Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết học hát để nâng cao chất lượng học tập môn âm nhạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.24 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI .....................................................................................Trang 2
II. GIỚI THIỆU.............................................................................................. Trang 3
1. Hiện trạng................................................................................................... Trang 3
2. Giải pháp thay thế...................................................................................... Trang 3
3. Vấn đề nghiên cứu..................................................................................... Trang 3
4. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................ Trang 3
III. PHƯƠNG PHÁP ..................................................................................... Trang 4
1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................... Trang 4
2. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................... Trang 4
3. Quy trình nghiên cứu................................................................................. Trang 5
4. Đo lường, thu thập dữ liệu......................................................................... Trang 5
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TRÌNH BÀY KẾT QUẢ..................................Trang 6
1. Trình bày kết quả........................................................................................Trang 6
2. Phân tích dữ liệu ........................................................................................ Trang 6
3. Bàn luận...................................................................................................... Trang 7
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................Trang 8
1. Kết luận......................................................................................................Trang 8
2. Kiến nghị....................................................................................................Trang 8
VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................Trang 9
VII. PHỤ LỤC
1. Giáo án minh họa trước tác động...............................................................Trang 10
2. Giáo án minh họa sau tác động..................................................................Trang 11
3. Đề và đáp án kiểm tra trước tác động .......................................................Trang 12
4. Đề và đáp án kiểm tra sau tác động...........................................................Trang 13
5. Bảng điểm so sánh trước tác động.............................................................Trang 14
6. Bảng điểm so sánh sau tác động................................................................Trang 15

1



I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận không thể thiếu được trong mục đích giáo
dục hiện nay của chúng ta, góp phần đào tạo những con người phát triển toàn diện.
Việc giáo dục một con người toàn diện không chỉ giáo dục cho họ có đạo đức tốt, có
trình độ hiểu biết, nắm chắc các kiến thức, khoa học và xã hội, có sức khoẻ, biết lao
động, sẵn sàng lao động mà còn phải giáo dục cho họ biết nhìn nhận, phân biệt, biết
thưởng thức cái đẹp và biết làm đẹp cho cuộc sống. Một trong những con đường giáo
dục thẩm mỹ nhanh và hiệu quả nhất là giáo dục thông qua các môn học nghệ thuật,
trong đó có môn Âm nhạc.
Âm nhạc là phương tiện hiệu quả nhất trong giáo dục thẩm mỹ, đặc biệt là ở
bậc tiểu học, thông qua môn học này đã hình thành cho các em những kiến thức ban
đầu về ca hát, về kiến thức Âm nhạc, đặc biệt là trang bị cho các em có một thế giới
tinh thần thoải mái hơn, giúp các em phát triển toàn diện hơn, từ đó giúp các em học
tốt các môn học khác.
Sử dụng phương pháp trò chơi vào giảng dạy là một hoạt động mà các em hứng
thú nhất. Các trò chơi Âm nhạc sẽ lý thú và bổ ích phù hợp với việc nhận thức của các
em. Thông qua các trò chơi các em sẽ lĩnh hội những tri thức một cách dễ dàng, củng
cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú
trong học tập. Khi tôi đưa ra được các trò chơi Âm nhạc một cách thường xuyên, khoa
học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn Âm nhạc sẽ ngày càng nâng cao.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 lớp tương đương cùng khối 5: Đối tượng là
học sinh lớp 5A và lớp 5B: Lớp thực nghiệm là lớp 5A, lớp đối chứng là lớp 5B. Lớp
thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế theo hai yếu tố là: Tổ chức dạy học của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Thực nghiệm được thực hiện giải pháp
thay thế từ tuần thứ 6 đến hết tuần 17, năm học 2014 - 2015. Kết quả cho thấy tác
động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh, nhóm thực nghiệm đã đạt
kết quả học tập cao hơn so với nhóm đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của nhóm
thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,83 điểm bài kiểm tra đầu ra của nhóm đối chứng
có giá trị trung bình là 8,06.

Kết quả kiểm chứng T-test cho kết quả p = 0,0041 < 0,05 có nghĩa là có sự khác
biệt lớn giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Điều đó
chứng minh rằng việc sử dụng các trò chơi trong dạy học Âm nhạc đã giúp học sinh
lớp 5A Trường Tiểu học Phước Minh B khắc sâu kiến thức môn học hơn.

2


II. GIỚI THIỆU
Chúng ta đã biết, phương pháp dạy học Âm nhạc được biểu hiện rất
phong phú và đa dạng, vì nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố. Việc học âm nhạc ở
các lớp chủ yếu là học các bài hát kết hợp với một số hoạt động. Qua học hát
học sinh được rèn luyện về tai nghe, trí nhớ âm nhạc, phát triển và làm quen với
việc thể hiện chính xác về cao độ và trường độ của âm thanh trên cơ sở giai điệu
bài hát.
Trong sách giáo khoa, cách hướng dẫn giảng dạy các tiết Âm nhạc là như
nhau. Từ đó làm cho học sinh nhàm chán, không có sự thích thú học tập, dẫn
đến tình trạng học sinh mau quên, cho nên khi kiểm tra bài cũ liên quan đến các
kiến thức đã học thì kết quả học sinh nắm bài học còn thấp. Nhưng học sinh khi
học các bài học có sử dụng phương pháp Trò chơi thì tinh thần phấn khởi hơn
nhiều, cũng như tiếp thu nhanh và ghi nhớ bài học lâu hơn.
Trong thời gian qua, tôi có dự giờ đồng nghiệp trong đơn vị và các đồng
nghiệp ở các trường bạn, tuy giáo viên dạy có rất nhiều cố gắng trong việc sử
dụng các phương pháp khác nhau giúp cho học sinh tích cực nhớ lại kiến thức để
học hát tốt hơn nhưng kiến thức của học sinh chưa khắc sâu dẫn đến còn một số
em còn hát chưa đạt yêu cầu, hay quên lời.
Để thay đổi tình trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã dùng phương pháp
Trò chơi để dạy các bài học Âm nhạc ở lớp 5A thay cho cách dạy truyền thống
trước đây như hỏi đáp, giảng giải, thuyết trình…..
Qua kết quả trên cho thấy “Nâng cao kết quả học tập môn âm nhạc cho

học sinh lớp 5A, trường tiểu học Phước Minh B thông qua việc sử dụng phương
pháp trò chơi vào tiết học hát’’ có tác động nâng cao kết quả học tập môn âm
nhạc cho học sinh lớp 5 nói riêng, học sinh trường tiểu học Phước Minh B nói
chung.
1. Hiện trạng:
Học sinh lớp 5A Trường Tiểu học Phước Minh B còn hạn chế môn Âm
nhạc, có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện trạng này, nhìn chung các nguyên
3


nhân sau đây có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập môn Âm nhạc của
các em:
- Học sinh rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong học tập.
- Thiếu sự quan tâm của cha mẹ học sinh.
- Giáo viên chưa nắm bắt tâm lý của từng học sinh.
- Phương pháp dạy học hiện tại chưa thu hút được học sinh.
Qua thực tế các tiết dạy trên lớp trước tác động, tôi nhận thấy hầu như dạy
các tiết này chỉ là cách truyền thụ cho học sinh tiếp thu bài học, quá đơn điệu,
nhàm chán. Mặc dù học sinh tiếp thu đạt kết quả nhưng việc khắc sâu và mở
rộng kiến thức còn hạn chế, do đó học sinh còn bị lúng túng, và chưa mạnh dạn
khi hát, lớp học chưa sinh động
2. Giải pháp thay thế:
Sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết học hát để nâng cao chất lượng
học tập môn âm nhạc.
3. Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết học hát có nâng cao chất
lượng học hát cho học sinh lớp 5A trường tiểu học Phước Minh B hay không?
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Có. Sử dụng các trò chơi trong tiết học hát giúp học sinh lớp 5A khắc sâu
kiến thức Âm nhạc.


III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu:
Tôi chọn trường Tiểu học Phước Minh B đơn vị mà tôi đang công tác nên
có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
* Giáo viên:
Phạm Quốc Việt là người giảng dạy âm nhạc khối 1, 2, 3, 4, 5.
* Học sinh:
4


Học sinh khối lớp 5: Lớp 5A và lớp 5B hai lớp được chọn tham gia
nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, đều ở Nông thôn,
trong cùng một xã.
Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc, nơi cư trú:

Lớp
5A
5B

Tổng số
18
18

Số học sinh
Nam
11
9

nữ

7
9

Dân tộc
Kinh
18
18

- Về ý thức học tập, đa số các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động.
Các em là con em gia đình nông dân ngoan, hiền. Điều kiện học tập của các em
tương đối tốt.
- Kết quả học tập năm trước, hai lớp đều hoàn thành 100%
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 5A là nhóm thực nghiệm và 5B là nhóm
đối chứng. Chúng tôi dùng bài kiểm tra học kì I môn Âm nhạc, bài làm kiểm tra
trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự
khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch
giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương:

Trung bình cộng
p=

Đối chứng
6.94

Thực nghiệm
7.39
0.09


p = 0,09 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Do đó, chúng tôi dùng Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với nhóm
tương đương (Lớp 5A và lớp 5B Trường Tiểu học Phước Minh B).
Bảng 3: Bảng thiết kế nghiên cứu:
5


Nhóm Kiểm tra trước tác

Tác động

Kiểm tra sau tác

động
N1

7.39

động
Sử dụng các trò chơi Âm

O3

nhạc trong dạy học
N2

6.94


Không sử dụng các trò

O4

chơi Âm nhạc trong dạy
học
N1: Nhóm thực nghiệm (học sinh lớp 5A)
N2: Nhóm đối chứng (học sinh lớp 5B).
Kết quả kiểm tra sau tác động (O3; O4) chưa thực hiện ở phần này nên
chưa có số liệu cụ thể, sẽ được trình bày ở phần sau.
3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Lớp 5B (lớp đối chứng): Thiết kế kế hoạch dạy học không sử dụng các
trò chơi Âm nhạc, quy trình chuẩn bị bài như bình thường.
- Lớp 5A (lớp thực nghiệm): Thiết kế kế hoạch dạy học có sử dụng các trò
chơi Âm nhạc, sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các Website, Violet.com...và tham
khảo các bài giảng của đồng nghiệp (Nguyễn Văn Hòa Trường tiểu học Phước
Ninh B)
Tiến hành thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. (Từ tuần 6 đến hết
tuần 17)
4. Đo lường, thu thập dữ liệu:
Sau khi chọn 2 lớp tương đồng nhau để tham gia vào quá trình nghiên cứu
tôi cho học sinh tham dự các tiết học nói trên và sau đó tiến hành khảo sát với
nội dung và thời lượng như nhau cho cả 2 nhóm đối tượng học sinh để đưa ra sự
chênh lệch.
6



Sau đó chúng tôi thực hiện tác động bằng cách tổ chức dạy học bằng các
trò chơi Âm nhạc vào dạy các tiết dạy cho học sinh của nhóm thực nghiệm. Qua
tác động giải pháp thay thế 12 tuần, tôi tiến hành kiểm tra sau tác động đối với
học sinh của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng bằng bài kiểm tra sau tác
động môn Âm nhạc do nhà trường ra đề. Sau đó tiến hành chấm bài theo biểu
điểm đã thống nhất và thống kê kết quả điểm trung bình môn Âm nhạc của hai
nhóm. Sau đó, chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-test để phân tích dữ liệu.
Bảng 4. Kiểm chứng để xác định tác động có ý nghĩa

TBC
p=

Đối chứng
8.06

Thực nghiệm
8.83
0.0041

p = 0,0041 < 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa. Điều đó chứng tỏ giải pháp đưa
ra và áp dụng là có hiệu quả.

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ

7


1. Trình bày kết quả:
Bảng5: So sánh điểm trung bình sau khi tác động:


Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của T-test
Mức độ ảnh hưởng(ES)

Đối chứng
8.06
0.80

Thực nghiệm
8.83
0.86
0,0041
0,9694

SMD
2. Phân tích dữ liệu:

- Như trên đã chứng minh kết quả của hai nhóm trước tác động là tương
đương. Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm là 8,79 cao hơn so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là 8,00.
- Độ lệch chuẩn điểm số giữa nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng sau
tác động là: 8,83 – 8,06 = 0,77. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn
Âm nhạc ở lớp 5A đã được nâng lên đáng kể sau khi áp dụng giải pháp sử dụng
trò chơi Âm nhạc vào tiết học Âm nhạc.
- Độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p=0,0041< 0,05 cho
thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý
nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là
không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại

hiệu quả.
- Mức độ ảnh hưởng (ES): SMD = 8.83 − 8.06 = 0. 96 so sánh với bảng tiêu
0.80

chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp giúp học sinh khắc sâu
kiến thức Âm nhạc thông qua việc sử dụng các trò chơi Âm nhạc trong tiết dạy
học Âm nhạc ở lớp 5A (nhóm thực nghiệm ) là lớn.
- Qua phân tích dữ liệu nêu trên ta thấy rằng giả thuyết của đề tài “Sử
dụng các trò chơi trong tiết học hát giúp học sinh lớp 5A khắc sâu kiến thức Âm
nhạc” đã được kiểm chứng.
8


3. Bàn luận:
+ Ưu điểm:
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung
bình là 8,83, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng có điểm trung bình
là 8,06. Độ chênh lệch điểm số giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là 0,86.
Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự
khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là p
= 0,0041 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai
nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động.
+ Hạn chế:
Nghiên cứu này giúp học sinh khắc sâu kiến thức Âm nhạc thông qua việc
sử dụng các trò chơi Âm nhạc ở lớp 5A thuộc trường Tiểu học Phước Minh B,
nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa đánh giá được một cách hoàn toàn
chính xác sự tiến bộ của học sinh. Vì vậy có thể dẫn đến sự tiến bộ rồi sau đó lại
thụt lùi như tình trạng ban đầu. Nếu như không kiểm soát được thời gian ôn tập
và rèn luyện của học sinh cũng như giáo viên không chú tâm đến việc sử dụng

các trò chơi Âm nhạc trong giờ dạy của mình.

9


V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
10


1. Kết luận:
Qua việc sử dụng các trò chơi Âm nhạc vào tiết học hát ở lớp 5A của
Trường Tiểu học Phước Minh B. Tôi nhận thấy thái độ học tập và trình độ âm
nhạc của học sinh được nâng lên rõ rệt. Các em đã mạnh dạn tự tin hơn trong
học tập, khả năng cảm thụ âm nhạc của các em ngày càng cao. Qua các trò chơi
về âm nhạc còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức đã học một cách dễ dàng hơn.
Đặc biệt là các trò chơi âm nhạc giúp các em thêm yêu âm nhạc và ước mơ được
học hát.
Trong quá trình dạy môn Âm nhạc ở Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói
riêng, việc vận dụng trò chơi âm nhạc vào bài dạy cũng chiếm lượng thời gian
rất nhiều (sau mỗi bài cung cấp kiến thức mới đều có trò chơi âm nhạc). Do đó
chúng có vai trò hết sức quan trọng, tạo tiền đề cho học sinh nắm vững và say
mê học bộ môn Âm nhạc hơn sau này. Người giáo viên với vai trò là người
hướng dẫn phải sử dụng những trò chơi gì cho phù hợp trong quá trình dạy Âm
nhạc. Trong quá trình soạn bài, giáo viên phải lựa chọn kĩ năng áp dụng cho phù
hợp, sử dụng đồ dùng, trò chơi âm nhạc cần thiết liên quan đến việc dạy và chọn
các hình thức dạy học phù hợp gây hứng thú cho học sinh.
2. Kiến nghị:
2.1. Đối với các cấp lãnh đạo:
Cần khuyến khích giáo viên nghiên cứu chọn ra giải pháp hữu hiệu nhằm
khắc phục học sinh yếu kém của từng môn học. Động viên, giúp đỡ và khen

thưởng những giáo viên có thành tích trong việc nâng cao chất lượng dạy và học
ở nhà trường.
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên và học sinh có thể học tập nâng
cao kiến thức âm nhạc của mình.
2.2. Đối với giáo viên:
Phải không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục. Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của bản thân, tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và bản thân, biết cách áp
dụng hợp lí với lớp mình giảng dạy.
11


Không ngừng tìm tòi sáng tạo và vận dụng linh động các trò chơi âm nhạc
vào từng bài học cụ thể.
Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong muốn được sự quan tâm,
giúp đỡ của các cấp lãnh đạo ngành giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý báu,
chân thành của quý đồng nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này.
Phước Minh, ngày 13 tháng 02 năm 2015
Người thực hiện

Phạm Quốc Việt

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên môn Âm nhạc lớp 5.
2. Các trò chơi Âm nhac ở tiểu học
3. Tạp chí giáo dục Tiểu học.
4. Báo giáo dục thời đại.
5. Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức một số trò chơi âm nhạc lớp 5 nhằm
gây hứng thú học tập cho học sinh của giáo viên Trần Thị Ánh Hồng Trường
Tiểu học Trâm vàng năm học 2011-2012

6. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:“Đổi mới phương pháp thiết
kế hoạt động dạy học âm nhạc tiểu học” ở trường tiểu học Liên Khuê năm học
2012-2013 (nguồn từ thư viện Violet).
12


13


VII- PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Giáo án minh họa trước tác động.
HỌC HÁT BÀI: CON CHIM HAY HÓT
(Nhạc: Phan Huỳnh Điểu, lời theo đồng dao)
I/Mục tiêu:
Hát thuộc lời ca và đúng giai điệu của bài hát.
Biết hát kết hợp vỗ tay theo nhịp và tiết tấu của bài hát, hát đều giọng, to
rõ lời đúng giai điệu của bài hát.
Biết bài hát này là bài hát của nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu viết.
Các em say mê và yêu thích học hát.
II/Chuẩn bị của giáo viên:
Nhạc cụ đệm.
Băng nghe mẫu.
III/Hoạt động dạy học chủ yếu:
Ổn định tổ chức lớp, nhắc học sinh sửa tư thế ngồi ngay ngắn.
Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 đến 3 em hát lại bài hát đã học.
GV nhận xét.
* Hoạt động 1 Dạy hát bài: Con chim hay hót.
Mục tiêu: Hát thuộc lời ca và đúng giai điệu của bài hát.
Cách tiến hành: Giới thiệu bài hát, tác giả.
- GV cho học sinh nghe bài hát mẫu.

- GV treo bảng phụ, có viết lời bài hát cho học sinh đọc theo.
14


- Hướng dẫn học sinh tập đọc lời ca theo giai điệu, tiết tấu của bài hát.
- Tập hát từng câu, mỗi câu cho học sinh hát lại từ 2 đến 3 lần để học sinh
thuộc lời ca và giai điệu của bài hát.
- Cho học sinh hát từng đoạn của bài hát.
- Sau khi tập xong giáo viên cho học sinh hát lại bài hát nhiều lần dưới
nhiều hình thức.
- HS lần lược hát theo tổ, nhóm, cá nhân, dãy bàn.
- Cho học sinh nhận xét
- Giáo viên nhận xét
- Giáo viên sửa cho học sinh hát chuẩn xác lời ca và giai điệu của bài hát.
* Hoạt động 2: Hát kết hợp vỗ tay gõ đệm
Mục tiêu: Biết hát kết hợp vỗ tay theo nhịp và phách của bài hát.
Cách tiến hành: Hướng dẫn học sinh hát bài hát kết hợp vỗ tay theo nhịp
của bài.
- GV gõ mẫu. HS quan sát lắng nghe.
- HS luyện tập theo nhóm, cá nhân, tổ.
- HS, GV nhận xét.
- Yêu cầu học sinh hát bài hát kết hợp vỗ tay theo nhịp của bài.
- Yêu cầu học sinh hát bài hát kết hợp vỗ tay theo tiết tấu của bài.
- HS nhận xét
* Củng cố dặn dò:
- Giáo viên hỏi học sinh, bài hát có tên là gì? Do nhạc sĩ nào viết?
- Cho học sinh hát lại bài hát vừa học một lần trước khi kết thúc tiết học.
- Dặn học sinh về nhà ôn lại bài hát đã học.
Rút kinh nghiệm tiết dạy:
Phụ lục 2: Giáo án minh họa sau tác động.

HỌC BÀI HÁT: ƯỚC MƠ
Nhạc: Trung Quốc lời việt: An Hòa
I/Mục tiêu:
Hát thuộc lời ca và đúng giai điệu của bài hát.
15


Biết hát kết hợp vỗ tay theo nhịp và phách của bài hát, hát đều giọng, to,
rõ lời đúng giai điệu của bài hát.
Biết tên tác giả của bài hát là An Hòa.
Giáo dục các em yêu thích hòa bình vì một thế giới không có chiến tranh
và cố gắng chăm ngoan học giỏi.
II/Chuẩn bị của giáo viên:
Nhạc cụ đệm.
Băng nghe mẫu.
III/Hoạt động dạy học chủ yếu:
Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 đến 3 em hát lại bài hát đã học
Hoạt động 1: Dạy hát bài: Ước mơ
Mục tiêu: Hát thuộc lời ca và đúng giai điệu của bài hát.
Cách tiến hành: GV cho học sinh chơi trò đoán tên bài hát.
GV dùng nhạc cụ đàn đánh giai điệu một số câu của bài hát sau đó cho
học sinh đoán tên bài hát.
HS đoán tên bài hát.
GV giới thiệu bài hát, tác giả.
GV cho học sinh nghe bài hát mẫu.
Hướng dẫn học sinh tập đọc lời ca theo tiết tấu của bài hát.
Tập hát từng câu, mỗi câu cho học sinh hát lại từ 2 đến 3 lần để học sinh
thuộc lời ca và giai điệu của bài hát.
Sau khi tập xong giáo viên cho học sinh hát lại bài hát nhiều lần dưới

nhiều hình thức.
Giáo viên sửa cho học sinh hát chuẩn xác lời ca và giai điệu của bài hát.
GV cho HS chơi trò chơi thay lời hát bằng âm thanh, bằng các âm: A, o, u
ô, i.
Thay lời hát bằng các tiếng như: La, Tinh, tang.
Hoạt động 2: Hát kết hợp vỗ tay gõ đệm
Mục tiêu: Biết hát kết hợp vỗ tay theo nhịp và tiết tấu của bài hát

16


Cách tiến hành: Hướng dẫn học sinh hát bài hát kết hợp vỗ tay theo nhịp
của bài hát. Hướng dẫn học sinh hát bài hát kết hợp vỗ tay theo phách của bài
hát.
Học sinh thực hiện.
GV cho HS chơi trò chơi gõ tiết tấu đoán tên bài hát.
GV gõ tiết tấu lời ca của một vài câu hát đầu tiên hoặc cả bài hát đã học
rồi cho HS đoán tên bài hát.
HS thi nhau đoán tên bài hát.
* Củng cố dặn dò:
- Giáo viên hỏi học sinh, bài hát vừa học có tên là gì? Lời của bài hát do
ai viết?
- Cho học sinh hát lại bài hát vừa học một lần trước khi kết thúc tiết học.
- Dặn học sinh về nhà ôn lại bài hát đã học.
Rút kinh nghiệm tiết dạy

Phụ lục 3: Đề và đáp án kiểm tra trước tác động.
I. Phần trắc nghiệm:
Câu1. “Nhớ ơn Bác” là bài tập đọc nhạc của tác giả nào? (1 điểm)
A. Hoàng Vân


B. Hoàng Long C. Phan Huỳnh Điểu

D. Phong Nhã

Câu 2. Nhịp 4/4 là nhịp gồm có mấy phách ? (1 điểm)
A. 2 phách

B. 3 phách

C. 4 phách

D. 6 phách

Câu 3. Đàn nhị còn gọi là đàn gì ?(1 điểm)
A. Đàn cò

B. Đàn Vĩ Cầm

C. Đàn Phong cầm

D. Đàn Nhị

Câu 4. Bài “Con chim hay hót” do nhạc sĩ nào sáng tác? (1 điểm)
A. Hàn Ngọc Bích B. Hoàng Lân C. Lê Quốc Thắng

D. Phan Huỳnh

Điểu
Câu 5. Bài hát “Cò lả” là dân ca vùng miền nào? (1 điểm)

17


A. Nam Bộ

B. Bắc Bộ

C. Trung Bộ

D. Thanh Hoá

II. Phần tự luận:
Câu 1. Kể tên một số bài hát dân ca nam bộ mà em biết? (2 điểm)
Câu 2. Nêu nội dung bài hát “Ước mơ”. (2 điểm)
Câu 3. Trình bày bài hát “reo vang bình minh” kết hợp vỗ tay gõ đệm. (1 điểm)
ĐÁP ÁN
Đánh giá theo mức độ:
+ Hoàn thành tốt: A+ tương đương với điểm 9,10
+ Hoàn thành: A tương đương với điểm 6,7,8
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM
Câu 1
C

Câu 2
C

Câu 3
A

Câu 4

D

Câu 5
B

II. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1. Học sinh nêu được một bài dân ca đạt 0,5 điểm.
Lý cây bông, lý con sáo, lý quạ kêu, lý giao duyên.
Câu 2. HS nêu nội dung bài hát “Ước mơ”
Bài hát ước mơ thể hiện niềm vui sướng các em thiếu nhi khi mùa xuân
về và mong ước hòa bình ấm no đến với mọi nhà.
Câu 3. Học sinh hát được bài hát vỗ tay theo nhịp đúng thì đạt điểm tối đa.

18


Phụ lục 4: Đề và đáp án kiểm tra sau tác động.
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM
Khoanh tròn vào đáp án em chọn là đúng.
Câu 1: (1 điểm) Bài hát “Những bông hoa những bài ca” được viết ở nhịp nào
sau đây?
A. Nhịp 2/4

B. Nhịp 3/4

C. Nhịp 4/ 4

D. Nhịp 5/4

Câu 2: (1 điểm) Bài hát “Trống cơm” là dân ca của vùng nào nước ta?

A. Nam Bộ

B. Bắc Bộ

C. Trung Bộ

D. Thanh Hoá

Câu 3: (1 điểm) “Tôi hát son lá son” bài tập đọc nhạc số 3 của tác giả nào?
A. Hoàng Vân

B. Phạm Kim

C. Vũ Thanh

D. Phong Nhã

Câu 4. (1 điểm) Các loại nhạc cụ nào sau đây là nhạc cụ dân tộc?
A. Đàn nhị B. Đàn tam C. đàn tứ D. Cả ba đàn trên.
II. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1. Nói cảm nhận của em về bài hát “Những bông hoa những bài ca” (2
điểm)
Câu 2. Học sinh thể hiện bài hát ước mơ bằng các tiếng “tính, tang, la” (2điểm)
Câu 3. Học sinh hát bài ước mơ kết hợp vỗ tay gõ đệm. (2 điểm)
ĐÁP ÁN
Đánh giá theo mức độ :
+ Hoàn thành tốt: A+ tương đương với điểm 9,10
+ Hoàn thành: A tương đương với điểm 6,7, 8.
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM
19



Câu 1
A

Câu 2
B

Câu 3
C

Câu 4
D

II. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1. Bài hát “những bông hoa những bài ca” thể hiện lòng biết ơn thầy, cô
giáo của các em học sinh nhân ngày nhà giáo Việt Nam.
Câu 2. Học sinh thể hiện đúng nhịp điệu của bài hát theo các tiếng thì đạt điểm
tối đa.
Câu 3. Học sinh hát được bài hát vỗ tay theo nhịp đúng thì đạt điểm tối đa.

Phụ lục 5: Bảng điểm đánh giá học sinh trước và sau thực nghiệm nghiên
cứu khoa hoc sư phạm ứng dụng.
BẢNG KIỂM TRA SO SÁNH TRƯỚC TÁC ĐỘNG
20


STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

NHÓM THỰC NGHIỆM
HỌ VÀ TÊN HS
ĐIỂM
Nguyễn Duy Anh
8
Võ Khánh Duy
7
Huỳnh Quốc Duy
7
Trịnh Hoàng Giang
7
Lê Bùi Thanh Hải
8

Nguyễn Công Hoan
8
Nguyễn Thị Thu Hường
9
Nguyễn Tuấn Kiệt
6
Nguyễn Hoàng Liên
7
Nguyễn Thị Ngọc Mai
6
Đỗ Ngọc Hoài My
6
Ngô Quỳnh Như
9
Nguyễn Xuân Ngọc
8
Kim Minh Quang
8
Nguyễn Đình Tú
8
Truương Thanh Tuyền
6
Trần Thị Thu Hà
7
Trần Anh Tài
8
Mốt
8,00
Trung vị
7,50

Giá trị TB
7,39
Độ lệch chuẩn
0,98
Giá trị p
0,09
SMD
0,45

NHÓM ĐỐI CHỨNG
HỌ VÀ TÊN HS
ĐIỂM
Huỳnh Thanh Hải
6
Lê Thành Long
6
Nguyễn Thị Thu Ngân
8
Khưu Văn Trí
7
Lê Thị Thùy Trang
7
Nguyễn Minh Thành
5
Nguyễn Văn Tứ
7
Lê Thị Quyên
6
Nguyễn Kim Vàng
7

Lê Văn Giang
8
Trần Thị Hiền
6
Nguyễn Thị Kiều
7
Nguyễn Văn Giang
6
Lê Văn Sang
7
Nguyễn Thị Hồng
8
Ngô Thị Tuyết Ngân
9
Lê Văn Tiệt
7
Nguyễn Thị Thoa
8
7,00
7,00
6,94
1,00

21


BẢNG KIỂM TRA SO SÁNH SAU TÁC ĐỘNG

STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

NHÓM THỰC NGHIỆM

NHÓM ĐỐI CHỨNG

HỌ VÀ TÊN HS
Nguyễn Duy Anh
Võ Khánh Duy

ĐIỂM
HỌ VÀ TÊN HS
10
Huỳnh Thanh Hải

8
Lê Thành Long
Nguyễn Thị Thu

Huỳnh Quốc Duy
Trịnh Hoàng Giang
Lê Bùi Thanh Hải
Nguyễn Công Hoan
Nguyễn Thị Thu Hường
Nguyễn Tuấn Kiệt
Nguyễn Hoàng Liên
Nguyễn Thị Ngọc Mai
Đỗ Ngọc Hoài My
Ngô Quỳnh Như
Nguyễn Xuân Ngọc
Kim Minh Quang
Nguyễn Đình Tú
Truương Thanh Tuyền
Trần Thị Thu Hà
Trần Anh Tài
Mốt
Trung vị
Giá trị TB
Độ lệch chuẩn
Giá trị p
SMD

8
8
10

9
10
8
9
8
8
9
10
9
8
8
9
10
8,00
9,00
8,83
0,86
0,0041
0,9694

Ngân
Khưu Văn Trí
Lê Thị Thùy Trang
Nguyễn Minh Thành
Nguyễn Văn Tứ
Lê Thị Quyên
Nguyễn Kim Vàng
Lê Văn Giang
Trần Thị Hiền
Nguyễn Thị Kiều

Nguyễn Văn Giang
Lê Văn Sang
Nguyễn Thị Hồng
Ngô Thị Tuyết Ngân
Lê Văn Tiệt
Nguyễn Thị Thoa

ĐIỂM
8
7
9
9
8
8
9
7
8
9
8
8
7
7
9
8
9
7
8,00
8,00
8,06
0,80


22



×