

Bốc vỏ tiến hành ghép cành

Các bước chiết cành
Bài 19: Các biện pháp chăm sóc cây trồng.
Tỉa và dặm lúa

13


Ví dụ: Bài 21: Luân canh, xen canh, tăng vụ có thể lấy thêm ví dụ cụ thể về
hình thức xen canh có ở địa phương như trồng lúa xen với cây ăn quả, mì xen
với đậu phộng

+Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung.
Hình ảnh sau khi thu thập, để sử dụng trong dạy học cần phải xử lý để hình
ảnh phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học trong sách giáo khoa và định hướng

quá trình tổ chức dạy học. Sau khi xử lý, hình ảnh phải đáp ứng mục tiêu và nội
dung bài học, là nguồn cung cấp kiến thức hay cách thức để giáo viên tổ chức
hoạt động nhận thức cho học sinh. Như vậy, hình ảnh phải chứa đựng kiến thức
và phương pháp dạy học cho một nội dung cụ thể. Hình ảnh sau khi được xử lý
sư phạm có thể sử dụng trong hoạt động dạy học.
Hình ảnh có thể được lưu trữ ở các hình thức khác nhau như trên giấy khổ
lớn hoặc ảnh kỹ thuật số. Để lưu trữ ảnh trong các thiết bị điện tử, các loại hình
ảnh được đưa vào xử lý và liên kết trong các bài dạy cụ thể. Sau khi lựa chọn
các hình ảnh, tiến hành xử lý và tạo các hiệu ứng để đưa vào giảng dạy.
14


3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
- Lớp đối chứng (lớp 73): Giáo viên dạy theo thiết kế bài giảng ở các tiết 5,
13, 21 sử dụng hình ảnh trong sách giáo khoa.
- Lớp thực nghiệm (lớp 72): Giáo viên dạy theo thiết kế bài giảng ở các tiết 5,
13, 21 qua sử dụng các video, hình ảnh bổ sung phù hợp được tải từ internet tại
các website tvtlbachkim.com, baigiangdientubachkim.com,…vào bài học.
Bảng 5: Thời gian thực nghiệm
Thứ ngày

Môn / Lớp

17.09.201

Công

4

10.11.201

72
Công

nghệ

4
20.01.201

72
Công

nghệ

5

72

nghệ

Tiết

Tên bài dạy

ppct
05
13
21


Bài 7: Tác dụng của phân bón trong
trồng trọt
Bài 13: Phòng trừ sâu, bệnh hại
Bài 20: Thu hoạch, bảo quản và chế
biến nông sản

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Bài kiểm tra trước tác động: Là bài kiểm tra 1 tiết (khảo sát chất lượng giữa
học kì I) gồm 4 câu tự luận.(xem phần phụ lục)
Bài kiểm tra sau tác động: Là bài kiểm tra sau khi học xong phần trồng trọt,
thời gian 45 phút cũng gồm 4 câu hỏi tự luận (xem phần phụ lục). Đề kiểm tra
này không có trong phân phối chương trình mà do tôi cùng các cô cùng dạy
Công nghệ trong tổ biên soạn ra đề, được tổ trưởng chuyên môn phê duyệt nhằm
kiểm chứng việc sử dụng video, hình ảnh bổ sung phù hợp có nâng cao kết quả
học tập môn Công nghệ 7 của học sinh hay không.
* Quy trình kiểm tra và chấm bài kiểm tra.
Tổ chức cho hai lớp kiểm tra cùng lúc, cùng đề. Để khách quan tôi nhờ giáo
viên không dạy Công nghệ lớp 72, 73 trong trường chấm bài theo đáp án đã xây
dựng. Sau đó, tôi thống kê điểm và phân tích kết quả đó (xem phần phụ lục)
15


Bằng phương pháp chia đôi dữ liệu thông qua công thức Spearman – Brown
đã thu được kết quả cụ thể như sau:

Độ tin cậy rSB ≥ 0,7

Sau tác động

Lớp thực nghiệm


Dữ liệu đáng tin

0,79 ≥ 0,7

(72)
Lớp đối chứng (73)

cậy
Dữ liệu đáng tin

0,72 ≥ 0,7

cậy

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Trình bày kết quả
Bảng 6: So sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau khi tác động
Các giá trị

Lớp đối chứng (73)
Trước tác
Sau tác

Lớp thực nghiệm (72)
Trước tác
Sau tác động
động
6
8


động
6

động
7

6

7

6

8

Giá trị trung bình

6.2

6.5

6.3

7.7

Độc lệch chuẩn

1.20

1.01


1.22

1.23

Mốt
Trung vị

Giá trị p của TTest
Có giá trị p ≤
0.005
Giá trị SMD
Mức độ ảnh
hưởng (ES)

Trước tác động

Sau tác động

0.79

0.0000085

Không ý nghĩa

Có ý nghĩa

0.06

1.18


Rất nhỏ

Rất lớn

2. Phân tích dữ liệu

16


- Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm là 7.7 cao hơn so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là 6.3.
Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn Công nghệ lớp 7 2 đã được nâng
lên đáng kể.
- Độ chênh lệch điểm trung bình T – Test cho kết quả p = 0.0000085 < 0.05
cho thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có
ý nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là
không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại
hiệu quả.
7,7 – 6,5
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =

= 1,18
1,01

Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp nâng cao kết quả học tập
môn Công nghệ ở lớp 72 (nhóm thực nghiệm) là rất lớn.
- Như vậy giả thuyết của đề tài “Nâng cao chất lượng môn Công nghệ lớp
72 Trường Trung học cơ sở Truông Mít thông qua sử dụng video clip, hình
ảnh bổ sung khi dạy phần trồng trọt” đã được kiểm chứng.


Hình 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
17


3. Bàn luận
* Ưu điểm:
- Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 7,7; kết quả bài
kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là 6,5. Độ chênh lệch điểm số giữa hai
nhóm là 1,2. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm thực nghiệm được tác động có điểm trung
bình cao hơn lớp đối chứng.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1,18.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn. Phép kiểm chứng
T- test p = 0,0000085 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung
bình của hai nhóm không phải ngẫu nhiên mà do tác động mà có.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này sử dụng video clip, hình ảnh bổ sung trong giờ học môn
Công nghệ 7 là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo
viên cần phải có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án điện
tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng Internet, biết thiết kế
bài học hợp lí. Người giáo viên mất khá nhiều thời gian cho một thiết kế trên
máy nếu chưa thành thạo trong việc sử dụng các hiệu ứng.

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
18


1. Kết luận

Việc sử dụng video clip, hình ảnh bổ sung phù hợp vào giảng dạy một số bài
trong phần trồng trọt môn Công nghệ 7 ở Trường Trung học cơ sở Truông Mít
đã làm nâng cao chất lượng học tập của học sinh, đồng thời phát huy tính tích
cực, sáng tạo và tự tin hơn trong học tập, tạo cho giờ học sôi nổi hứng thú hơn,
các em thêm yêu thích môn học hơn.
Qua đó cũng làm nâng cao trình độ, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin của
giáo viên và trình độ tin học, tác phong học tập thông qua sử dụng công nghệ
thông tin cho các giáo viên.
2. Khuyến nghị
+ Đối với cấp lãnh đạo: Cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất như trang
thiết bị, phương tiện dạy học như: laptop, máy chiếu, kết nối mạng Internet Wifi
để giáo viên cập nhật thông tin và khai thác hình ảnh, những đoạn video, … để
phục vụ giảng dạy. Đồng thời tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng ứng
dụng công nghệ thông tin, khuyến khích và động viên tất cả giáo viên ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học.
+ Đối với giáo viên:
• Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về công nghệ thông tin, biết
khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang
thiết bị dạy học hiện đại.
• Mạnh dạn áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong giảng dạy.
• Chia sẽ thông tin với các đồng nghiệp.
Với kết quả đạt được như trên mong rằng các thầy cô đồng nghiệp quan tâm,
chia sẻ và có thể ứng dụng đề tài này vào giảng dạy các phần khác của môn
Công nghệ và các bộ môn khác để tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng
cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
Trong một thời gian không dài, áp dụng trong lượng kiến thức không lớn
trong chương trình môn Công nghệ 7 chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, rất
mong quý thầy cô đồng nghiệp đóng góp ý kiến.
19



Dương Minh Châu, Ngày 16 tháng 03 năm
2015
Người thực hiện

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Công nghệ 7, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản giáo
dục.
- Sách giáo viên Công nghệ 7, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản giáo
dục.
- Lý luận dạy học Sinh học đại cương, Nhà xuất bản giáo dục, 1996
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn công nghệ 7 – Vụ giáo dục trung học, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội 2009
- Tài liệu tập huấn Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Dự án Việt - Bỉ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011
- Nhũng vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở môn Công Nghệ
- Nhà xuất bản giáo dục.
- Bổ sung tư liệu dạy học môn Công nghệ lớp 7 (phần Nông nghiệp)
- Truy cập Internet các trang website: tvtlbachkim. com, tulieuhinhanh,
baigiangdientubachkim.com, bạn của nhà nông…
20


- Tham luận “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thuận lợi và
thách thức” – Huỳnh Tấn Thông, trường THPT Lấp Vò 2, Đồng Tháp.

21



VII. PHỤ LỤC KÈM THEO
▲ Phụ lục 1: KẾ HOẠCH BÀI HỌC
1. Kế hoạch bài học trước tác động
Bài 7 – Tiết 5

TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG TRỌT

Tuần dạy: 5
Ngày dạy:17.09.2014
1. MỤC TIÊU
1.1. Kiến thức
- Biết được thế nào là phân bón và các loại phân bón
- Hiểu được tác dụng của phân bón đối với đất và cây trồng.
1.2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, hoạt động nhóm.
1.3. Thái độ
Có ý thức sử dụng tiết kiệm, tận dụng nguồn phân bón và bảo vệ môi trường.
2. TRỌNG TÂM
Khái niệm phân bón, tác dụng của phân bón đối với đất và cây trồng.
3. CHUẨN BỊ
3.1. Giáo viên: Kế hoạch bài học, sách giáo khoa
3.2. Học sinh: Đọc trước nội dung bài
4. TIẾN TRÌNH
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: Kiểm diện học sinh lớp 73
4.2. Kiểm tra miệng:
Câu 1: Vì sao phải cải tạo đất? Ở địa phương em thường cải tạo đất bằng
những biện pháp nào?(8đ)
Câu 2: Em thấy ở nhà (ở địa phương em) thường bón cho cây trồng những loại
phân gì? (2đ)

Đáp án:

1


Câu 1: - Vì một số loại đất còn mang tính chất xấu như: chua, mặn, phèn,…
nên cần cải tạo.
- Ở địa phương em thường cải tạo đất bằng những biện pháp:
+ Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ,
+ Cày nông, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên
+ Bón vôi
+ Trồng xen cây nông nghiệp giữa các băng cây phân xanh.
Câu 2: Ví dụ: phân chuồng, phân ure, phân NPK,…
4.3. Bài mới: Bài 7: TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG
TRỌT
* Giới thiệu bài: Các em đã được nghe nhiều về hai chữ “phân bón”, vậy em
có biết phân bón là gì, có những loại phân bón nào và bón phân có tác dụng gì?
Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về phân I/ Phân bón là gì?
bón.
GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin trả lời
câu hỏi

Phân bón là "thức ăn" của

- Phân bón là gì?

cây trồng do con người bổ


- Có mấy nhóm phân bón chính? Cho ví dụ

sung. Có 3 nhóm chính:

HS trả lời, nhận xét

+ Phân hữu cơ.

Áp dụng sơ đồ 2 làm bài tập ở bảng.

+ Phân hoá học.

HS thảo luận nhóm 4 phút

+ Phân vi sinh.

GV gọi đại diện 2 nhóm báo cáo kết quả, các
nhóm còn lại nhận xét
GV nhận xét:
+ Phân hữu cơ: a, b, e, g, k, l, m.
+ Phân hoá học: c, d, h, n.
+ Phân vi sinh: i
GV: Phân vi sinh là những phân dùng để bón
2


hỗ trợ với một số phân hóa học khác để tăng
độ hoà tan và tính hấp thu cho cây trồng.
THTKNL: Đối với phân lợn, trâu, bò có thể

sử dụng làm piogas sau đó đem bón sẽ làm
phân hoai không độc và sử dụng được 1
nguồn nhiệt lớn.

II/ Tác dụng của phân bón.

Hoạt động 2: Tìm hiểu tác dụng của phân - Làm tăng độ phì nhiêu của
bón.

đất - Làm tăng năng suất cây

Yêu cầu HS quan sát hình 6 + liên hệ thực tế trồng và tăng chất lượng
trả lời 3 câu hỏi:

nông sản.

- Phân bón ảnh hưởng như thế nào đối với
đất?
- Phân bón ảnh hưởng như thế nào đối với
năng suất cây trồng?
- Phân bón ảnh hưởng như thế nào đối với
chất lượng nông sản?
HS quan sát hình, trả lời, nhận xét
GV nhận xét - tiểu kết
- Thế nào là bón phân hợp lí?
HS trả lời
GV GDMT: Bón phân làm tăng độ phì nhiêu
của đất, tăng năng suất cây trồng và chất
lượng nông sản, nhưng nếu bón quá nhiều thì
lượng phân bón dư thừa sẽ dẫn đến ô nhiễm

môi trường đất mà cây trồng không cho năng
suất cao mà còn giảm.
VD: lúa bón nhiều đạm – cây sẽ ngã, hạt lép.
4.4. Câu hỏi, bài tập củng cố
Gọi HS đọc ghi nhớ
Câu 1: Phân bón là gì? Có mấy nhóm, mỗi nhóm cho 1 ví dụ.
3


Đáp án: - Phân bón là "thức ăn" của cây trồng do con người bổ sung. Có 3
nhóm chính:
+ Phân hữu cơ, ví dụ: khô dầu đậu tương
+ Phân hoá học, ví dụ: phân NPK
+ Phân vi sinh, ví dụ: phân bón chứa vi sinh vật chuyển hóa đạm
Câu 2 : Bón phân vào đất có tác dụng gì ?
Đáp án: - Làm tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng suất cây trồng và tăng
chất lượng nông sản.
4.5. Hướng dẫn học sinh tự học
* Đối với bài học ở tiết học này:
- Học bài, trả lời câu hỏi 1,2,3,4 trang 17 SGK vào vở bài tập
- Đọc mục "Có thể em chưa biết"
* Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
Chuẩn bị bài 8 : Thực hành Nhận biết một số loại phân hóa học thông thường
+ Đọc trước qui trình thực hành
+ Mỗi nhóm mang 4 mẫu phân (đạm, lân, kali, vôi) cho vào 4 túi nilon; cục
than củi.
5. RÚT KINH NGHIỆM
Nội dung:---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Phương pháp:-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Sử

dụng


thiết

bị,

đồ

dùng

dạy

học:

-------------------------------------------------------------6. PHỤ LỤC
------------------------------------------------------------------------------------------------------

4


×