Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN giải pháp nâng cao chất lượng phân môn luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.58 KB, 31 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài:
Môn Tiếng Việt là môn học góp phần quan trọng trong việc giúp học
sinh học tốt các môn khác. Dạy Tiếng Việt ở Tiểu học là dạy phát triển ngôn
ngữ cho người bản ngữ vì bản thân các em đã biết tiếng mẹ đẻ, chúng ta cần
dạy cho các em biết cách sử dụng ngôn ngữ sao cho phù hợp. Trong môn Tiếng
Việt ở Tiểu học bao gồm nhiều phân môn như: Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện,
Tập làm văn, Tập viết, Luyện từ và câu. Mỗi phân môn đều có vai trò quan
trọng riêng, trong đó phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ có vai
trò đối với việc phát triển ngôn ngữ của học sinh. Phân môn này có nhiệm vụ
rèn luyện tư duy, làm giàu vốn từ cho học sinh; giúp học sinh mở rộng, phát
triển vốn từ phong phú, nắm nghĩa của từ chính xác; luyện cách sử dụng từ sao
cho phù hợp với ngữ cảnh. Ngoài ra, phân môn Luyện từ và câu còn có nhiệm
vụ dạy với tư cách là một phân môn độc lập. Muốn hiểu và biết được cách sử
dụng từ chính xác các em phải nắm được mục đích, yêu cầu dựa trên cơ sở mở
rộng vốn từ theo chủ điểm, từ những hiện tượng cụ thể ấy phân môn Luyện từ
và câu phần mở rộng vốn từ còn cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản
về các phép tu từ, so sánh, nhân hoá, nhằm rèn cho học sinh cách dùng từ trong
đặt câu để vận dụng vào những kĩ năng đã học, những kiến thức ấy giúp các
em sử dụng từ một cách chính xác khi nói cũng như khi viết. Nhưng trong thực
tế học sinh đã nắm được những vốn kiến thức đó hay chưa? Các em đã biết
cách dùng từ hay hiểu nội dung mình cần diễn đạt chưa? Đó là điều quan trọng
mà chúng ta cần quan tâm.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 3, qua dự giờ, trao đổi kinh
nghiệm với các anh, chị đồng nghiệp; qua tiết dạy trên lớp, tôi nhận thấy số học
sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ còn hạn chế. Một
số em trong quá trình học tập còn thụ động, cách dùng từ chưa chính xác, chưa
tự tin khi nói trước lớp. Từ những yêu cầu và tồn tại nêu trên, tôi luôn phân vân



làm thế nào để tất cả học sinh lớp 3C học tốt hơn phân môn này. Đây cũng chính
là lí do tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ
và câu phần mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3C” với mong muốn qua đề tài
này sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập phân môn Luyện từ và câu nói
riêng và môn Tiếng Việt nói chung cho học sinh lớp 3.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu sự sắp xếp nội dung về từ trong các bài học. Nghiên cứu các
tài liệu có liên quan cho việc dạy phân môn Luyện từ và câu. Từ đó giúp học
sinh hiểu cái hay, cái đẹp của tiếng Việt, có ý thức giữ gìn và phát huy cái đẹp,
sự trong sáng của tiếng Việt.
- Giúp học sinh rèn luyện tư duy, mở rộng vốn từ và giáo dục thẩm mĩ
cho các em một cách hiệu quả nhất.

3. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng
vốn từ cho học sinh lớp 3C, trường Tiểu học Phước Hội.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Tập thể học sinh lớp 3C trường Tiểu học Phước Hội năm học 2014 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích của đề tài đặt ra, tôi mạnh dạn nghiên cứu,
học hỏi, tìm tòi áp dụng những phương pháp sau:
a. Nghiên cứu tài liệu:
- Tôi đã đọc, nghiên cứu nội dung, chương trình môn Tiếng Việt nói chung
và phân môn Luyện từ và câu lớp 3 nói riêng. Đồng thời nghiên cứu sách giáo
khoa, vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 cũng như sách giáo viên môn Tiếng Việt lớp 3.
Đọc và tìm hiểu kỹ những yêu cầu cơ bản về chuẩn kiến thức, kỹ năng; về


hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học ở Tiểu học. Đọc và nghiên
cứu những yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng giáo dục thái độ thẩm mĩ cho

học sinh.
- Tôi nghiên cứu các loại sách báo như: Tạp chí “Giáo dục Tiểu học”,
“Phương pháp dạy học các môn học lớp 3 - Tập hai - NXBGD”. Giáo trình
“Phương pháp dạy học Tiếng Việt 3” ở Tiểu học - NXB Đại học sư phạm. Giáo
trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1. NXB Đại học sư phạm”.
- Đồng thời, tôi thu thập thông tin từ các bạn đồng nghiệp và tham khảo các
tài liệu có liên quan về Hướng dẫn giảng dạy phân môn Luyện từ và câu, chọn ra
những phương pháp phù hợp để vận dụng vào thực tế của lớp mình dạy.
- Đây là phương pháp quan trọng, giúp cho người nghiên cứu có cơ sở lý
luận chung để thực hiện đề tài.
b. Điều tra thực trạng:
Tôi đã điều tra và tìm hiểu thực tế trình độ, hoàn cảnh của từng học sinh
trong lớp, tìm hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lý của từng em. Đồng thời quan sát sản
phẩm của từng em qua việc thường xuyên trò chuyện thân mật với các em để
nắm được khả năng của từng học sinh.
c. Dự giờ, đàm thoại:
Kết hợp dự giờ rút kinh nghiệm từ bạn đồng nghiệp và dạy cho bạn đồng
nghiệp dự giờ góp ý để từ đó nâng cao chất lượng dạy học phân môn Luyện từ
và câu phần mở rộng vốn từ.
d. Thực nghiệm đối chiếu và so sánh kết quả sau khi vận dụng các
biện pháp trên:
Sau khi thực hiện những nội dung của đề tài, tôi đối chiếu so sánh kết quả
theo từng giai đoạn của năm học nhằm thống kê những ưu, khuyết điểm trong
quá trình tiếp nhận kiến thức của học sinh làm cơ sở cho việc khắc phục những
thiếu sót và nghiên cứu tiếp nội dung đề tài.
6. Giả thuyết khoa học:


Phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ chiếm vị trí vô cùng
quan trọng ở bậc Tiểu học, bởi vì giai đoạn Tiểu học là giai đoạn then chốt trong

quá trình hình thành kĩ năng cho học sinh. Đặc biệt giúp cho học sinh lớp tôi
hiểu biết về cách dùng từ khi nói cũng như khi viết hợp lý. Đồng thời phân môn
Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ giúp các em vận dụng các kỹ năng đã học
để học sinh nói, viết một cách chính xác vào tất cả các môn học. Nếu các em
không đạt được các yêu cầu trên thì các em sẽ không có kiến thức để làm cầu
nối cho các môn học khác. Vì thế, nếu đề tài nghiên cứu thành công đưa vào áp
dụng trong thực tế giảng dạy sẽ giúp tôi và giáo viên trong trường nâng cao chất
lượng dạy học. Cũng có nghĩa là tôi đã tìm ra con đường tốt nhất để giúp học
sinh sử dụng từ một cách phong phú, chính xác, phù hợp khi nói cũng như khi
viết đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện nay.


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Các văn bản chỉ đạo của Ngành:
- Thực hiện Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg, ngày 11 tháng 6 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc đổi mới nội dung Chương trình giáo dục
phổ thông.
- Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học,
trong đó có Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học.
- Công văn số 9832/2006/BGDĐT-GDTH của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ngày 01 tháng 9 năm 2006 về Hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học
lớp 1, 2, 3, 4, 5.
- Công văn số 5842/2011/BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 01
tháng 9 năm 2011, về việc Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học
các môn học cấp Tiểu học.
- Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 28
tháng 8 năm 2014: Thông tư Ban hành Quy định đánh giá học sinh Tiểu học.
1.2. Các quan niệm khác nhau về giáo dục:

- Giáo dục là một nhu cầu có tính chất sống còn của xã hội loài người. Là
một quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, những hành vi,
thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội thuộc các lĩnh vực tư tưởng, chính trị,
đạo đức, lao động, thẩm mỹ và thể chất của học sinh.
- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò trong môi
trường giáo dục nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học đề ra.
- Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng
Việt bằng con đường quy nạp và rèn luyện kỹ năng dùng từ khi nói hay khi viết
cho học sinh.


- Phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ giúp học sinh tạo ra
những môi trường giao tiếp có chọn lọc theo định hướng, trang bị những tri thức
nền tảng và phát triển các kỹ năng sử dụng tiếng Việt khi thực hành nói cũng
như thực hành viết.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực tiễn vấn đề cần nghiên cứu:
- Chất lượng giáo dục được nâng cao phù hợp với yêu cầu phát triển của
xã hội, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức, chương trình quy định, dùng
từ phải đúng, phải chính xác trong từng hoàn cảnh khi nói cũng như khi viết.
Nhưng thực tế học sinh lớp tôi khả năng dùng từ còn hạn hẹp, đơn điệu, chưa
hiểu nghĩa, chưa biết phân loại và sử dụng từ thiếu chính xác dẫn đến chưa tự tin
khi nói cũng như khi viết:
- Đối với giáo viên:
+ Qua các tiết dự giờ tham khảo, hầu hết các tiết dạy phân môn Luyện từ
và câu chưa được giáo viên đầu tư nhiều mà chủ yếu dựa vào sách giáo khoa và
sách giáo viên là chính;
+ Chưa đi sâu vào cách tổ chức lớp học như thế nào cho sinh động để gây
hứng thú và phát huy tính tích cực học tập của học sinh;
+ Trong công tác giảng dạy phân môn Luyện từ và câu đa số giáo viên

chưa thật sự quan tâm đến cách dùng từ khi nói cũng như khi thực hành làm bài
viết; chưa biết vận dụng kiến thức xen vào khi dạy các môn học khác;
+ Bên cạnh đó còn tồn tại một thực trạng phổ biến hiện nay là: Nhiều giáo
viên khi dạy còn mang tính áp đặt, đơn điệu, chưa phù hợp với từng đối tượng
học sinh;
+ Giáo viên chưa khai thác được ý đồ của các bài học dẫn đến việc giải
nghĩa từ, mở rộng vốn từ giáo viên còn lúng túng.
- Đối với học sinh:


+ Vốn từ của bản thân học sinh còn quá ít ỏi, các em chưa chịu khó suy
nghĩ, nhiều em còn chưa hiểu rõ nghĩa của từ nên khi sử dụng từ khi nói cũng
như khi viết dùng từ chưa phù hợp với hoàn cảnh, độ chính xác chưa cao;
+ Học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng từ khi
thực hành nói cũng như thực hành viết dẫn đến tiếp thu bài mơ hồ, học sinh
chưa hiểu hết được vốn từ nên khả năng chọn từ không phù hợp càng lớn, độ
chính xác thấp, sự trình bày tư tưởng tình cảm không rõ ràng, tính đặc sắc của
bài thấp.
- Ngoài ra, gia đình cũng chưa quan tâm đến việc học của con em mình,
luôn giao phó việc học tập cho nhà trường, chưa tạo điều kiện phối hợp với giáo
viên để giúp các em học tốt hơn. Gia đình cứ nghĩ rằng cho con em đến trường
là đủ, không cần bận tâm. Từ những ý nghĩ sai lầm ấy đã dẫn đến chất lượng học
tập của con em chưa cao.
2.2. Sự cần thiết của đề tài:
Cũng như các môn học khác, trong việc giảng dạy phân môn Luyện từ và
câu phần mở rộng vốn từ rất quan trọng. Học sinh phải hiểu được nghĩa của từ
để khi các em sử dụng từ mới phù hợp được mục đích của hoàn cảnh mà các em
muốn sử dụng. Vậy dạy và học tốt về phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng
vốn từ có ý nghĩa quyết định thành công của việc dạy và học môn Tiếng Việt thì
học sinh cần phải đạt được các kiến thức - kĩ năng sau:

+ Phải hiểu nghĩa của từ;
+ Phải biết dùng từ phù hợp với mục đích bài học;
+ Phải hệ thống, phân loại được vốn từ;
+ Phải có kĩ năng sử dụng từ.
Để đạt được những mục tiêu trên cần thông qua quá trình rèn luyện thường
xuyên, liên tục và lâu dài của từng học sinh cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình, chu đáo của giáo viên trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh thì chất lượng học Tiếng Việt nói chung, và học phân môn Luyện
từ và câu phần mở rộng vốn từ chắc chắn sẽ được nâng cao.


3. Nội dung đề tài:
3.1. Vấn đề đặt ra:
Nội dung chủ yếu dạy học ở sách giáo khoa phân môn Luyện từ và câu
phần mở rộng vốn từ được sắp xếp đan xen nhau thông qua các hệ thống học tập
theo quan điểm tích hợp từng chủ điểm phù hợp với những kiến thức và rèn
luyện kĩ năng gắn bó chặt chẽ với nhau. Các chủ điểm được dạy và học: Măng
non, mái ấm, tới trường, cộng đồng, quê hương, Bắc - Trung - Nam, anh em một
nhà, thành thị - nông thôn, bảo vệ Tổ quốc, sáng tạo, nghệ thuật, thể thao, ngôi
nhà chung, bầu trời và mặt đất. Học sinh muốn học tốt những chủ điểm trên thì
phải hiểu rõ đặc điểm cụ thể của từng chủ điểm mà phân môn Luyện từ và câu
cung cấp. Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh được thực hành qua các dạng bài
tập chủ yếu:
+ Tìm từ ngữ qua chủ điểm;
+ Tìm hiểu, giải nghĩa từ;
+ Hệ thống, phân loại vốn từ;
+ Luyện cách sử dụng từ.
Các dạng bài tập về mở rộng vốn từ vừa giúp học sinh lớp 3 hình thành
kiến thức cần thiết về từ qua các chủ điểm, vừa hình thành các kĩ năng cơ bản
sau:

+ Kỹ năng phong phú hóa và hệ thống hóa vốn từ tức là giúp học sinh biết
cách dựa vào những dấu hiệu ngữ nghĩa hoặc mô hình cấu tạo nào đó để mở
rộng thêm vốn từ ngữ của mình;
+ Kĩ năng giải nghĩa từ giúp các em nắm chắc nghĩa của các từ đã được
học;
+ Kĩ năng sử dụng từ, tích cực hóa vốn từ tức là giúp học sinh biết lựa
chọn, kết hợp các từ ngữ trong vốn từ của mình để tạo nên câu, đoạn theo những
quy tắc nhất định tức là tạo ra các sản phẩm lời nói đúng đắn và biểu cảm để
phục vụ giao tiếp một cách sinh động. Một trong những nội dung quan trọng của
việc rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt ở bậc Tiểu học là giúp học sinh biết sử dụng
từ một cách phù hợp với nội dung văn cảnh, giúp các em thể hiện ý văn sáng


sủa, rõ ràng giúp người đọc hiểu nội dung bài văn, câu văn một cách dễ dàng,
chính xác.
3.2. Giải pháp, chứng minh vấn đề được giải quyết:
Với đặc trưng của phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ cùng
các mâu thuẫn giữa những yêu cầu của xã hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh
với thực trạng giảng dạy của giáo viên. Đồng thời để nâng cao kiến thức - kĩ
năng làm các bài tập Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3.
Tôi mạnh dạn đưa ra những giải pháp sau:

3.2.1. Các bước hướng dẫn học sinh làm bài tập Luyện từ và câu
phần mở rộng vốn từ:
- Đọc và xác định yêu cầu của bài tập. (Giáo viên giúp học sinh nắm yêu
cầu của bài)
- Giáo viên hướng dẫn mẫu.
- Hướng dẫn học sinh thực hành làm bài tập bằng nhiều hình thức như:
làm vào vở, bảng con, vở bài tập, phiếu học tập,...qua các hoạt động như: làm cá
nhân, nhóm đôi, nhóm bốn, nhóm tổ,....

- Tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điều
cần nhớ nhất về kiến thức. Đây là bước rất quan trọng vì học sinh có hiểu bài thì
mới nhận xét được đúng, sai.
3.2.2. Mội số lưu ý khi dạy phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng
vốn từ
- Giáo viên cần nắm vững nội dung và mức độ yêu cầu của từng bài tập để
hướng dẫn học sinh thực hành cho sát với trình độ học sinh vùng miền.
- Kết hợp phát huy tác dụng kênh hình trong sách giáo khoa và một số đồ
dùng dạy học đơn giản nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và tích cực tham
gia vào hoạt động thực hành về dùng từ, đặt câu.


- Khi hướng dẫn học sinh mở rộng vốn từ theo chủ điểm thông qua nhiều
biện pháp như tìm từ có cùng hình thức cấu tạo như:
+ Từ gần nghĩa, ví dụ: Khi dạy về chủ điểm cộng đồng giáo viên cho học
sinh tìm từ gần nghĩa với từ “đồng chí” học sinh sẽ tìm được từ gần nghĩa là từ
“đồng đội” hoặc từ “đồng bào” học sinh sẽ tìm được từ “đồng hương”.
+ Từ cùng nghĩa, ví dụ: Khi dạy về chủ điểm bảo vệ Tổ quốc tìm từ cùng
nghĩa với từ “Tổ quốc” học sinh sẽ tìm được các từ như: Đất nước, non sông,
nước nhà,...
+ Từ trái nghĩa, ví dụ: Khi dạy chủ điểm thể thao bài từ ngữ về thể thao.
Dấu phẩy. Ở bài tập 2 sách giáo khoa Tiếng Việt 3, tập 2, trang 93. Khi học sinh
tìm được những từ ngữ nói về kết quả thi đấu thể thao, giáo viên có thể cho học
sinh tìm hiểu và giải thích thêm từ “được” và “thua” là từ trái nghĩa, từ đó mở
rộng thêm cho học sinh vốn kiến thức. Muốn đạt được những điều đó thì giáo
viên phải tăng cường luyện kĩ năng dùng từ trong nói, viết cho học sinh. Tổ
chức cho học sinh hoạt động tích cực trong tất cả các môn học thông qua tổ chức
các trò chơi học tập.
- Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa bài tỉ mỉ cho học sinh. Tuyên dương
kịp thời những em học tập có cố gắng. Đặc biệt cần kết hợp hài hòa giữa ba môi

trường giáo dục: Nhà trường - gia đình - xã hội.
3.2.3. Sử dụng các phương pháp dạy học:
3.2.3.1. Phương pháp luyện tập theo mẫu: Đây là phương pháp được sử
dụng nhiều nhất khi dạy Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ lớp 3. Thông qua
việc hướng dẫn học sinh làm mẫu một phần của bài tập, giáo viên giúp các em
nhận biết cách làm bài tập để tự mình hoàn thành bài tập.
Ví dụ: Khi dạy bài “Từ ngữ về sáng tạo. Dấu phẩy” Sách giáo khoa Tiếng
Việt 3, tập 2, trang 35.
Bài tập 1: Dựa vào những bài tập đọc và chính tả đã học ở các tuần 21, 22,
em hãy tìm các từ ngữ:
+ Chỉ trí thức:

M: bác sĩ


+ Chỉ hoạt động của trí thức:

M: nghiên cứu

3.2.3.2. Phương pháp phân tích ngôn ngữ: Thường được sử dụng khi
hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ hoặc mở rộng vốn từ theo cấu tạo. Phương
pháp này hay được sử dụng trong tất cả các giờ học, bất cứ ở đâu, khi nào cần
cung cấp từ ngữ hoặc thuật ngữ. Vì vậy khi dạy trước tiên giáo viên phải hiểu
nghĩa của từ và phải biết cách giải nghĩa cho phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng
học sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài “Từ ngữ về cộng đồng. Ôn tập câu Ai làm gì?” Sách
giáo khoa Tiếng Việt 3, tập 1, trang 65.
Bài tập 1: Em có thể xếp những từ nào vào mỗi ô trong bảng phân loại
sau?
- Cộng đồng: những người cùng sống trong một tập thể hoặc một khu vực,

gắn bó với nhau.
- Cộng tác: cùng làm chung một việc.
- Đồng bào: người cùng nòi giống.
- Đồng đội: người cùng đội ngũ.
- Đồng tâm: cùng một lòng.
- Đồng hương: người cùng quê.
Những người trong cộng đồng

Thái độ, hoạt động trong cộng đồng

Muốn làm được dạng bài tập này giáo viên phải giúp học sinh hiểu được
nghĩa của từ bằng cách giải nghĩa từ qua đó học sinh sẽ sắp xếp các từ một cách
nhanh chóng, chính xác.
Đáp án đúng của bài tập:
Những người trong cộng đồng

Thái độ, hoạt động trong cộng đồng

Cộng đồng, đồng bào, đồng Cộng tác, đồng tâm.
đội, đồng hương.


3.2.3.3. Phương pháp giao tiếp: Thông qua việc dạy từ dựa vào lời nói,
vào những thông báo sinh động, vào giao tiếp ngôn ngữ. Giáo viên hướng dẫn
học sinh vào những tình huống để tạo ra sản phẩm giao tiếp (là việc hiểu và
dùng từ đúng và hay của học sinh). Với phương pháp này tùy thuộc vào từng bài
tập và từng hoàn cảnh tiếp thu bài của học sinh để sử dụng vào giảng dạy có thể
là dạng bài tập mở rộng.
Ví dụ: Yêu cầu điền tiếp vào chỗ trống trong câu sau: Người làm nghề cày
ruộng, trồng trọt trên đồng ruộng được gọi là ...? Học sinh phải trả lời được là

(bác nông dân) chứng tỏ các em đã hiểu và biết cách dùng từ đúng, dùng hình
ảnh nhân hóa hay.
3.2.4. Dạy theo các kiểu bài
Phân môn Luyện từ và câu lớp 3 các bài có nội dung mở rộng vốn từ được
dạy trong 15 tiết thực hiện trong 15 tuần. Cách sắp xếp trong sách giáo khoa
Tiếng Việt 3 là cách một tuần có một bài học về mở rộng vốn từ. Nội dung bài
học mở rộng vốn từ thường gắn với một nội dung về ngữ pháp. Nghiên cứu cụ
thể, tôi thấy nội dung dạy học về mở rộng vốn từ có các đặc điểm như sau:
- Học sinh được mở rộng vốn từ qua chủ điểm và bước đầu làm quen với
một số từ ngữ địa phương thông qua các bài tập Luyện từ và câu.
- Các kĩ năng - kiến thức về mở rộng vốn từ được đưa vào nội dung dạy
học là sự kế thừa và mở rộng của lớp 2. Các bài tập không quá khó, kiến thức
được nâng lên hợp lí. Đây là cơ sở trọng tâm để các em phát triển năng lực sử
dụng từ.
- Các kiểu bài mở rộng vốn từ có nhiều kiểu khác nhau nhưng đều có
chung một mục đích là giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn từ phong phú.
3.2.4.1. Kiểu bài mở rộng vốn từ theo chủ điểm:
Các bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm, các chủ điểm này có phạm vi
rộng, hẹp khác nhau, vì thế các bài tập rất đa dạng và phong phú. Nhóm từ theo
chủ điểm bao gồm các từ thuộc nhiều loại chủ điểm khác nhau. Vậy khi dạy học


sinh thực hành những dạng bài tập này giáo viên cần định hướng cho học sinh
tìm những từ có nét nghĩa phù hợp với chủ điểm thì các em thực hiện được một
cách dễ dàng, tự nhiên và đạt hiệu quả cao. Đồng thời ở dạng bài tập này giúp
học sinh mở rộng vốn từ phong phú còn có tác dụng giúp học sinh hình thành và
phát triển tư duy.
* Tìm từ ngữ cùng chủ điểm.
Ví dụ: Luyện từ và câu (tuần 15)
Bài: Từ ngữ về các dân tộc. So sánh. Sách giáo khoa /126, Tiếng Việt 3,

tập một.
Bài tập 1: Hãy kể tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta mà em biết.
Đối với lớp tôi trình độ học sinh chênh lệch quá lớn do vậy khi hướng dẫn
học sinh làm bài tập này tôi phải giúp học sinh hiểu rõ yêu cầu của bài bằng
những câu hỏi gợi ý sau:
+ Em hiểu thế nào là dân tộc thiểu số?
+ Dân tộc thiểu số thường sống ở đâu?
+ Dân tộc kinh có phải là dân tộc thiểu số không? Vì sao?
Khi học sinh đã hiểu được dân tộc thiểu số là dân tộc có ít người, họ
thường sống ở vùng cao và vùng núi, dân tộc kinh không phải là dân tộc thiểu số
vì có số lượng người dân rất đông, lúc này tôi mới chia lớp thành 4 nhóm theo
đối tượng học sinh. Ba nhóm tôi cho các em thảo luận trình bày kết quả, nhóm
còn lại là những em tiếp thu chậm yêu cầu chỉ cần thảo luận nêu được những
dân tộc mà các em được học trong chủ điểm anh em một nhà. Học sinh trình bày
kết quả theo nhóm, lớp nhận xét kết quả của từng nhóm.


Học sinh đang thảo luận nhóm ở tiết học Luyện từ và câu.
Giáo viên chốt ý đúng.
Các dân tộc thiểu số Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Hmông, Hoa, Giáy, Tàở miền Bắc
ôi...
Các dân tộc thiểu số Vân Kiều, Cơ-ho, Khơ-mú, Ê-đê, Ba-na, Gia-rai, Xơở miền Trung
đăng, Chăm...
Các dân tộc thiểu số Khơ-me, Xtiêng
ở miền Nam
Ngoài ra, giáo viên còn sử dụng bản đồ chỉ vào những nơi cư trú của dân
tộc đó. Qua hình thức tổ chức này chắc chắn sẽ giúp tất cả các em làm bài nhẹ
nhàng và chính xác.
* Tìm từ cùng nghĩa vối từ cho sẵn:
Ví dụ: Luyện từ và câu (tuần 20)

Bài Từ ngữ về Tổ quốc. Dấu phẩy. Sách giáo khoa trang 17, Tiếng Việt 3,
tập 2.
Bài tập 1: Xếp các từ sau đây vào nhóm thích hợp: đất nước, dựng xây,
nước nhà, giữ gìn, non sông, gìn giữ, kiến thiết, giang sơn.


a) Những từ cùng nghĩa với tổ quốc.
b) Những từ cùng nghĩa với bảo vệ.
c) Những từ cùng nghĩa với xây dựng.
Muốn học sinh thực hiện tốt dạng bài tập này, trước tiên giáo viên phải cho
học sinh xác định được đề bài này yêu cầu làm gì? (xếp các từ vào nhóm thích
hợp). Sau khi học sinh đã xác định được yêu cầu, tôi sẽ tổ chức cho học sinh
thực hành làm bài tập theo nhóm đôi, vì tác dụng của việc học theo nhóm đôi có
hiệu quả rất cao, qua đó giáo viên có thể theo dõi phát hiện những em chưa xếp
được các từ vào nhóm thích hợp do các em này chưa hiểu nghĩa của từ, để có
hướng giúp đỡ kịp thời bằng cách giáo viên giải nghĩa cho học sinh hiểu thêm
về từ đó.
* Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ:
Như chúng ta đã biết dựa vào mô hình cấu tạo từ ta có thể tạo ra được rất
nhiều những từ có cùng kiểu cấu tạo.
Ví dụ: Luyện từ và câu (tuần 29)
Bài: Từ ngữ về thể thao. Dấu phẩy. Sách giáo khoa trang 93, Tiếng Việt 3,
tập 2.
Bài tập 1: Hãy kể tên các môn thể thao bắt đầu bằng những tiếng sau:
a) Bóng

M: bóng đá

b) Chạy


M: chạy vượt rào

c) Đua

M: đua xe đạp

d) Nhảy

M: nhảy cao

Khi dạy kiểu bài tập này, trước tiên tôi khai thác các ví dụ mẫu được ghi ở
sách giáo khoa bằng những câu hỏi gợi ý để hướng dẫn học sinh tìm từ, tìm
được càng nhiều từ càng tốt. Dạng bài tập này tôi thường tổ chức dưới dạng trò
chơi tiếp sức và quan trọng nhất là khi dạy phải lưu ý học sinh dạng bài tập này
phải đưa ra một cụm từ chứ không phải một từ.
3.2.4.2. Kiểu bài mở rộng vốn từ giúp học sinh nắm nghĩa của từ.


+ Cho từ và nghĩa của từ, xác lập sự tương ứng. Đối với kiểu bài tập này
thường cho sẵn cả nội dung (nghĩa từ) và tên gọi (từ) chỉ yêu cầu học sinh phát
hiện ra sự tương ứng giữa chúng. Đây là kiểu bài tập yêu cầu nối một ô ở cột
này (cột ghi các từ) với một ô tương ứng ở cột kia (cột ghi nội dung các từ) sao
cho hợp nghĩa.
Ví dụ: Luyện từ và câu (tuần 26)
Bài: Từ ngữ về lễ hội. Dấu phẩy. Sách giáo khoa trang 70, Tiếng Việt 3, tập 2.
A

B

Lễ

Khi hướng dẫn học sinh làm bài tập này giáo viên phải giúp

Hội

học sinh hiểu đúng nghĩa các từ: lễ, hội, lễ hội.

Lễ hội

Có thể cho học sinh kể các ngày lễ ví dụ như: lễ hội đền
Hùng, đền Gióng, chùa Hương, Tháp Bà, núi Bà, ... Giáo viên có

thể đặt câu hỏi Trong những ngày lễ đó có những hoạt động gì? (Trong những
ngày lễ đó có các hoạt động: thắp hương, lễ phật, cúng phật, tưởng niệm,...)
Ngày hội ví dụ như: hội vật, hội đua thuyền, chọi trâu, đua voi, đua
ngựa,... Trong những ngày hội đó có những hoạt động gì? (Trong những ngày
hội đó có những hoạt động: đua thuyền, đua ngựa, đua voi,..
Từ đó học sinh hiểu và phân biệt được thế nào là: lễ (thắp hương, lễ phật,
cúng phật, tưởng niệm), hội (đua thuyền, đua ngựa, đua voi), lễ hội (phải có cả
hai hoạt động trên).
3.2.4.3. Kiểu bài mở rộng vốn từ giúp học sinh quản lý phân loại vốn
từ:
Đối với dạng bài tập này người ta thường cho sẵn các từ để xếp vào nhóm
thích hợp phù hợp với yêu cầu của từng nhóm. Qua bài tập này giúp học sinh
biết quản lý phân loại đúng vốn từ. Vì vậy khi dạy và học dạng bài này bắt buộc
học sinh phải hiểu được nghĩa của từ thì mới đạt được yêu cầu đặt ra.


Ví dụ: Luyện từ và câu (tuần 11)
Bài: Từ ngữ về quê hương. Ôn tập câu Ai làm gì? Sách giáo khoa trang 89,
Tiếng Việt 3, tập 1.

Bài tập 1: Xếp những từ ngữ sau vào hai nhóm: cây đa, gắn bó, dòng sông,
con đò, nhớ thương, yêu quý, mái đình, thương yêu, ngọn núi, phố phường, bùi
ngùi, tự hào.
Nhóm

Từ ngữ

1. Chỉ sự vật ở quê hương

M: cây đa

2. Chỉ tình cảm đối với quê

M: gắn bó

hương
Khi dạy bài này trước tiên tôi cho học sinh nắm yêu cầu của bài thật kĩ. Sau
đó tôi sẽ đặt câu hỏi nhỏ như: Cây đa có phải là từ chỉ sự vật không? Và có thể
cho học sinh kể thêm ở quê hương ngoài cây đa còn có những sự vật nào khác?
Học sinh có thể nêu nhiều sự vật ở quê hương. Khi học sinh đã hiểu được từ chỉ
sự vật. Còn từ chỉ tình cảm đối với quê hương là những từ còn lại. Giáo viên có
thể cho học sinh làm bài ở nhóm đôi. Đại diện từng nhóm nêu kết quả.
3.2.4.4. Kiểu bài mở rộng vốn từ giúp học sinh luyện tập, sử dụng từ:
Mục đích cuối cùng của việc dạy mở rộng vốn từ là để học sinh sử dụng
được từ trong mọi tình huống, từng dạng bài tập khác nhau mà còn có khả năng
làm rõ nghĩa khi kết hợp từ qua các dạng bài tập sau:
* Dạng bài chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: (nhà rông, nhà sàn, Chăm,
bậc thang).
+ Đồng bào miền núi thường trồng lúa trên những thửa ruộng......
+ Những ngày lễ hội, đồng bào các dân tộc Tây Nguyên thường tập trung

bên... để múa hát.
+ Để tránh thú dữ, nhiều dân tộc miền núi thường làm...để ở.
+ Truyện Hũ bạc của người cha là chuyện cổ của dân tộc...
Ở dạng bài tập này học sinh đã được tìm hiểu nghĩa của từ qua các bài tập
đọc nên học sinh chỉ cần điền đúng các từ ngữ để câu văn đủ ý và đúng nghĩa.


* Dạng bài em hãy nói về một vị anh hùng: (Trưng Trắc, Trưng Nhị, Lê
Lợi, Nguyễn Huệ, Hồ Chí Minh,.... Đối với dạng bài tập này hơi khó hơn đối với
học sinh vì các em phải biết huy động tất cả các vốn từ mà các em có được để sử
dụng tổng hợp, lựa chọn vào bài nói của mình cho phù hợp với ngữ cảnh. Khi
dạy dạng bài này giáo viên trước tiên có thể gợi ý cho học sinh một vị anh hùng
tương đối gần gũi với các em (gần gũi ở đây là học sinh đã được học qua) vì học
sinh lớp 3 còn nhỏ chưa tìm hiểu được nhiều. Sau đó tôi cho các em kể tự do,
thoải mái, ngắn gọn một vị anh hùng mà em biết.
* Dạng bài trả lời câu hỏi: Con người đã làm gì để thiên nhiên đẹp thêm,
giàu thêm? Ví dụ: xây dựng nhà cửa, lâu đài, làm thơ, sáng tác nhạc,...
Dạng bài tập này đòi hỏi học sinh vừa phải trả lời câu hỏi, vừa phải tìm từ
phù hợp với yêu cầu bài.
3.2.5. Dạy học phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ theo
quan điểm tích hợp.
* Tích hợp vào phân môn Luyện từ và câu ở các bài mở rộng vốn từ vì các
bài tập này thường xoay quanh một chủ điểm. Từ đó giúp học sinh hiểu rõ nghĩa
của từ hơn, học sinh biết cách sử dụng từ.
Ví dụ: Khi dạy Luyện từ và câu tuần 2, bài Từ ngữ về Thiếu nhi. Ôn tập câu
Ai là gì? Sách giáo khoa trang 16, Tiếng Việt 3, tập một.
Bài tập 1: Tìm các từ
a) Chỉ trẻ em.

M: thiếu niên


b) Chỉ tính nết của trẻ em.

M: ngoan ngoãn

c) Chỉ tình cảm hoặc sự chăm sóc của người lớn đối với trẻ em:
M: thương yêu
Khi học sinh đã hoàn thành được bài tập 1 thì học sinh đã có cơ sở để thực
hiện tốt bài tập 2. Khi thực hành xong bài tập 2 học sinh lại có thêm một số từ
ngữ về chủ điểm Thiếu nhi từ đó các em có thêm một ngân hàng từ ngữ và biết
cách sử dụng từ đúng và hay hơn.


* Tích hợp phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ vào phân môn
Tập đọc, Tập đọc - kể chuyện. Qua phân môn này học sinh được cung cấp thêm
một số lượng từ mà sách giáo khoa chú giải ở cuối bài. Ngoài ra, khi hướng dẫn
học sinh tìm hiểu bài giáo viên cần phải lựa chọn một số từ mới để giải nghĩa
cho học sinh hiểu (tùy theo bài). Còn khi đã tìm hiểu được bài sang kể chuyện,
giáo viên cũng phải giúp học sinh luyện tập sử dụng từ phần phát triển hai kĩ
năng nghe và nói. Vì khi nghe học sinh phải nắm được nghĩa các từ trong câu,
trong bài. Từ đó các em biết sử dụng từ để tạo câu, tạo đoạn. Có như vậy các em
mới kể lại được câu chuyện.
* Tích hợp phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ vào phân môn
Chính tả: Sách giáo khoa biên soạn phân môn Chính tả cũng nằm trong chủ
điểm. Do vậy học sinh học Chính tả cũng nằm trong chủ điểm đó. Khi hướng
dẫn học sinh luyện viết đúng chính tả giáo viên thường căn cứ vào đặc điểm lỗi
chính tả ở địa phương để lựa chọn cho học sinh thực hành các bài tập chính tả.
Những trường hợp các em viết sai chính tả là do một phần không hiểu nghĩa của
từ. Những trường hợp này giáo viên cần phân tích về mặt ngữ nghĩa để giúp học
sinh nắm nghĩa và viết đúng từ đó.

* Tích hợp phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ vào phân môn
Tập viết. Trước khi cho học sinh viết câu ứng dụng, trước hết giáo viên phải cho
học sinh hiểu nội dung và ý nghĩa của câu ứng dụng đó. Có thể giải nghĩa một
số từ có liên quan đến chủ điểm dạy học.
Ví dụ: Khi dạy tập viết bài: Ôn chữ hoa C (tuần 4). Giáo viên có thể giúp
học sinh hiểu rõ hơn nghĩa của từ “Công cha” và “Nghĩa mẹ” thuộc chủ điểm
mái ấm.
* Tích hợp phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ vào phân môn
Tập làm văn. Như ta đã thấy học sinh học Tập làm văn chính là thực hành việc
sử dụng từ nhằm củng cố và phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Qua
phân môn này học sinh có được kỹ năng mở rộng vốn từ, được tích cực hóa vốn
từ phong phú và có em có thể sử dụng từ thành kỹ xảo.


Như chúng ta đã biết, tất cả các môn học và phân môn Luyện từ và câu đều
có vai trò to lớn trong việc mở rộng vốn từ cho học sinh. Vậy khi dạy từ phải
quán triệt quy tắc đồng bộ. Chương trình Tiểu học đã ghi rõ từ ngữ phải được
dạy trong tất cả các giờ học, môn học. Vì thế giáo viên phải chú ý vận dụng sáng
tạo để làm giàu vốn từ cho học sinh qua các môn học chứ không phải chỉ trong
phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ. Có như vậy chất lượng giáo
dục mới đạt hiệu quả cao.


4. Kết quả đề tài:
Kết quả đạt được trong thời gian áp dụng của phân môn Luyện từ và câu
phần mở rộng vốn từ.

Giai đoạn

TSHS


Hiểu nghĩa
của từ

Hệ thống, phân loại

Sử dụng đúng

được vốn từ

từ loại

SL

TL

SL

TL

SL

TL

21

68 %

18


59 %

100 %

29

97 %

Đầu năm

31

20

65 %

Cuối HKI

31

31

100 %

Cuối HKII

31

31


- Qua nghiên cứu, kết quả cuối cùng rất khả quan. Đó không chỉ là kết quả
của những con số mà là cả một quá trình phấn đấu quyết tâm chịu khó, kiên trì,
rèn luyện của cả học sinh và giáo viên.
- Kết quả kiểm tra qua các đợt cho thấy chất lượng phân môn Luyện từ và
câu có tiến bộ rõ rệt. Cụ thể, qua kiểm tra đầu năm chỉ có 20 em hiểu nghĩa của
từ, 21 em hệ thống, phân loại được vốn từ, 18 em sử dụng đúng từ loại. Đến
kiểm tra học kì I cả lớp có đến 31 em hiểu nghĩa của từ, 30 em hệ thống, phân
loạị được vốn từ, 29 em sử dụng đúng từ loại. Mà các em còn hiểu được tầm qua
trọng của phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ. Biết cách dùng từ
khi nói cũng như khi viết chính xác hơn, rõ ràng, sạch đẹp. Các em có tính cẩn
thận khi làm bài. Trong tiết dạy đã phát huy được tính chủ động, sáng tạo của
học sinh. Các em thích học Luyện từ và câu, hăng say phát biểu xây dựng bài.
Tạo tiết học “nhẹ nhàng, tự nhiên, chất lượng và đạt hiệu quả cao” trong giờ
học.
5. Phạm vi áp dụng:
Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu phần
mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3C” được áp dụng trong toàn trường Tiểu học


Phước Hội và một số trường trong huyện, trong tỉnh có cùng điều kiện tương tự
nhằm giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu hơn.


III. KẾT LUẬN
Phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ có một vị trí rất quan
trọng đối với học sinh. Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, giúp tôi
nâng cao được thêm kiến thức cũng như một số kinh nghiệm quý báu:
- Đề tài được thực hiện đã góp phần nâng cao chất lượng học tập của học
sinh lớp tôi nói riêng và chất lượng học tập của học sinh trường Tiểu học Phước
Hội nói chung.

+ Quá trình phải được tiến hành đồng bộ với quá trình rèn bốn kĩ năng
“nghe, nói, đọc, viết” cho học sinh, không nên giảm nhẹ phần nào.
+ Cần tổ chức các trò chơi, tạo không khí vui vẻ, sôi nổi, nhẹ nhàng,
thông qua các bài tập mở rộng vốn từ giúp tình cảm thầy trò thêm gắn bó.
+ Qua đề tài này tôi nhận thức được rằng, để thực hiện thành công một
công việc là phụ thuộc vào tính kiên trì, nỗ lực của bản thân cũng như của học
sinh nhằm tác động qua lại, hỗ trợ cho tôi thành công.
- Đề tài đã giúp chất lượng phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn
từ của học sinh lớp tôi cao hơn được Hội đồng khoa học công nhận thì đề tài sẽ
được phổ biến, áp dụng cho tất cả giáo viên trong trường cũng như một số
trường trong huyện, trong tỉnh có cùng điều kiện.
- Nếu có thời gian và điều kiện tôi sẽ nghiên cứu tiếp để đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng phân môn Luyện từ và câu phần mở rộng vốn từ cho học
sinh lớp 3C” sâu và rộng hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Trên đây là toàn bộ những kinh nghiệm, giải pháp mà tôi đã thực hiện
trong đề tài này. Biết rằng trong quá trình thể hiện sẽ không tránh khỏi các thiếu
sót. Kính mong được sự đóng góp chân tình của quý cấp trên để đề tài áp dụng
có hiệu quả hơn.


Phụ lục:
Kế hoạch dạy học minh họa:
Môn: Luyện từ và câu (Tuần 4)
Bài: TỪ NGỮ VỀ GIA ĐÌNH. ÔN TẬP CÂU AI LÀ GÌ?
I. Mục tiêu:
- Tìm được một số từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (bài tập
1). Xếp được các thành ngữ, tục ngữ vào nhóm thích hợp (bài tập 2).
+ Đặt được câu theo mẫu Ai là gì? (bài tập 3)
- Rèn kĩ năng về dùng từ, đặt câu.
- Giáo dục học sinh biết sử dụng từ trong giao tiếp hàng ngày.

II. Đồ dùng dạy học:
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Tìm từ ngữ về gia đình.
Mục tiêu: Tìm được một số từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình.
Xếp được các thành ngữ, tục ngữ vào nhóm thích hợp (Bài tập1, 2).
Bài tập1: Làm bài theo nhóm đôi.
- Học sinh đọc yêu cầu.
- Học sinh nói yêu cầu.
- Học sinh đọc mẫu.
- GV hỏi thế nào là từ chỉ gộp? (là từ chỉ hai người)
- Mời một học sinh làm mẫu.
- Học sinh thảo luận theo nhóm đôi (thời gian 3 phút).
- Đại diện một số nhóm trả lời.
- Lớp nhận xét, giáo viên nhận xét, tuyên dương.
- Giáo viên bổ sung thêm một số từ chỉ gộp cho học sinh hiểu.
- Giáo viên chốt ý, chuyển ý.
Bài tập 2: Thảo luận nhóm tổ.
- Học sinh nêu yêu cầu.
- Học sinh làm mẫu.
- Học sinh thảo luận theo nhóm tổ làm vào bảng nhóm (thời gian 4 phút).


- Các nhóm trình bày kết quả.
- Lớp nhận xét, giáo viên nhận xét, tuyên dương những nhóm làm chính
xác và trình bày sạch đẹp.
- Giáo viên chốt ý, chuyển ý.
Hoạt động 2: Ôn tập câu Ai là gì?.
Mục tiêu: Học sinh đặt được câu theo mẫu Ai là gì? (Bài tập 3 câu a, b,
c)
- Học sinh đọc yêu cầu.

- Học sinh nói yêu cầu.
- Học sinh làm mẫu.
- Học sinh làm bài cá nhân.
- Học sinh nối tiếp nhau phát biểu ý kiến.
- Lớp nhận xét, giáo viên nhận xét, tuyên dương.
- Giáo viên có thể bổ sung thêm một số câu cho học sinh nắm.
- Giáo viên chốt ý.
Hoạt động nối tiếp:
- Giáo viên gọi học sinh nhắc lại nội dung bài học.
- Liên hệ, giáo dục.
- Nhận xét, dặn dò.
Rút kinh nghiệm:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................


×