Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập: Phân tích Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Kho vận Miền Nam – Sotrans, chi nhánh Sotrans Hà Nôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên

: Mai Thị Thao

Lớp

: ĐH QTKD2 – K7

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Nguyễn Thị Diệu Hiền

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
Phần I: Công tác tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Kho vận Miền Nam
– Sotrans, chi nhánh Sotrans Hà Nôi...............................................................6
1.1. Giới thiệu Công ty CP Kho Vận Miền Nam (Sotrans) – Sotrans Hà Nội..6
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Sotrans Hà Nội …………………9
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của chi nhánh Sotrans Hà Nội………. 11
1.4. Tổ chức kinh doanh của chi nhánh Sotrans …………………………..11
Phần II: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....................................17
2.1. Tình hình kinh doanh và công tác Marketing của chi nhánh .....................17
2.2. Công tác quản lý tài sản, máy móc thiết bị của chi nhánh Sotrans


Hà Nội.................................................................................................................19
2.3. Công tác quản lý tiền lương, lao động trong doanh nghiệp chi nhánh
Sotrans Hà Nội....................................................................................................20
2.4. Một số chỉ tiêu tài chính của chi nhánh Sotrans Hà Nội.............................24
Phần III: Đánh giá chung và đề xuất đề tài....................................................27
3.1. Thuận lợi và khó khăn của Sotran HN trong 5 năm tới...............................27
3.2. Phương hướng phát triển của Sotran HN trong 5 năm tới...........................28
3.3. Hướng đề tài……………………………………………………………….29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................30


Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Kho vận
Miền Nam – Sotrans, chi nhánh Sotrans Hà Nôi
1.1.

Giới thiệu Công ty CP Kho Vận Miền Nam (Sotrans) – Sotrans

Hà Nội
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sotrans.
Công ty Kho vận miền Nam thành lập ngày 14 tháng 10 năm 1975 theo Quyết định số
165/QĐ-BNT của Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Công Thương) với tên giao dịch là
"SOTRANS - South Transport Warehousing Trade Company". Công ty đặt trụ sở
chính tại số 1B, đường Hoàng Diệu, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.Trong thời kỳ
bao cấp, Nhà nước nắm độc quyền ngoại thương, Tổng công ty giao nhận và kho vận
ngoại thương (Vietrans) là cơ quan duy nhất được phép tiến hành tổ chức giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó, trong những năm đầu thành lập SOTRANS hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực giao nhận vận tải nội địa bằng đường bộ, đường biển,
đường sông và một số ít các hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa sang Lào,
Campuchia. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam thực hiện đổi mới, nền
kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, SOTRANS bước vào một môi

trường hoạt động kinh doanh mới. Qua gần 30 năm trưởng thành và phát triển,
SOTRANS liên tục mở rộng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và phạm vi hoạt động,
đạt được nhiều thành tựu đáng nể. Hiện nay, SOTRANS được biết đến như một nhà
cung cấp hàng đầu các dịch vụ Logistics, dịch vụ giao nhận kho vận trên toàn thế giới.
Trong quá trình hoạt động, SOTRANS đã không ngừng mở rộng địa bàn kinh doanh,
đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. SOTRANS được tặng nhiều cờ thi đua xuất sắc
của Bộ Thương mại và Chính phủ, đặc biệt SOTRANS được Chủ tịch Nước trao
tặng Huân chương Lao động hạng III năm 2002, Huân chương Lao động hạng II
năm 2005 và Huân chương lao động hạng I năm 2010.
Thương hiệu SOTRANS 3 năm liền từ năm 2006 đạt giải thưởng "Thương hiệu
mạnh Việt Nam" do thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp với Cục Xúc tiến thương
mại (Bộ Thương mại) tổ chức.


Ngoài ra, các đơn vị thành viên SOTRANS cũng đạt được nhiều giải thưởng uy tín
trong và ngoài nước như: Sao Vàng Đất Việt (năm 2006 cho XN hoá dầu Solube), Mai
Vàng Hội Nhập (2003), Cúp chất lượng Mekong (2003), Bằng khen của Bộ Khoa Học
Công Nghệ, Thương Hiệu Việt, chứng nhận Top 4 trong lĩnh vực vận tải hàng không
Việt Nam do Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA công nhận và nhiều giải
thưởng khác.
Năm Giải thưởng
2011

Giải thưởng Thương Hiệu Mạnh Việt
Nam 2010

2010 Huân chương lao động hạng nhất
2010
2010


Giải thưởng Thương Hiệu Mạnh Việt
Nam 2009
Giải thưởng Thương mại Dịch vụ xuất
sắc 2009

2009 Giải thưởng Sao vàng đất Việt 2009
2009
2009
2008
2008

Giải thưởng Thương mại Dịch vụ xuất
sắc 2008

Đơn vị tổ chức
Thời báo Kinh tế Việt Nam
Chủ tịch nước
Thời báo Kinh tế Việt Nam
Bộ Công Thương – Báo Công Thương
Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam
Bộ Công Thương – Báo Công Thương

Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Bộ Thương Mại và Thời Báo Kinh Tế
Nam 2008
Giải thưởng Thương mại Dịch vụ xuất
sắc 2007

Việt Nam
Bộ Công Thương – Báo Công Thương


Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Bộ Thương Mại và Thời Báo Kinh Tế
Nam 2007

Việt Nam

2007 Cúp vàng thương hiệu mạnh

Hepza Expo

2006 Sao Vàng Đất Việt (Solube)

Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam

2004 Huân chương lao động hạng nhì

Chủ tịch nước

2003 Mai Vàng hội nhập
2002 Huân chương lao động hạng ba

Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt
Nam - VCCI
Chủ tịch nước

Bên cạnh đó, SOTRANS cũng là nhà sản xuất sản phẩm dầu nhớt mang nhãn hiệu
SOLUBE và sản phẩm thời trang mang thương hiệu GARMENT 117.SOTRANS rất
tích cực tham gia vào các hiệp hội chuyên ngành kho vận giao nhận vận tải và các tổ


chức có liên quan. Từ năm 1995 SOTRANS đó trở thành thành viên chính thức của

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Năm 1996 là thành viên chính thức của
Hiệp hội giao nhận và kho vận Việt Nam. Năm 1997 là thành viên liên kết của Hiệp
hội giao nhận và kho vận quốc tế. Và năm 2001 SOTRANS đạt tiêu chuẩn hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 cho các lĩnh vực dịch vụ vận tải biển, vận tải hàng
không và những dịch vụ giao nhận kèm theo khác. SOTRANS gồm 8 đơn vị trực
thuộc, phân theo lĩnh vực kinh doanh gồm có:
- Lĩnh vực kho vận giao nhận - xếp dỡ có:
1. Trạm kho Bến Súc (BEN SUC WAREHOUSE)
2. Xí nghiệp Kho vận Thủ Đức (SOTRANS WFT)
3. Xí nghiệp dịch vụ Giao nhận Vận tải Kiểm kiện (SOTRANS TFT)
4. Cụng ty thu bói cảng cẩu
5. Xí nghiệp đại lý Giao nhận Vận tải quốc tế (SOTRANS IFF)
6. Chi nhánh Công ty tại Hà Nội (SOTRANS HANOI)
- Lĩnh vực sản xuất gia công, kinh doanh may mặc có:
Xí nghiệp may 117 (GARMENT 117)
- Lĩnh vực thương mại - xăng dầu - nhớt có:
Xí nghiệp kinh doanh thương mại (SOTRANS TRADING)
Chi nhánh Công ty Kho vận miền Nam - SOTRANS Hà Nội thành lập ngày 1 tháng 6
năm 1999 theo Quyết định số 107/QĐ-KVMN của Công ty Kho vận miền Nam với
tên giao dịch là "SOTRANS IFF - Ha Noi branch office" (SOTRANS International
Freight Forwarder), đặt trụ sở tại số số nhà 142, phường Đội Cấn , quận Ba Đình ,
thành phố Hà Nội.
SOTRANS Hà Nội được biết đến như một nhà tiên phong trong lĩnh vực giao nhận
vận tải và dịch vụ Logistics tại Hà Nội. Hoạt động của SOTRANS Hà Nội bao trùm
khắp các vùng miền của miền Bắc Việt Nam - bao gồm cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân
và sân bay quốc tế Nội Bài.
- Từ 1/6/1999 đến 7/2003
Là Văn phòng đại diện Công ty Kho vận miền Nam tại Hà Nội. Có cùng chức năng và
lĩnh vực kinh doanh với Xí nghiệp đại lý Giao nhận Vận tải quốc tế, do đó hạch toán
kinh doanh theo Xí nghiệp.



- Từ 7/2003 đến nay
Chính thức là Chi nhánh Công ty Kho vận miền Nam tại Hà Nội theo Quyết định số
74/QĐ-KVMN ngày 17/7/2003 của Công ty kho vận miền Nam. Từ đây SOTRANS
Hà Nội hạch toán kinh doanh độc lập, hàng năm nộp lãi cho công ty.
1.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi nhánh Sotrans Hà Nội



Hình 1.1 : So sánh tương quan lợi nhuận các năm 2013, 2014, 2015 (VNĐ)

(Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh 2013, 2014, 2015)
Nhận xét: Ta thấy mặc dù kinh tế giai đoạn 2013-2015 khó khăn, nhưng Sotrans Hà
Nội vẫn đạt kết quả kinh doanh tốt . Mức độ tăng trưởng qua các năm có sự gia tăng.
Lợi nhuận năm 2014 tăng so với 2013 là 12,4% tương ứng tăng 186.502.000 đồng ,
năm 2015 so với năm 2014 tăng 52,7% tương ứng tăng 891.216.000 đồng. Có được
kết quả như trên là do chi nhánh đã thay đổi phương pháp làm việc, sự lãnh đạo của
cấp trên và sự lỗ lực của toàn thể nhân viên.

1.2.

Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Sotrans Hà

Nội
1.2.1.
Chức năng
SOTRANS Hà Nội là đơn vị trực thuộc Công ty Kho vận miền Nam có chức năng
(Nguồn: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh 2013, 2014, 2015)
quan hệ với khách hàng, các cơ quan chức năng ở khu vực miền Bắc để nắm bắt thông

tin, tạo nguồn hàng, phát triển các dịch vụ đại lý giao nhận vận tải quốc tế và đại lý
vận tải hàng hóa trong nước tại khu vực miền Bắc, khai thác khả năng phương tiện,
kho tàng và nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên nhằm phục vụ tốt công tác xuất nhập


khẩu, phân phối hàng hóa trong nước, góp phần phát triển kinh tế, tích lũy cho ngân
sách và Công ty.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện tốt nội dung hoạt động của Chi nhánh.
- Chấp hành đúng các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và tập quán quốc
tế về các lĩnh vực liên quan đến công tác giao nhận vận tải.
- Quản lý toàn diện cán bộ công nhân viên chức của Chi nhánh theo chính sách
hiện hành của Nhà nước và sự phân cấp của Công ty. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên để thực hiện tốt
nhiệm vụ.
- Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các biện pháp để cải tiến,
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Chi nhánh nhằm đem lại hiệu quả cao.
1.2.3. Nội dung hoạt động
- Khai thác các nguồn hàng xuất nhập khẩu trong nước cũng như đầu tư nước ngoài,
liên hệ thỏa thuận giá cả và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với các đơn vị xuất nhập
khẩu.
- Xử lý kịp thời các thông tin nhận được trực tiếp từ hệ thống đại lý của Công ty ở
nước ngoài theo sự hướng dẫn của đại lý, thông lệ quốc tế và phù hợp với luật pháp
Việt Nam nhằm giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến giao nhận vận tải quốc tế.
- Chủ động liên hệ với các hãng vận tải để thương lượng giá cả, phương tiện vận tải,
đặt chỗ, lịch trình.
- Thực hiện việc khai thuê hải quan, giao nhận vận chuyển vật tư, thiết bị, hàng
hóa cho khách hàng.

1.3.


Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của chi nhánh Sotrans Hà Nội

Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc Chi nhánh Vũ Thị Dung do Giám đốc Công
ty bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về mọi
hoạt động của đơn vị mình. Tiếp đến là các phòng và trạm chức năng, gồm có:
- 2 Phòng quản lý:

Phòng Hành chính Tổ chức: có nhiệm vụ thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực , công tác chế độ nhân viên, tuyển dụng và lên lịch làm việc …

Phòng Kế toán: công tác thủ quỹ tiền mặt công ty , thực hiện ghi chép ,
thống kê các nghiệp vụ liên quan đến tìa chính của chi nhánh. Đồng thời báo
cáo kết quả về giám đốc cũng như công ty Tổng…
- 2 Phòng kinh doanh:




Phòng kinh doanh : lên ý tưởng , tìm kiếm khách hàng ,hợp đồng . Thực

hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu từ khi bắt đầu hợp đồng đến khi kết thúc
hợp đồng và được phòng hỗ trợ kinh doanh giúp đỡ giải quyết các vấn đề khi
cần thiết sao cho công việc được phối hợp nhịp nhàng.
- 1 Trạm giao nhận tại Hải Phòng: sau khi mọi thủ tục hành chính được giải quyết theo
đúng pháp luât , trạm giao nhận thực hiện tiếp công việc của mình là xử lý đảm bảo
hàng hóa của khách hàng được giao nhận đúng thời hạn theo như hợp đồng.
Ban Giám đốc

Phòng hành chính tổ chức


Phòng hỗ trợ kinh doanh

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

Trạm giao nhận Hải Phòng


1.4.


Tổ chức kinh doanh của chi nhánh Sotrans

1.4.1. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu
Giao nhận: Thực phẩm, thức ăn gia súc, bao bì, nguyên vật liệu, máy móc,

hóa chất, dược phẩm, dược liệu, quần áo…

Xuất: hàng may mặc, da dày, đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ, thực phẩm, nông
thổ sản, linh kiện điên tử,…

Nhập: Thiết bị máy móc, thiết bị y tế, thức ăn gia súc, nguyên phụ liệu sản
xuất, trang trí nội thất…
1.4.2. Quy trình giao nhận hàng NK của SOTRANS HÀ NỘI

Tìm kiếm khách hàng, bàn thảo và ký kết hợp đồng giao nhận.
• Tìm hiểu thông tin khách hàng
• Liên lạc với khách hàng

• Ký kết hợp đồng vận chuyển
• Mở files & làm dự trù chi phí

Nhận chứng từ và các thông tin cần thiết từ nhà nhập khẩu.

Booking với Hãng tàu.

Hoàn tất hồ sơ khai báo hải quan.

Nhận hàng từ hãng tàu.
 Chuẩn bị phương tiện vận tải để chở hàng về kho nhà nhập khẩu.
 Hoàn tất việc giao hàng.
Hình1. 2: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu






(Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Sotrans Hà Nội)

Phần 2: Hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Sotrans Hà
Nội
Là chi nhánh của Sotrans Việt Nam, dù tuổi đời còn ngắn (15 năm so với 40 năm của
Sotrans Việt Nam) tuy vậy Sotrans Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đơn vị xuất sắc, luôn
đứng top 3 chi nhánh có tỷ lệ lợi nhuận\doanh thu và tỷ lệ % vượt mục tiêu cao nhất
toàn Tổng công ty. Hàng năm Sotrans Hà Nội đóng góp trung bình 5% trên tổng lợi
nhuận của Sotrans Việt Nam.

2.1. Tình hình kinh doanh và công tác Marketing của chi nhánh Sotrans Hà

Nội.
2.1.1. Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Sotran Hà Nội
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh giao nhận hàng nhập khẩu Sotrans Hà Nội 2013(Nghìn
VNĐ)
STT

Danh Mục

Giao nhận đường bộ Giao nhận đường biển

hàng nhập khẩu
hàng nhập khẩu
I
Doanh Thu
17.357.577
19.542.991
II
Tổng Chi Phí
17.007.469
18.755.795
III
Lợi nhuận
350.108
787.196
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sotrans Hà Nội 2013)
Bảng2.2: Kết quả kinh doanh giao nhận hàng nhập khẩu Sotrans Hà Nội 2014
(Nghìn VNĐ)
STT

Danh Mục


Giao nhận đường Giao nhận đường
bộ hàng nhập khẩu biển

I
Doanh Thu
19.432.569
II
Tổng Chi Phí
18.712.258
III
Lợi nhuận
720.311
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sotrans Hà Nội 2014)

hàng

nhập

khẩu
21.045.781
19.957.458
1.088.323

Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh giao nhận hàng nhập khẩu Sotrans Hà Nội 2015(Nghìn
VNĐ)
STT

Danh Mục


Giao nhận đường Giao nhận đường


bộ

hàng

nhập biển

khẩu
I
Doanh Thu
19.735.764
II
Tổng Chi Phí
18.912.117
III
Lợi nhuận
823.647
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sotrans Hà Nội 2015)

hàng

nhập

khẩu
21.849.618
20.657.269
1.192.349


Nhận thấy,sau 15 năm đi vào hoạt động, Sotrans Hà Nội đã có những bước tiến
lớn rõ rệt qua giai đoạn từ 2012 đến 2014.
-

Năm 2012, lợi nhuận Sotrans Hà Nội từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu đạt

1.131.304.000 VNĐ, vượt mục tiêu cho năm 2012 là 26% và tăng 15% so với năm
2011( 980.712.000 VNĐ). Sang đến năm 2013, lợi nhuận của công ty có bước đột phá
khi tăng tới 60% so với năm 2012 đồng thời tiếp tục tăng đến năm 2014 là 11,47%.
2.1.2. Chính sách sản phẩm dịch vụ , thị trường và Marketing của chi nhánh.
- Chi nhánh Sotrans Hà Nội với nghiệp vụ chính là giao nhận hàng hóa trong và
ngoài nước.
Công ty có thị trường giao nhận, có đại lý tại tất cả các châu lục trên thế giới
nhưng tập trung chủ yếu ở Đông Nam Á, Trung Đông, các nước thuộc châu Á Thái
Bình Dương, EU và Nam Mỹ…
Để phát triển thị trường , công ty cần rất nhiều năm để tạo mối uy tín với
khách hàng , đồng thời xây dựng các hợp tác kinh doanh mới từ các khách hàng quen
thuộc.
Dịch vụ của Sotrans rất chuyện nghiệp , đáp ứng cho khách hàng mọi nhu cầu
từ việc kí kết hợp đồng đến khâu cuối cùng là hoàn tất việc giao hàng. Đảm bảo mọi
thủ tục pháp lý trong kinh doanh.
Trên thực tế, môi trường kinh doanh của ngành dịch vụ này đang ngày càng
được cải thiện và tự do hóa đáng kể. Lý do chính là những người ủng hộ tự do hóa vẫn
tiếp tục kiên trì tiến hành tự do hóa đơn phương hoặc tham gia đàm phán trong khuôn
khổ các diễn đàn hợp tác kinh tế như Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD),
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN). Nhờ vậy mà những người làm giao nhận nói chung và
Sotrans đã tận dụng cơ hội này để phát triển thương hiệu của mình trong lĩnh vực giao
nhận và vận tải
2.1.3


Các chiến lược kinh doanh của chi nhánh
-

Chiến lược an toàn trong kinh doanh


Đào tạo nâng cao kỹ năng đàm phán với khách hàng.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng đã có , đang có .
Chiến lược cạnh tranh
Thăm dò các công ty vận tải trong nước và nước ngoài làm cùng ngành
Tìm hiểu mong muốn của khách hàng về lô hàng cần vận chuyển. từ đó định
giá dịch vụ , các công việc cần thiết để lấy được long tin từ khách hàng đó.
Tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh, khả năng phục vụ của họ, so sánh giữa mình với đối
thủ, có những vượt trội gì, để từ đó đưa ra hướng giải quyết vượt trội , hợp lý cho cả
đôi bên .
-

Chiến lược giá dịch vụ vận chuyển

Tận dụng lợi thế là công ty hàng đầu Việt Nam về kinh doanh vận tải , sử dụng giấ cố
định nhằm tạo dựng lòng tin .
Tùy từng trường hợp để đưa ra chiến lược giá cao, nhằm thu lại lợi nhuận cao, đồng
thời trích lũy vốn hỗ trợ các hoạt động cho tương lai.

2.2. Công tác quản lý tài sản, máy móc thiết bị của chi nhánh Sotrans Hà
Nội
Ngày nay thông tin trở thành một nguồn lực và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
tất cả các lĩnh vực. Nếu nắm bắt được thông tin trước và sử dụng đúng thì sẽ có lợi ích
rất tốt. Hiện nay chi nhánh đã trang bị cho mỗi nhân viên một máy tính cá nhân, có nối

mạng Internet. Điều này giúp cho cán bộ nhân viên cập nhật nhanh nhất chính xác tình
hình hoạt động , tạo sự liên kết mật thiết giữa các bộ phận . Đặc biệt là phương tiện
hữu hiệu để nhân viên kinh doanh tìm kiêm nguồn hàng .
Năm 2014 , chi nhánh đầu tư thêm một máy photocopy , hai máy in . Ngoài ra chi
nhánh còn trang bị hệ thống máy chiếu , máy điều hòa ,…
Mỗi nhân viên được trang bị một điện thoại để bàn để phục vụ cho công việc một cách
tốt nhất.
Bảng 2.4 : Cơ cấu máy móc thiết bị của chi nhánh Sotraans Hà Nội
STT

Tên MM - Số lượng

Giá trị hiện Số lượng Năm 2104


TB

tại

1
2
3
4

Máy tính
Máy in
Máy chiếu
Máy

12/2015)

175.000.000
30.000.000
6.000.000
11.000.000

2014
24
2
1
1

160.000.000
15.000.000
6.200.000
11.300.000

5
6

photocoppy
Máy điều hòa 4
Điện thoại để 25

16.000.000
12.500.000

4
25

17.000.000

13.000.000

57

225.500.000

25
4
1
1

(tháng năm

bàn
Tổng
60
250.000.000
(Nguồn : Phòng kế toán chi nhánh Sotrans Hà Nội)

Từ bảng trên ta thấy , chi nhánh Sotrans Hà Nội đã không ngừng trang bị thêm đầy đủ
máy móc thiết bị , phục vụ cho công việc một cách thuận lợi nhất .

2.3. Công tác quản lý tiền lương , lao động trong doanh nghiệp chi nhánh
Sotrans Hà Nội
2.3.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Công ty bổ nhiệm. Giúp
việc cho Giám đốc Chi nhánh có 1 Phó giám đốc, Phó giám đốc được Giám đốc phân
công phụ trách một số lĩnh vực công. Tiếp đến là các phòng và trạm chức năng, gồm
có:
- 2 Phòng quản lý: Phòng Hành chính Tổ chức và Phòng Kế tóan.

- 2 Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh và phòng hỗ trợ kinh doanh
- 1 Trạm giao nhận tại Hải Phòng.
Bảng 2.5: Cơ cấu tổ chức và Bộ máy quản lý của Sotrans Hà Nội 2015
STT

Chức Năng

Số Lượng

Trình Độ

1
Giám đốc
1
Đại học
2
Phó giám đốc
1
Đại học
3
Phòng hành chính tổng hợp 2
Đại học
4
Phòng kế toán
3
Đại học
5
Phòng kinh doanh
6
Đại học

6
Phòng hộ trợ kinh doanh
7
Đại học
7
Trạm giao nhận Hải Phòng 5
Đại học
(Nguồn: Hồ sơ lưu trữ về lao động của Sotrans Hà Nội)

Độ
bình
34
28
35
32
25
30
28

tuổi

trung


Từ bảng số liệu trên , ta thấy đội ngũ cán bộ Sotrans Hà Nội là những người trẻ , năng
động . 100% trình độ cảu nhân viên trong chi nhánh đều có trình độ đại học và . Do
tính chất công việc đặc thù của ngành vận tại dịch vụ nên số lượng nhân viên trong chi
nhánh qua ba năm không có sự thay đổi nhiều về số lượng .
Tuy nhiên , nhìn vào mặt bằng chung đội ngũ nhân viên tuổi đời còn khá trẻ với độ
tuổi trung bình là 30. Với đội ngũ này ,mặc dù tràn đầy năng lượng và nhiệt huyết

nhưng cũng không tránh khỏi sự thiểu kinh nghiệm , có thể mắc những sai sót trong
quá trình khai báo hải quan và không lường trước được những rủi ro gặp phải.
2.3.2. Các hình thức trả lương của chi nhánh
Là mọt trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,
Sotrans có rất nhiều hình thức trả lươngcả theo thời gian , lương cố định , lương
khoán.. Riêng với chi nhánh Sotrans Hà Nội , có các hình thức trả lương như sau được
áp dụng:
Công thức chung
Lương = Lương cơ bản *Hệ số lương – Các khoản giảm trừ + Trợ Cấp
Phòng kinh doanh:
Lương
=
15%
x


B
ản
S
T

Tên

Chức

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

0

3


1 ng

3 Tổ

26

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

X X XX N X X X X X X N X X X XX X N X XX X XX N XL X L

26

vụ

X X XX N X X X X X X N X X X XX X N X XX X XX N XL X L

26

5

4

Linh
Lê Xuân Bá

Thảo
Hồ

TGNHP X X X X N X X X X X X N X X X X X X N X X X X X X N X L X L


Lâm
Nguyễn Thị HTKD

X X XX N X X X X X X N X X X XX X N X XX X XX N XL X L

X X XX N X X X X X X N X X X XX X N X XX X XX N XL X L

X X XX N X X X X X X N X X X XX X N X XX X XX N XL X L

26

26

26

26

26

Thị GĐ

Hoàng Văn KT

X X XX N X X X X X X N X X X XX X N X XX X XX N XL X L



KT


1T
2
Kiểm
Nguyễn

Dung

3

6
Mai

X X XX N X X X X X X N X X X XX X N X XX X XX N XL X L

26

Phương

7
Vân Ánh
Lương Văn KD

X X XX N X X X X X X N X X X XX X N X XX X XX N XL X L

Thị KD

Đình NVHC

8


Linh KD

...

Phúc
Ngô

..

9

...

. . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..

Trang
...

.

. . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

...

C


Bảng 2.7 : Bảng lương nhân viên chi nhánh Sotrans Hà Nội tháng 11/2015

(Đơn vị : VNĐ)
Các khoản giảm

Hệ
TT

Họ



tên

Chức vụ

Lương cơ số

Ngày

bản

công

cấp

trừ
Thành tiền
Bải

bậc


1

Vũ Thị
Dung

Hiểm

Công
Đoàn

Thực Lĩnh

phí



3.315.000

4

26

13.260.000

331.500

50.000

12.878.500


KT

3.315.000

2.34

26

7.757.100

331.500

50.000

7.375.600

KT

3.315.000

2.34

26

7.757.100

331.500

50.000


7.375.600

NVHC

3.315.000

2.34

26

7.757.100

331.500

50.000

7.375.600

NVHTKD

3.315.000

2.34

26

7.757.100

331.500


50.000

7.375.600

NVTGNHP

3.315.000

2

26

6.630.000

331.500

50.000

6.248.500


















Hoàng
2

Văn
Kiểm
Nguyễn

3

Phương
Thảo
Hồ

4

Đình
Lâm
Nguyễn

5

Thị
Linh



6

Xuân






(Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Sotrans)

Bảng 2.9. : Tổng lương nhân viên chi nhánh 4 tháng 9,10,11,12 năm 2015
(Đơn vị: VNĐ)
STT

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12


Tổng

203.000.000 245.000.000 288.000.000 280.000.000

lương

(Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Sotrans)
Công tác trả lương của chi nhánh cho nhân viên phần nào đánh giá đúng được trình
độ , năng suất , hiệu quả đạt được trong quá trình làm việc.
Tổng lương tháng 10,11,12 tăng do đây là các tháng cao điểm , công việc nhiều doanh
thu cao.
Nhận thấy mức lương người lao động khi làm việc cho Sotrans là tương đối cao , giúp
nâng cao tinh thần làm việc , trách nhiệm của nhân viên , đồng thời gắn bó nhân viên
lâu dài với công ty .
Tuy nhiên , mức lương giữa các nhân viên phòng kinh doanh có sự chệnh lệch khá
lớn , do năng lực của môi người. Việc trả lương như vậy giúp tăng sự cạnh tranh
nhưng cũng làm nhân viên hoạt động riêng rẽ . công ty cần có biên pháp trả lương hợp
lý hơn sao cho vừa khích lệ tinh thần làm việc , vừa tăng sự đoàn kết , hợp tác chặt chẽ
giữa các nhân viên, giúp đỡ công ty đi lên .

2.4 Một số chỉ tiêu tài chính của chi nhánh Sotrans Hà Nội
2.4.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.10: Bảng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán năm 2013,2014,2015
CHỈ TIÊU

NĂM 2013

NĂM 2014

NĂM 2015

[1] Tài sản ngắn hạn

6.500.672.000

8.485.776.000


9.705.863.000

[2] Nợ ngắn hạn

5.040.441.000

6.881.034.000

8.335.891.000

3.580.500.000

4.667.920.000

6.485.090.000

[4] EBIT

896.650.000

985.940.000

1.345.930.000

[5] Lãi vay

168.560.000

465.230.000


655.853.000

1,23

1,64

1,29

1,23

1,64

0,71

0,68

0,78

[3] Tiền và các khoản
tương đương tiền

Hệ số khả năng thanh
toán

toán

nợ

ngắn 1,29


hạn=[1]/[2]
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh=[1]/[2]
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời=[3]/[2]


Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay=[4]/[5]

5,32

2,2

2.05

(Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Sotrans)



Hệ số khả năng thanh toán toán nợ ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn

phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh
toán. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của chi nhánh năm 2013 là 1,29>1 điều này có
nghĩa là giá trị tài sản ngắn hạn của chi nhánh lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn hay tài sản
ngắn hạn của chi nhánh đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình
hình thanh khoản của chi nhánh tốt. Tỉ số khả năng thanh toán của cả 3 năm 2013,
2014,2015đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính khả quan.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể huy động ngay để thanh toán.
Năm 2014 , chi nhánh Sotrans Hà Nội có chỉ số thanh toán nhanh là 1,29>1, nghĩa là
giá trị tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản nhanh của chi nhánh lớn hơn giá trị nợ
ngắn hạn hay tài sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của chi nhánh đủ đảm bảo cho việc
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn, nếu chủ nợ đòi tiền cung một lúc. Hệ số khả
năng thanh toán nhanh năm 2014 là 1,23 và năm 2015 là 1,64.

Chỉ số khả năng thanh toán tức thời cho ta thấy rằng khả năng thanh toán tức
thời của chi nhánh không đáp ứng đủ nợ ngắn hạn, mỗi một đồng nợ ngắn hạn chỉ
được đảm bảo thanh toán ngay bằng 0,71 đồng tiền mặt (năm 2013), 0,68 (năm 2014)
và 0,78 (năm 2015). Tuy nhiên , so với nhiều công ty cùng ngành ở Việt Nam , chi
nhánh vẫn có khả năng thanh toán tức thời cao hơn. Do công ty Sotrans là một công ty
lớn có vốn góp của nhà nước chiếm tỷ trọng cao .

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi
nhuận trước lãi vay và thuế gấp bao nhiều lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng
cao thì rủi ro mất khả năng chi lãi trả tiền vay càng thấp và ngược lại. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay của công ty trong năm 2013 là 3,49, con số này nói lên rằng trong
năm 2013, công ty đã tạo ra lợi nhuận trước lãi vay và thuế gấp 3,49 lần lãi phải trả về
tiền vay. Năm 2014 và 2015, con số này giảm dần bằng 2,09 và 1,87. Nhìn chung
phương án kinh doanh của công ty khá an toàn.


2.4.2. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Các chỉ tiêu phân tích về cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản:
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản năm 2013 -2015

(1) Tài sản ngắn hạn


6.500.672.000

(2) Tài sản dài hạn 2.099.328.000
(đồng)

8.485.776.000

9.705.863.000

814.224.000

294.137.000

(3) Tổng tài sản (đồng)

8.600.000.000

9.300.000.000

10.000.000.000

(4) Nợ phải trả (đồng)

5.901.000.000

4.975.000.000

5.250.000.000


(5) Nguồn vốn chủ sở 2.699.000.000
hữu (đồng)
(6) Tổng nguồn vốn 8.600.000.000

4.325.000.000

4.750.000.000

9.300.000.000

10.000.000.000

0,76

0,91

0,97

0,24

0,09

0,03

0,31

0,46

0,48


0,31

0,46

0,48

0,68

0,53

0,53

(đồng)
Tỷ suất tài trợ tài sản
ngắn hạn=[1]/[3]
Tỷ suất tài trợ tài sản
dài hạn=[2]/[3]
Tỷ suất tài trợ=[5]/[6]
Tỷ suất tự tài trợ=[5]/
[3]
Hệ số nợ=[4]/[6]

(Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Sotrans Hà Nội)


Tỷ suất tài trợ tài sản ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản (tỷ suất
tài trợ tài sản ngắn hạn trên 0,7) .Năm 2013 đạt 6.500.672.000 đồng, đến năm 2014 đã



×