Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiểu luận Biện pháp quản lý chất lượng giảng dạy ở trường THCS tô múa huyện mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.92 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn................................................................................................

3

MỞ ĐẦU...................................................................................................

4

1. Lý do chọn đề tài...................................................................................

4

2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................

5

3. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................

5

4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................

6

5. Đối tượng nghiên cứu............................................................................

6

6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................



6

7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................

6

8. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu.........................................................

7

NỘI DUNG...............................................................................................

8

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nâng cao chất lượng giảng dạy......

8

1.1. Các khái niệm có liên quan.................................................................

8

1.2. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy ..............................................

11

Chương 2:Thực trạng chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô Múa...
2.1.Một vài nét khái quát về xã Tô Múa và trường THCS Tô Múa....


16
16

2.2.Thực trạng về chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô Múa.........

17

2.2.1 Thực trạng chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô Múa............

17

2.2.2 Thực trạng quản lý chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô Múa.. 19
Chương 3:Biện pháp quản lý chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô
Múa.........................................................................................
3.1. Biện pháp quản lý chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô Múa...

21
21

3.1.1.Biện pháp 1: Làm tốt công tác tư tưởng, chính trị trong nhà trường...... 21
3.1.2. Biện pháp 2: Về công tác chỉ đạo và quản lý của Ban giám hiệu.....

22

3.1.3. Biện pháp 3: Quản lý việc soạn bài của giáo viên............................

24

3.1.4. Biện pháp 4: Quản lý giờ lên lớp......................................................


25

1


3.1.5. Biện pháp 5: Quản lý giáo viên thực hiện chương trình...................

27

3.2. Đánh giá chung..................................................................................... 29
3.3. Bài học kinh nghiệm................................................................................ 30
4. Kết luận và kiến nghị..............................................................................

31

5. Tài liệu tham khảo..................................................................................

33

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng
nhanh. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực
lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối
với sự phát triển kinh tế xã hội. Các nước trên thế giới kể cả những nước đang
phát triển đều coi giáo dục là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển nhanh
và bền vững của mỗi quốc gia.

Đảng và Nhà nước ta đã đặt giáo dục ở vị trí cao. Nghị quyết Trung ương
2 khoá VIII đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chúng ta là những người đang sống và làm việc trong một xã hội có
những thay đổi như vũ bão về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khoa học kỹ
thuật. Đất nước, con người Việt Nam đang thay đổi từng ngày ở mọi lĩnh vực,
trong đó có ngành giáo dục & đào tạo. Vì vậy, để có được những định hướng,
nhiệm vụ cụ thể thì cũng cần có được nguồn nhân lực có đầy đủ đức và trí. Có ý
chí, năng lực và sự nhiệt tình ở những công việc mà họ được đảm nhận.
Nhà trường là nơi đào tạo nhân lực phát triển nhân tài. Để có nhân tài góp
phần vào xây dựng đất nước đòi hỏi hoạt động dạy và học giữ vai trò nòng cốt.
Để hoạt động dạy và học theo kịp xu thế trên toàn cầu nói chung và Sơn La nói
riêng đòi hỏi người quản lý phải có năng lực sư phạm, có trình độ chuyên môn
vững chắc, có uy tín, nghệ thuật quản lý. Nếu quản lý chỉ đạo tốt đúng theo yêu
cầu kế hoạch đề ra thì chắc chắn hiệu quả giáo dục được nâng lên.
Chúng ta đã biết trong bất kỳ một lĩnh vực nào, nếu chuyên môn nghiệp
vụ bị hạn chế thì hiệu quả cũng sẽ tương tự. Đối với người giáo viên, ngoài vấn
đề về kiến thức đã được trang bị trong các nhà trường sư phạm ra thì còn đòi
hỏi mỗi người giáo viên phải thường xuyên bồi dưỡng về chuyên môn và
nghiệp vụ; đặc biệt là giai đoạn hiện nay, khi Đảng, Nhà nước đã rất quan tâm
3


tới giáo dục như chính sách đối với giáo viên, cơ sở vật chất được nâng lên
không ngừng, hơn thế nữa là chương trình thay sách giáo khoa ở các cấp học.
Phương pháp giáo dục phải đảm bảo phát huy được tính tích cực, tự giác, tự
động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

Trong thực tế về công tác chuyên môn ở trường THCS Tô Múa còn gặp
nhiều khó khăn, đội ngũ giáo viên phần lớn trẻ về tuổi đời cũng như tuổi nghề,
một số giáo viên năng lực còn hạn chế, chưa vận dụng được tốt các phương
pháp dạy học tích cực khi lên lớp, nhiều giáo viên chưa hiểu hết được trách
nhiệm và nhiệm vụ của mình, chất lượng chuyên môn trong nhiều năm liền
không được nâng lên. Bên cạnh đó cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn:
Phòng học xây dựng kiên cố không đủ, học sinh phải học nhà tạm; bàn ghế
phục vụ học tập không đúng tiêu chuẩn, rất khó khăn trong việc sử dụng đồ
dùng thực hành, thí nghiệm; không có các phòng chức năng phục vụ cho công
tác dạy và học; trình độ học sinh không đồng đều, đa số là con em dân tộc ở
cách xa trường.
Đứng trước thực trạng trên của nhà trường. Là người hiệu trưởng, tôi
không khỏi băn khoăn, lo lắng và suy nghĩ làm thế nào để quản lý chuyên môn
của trường mình được tốt, khắc phục những nhược điểm của năm học trước.
Tiếp bước tiến lên để đạt được những mong muốn của mình.
Vì lý do trên tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm trong đề tài: "Biện
pháp quản lý chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô Múa - Huyện Mộc Châu
- Tỉnh Sơn La".
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy của giáo viên trường THCS Tô Múa - Huyện Mộc Châu - Tỉnh
Sơn La.
3. Giả thuyết nghiên cứu.
4


Đã có những biện pháp quản lý chất lượng chuyên môn được sử dụng
trong trường THCS Tô Múa - Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La nhưng hiệu quả
không cao. Nếu áp dụng các biện pháp được đề xuất trong đề tài sẽ tạo ra hiệu
quả cao.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của quản lý chất lượng giảng dạy.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô
Múa - Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả chất lượng giảng dạy ở trường
THCS Tô Múa - Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay.
5. Đối tượng nghiên cứu.
5.1. Đối tượng.
Biện pháp quản lý chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô Múa- Huyện
Mộc Châu - Tỉnh Sơn La.
5.2. Khách thể nghiên cứu.
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Tô Múa- Huyện Mộc Châu Tỉnh Sơn La.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý chất lượng giảng dạy ở
trường THCS Tô Múa - Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện
nay.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành
về quản lý chất lượng giảng dạy.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Khảo sát thực tế trình độ chính trị, năng
lực chuyên môn, chất lượng giảng dạy, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng của giáo
viên trong nhà trường.
5


- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động giáo dục.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

- Phương pháp thống kê.
8. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu.
Đề tài này được nghiên cứu trong năm học 2008-2009 và tiếp tục phát
triển trong các năm học sau.

6


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY
1.1. Các khái niệm có liên quan.
1.1.1. Quản lý.
Có tập thể là có quản lý, quản lý xuất phát như một yêu tố cần thiết để
phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung.
Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác trong một tổ
chức nhất định. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt tới hiệu quả tốt
hơn, năng suất lao động cao hơn đòi hỏi phải có sự thống nhất cần phải có
người đứng đầu, chỉ huy, điều hành, điều chỉnh và kiểm tra.
Có nhiều định nghĩa về quản lý:
“Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đính của chủ thể, quản lý
đến khách thể quảnlý trong một tổ chức làm cho tổ chức đó vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức”.
“Hoạt động của quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Hiểu theo nghĩa rộng: Quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo
dục trong xã hội. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra nhiều nhận định về

quản lý giáo dục, một số định nghĩa điển hình như sau:
“Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể là một chuỗi tác động hợp
lý (có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức, sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh đến những lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng công tác, phối hợp tham
7


gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình vận hành tới việc
hoàn thành những mục đích dự kiến ”.
Từ định nghĩa trên cho thấy bản chất của quản lý giáo dục là nâng cao
quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia
vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Các thành tố đó là:
+ Mục tiêu giáo dục,
+ Nội dung giáo dục,
+ Phương pháp giáo dục,
+ Lực lượng giáo dục (thầy giáo),
+ Đối tượng giáo dục (học trò),
+ Phương tiện giáo dục (cơ sở vật chất).
1.1.3. Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là một chức năng quản lý của nhà quản lý, thể
hiện trong việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên của tổ
chức.
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng và
phát triển lực lượng lao động trong một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu của
tổ chức một cách có hiệu quả.
Đối với quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực chính là quản lý đội
ngũ giáo viên trong ngành giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cả về năng lực trình độ
chuyên môn và phẩm chất chính trị để đáp ứng yêu cầu và nâng cao chất lượng

giáo dục.
1.1.4. Quản lý đội ngũ nhà giáo
Đối với ngành GD - ĐT nói chung và đối với nhà trường nói riêng, quản
lý đội ngũ nhà giáo là một trong những nội dung quan trọng chủ yếu nhất trong
quá trình quản lý nguồn nhân lực.Quá trình quản lý đội ngũ nhà giáo phải thực
hiện đầy đủ những nội chủ yếu của quá trình quản lý nguồn nhân lực như:

8


- Quy hoạch đội ngũ.
- Tuyển chọn, bố trí sử dụng.
- Phát triển (đào tạo bồi dưỡng)
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá
- Tạo môi trường hoạt động thuận lợi
Như vậy quản lý đội ngũ nhà giáo trước hết phải giúp cho đội ngũ nhà
giáo phát huy chủ động sáng tạo một cách tốt nhất. Khai thác ở mức cao nhất
năng lực, tiềm năng của đội ngũ để họ có thể đóng góp, cống hiến được nhiều
nhất cho công việc thực hiện mục tiêu đề ra.
Quản lý đội ngũ nhà giáo nhằm hướng họ vào việc phục vụ những lợi ích
của tổ chức, của cộng đồng, của xã hội. Đồng thời phải đảm bảo được những lợi
ích về tinh thần và vật chất với mức độ thoả đáng của mỗi cá nhân.
1.1.5.Biện pháp.
Theo từ điển tiếng Việt, biện pháp là: "Cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể".
1.1.6. Chất lượng.
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó định nghĩa, thậm chí khó
nắm bắt. Trong một nghiên cứu khá nổi tiếng của Harvey và Green (1993)
nhằm tổng kết những quan niệm chung của các nhà GD, chất lượng được định
nghĩa như tập hợp các thuộc tính khác nhau:

1) Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence)
2) Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as perfection)
3) Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for purpose)
4) Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền [bỏ ra] (quality as value
formoney)
5) Chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as transformation)
Theo từ điển Tiếng Việt chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự vật... Như vậy chất lượng có thể được định nghĩa là cái
9


làm hài lòng và vượt nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng. Một sản
phẩm hay dịch vụ có chất lượng thì các sản phẩm, dịch vụ đó phải đạt được
chuẩn mực đã định.
1.1.7. Chất lượng giảng dạy.
Chất lượng giảng dạy là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của của học sinh
thể hiện ở trình độ tri thức, kỹ năng vận dụng tri thức đó và động cơ thái độ của
học sinh... Đáp ứng nhu cầu của xã hội. Việc nâng cao chất lượng đào tạo của
một nhà trường phải được tuân theo một quy trình đào tạo chặt chẽ và phải đạt
cái chuẩn mực đã đề ra
1.2. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy.
1.2.1 Cở sở pháp lý.
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS nhất thiết phải dựa trên
những cở sở pháp lý và những quy định có tính pháp lý đó là:
- Điều lệ trường trung học: "Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến
hành thông qua việc dạy các môn học bắt buộc và tự chọn theo quy định
trong chương trình giáo dục THCS, THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành".
- Điều 2 - Luật giáo dục cũng chỉ rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm

mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
- Chỉ thị và nhiệm vụ năm học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành hàng năm.
- Sách giáo khoa - Nhà xuất bản giáo dục.
- Phân phối chương trình các môn học.
Ban giám hiệu phải nắm vững sơ đồ chỉ đạo xây dựng quản lý chuyên
môn (dạy học) như sau:

10


Quản lý chuyên
môn (dạy học)

Trạng thái tinh
thần tập thể

Xây dựng kỷ
cương, tình
thương, trách
nhiệm

Khung cảnh sư
phạm nhà
trường

Tạo nền tảng bền
vững nâng cao chất

lượng chuyên môn
(dạy học)

Ban giám hiệu phải tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuyên môn,
bám sát kế hoạch đã được duyệt. Đặc biệt chú ý đến thực hiện chương trình
các môn học, thời khóa biểu, thời gian ra vào lớp, chỉ đạo thực hiện các loại hồ
sơ sổ sách theo đúng quy định, chú ý quan tâm đến giáo án, đặc biệt là chất
lượng bài giảng.
Chuyên môn nhà trường lên kế hoạch từ đầu tháng. Các tổ chuyên môn
dựa vào kế hoạch của nhà trường, chuyên môn trường, thực tế của tổ để lên kế
hoạch cho tổ. Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần/tháng vào chiều thứ 5 tuần 1 và
tuần 3. Hội đồng giáo dục phải thường xuyên sinh hoạt và có nội dung sát với
yêu cầu công việc thực tế trong từng thời điểm. Ban giám hiệu phải thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, uốn nắn kịp thời những sai phạm, đồng thời
động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân hoàn
thành tốt nề nếp chuyên môn của giáo viên.
Mỗi công việc đều được chuẩn bị, triển khai chi tiết, phải có kế hoạch dài
hạn để có thời gian thực hiện, trong các công việc đều phải phân công người
phụ trách cụ thể để đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kịp thời những vướng mắc trong

11


quá trình thực hiện, để Ban giám hiệu giải quyết, điều chỉnh kịp thời, giúp giáo
viên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình.
1. 2.2 . Nội dung quản lý hoạt động dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy học đầy đủ và đạt hiệu quả người cán bộ quản lý
cần quản lý các nội dung sau:
* Quản lý việc thực hiện chương trình.
Chương trình là văn bản pháp quy, quy định nội dung, phương pháp, hình

thức dạy học các môn học cụ thể; quy định thời gian dạy và học các môn, quy
định thời gian dạy và học các môn, quy định những yêu cầu cần đạt để hướng
tới việc thực hiện mục tiêu cấp học.
* Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp.
Soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp,
tuy nó chưa phải đã dự kiến hết các tình huống trên lớp. Soạn bài là lao động
sáng tạo của từng giáo viên, bài soạn thể hiện sự suy nghĩ, lựa chọn, quyết định
của giáo viên về các vẫn đề: nội dung, phương pháp giảng dạy, hình thức lên
lơp, sự lựa chọn này phải sát với đối tượng học sinh, đúng yêu cầu của chương
trình quy định.
* Quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình dạy
học để thực hiện mục tiêu.
Giờ lên lớp quyết định chất lượng dạy học cơ bản, trong đó giáo viên là
người trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về chất lượng giờ lên lớp. Do
vậy, giờ lên lớp thể hiện rõ nhất trách nhiệm và khả năng của giáo viên. Với
người quản lý, giờ lên lớp tập trung mọi thông tin phong phú.
* Chỉ đạo quản lý việc dự giờ, phận tích sư phạm bài học.
Dự giờ, phân tích sư phạm bài học để chỉ đạo hoạt động dạy học chính là
chức năng trung tâm của người quản lý, là nét đặc thù cơ bản làm cho quản lý
trường học khác sâu sắc với các rạng quản lý khác.
12


* Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh rất quan trọng nó giúp
người quản lý nắm bắt được việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên,
đánh giá được mức độ chất lượng học tập và giảng dạy từ đó người quản lý có
hướng chỉ đạo, quản lý cho phù hợp.
* Quản lý hồ sơ sổ sách chuyên môn của giáo viên.

Thông qua việc quản lý hồ sơ sổ sách chuyên môn của giáo viên người
quản lý gián tiếp nắm bắt được chất lượng học tập của học sinh và giảng dạy
của giáo viên.
* Quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học sinh khắc sâu, mở rộng kiến thức
đã học ở chương trình bắt buộc, tích luỹ thêm kinh nghiêm, óc quan sát tổng
hợp tạo hứng thú học tập cho học sinh.
*Quản lý cơ sở vật chất sư phạm phục vụ cho hoạt động dạy học:
Là quản lý tất cả các phương tiện, các điều kiện trang thiết bị dạy học...
phục vụ cho hoạt động dạy học trong nhà trường.
1.3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường người quản lý cần
thực hiện một số biện pháp sau:
+ Tổ chức nghiên cứu và triển khai các văn bản của cấp trên về nhiệm vụ
dạy học bằng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo thực hiện.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện hoạt động dạy học thông qua việc phân
công phân nhiệm cán bộ giáo viên trong nhà trường theo đúng chức năng nhiệm
vụ quyền hạn và khả năng, điều kiện hoàn cảnh...
+ Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch dạy
học phương pháp dạy học, chất lượng dạy học, nề nếp chuyên môn…theo quy
định thống nhất của Bộ GD & ĐT.

13


+ Tạo ra nền nếp, tác phong, lề lối làm việc, chấp hành nội quy, quy chế
chuyên môn, nêu cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý và giáo viên trường
tiểu học trong hoạt động dạy học.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên thông qua đào tạo, bồi dưỡng...
+ Tiến hành việc thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ các hoạt

động trong đó coi trọng hoạt động dạy học.
+ Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực, các điều kiện, phương tiện
phục vụ cho hoạt động dạy học.
+ Xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi, thống nhất giữa nhà trường,
gia đình và xã hội: Khai thác mọi tiềm năng của cộng đồng tham gia vào giáo
dục học sinh, phát huy tác dụng của một cơ sở giáo dục đối với cộng đồng.
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
Trong tình hình phát triển giáo dục hiện nay đòi hỏi người giáo viên phải
có trình độ đạt chuẩn, có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo
đức tốt, mới có thể đảm đương được nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục đặt ra. Việc
nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Vì vậy, nhà giáo phải không ngừng học
tập, rèn luyện, thực sự là tấm gương sáng về phẩm chất và trí tuệ,"thầy ra thầy,
trò ra trò", thầy giỏi tất sẽ có trò giỏi.
Tóm lại: Nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên là quá
trình thương xuyên, liên tục, gắn với công việc hàng ngày và được quyết định
bởi sự cố gắng học hỏi của mỗi giáo viên, dưới sự giúp đỡ của đồng nghiệp và
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Trên cơ sở nghiên cứu những
vấn đề lý luận có liên quan, sẽ soi sáng cho việc tìm ra các thực trạng của đội
ngũ giáo viên nhà trường, để từ đó tìm ra những biện pháp phù hợp có tính khả
thi, nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên trường THCS Tô Múa Mộc Châu, đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Giáo dục&Đào
tạo.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY Ở
TRƯỜNG THCS TÔ MÚA - MỘC CHÂU
2.1.Một vài nét khái quát về xã Tô Múa và trường THCS Tô MúaMộc Châu-Sơn La.

2.1.1.Đặc điểm chung của xã Tô Múa-Mộc Châu-Sơn La.
Xã Tô Múa là một xã vùng 2 diện 135 giai đoạn 2, nằm trên tuyến đường
Tỉnh lộ 101. Đây là xã có địa hình chủ yếu là núi cao, độ dốc lớn, tài nguyên
thiên nhiên ít, cách xa trung tâm huyện, đời sống của bà con nhân dân trong xã
còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp; trình độ dân trí
còn thấp; người dân tộc thiểu số chiếm đại đa số. tỷ lệ hộ nghèo còn cao . Xã có
diện tích khá rộng trải dài trên 15 bản, song phần lớn là đồi núi dân cư sống rải
rác, phân bố không đều, việc đi lại ở một số bản còn gặp nhiều khó khăn; học
sinh đi học vất vả nhất là vào mùa lũ.
2.1.2.Đặc điểm chung của nhà trường.
Về cơ cấu tổ chức:
Bước vào năm học 2008-2009, nhà trường có 12 lớp với 391 học sinh.
- Nhà trường chia làm 3 tổ, có 1 chi bộ Đảng, 1 chi đoàn.
-Tổng số CB,GV, CNV: 29. Trong đó:
Nữ: 17; Dân tộc: 05 ; Nữ dân tộc: 03
-Tổng số Đảng viên 15 chia ra:
Nữ: 06; Dân tộc: 02 ; Nữ dân tộc: 1.
Về cơ sở vật chất:
- Nhà trường có 12 phòng học, trong đó có 11 phòng học kiên cố và 1 lớp
học nhà tạm.
- Tất cả các phòng chức năng phục vụ cho việc giảng dạy đều chưa có,
thiết bị thí nghiệm không có phòng chuyên biệt để sử dụng.

15


2.2.Thực trạng quản lý chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô
Múa.
2.2.1 Thực trạng chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô Múa.
Ngay từ những ngày đầu tháng 9 của năm học, tôi đã tiến hành khảo sát

chất lượng của nhà trường qua các năm học và thu được kết quả như sau:
- Kết quả đánh giá của các đợt thanh, kiểm tra của phòng giáo dục; của
nhà trường trong các năm học gần đây:
* Về phía giáo viên:
Bảng 1: Chất lượng đội ngũ giáo viên từ 2006-2007 đến 2007-2008

2006-2007
2006-2007

28
28

Kết quả giảng dạy
Chưa
Giỏi Khá ĐYC
ĐYC
(%) (%) (%)
(%)
10,7 35,7 35,7 17,9
14,3 39,2 28,6 17,9

2007-2008

26

15,4

Tổng
Năm học


số
GV

38,4

30,8

15,4

Kết quả hồ sơ
Chưa

Giỏi

Khá

ĐYC

(%)

(%)

(%)

14,3
17,9

32,1
32,1


(%)
35,7 17,9
32,117,9

15,4

38,4

30,8

ĐYC

15,4

* Về phía học sinh:
Bảng 2: Chất lượng hai mặt giáo dục từ 2006-2007 đến 2007-2008
Năm học

Tổng
số

Giỏi

Học lực
Khá
TB
(%)
16,5
16,7


14,93 65,67

2006-2007
2006-2007

424
413

(%)
0,47
0,48

2007-2008

402

0,5

Yếu

Tốt

Hạnh kiểm
Khá
TB

Yếu

(%)
(%)

(%)
(%)
(%) (%)
63,22 19,81 39,6 44,3 13,5 2,6
63,93 18,89 41,41 44,79 11,62 2,18
18,9

41,04 44,78 11,94 2,24

* Nhận xét:
Căn cứ vào bảng thống kê chất lượng trên, chúng ta có thể nhận thấy
trong nhiều năm liền chất lượng chuyên môn của nhà trường gần như không
được nâng lên tình trạng học sinh học yếu, bỏ học nhiều, số lượng học sinh giỏi
rất ít, trình độ giáo viên không được nâng lên, chất lượng chuyên môn hạn chế.
Năm học 2007- 2008, qua đợt thanh tra đột xuất của Phòng giáo dục và đào tạo,
16


toàn trường có tới 5 bộ hồ sơ và 5 tiết dạy xếp loại chưa đạt yêu cầu, số tiết dạy
khá- giỏi rất ít. Sang đến năm 2007-2008, chất lượng chuyên môn nhà trường
đã có sự tiến bộ, song chưa nhiều; số lượng học sinh bỏ học, học yếu cao.
* Nguyên nhân dẫn đến thực trạng chất lượng giảng dạy đó:
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Đội ngũ cán bộ quản lý còn trẻ, kinh nghiệm chưa có nhiều, chưa biết
phát huy hết khả năng làm việc của giáo viên, chưa biết cách xây dựng kế hoạch
và biện pháp phù hợp để đưa chất lượng nhà trường đi lên.
- Đội ngũ giáo viên không đồng đều về tuổi đời và tuổi nghề, nhiều đồng
chí đang nuôi con nhỏ, gia đình gặp nhiều khó khăn nên ít nhiều ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác. Sự thiếu nhiệt huyết của một số giáo viên còn chưa thực sự
tìm tòi, nghiên cứu, chưa đề cao vai trò tự học, tự bồi dưỡng, chưa thực sự quan

tâm đến chất lượng dạy học chỉ dừng lại ở mức độ chưa có ý thức vươn lên,
+ Nguyên nhân khách quan:
- Sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của nhà nước còn hạn chế dẫn đến
cơ sở vật chất nhà trường thiếu thốn: số phòng học không đủ, không có các
phòng chức năng (phòng thí nghiệm, phòng thư viện), xưởng trường, vườn
trường, khu tập thể dục thể thao chưa có nên việc quản lý tài sản, việc dạy các
chủ đề tự chọn, phụ đạo HS yếu, bồi dưỡng HS giỏi còn gặp nhiều khó khăn.
- Đa số HS là con em các dân tộc Thái, Dao nhận thức còn chậm, chưa
đồng đều. Hoàn cảnh kinh tế gia đình phần lớn còn gặp nhiều khó khăn, số hộ
nghèo nhiều, địa bàn xã rộng, đường đi lại khó khăn, chưa có nhà bán trú cho
HS ở xa đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng học
tập.
Từ những khó khăn trên, dẫn đến trường THCS Tô Múa trong những
năm học gần đây rơi vào tình trạng trì trệ, không có sự tiến bộ nhiều giữa năm
sau so với năm trước. Vì vậy cần có sự đổi mới thực sự trong công tác quản lý,
chỉ đạo chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường, đáp
ứng với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
17


2.2.2 Thực trạng quản lý chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô
Múa.
Cùng với việc khảo sát chất lượng và nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực
trạng yếu kém, không có sự tiến bộ trong nhiều năm liền, tôi nhận thấy nhà
trường đã có áp dụng các biện pháp trong quá trình quản lý chuyên môn như:
- Giáo dục công tác tư tưởng chính trị cho các cán bộ giáo viên.
- Quản lý việc soạn bài, giờ lên lớp và chương trình của các khối lớp, các
bộ môn.
Tuy nhiên hiệu quả của các biện pháp này không cao, không động viên,
khuyến khích được giáo viên lòng nhiệt tình, sự hăng say với nghề, chưa coi

trường là nhà, chưa có sự cố gắng khắc phục khó khăn để vươn lên dẫn đến
những hạn chế trong chất lượng chuyên môn của nhà trường không được giải
quyết triệt để.
Qua các đợt thanh tra của phòng giáo dục, đoàn thanh tra đã có những kết
luận về các biện pháp quản lý chuyên môn nhà trường là: "Ban giám hiệu đã
xây dựng được các biện pháp quản lý chất lượng chuyên môn nhà trường. Tuy
nhiên, các biện pháp này còn mang tính hình thức, hời hợt, chưa sát với tình
hình thực tiễn cụ thể, hiệu quả không cao, chưa đáp ứng được với những yêu
cầu của công tác quản lý nhà trường".
Đi vào tìm hiểu nguyên nhân yếu kém của các biện pháp này tôi thấy có
một số vấn đề cơ bản sau:
+ Nguyên nhân chủ quan:
- Ban giám hiệu đã có tuyên truyền tư tưởng chính trị với cán bộ giáo
viên trong trường, song chỉ mang tính hình thức một chiều trên các buổi họp hội
đồng mà chưa đi sâu vào tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của anh chị em giáo
viên, chưa nắm bắt được điều kiện hoàn cảnh của từng người trong trường.
- Chưa tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn
về nghiên cứu, tìm hiểu quán triệt chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục phổ thông nói
18


chung và giáo dục THCS nói riêng, nhiều khi chỉ yêu cầu tự nghiên cứu một cách
chung chung, cac hoạt động mang tính chất tuyên truyền còn nghèo nàn về nội
dung, ít có sự phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể.
- Công tác quản lý của ban giám hiệu chưa có kế hoạch cụ thể, chưa chặt
chẽ, không sát sao, thiếu sự kiểm tra đánh giá trong quá trình thực hiện của cán bộ
giáo viên. Bên cạnh đó không có sự phân công trách nhiệm cho các tổ, các cán bộ
giáo viên một cách cụ thể, rõ ràng theo đúng vị trí, vai trò. Sử dụng chưa đúng
người, đúng việc.

- Quá trình quản lý cách soạn bài của giáo viên còn yếu kém: không đưa ra
được quy đinh cụ thể mẫu cho một giáo án, việc kiểm tra sơ sài, không đánh giá
chặt chẽ và đưa ra những nhận xét, góp ý hiệu quả cho việc soạn bài của giáo viên.
- Chương trình dạy học là pháp chế bắt buộc người dạy phải thực hiện
một cách đầy đủ tuy nhiên người cán bộ quản lý lại nhiều khi buông lỏng, để
giáo viên tự do thực hiện, thiếu sự kiểm tra một cách khoa học, hệ thống, hiệu
quả. Một hiện tượng không thể tránh khỏi là có những giáo viên không tận tụy
với công việc đã cắt xén chương trình, dạy dồn, dạy ghép ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng chung của nhà trường.
+ Nguyên nhân khách quan:
- Sự quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của các cấp đối với nhà
trường còn chậm.
- Trình độ dân trí, điều kiện kinh tế xã hội của xã còn nhiều khó khăn,
chưa thực sự quan tâm chú trọng nhiều đến công tác giáo dục của nhà trường.

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHÂT LƯỢNG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG
THCS TÔ MÚA - MỘC CHÂU
19


3.1. Biện pháp quản lý chất lượng giảng dạy ở trường THCS Tô Múa
3.1.1.Biện pháp 1: Làm tốt công tác tư tưởng, chính trị trong nhà trường:
* Mục đích: Giúp tạo cho mọi thành viên trong tập thể sư phạm có lập
trường tư tưởng vững vàng, tiến bộ, thông suốt và có tinh thần tự giác, sẵn sàng
thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Ban giám hiệu, mà trước hết là hiệu trưởng nhà trường phải nắm chắc và
hiểu sâu sắc những diễn biến tư tưởng, hoàn cảnh gia đình, những khó khăn, thuận
lợi của từng giáo viên và thực hiện tốt một số công việc sau:

- Dựa trên cơ sở phân loại (phân loại theo trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức...) có kế hoạch để bồi dưỡng nâng cao trình độ
chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Thường xuyên
theo dõi đánh giá khách quan, đúng mức những kết quả công tác của của từng cán
bộ, giáo viên, tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình trong công tác
đạt hiệu quả cao
- Tích cực tổ chức cho cán bộ, giáo viên nghiên cứu, tìm hiểu quán triệt
chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về công tác giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục THCS nói riêng.
- Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia các hoạt động văn hoá, thi tìm hiểu
truyền thống lịch sử, luật pháp, tham quan du lịch... để củng cố thêm tình yêu quê
hương, đất nước, giúp nâng cao nhận thức về vị trí, trách nhiệm của mình trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Thường xuyên làm tốt công tác bồi dưỡng giáo viên cốt cán, đặc biệt là
giáo viên trẻ, nhiệt tình, có năng lực.
- Thường xuyên phối hợp, kết hợp với các tổ chức, các đoàn thể trong và
ngoài nhà trường đẩy mạnh các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể thao.
Từ đó giúp cho cán bộ giáo viên thêm đoàn kết, thêm yêu đời, yêu nghề, yêu
trường hơn.
20


* Điều kiện vận dụng.
- Ban giám hiệu phải là người luôn đi đầu trong việc thực hiện tốt các chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; các phong trào hoạt động do các cấp
triển khai.
- Công tác tư tưởng phải được đưa vào kế hoạch hoạt động thường xuyên
theo từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm học.
3.1.2. Biện pháp 2: Về công tác chỉ đạo và quản lý của Ban giám hiệu.
* Mục đích: Tạo ra sự quản lý có hệ thống, khoa học, đạt hiệu quả cao

trong quá trình hoạt động của nhà trường.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Trong nhà trường vững mạnh thì điều đầu tiên nhắc tới là Ban giám
hiệu. Ban giám hiệu phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có cách
quản lý tốt, linh hoạt, năng động, sáng tạo, có phẩm chất chính trị, luôn là tấm
gương sáng cho tập thể giáo viên noi theo. Với vai trò là người quản lý, ngay từ
cuối tháng 8 tôi đã lên kế hoạch từng tuần, từng tháng, từng kỳ, cả năm một
cách cụ thể, chi tiết, rõ ràng sau đó thông qua Hội đồng Sư phạm nhà trường.
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người quản lý tổng hợp. Do vậy không
phải lúc nào người hiệu trưởng cũng tiến hành chỉ đạo và kiểm tra được trực
tiếp và liên tục, cần có một lực lượng chuyên gia tham gia vào quá trình kiểm
tra. Lực lượng này bao gồm những người có uy tín, có nghiệp vụ chuyên môn
giỏi, bởi vì "muốn kiểm soát có kết quả tốt phải có hai điều: một là kiểm tra
phải có hệ thống, phải thường làm; hai là người đi kiểm tra phải là người có uy
tín (sửa đổi lối làm việc) ". Muốn quản lý tốt đội ngũ cán bộ của mình, trước hết
người quản lý, đặc biệt là người hiệu trưởng phải là người giỏi về mọi mặt (về
chuyên môn, trình độ hiểu biết, cách quan hệ, ứng xử linh hoạt...), là người nắm
chắc về giáo dục phát hiện phân tích, thống kê và phổ biến kinh nghiệm giảng
dạy của mình tới toàn bộ giáo viên. Nắm chắc được các phương pháp quản lý
trong giáo dục như phương pháp tổ chức, hành chính, phương pháp tâm lý xã

21


hội và phương pháp giáo dục. Gắn chặt các phương pháp đó lại mới quản lý tốt
và chỉ đạo sát sao hơn.
Xác định được vai trò và trách nhiệm của mình tôi thường xuyên nghiên
cứu tài liệu sách giáo khoa để tự học, tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, hoà đồng với tập thể tìm hiểu tâm sự để hiểu giáo viên của mình, giáo viên
của mình còn yếu ở điểm nào tôi kiên trì sửa chữa và giúp đỡ giáo viên đó. Tôi

cùng tổ trưởng xây dựng kế hoạch để bồi dưỡng và giúp đỡ giáo viên đó tự rèn
luyện thường xuyên hoặc có thể tự uốn nắn cho nhau giữa các giáo viên với
nhau.
Ngoài ra, để chỉ đạo tốt, điều đầu tiên người quản lý phải nắm chắc được
nội dung chương trình của từng bộ môn, từng khối lớp từ đó lên kế hoạch mới
sát, mới cụ thể. Trong kế hoạch phải chỉ rõ lịch hoạt động của từng tuần, từng
tháng... Sau đó các tổ cũng dựa vào kế hoạch của nhà trường để lên kế hoạch
cho tổ và phối hợp với các lực lượng tiến hành kiểm tra việc thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học, kiểm tra các yêu cầu của bài soạn, chuẩn bị bài của
từng thành viên trong tổ, kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết
dạy cụ thể.
Chất lượng hoạt động và chỉ đạo giáo dục ở trường học phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực, kinh nghiệm của người hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Họ là
người đại diện chức trách của nhà trường, biết chia sẻ trách nhiệm, biết phối
hợp các nguồn lực nhanh nhạy và ủng hộ các nhu cầu nghiệp vụ của giáo viên...
Với cách làm như trên, trong quá trình thực hiện công tác giáo dục và
quản lý rất chặt chẽ, đồng đều, làm việc đạt chất lượng và hiêu quả tốt.
* Điều kiện vận dụng:
- Nhà trường phải là khối đoàn kết thống nhất, Ban giám hiệu cùng các
tổ, các ban ngành đoàn thể trong trường có mối liên hệ chặt chẽ.
- Ban giám hiệu phải là người có trình độ chuyên môn cao, có khả năng
tư duy nhạy bén; biết sử dụng đúng người, đúng việc.

22


- Đội ngũ giáo viên phải có những nhân tố tích cực, có trình độ chuyên
môn vững vàng, đặc biệt là những người tổ trưởng các tổ.
3.1.3. Biện pháp 3: Quản lý việc soạn bài của giáo viên.
* Mục đích: Việc soạn bài lên lớp là không thể thiếu được đối với người

giáo viên. Để thành công một tiết dạy, đòi hỏi người giáo viên phải có sự chuẩn
bị, đầu tư về thời gian, sự hiểu biết, nếu chuẩn bị tốt thì kết quả sẽ cao, có chất
lượng tốt.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Xác định tầm quan trọng của việc chuẩn bị bài, tôi đã cho giáo viên học
tập ngay trong buổi sinh hoạt chuyên môn đầu tiên của năm học. Hướng dẫn
cho các giáo viên xác định được mục tiêu dạy học trên cơ sở nắm được:
- Mục tiêu của tiết dạy.
- Điều kiện dạy học hiện có.
- Trình độ của học sinh.
- Các hoạt động phải phù hợp logic với nội dung kiến thức. Cần lựa chọn
các hoạt động sao cho hấp dẫn để thu hút sự tham gia của học sinh.
Ngoài ra khi chuẩn bị một bài soạn cần phải đọc kỹ sách giáo khoa, sách
giáo viên. Lựa chọn xây dựng tiến trình bài dạy, xác định được các hoạt động
của thầy và trò rõ ràng, logic, dự kiến phân chia thời gian cho các hoạt động
một cách hợp lý, xây dựng câu hỏi phải phù hợp với đối tượng học sinh, dự kiến
các tình huống xảy ra và cách xử lý.
Đối với mẫu bài soạn, tôi yêu cầu thực hiện đúng theo mẫu đã quy định
trong công văn 961 của Sở GD &ĐT Sơn La. Sau khi cho mọi giáo viên nghiên
cứu mẫu giáo án, nếu ai có vấn đề gì chưa hiểu hoặc khó khăn ở chỗ nào trong
quá trình soạn bài, tôi cho họp các tổ trưởng chuyên môn lại cùng trao đổi,
thống nhất đưa ra thực hiện.
Sau khi đã thống nhất mẫu giáo án, tuần 2 của học kỳ tôi cho các tổ kiểm
tra xem thành viên của tổ mình soạn bài như thế nào và báo cáo về chuyên môn
nhà trường. Đồng thời tôi kiểm tra đột xuất hoặc báo trước về một số bài soạn ở
23


các tổ, đem so sánh lấy ra những giáo án sạch đẹp, khoa học, chi tiết, chất lượng
cho toàn bộ giáo viên học tập. Những bài soạn chưa đạt, tôi góp ý tỉ mỉ và chỉ ra

những chỗ chưa được cho giáo viên đó khắc phục ngay. Ngoài ra tôi còn cho
giáo viên học tập các nội quy, quy chế về việc đánh giá xếp loại giáo án theo
các công văn quy định của ngành. Căn cứ vào đó, hàng tháng các tổ tiến hành
đánh giá, xếp loại hồ sơ giáo viên.
Kết quả sau đợt thanh tra toàn diện của phòng giáo dục có 13/24 bộ hồ sơ
xếp loại khá- tốt. So với đợt thanh tra đột xuất của phòng giáo dục những năm
học trước số bộ hồ sơ xếp loại khá, tốt tăng đáng kể.
* Điều kiện vận dụng:
- Ban giám hiệu phải là người có trình độ chuyên môn tốt, lên được
những kế hoach và quy định cụ thể cho việc soạn giáo án chất lượng.
- Các tổ chuyên môn phải có nội dung sinh hoạt đa dạng, hiệu quả.
3.1.4. Biện pháp 4: Quản lý giờ lên lớp.
* Mục đích:
Đây là khâu then chốt, là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng
dạy học. Chính vì thế người quản lý phải có những biện pháp tốt nhất để quản
lý giờ lên lớp của giáo viên. Làm cho giáo viên xác định được mối quan hệ giữa
giáo viên và học sinh, tạo không khí chan hoà, sôi nổi, từ đó tạo niềm tin tưởng
của học sinh đối với giáo viên đứng lớp, xây dựng tập thể lớp đoàn kêt, thân ái
giúp đỡ nhau về mọi mặt.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Do yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, đưa các phương pháp dạy
học mới vào nhà trường, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tối đa tính tích
cực, chủ động của học sinh. Tuy nhiên trong dạy học không nên lạm dụng bất
cứ phương pháp nào. Vấn đề quan trọng quyết định đến sự thành công trong sử
dụng các phương pháp dạy học là lựa chọn sử dụng phương pháp dạy học đúng
lúc, đúng chỗ, đúng mức.

24



Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình
dạy học, góp phần quyết định hiệu quả của giờ dạy. Thực tế giảng dạy cho
thấy: với cùng một nội dung, cùng phương tiện và điều kiện dạy học nhưng kết
quả của giờ dạy rất khác nhau, có tiết dạy học sinh rất hào hứng, tích cực, chủ
động nhưng ngược trở lại có tiết học hiệu quả còn thấp vì học sinh không tập
trung vào học tập, chỉ nghịch ngợm hoặc có khi còn ngủ gật... Điều đó phụ
thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy học của giáo viên.
Đặc biệt giờ lên lớp phải đảm bảo đầy đủ đồ dùng dạy học trực quan, đồ
dùng học tập của học sinh. Có như vậy tiết học mới đạt hiệu quả cao. Với yêu
cầu trên, tôi đã tổ chức cho giáo viên học tập và nắm vững mục tiêu, yêu cầu
của phương pháp dạy học để giờ lên lớp đạt hiệu quả. Để quản lý tốt giờ lên
lớp, tôi yêu cầu toàn thể giáo viên đúng sáng thứ hai hàng tuần phải treo đầy đủ
sổ công tác có các biện pháp thực hiện trong tuần. Khi lên lớp có sử dụng thiết
bị dạy học phải có phiếu và sổ mượn - trả thiết bị. Trong quá trình thực hiện, tôi
có thể kiểm tra đột xuất, căn cứ trên phân phối chương trình, sổ công tác, phần
chuẩn bị của giáo viên trong giáo án, nội dung bài dạy, sổ mượn - trả thiết bị
của nhà trường để xem giáo viên đó thực hiện quá trình chuẩn bị lên lớp đến
đâu, có đúng với yêu cầu đề ra không.
Bên cạnh việc tổ chức các đợt thao giảng, để rút kinh nghiệm cho các giờ
dạy, tôi yêu cầu mỗi giáo viên phải bố trí dự giờ đồng nghiệp ít nhất một lần
trong tháng, qua đó các giáo viên có sự chuẩn bị bài tốt hơn, có dịp để trao đổi
với đồng nghiệp về các vấn đề còn băn khoăn, khúc mắc trong cách thực hiện.
Bằng các biện pháp trên, chất lượng chuyên môn nhà trường đã được cải
thiện, chất lượng học tập của học sinh tăng rõ rệt. Trong các năm trước, qua các
đợt thanh tra đột xuất của Phòng giáo dục số tiết chưa đạt yêu cầu nhiều, số tiết
giỏi không có. Tuy nhiên, qua đợt thanh tra năm 2009 của Phòng giáo dục đã có
các tiết dạy giỏi, số tiết khá tăng, số tiết chưa đạt yêu cầu giảm.
* Điều kiện vận dụng:

25



×