Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận CHỦ NGHĨA tư bản HIỆN NAY và bài học kinh nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.92 KB, 31 trang )

CHỦ NGHĨA TƯ BẢN HIỆN NAY
I. Phương pháp luận khi nghiên cứu chủ nghĩa tư bản hiện nay
* CNTB trải qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh: phát triển trong thế cạnh tranh tự
do, thể hiện bằng qui luật giá thị thặng dư biểu hiện ra bên ngoài là P bình
quân (lợi nhuận bình quân). Với mục đích: sản xuất ngày càng nhiều m, với
thủ đoạn: tăng cường bóc lột sức lao động, cải tiến khoa học kỹ thuật.
- Giai đoạn 2: giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền. Tự do cạnh tranh
nhường chổ cho độc quyền. Thể hiện: lợi nhuận độc quyền cao
PĐQC = P bình quân + P siêu ngạch
+ Đặc biệt trong những năm 70, 80 của thế kỉ XX chủ nghĩa tư bản đã
có bước tiến dài, khằng định là một bước tiến quan trọng bằng cả một thời
kỳ dài trong sự phát triển của nó. Đánh dấu một thời kỳ mới của CNTB.
+ Khi xem xét và nghiên cứu CNTB không nên chỉ xem xét một mặt
một chiều, và không tách rời QHSX với LLSX, không nên chỉ quan tâm đến
QHSX mà coi nhẹ LLSX và Kiến trúc thượng tầng.
+ Không nên hiểu CNTB hiện nay tự nó tha hóa mà phải thấy CNTB
đã có sự điều chỉnh, có khả năng thích nghi và có khả năng phát triển LLSX
hơn nữa. Tuy nhiên CNTB không thể tự tiêu vong, mà cần phải có cuộc cách
mạng xã hội.
+ Khi nghiên cứu CNTB hiện nay cần xác định rõ vai trò của Nhà
nước tư bản độc quyền trên 2 khía cạnh: một mặt nó duy trì và bảo vệ độc
quyền; mặt khác kích thích sự phát triển của LLSX
+ Khi nghiên cứu CNTB hiện nay cần phải thấy hết những âm mưu
thâm độc của nó, vì vậy còn CTNB cho dù được ngụy trang ở bất cứ hình
thức nào thì vẫn còn bóc lột và đấu tranh giai cấp.
II. Những nhân tố tác động đến CNTB hiện nay
1. Do hậu quả của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ 2:


Sau chiến tranh, tất cả các nước đế quốc trừ Mỹ đều bị thiệt hại hết


sức nặng nề, nền kinh tế bị kiệt quệ và lâm vào tình trạng khủng hoảng. Vì
vậy vấn đề khôi phục kinh tế đã trở thành nhiệm vụ cực kì khó khăn mà
không một tập đoàn tư bản nào có thể gánh vác nổi. Mà chỉ có Nhà nước tư
bản mới có thể đứng ra tổ chức phục hồi lại.
2. Sự hình thành và phát triển hệ thống XHCN trong những năm
50,60
* Sau chiến tranh thế giới lần 2, một loạt các nước ở châu ÂU, châu Á
giành được độc lập và đi theo con đường CNXH. Hệ thống XHCN hình
thành và phát triển.
* Trong những năm 50,60 và đầu 70 của thế kỉ XX, các nước XHCN
đã phát huy được tính ưu việt của CNXH và tạo ra nhiều nhân tố mới thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc biệt tốc độ phát triển kinh tế ở các nước
XHCN vượt xa các nước TBCN, điều đó đã uy hiếp trực tiếp đến sự tồn
vong của hệ thống CNTB.
* Sự ra đời các nước XHCN là tấm gương cho các dân tộc giải phóng,
đã đưa tới sự sụp đổ hệ thống thuộc địa của CNTB.
3. Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại: đã tạo ra sự phát triển hết
sức nhanh chóng cho LLSX, chuyển nền kinh tế thế giới từ tăng trưởng theo
chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu.
- Giai đoạn 1: kéo dài gần 30 năm từ những năm 40 đến đầu những
năm 70 của thế kỉ 20. Đặc điểm: đẩy mạnh cải tiến các thiết bị hiện có để
mở rộng không ngừng các yếu tố của sản xuất, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
theo chiều rộng.
Có 4 yếu tố để tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng: năng lượng,
nguyên vật liệu, lao động và các tác nhân sinh học: không gian, thời gian.
Tăng trưởng theo chiều rộng là sự tăng đều các yếu tố đó, mỗi nhịp độ tăng
trưởng kinh tế đều kéo theo sự tăng tương ứng của các yếu tố đó.
Chính sự phát triển theo chiều rộng đó, thì các yếu tố chưa đạt tới mức
giới hạn đã đưa sự tăng trưởng kinh tế nhanh trên thế giới.



Vào đầu những năm 70 những yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng
giảm dần, các yếu tố cạn dần một cách rõ rệt nhất. Làm cho mô hình phát
triển về số lượng gặp nhiều khó khăn.
- Giai đoạn 2: từ những năm 70.
Dưới tác động của cuộc khủng hoảng dầu lửa, giá dầu thế giới tăng từ
2 USD/thùng tăng lên 8 USD/thùng, đã đặt các nhà sản xuất vào nhiều thách
thức mới. Vì vậy buộc người ta không chỉ cải tiến các thiết bị hiện có mà
còn tạo ra một loạt các thiết bị mới hoàn toàn về nguyên tắc. Chính điều đó
đã đưa năng suất lao động lên rất cao.
Các hướng ưu tiên:
+ Chuyển từ cơ khí hóa sang tự động hóa, tin học hóa trên cơ sở kỹ
thuật điện tử, vi điện tử, người máy…
+ Chuyển từ sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống như : than,
dầu mỏ… sang sử dụng các loại năng lượng nguyên tử, hạt nhân…
+ Chuyển từ sử dụng các nguồn nguyên liệu truyền thống như: sắt,
thép… sang sử dụng các nguyên vật liệu cao cấp: polime…
+ Tìm kiếm kỹ thuật mới để khai thác khoảng không vũ trụ và đại
dương
4. Quá trình quốc tế hóa kinh tế đã đạt được bước phát triển mới:
Nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn phân công lao động, hợp tác
quốc tế trên phạm vi toàn cầu
5. Mức độ tập trung ngày càng cao vào 3 trung tâm kinh tế thế
giới và đấu tranh kinh tế nổi lên vị trí hàng đầu
- Giai đoạn 1: từ 45- 50, Mỹ đóng vai trò bá chủ tuyệt đối không có
đối thủ cạnh tranh
- Giai đoạn cuối 50 đầu 70: Mỹ không còn giữ vị trí bá chủ mà có sự
thay đổi.



- Giai đoạn từ 70 đến nay: đã hình thành 3 trung tâm kinh tế lớn của
thế giới tư bản cạnh tranh quyết liệt với nhau.
Sự tập trung kinh tế vào 3 trung tâm lớn có tác động rất lớn đến nền
kinh tế thới giới hiện nay:
Vào năm 1990: toàn bộ thu nhập quốc dân của thế giới là 19.600 tỉ
USD thì Mỹ-Tây ÂU- Nhật chiếm tới 13.000 tỉ USD. Còn hơn 180 nước và
lãnh thổ chỉ chiếm 6.000 tỉ. Trong đó Liên Xô cũ, các con rồng châu Á,
Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Mỹ chiếm con số gần 6.000 tỉ.
Từ khi chiến tranh lạnh kết thúc thì quan hệ kinh tế nổi lên chiếm vị
trí hàng đầu, vì vậy vấn đề phát triển đang là thách thức đối với tất cả các
nước.
6. Sự phát triển kinh tế năng động của khu vực Châu Á Thái Bình
Dương và sự hình thành một trung tâm kinh tế mới
7. Nhiều quan điểm mới, lý thuyết mới đã xuất hiện
Đã tác động đến sự phát triển của CNTB hiện nay
8. Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thế giới gây gắt hơn với
những cuộc chiến tranh kinh tế nhiều vẻ, kéo dài
III. Những đặc điểm cơ bản của CNĐQ
1. Nguyên nhân gây ra bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền
* Từ những mâu thuẫn nội tại của nền sản xuất TBCN:
Quá trình tích lũy tư bản dẫn đến 2 kết quả: sự giàu có của giai cấp tư
sản và bần cùng hóa đối với giai cấp vô sản (tương đối- thu nhập của công
nhân trong thu nhập quốc dân càng giảm, của tư bản ngày càng tăng lên;
tuyệt đối- thể hiện ở mức sống của công nhân)
* Do sự phát triển mạnh mẽ của LLSX.


Từ những năm 30 của thế kỉ 19 khoa học kỹ thuật đã phát triển với
những bước nhảy vọt. Công nghiệp nặng nổi lên giữ vị trí quan trọng trong

nền kinh tế, phương tiện giao thông ngày càng phát triển.
Buộc CNTB phải phát triển với qui mô lớn hơn.
* Do các cuộc khủng hoảng kinh tế 1873, 1903: nhiều nước TBCN
hàng vạn xí nghiệp vừa và nhỏ phá sản tích tụ và tập trung tư bản với qui mô
to lớn chưa từng thấy. Nhờ vậy đến cuối thế kỉ 19 thì sự tích tụ tập trung sản
xuất, tư bản và lao động đã đạt đến trình độ cho phép hình thành những xí
nghiệp, công ty lớn ra đời.
2. Các đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc
a. Tập trung sản xuất và sự hình thành các tổ chức độc quyền
* Nguyên nhân hình thành các tổ chức độc quyền:
Tự do cạnh tranh phát triển đến trình độ nhất định tích tụ và tập trung
sản xuất, phát triển đến trình độ nhất định hình thành các tổ chức độc quyền
Khái niệm: Độc quyền là một hình thức liên minh giữa bọn tư bản
kết xù nắm phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào
đó nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Ta thấy:
+ Độc quyền là cơ sở kinh tế của chủ nghĩa đế quốc
+ Là mắt khâu chủ yếu nhất trong sợi dây chuyền từ chủ nghĩa tư bản
tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc.
+ Xác định vị trí lịch sử và vai trò của chủ nghĩa đế quốc.
Vị trí: chủ nghĩa đế quốc không phải là Phương thức sản xuất riêng
biệt mà là giai đoạn phát triển cao hơn của CNTB
Vai trò: LLSX phát triển rất mạnh mẽ, độc quyền cao dẫn tới những
mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt.
* Tại sao tích tụ và tập trung sản xuất lại dẫn đến độc quyền:


Mỗi ngành chỉ có một số xí nghiệp kết xù.
Do qui mô của xí nghiệp rất lớn: cấu tạo hữu cơ của các xí nghiệp rất
cao, do đó việc dịch chuyển tư bản khó khăn hơn, cạnh tranh tự do khó khăn

hơn. Vì vậy cần thiết liên hợp với nhau hình thành các tổ chức độc quyền.
* Lịch sử các công ty độc quyền:
- Thời kì từ 1860-1870: thời kì mà tự do cạnh tranh phát triển đến cực
độ và mới bắt đầu phát triển mầm móng của độc quyền.
- Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1873: thời kỳ những cacten phát triển
rộng rãi, nhưng những cacten này còn là hiện tượng tạm thời và chưa ổn
định.
- từ 1903 trở đi: đây là thời kỳ những cacten trở thành một trong
những cơ sở của toàn bộ đời sống kinh tế.
* Các hình thức độc quyền:
- Cacten: các nhà tư bản kí hiệp định thỏa thuận với nhau về giá cả, thị
trường. -- Trong hình thức này các nhà tư bản tham gia vẫn độc lập về sản
xuất và lưu thông.
- Xanhdica: việc bán hàng hóa và mua nguyên liệu của các xí nghiệp
tham gia đều do một ban quản trị thống nhất đảm nhiệm độc lập về sản xuất
nhưng mất quyền về lưu thông.
- Tờ rớt: đây là hình thức tổ chức độc quyền mà các xí nghiệp tham
gia mất tính độc lập về sản xuất và lưu thông, mọi hoạt động sản xuất và lưu
thông đều do ban quản trị đảm nhiệm. Quyền lãnh đạo cao nhất rơi vào tay
một số nhà tư bản lớn nhất có xí nghiệp tham gia vào tơ rơt.
- Congxoocxion: đây là liên hiệp độc quyền gồm nhiều nhà tư bản
tham gia; họ liên kết lại với nhau trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc vào tài
chính của một nhóm tư bản kết xù.
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
* Độc quyền ngân hàng và tư bản tài chính:


- Song song với quá trình tập trung trong sản xuất thì trong ngân hàng
cũng có quá trình tập trung dẫn đến độc quyền ngân hàng. (cạnh tranh và
tích tụ, tập trung trong ngân hàng hình thành các tổ chức độc quyền ngân

hàng)
“Độc quyền ngân hàng là tổ chức liên minh của các nhà tư bản
ngân hàng kết xù nhằm hạn chế cạnh tranh và chi phối các hoạt động
tài chính, tín dụng nhờ đó mà thu được lợi nhuận cao”.
- Khi độc quyền ngân hàng phát triển ngân hàng có vai trò mới: ngân
hàng từ chổ chỉ là kẻ trung gian thanh toán tín dụng nay đã trở thành người
có quyền lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động nền kinh tế xã hội tư bản.
- Tư bản tài chính: Độc quyền ngân hàng phát triển ngân hàng có vai
trò mới tất yếu dẫn tới sự liên kết giữa tư bản độc quyền ngân hàng với độc
quyền công nghiệp sự hình thành tư bản tài chính.
“Tư bản tài chính là kết quả của sự đồng nhất, sự hòa nhau giữa
tư bản độc quyền công nghiệp và tư bản độc quyền ngân hàng”
đây là sự thay đổi về chất làm cho QHSX tư bản chủ nghĩa thay đổi.
Thể hiện:
+ Độc quyền: sở hữu tư nhân nhưng mang tính tập thể.
+ Tư bản tài chính: sở hữu tư nhân nhưng của một nhóm nhỏ tư bản
kết xù.
* Bọn đầu sỏ tài chính và các hình thức thống trị của tư bản tài chính:
- Tư bản tài chính phát triển đến trình độ nhất định thì hình thành một
nhóm nhỏ các tên trùm ngân hàng và trùm công nghiệp kết xù, nó khống chế
toàn bộ hoạt động kinh tế- chính trị trong một nước gọi là bọn đầu sỏ tài
chính.
- Các hình thức thống trị của tư bản tài chính:
+ Thực hiện chế độ tham dự: thực chất của chế độ tham dự là tư bản
tài chính sử dụng số phiếu khống chế để chi phối hoạt động


+ Lưu hành các loại chứng khoán.
+ Lập các công ty cổ phần…
c. Xuất khẩu tư bản

* Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản trong nước ra nhằm đầu tư tư bản ra
nước ngoài nhằm bóc lột.
- Xuất khẩu hàng hóa:
+ Giá trị hàng hóa được tạo ra ngay trong nước còn giai đoạn H-T
được thực hiện ở nước ngoài.
+ Lợi nhuận thu được do trao đổi không ngang giá với các nước.
- Xuất khẩu tư bản:
+ Đầu tư tư bản ra nước ngoài để kinh doanh (cả sản xuất- lưu thông).
+ Lợi nhuận được tạo ra ngay trong nước được đầu tư là kết quả bóc
lột công nhân ở các nước được xuất khẩu tư bản.
* Các hình thức xuất khẩu tư bản:
Xuất khẩu tư nhân: chủ yếu là đầu tư trực tiếp, còn cho vay là thứ
yếu. Xuất hiện sớm và chiếm ưu thế trước thế chiến thứ hai.
Xuất khẩu mang tính chất nhà nước: cho vay là chủ yếu. Xuất hiện
muộn hơn.
- Đầu tư: trực tiếp và gián tiếp.
- Cho vay: gửi ngắn hạn cho ngân hàng nước ngoài + cho nước ngoài
vay.
d. Sự phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền
Tích tụ và tập trung tư bản phát triển sự phân chia thế giới về mặt
kinh tế hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.


Vậy: tổ chức độc quyền quốc tế là tổ chức liên minh giữa các tổ
chức độc quyền lớn nhất của các nước đế quốc để phân chia thị trường
và nguồn nguyên liệu. (thời Lênin có 2 tổ chức quốc tế lớn nhất: AEG- Đức
và GEC- Mỹ; hình thành nên tổ chức độc quyền thế giới: AEG-GEC và phân
chia: tổ chức của Đức chịu trách nhiệm vùng châu ÂU-Bangcan, tổ chức của
Mỹ chịu trách nhiệm vùng châu Mỹ-Canada).
g. Sự phân chia lãnh thổ thế giới bởi các cường quốc đế quốc

* Khi chủ nghĩa tư bản phát triển thì chúng ra sức xâm chiếm thuộc
địa, lãnh thổ (bắt đầu từ Anh và sau đó đến Pháp, Đức…)
Đến đầu thế kỉ 20 các nước đế quốc hoàn thành việc phân chia lãnh
thổ thế giới về mặt địa lý.
* Đấu tranh để chia lại: tính đến năm 1914 thì 6 nước đế quốc: Anh,
Nga, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật chiếm 65 triệu km 2 thuộc địa với 523,4 triệu dân.
Trong đó Anh chiếm nhiều nhất, sau đó là Nga và Pháp.
Phân chia không đồng đều, tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia
lại. Biện pháp: gây chiến tranh.
Chiến tranh lần 1: 33 nước với 1.500 triệu người, tổng 338 tỉ USD, 10
triệu người chết, 20 triệu người bị thương.
Chiến tranh lần 2: 6 năm, 61 nước, 54 triệu người chết, 90 triệu người
bị thương, riêng Liên Xô 20 triệu người chết. tổng giá trị là 4.000 tỉ USD,
riêng Liên XÔ là 679 tỉ Rúp== 9.000 tỉ tấn gạo đủ nuôi toàn nhân dân thế
giới trong 18 năm.
IV. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và độc quyền xuyên
quốc gia
1. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
a. Nguyên nhân hình thành:
- Tích tụ và tập trung tư bản phát triển đến mức độ nhất định tư bản
độc quyền tập trung trong tay các bộ phận chủ yếu và mang tính quyết định,
tích tụ và tập trung sản xuất tạo nên sự mất cân đối cần sự điều tiết xã hội,


tính kế hoạch hóa từ trung tâm nhu cầu nhà nước can thiệp vào kinh tế
CNTB độc quyền nhà nước ra đời.
Toàn bộ nền kinh tế quốc dân: khoa học công nghệ phát triển, năng
suất lao động xã hội phát triển hàng hóa nhiều giá rẻ.
- LLSX phát triển mạnh mẽ trình độ xã hội hóa cao đòi hỏi phải có vai
trò quản lý của nhà nước CNTB độc quyền nhà nước ra đời.

- Tác động của cách mạng khoa học-kỹ thuật làm đảo lộn cơ cấu kinh
tế, 1 lượng vốn lớn để cơ cấu kinh tế cũ, sáng kiến KH-CN cần có sự can
thiệp của nhà nước CNTB độc quyền nhà nước ra đời.
- Sự phát triển của hệ thống XHCN, của phong trào giải phóng dân tộc
và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân các nước đã đưa tới nguy cơ
sụp đổ của CNTB. Vì vậy để cứu vãn nó, nhà nước tư sản phải can thiệp.
* Bản chất:
CNTB độc quyền nhà nước là hình thức vận động mới của QHSX
TBCN. Ở bên cạnh sở hữu tư nhân của tư bản độc quyền thì xuất hiện hình
thức sở hữu của nhà nước.
Quan hệ sản xuất trong giai đoạn này là sự phối hợp đan xen giữa hai
hình thức: sở hữu độc quyền tư nhân và sở hữu độc quyền nhà nước.
Khái niệm: CNTB độc quyền nhà nước là sự can thiệp ngày càng
tăng quyền lực nhà nước vào nền kinh tế, là sự dung hợp và phụ thuộc
của nhà nước tư bản vào các tổ chức độc quyền.

b. Lịch sử hình thành:
- 1873-1900: CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang CNTB độc quyền.
- 1900-1945: Thời kỳ độc quyền tư nhân thống trị.
- Từ 1945 đến nay: thời kỳ độc quyền nhà nước


c. Sự khác nhau giữa CNTB nhà nước và CNTB độc quyền nhà
nước:
* Loại thứ nhất: CNTB nhà nước tồn tại trong giai đoạn đầu của
CNTB. Giai đoạn này nhà nước can thiệp vào kinh tế bằng các hình thức phi
kinh tế để thúc đẩy sự ra đời của CNTB (phát hành công trái, tước đoạt tư
liệu sản xuất…) Mặt khác nhà nước cũng dùng ngân sách để xây dựng một
số xí nghiệp trong một số ngành thuộc kết cấu hạ tầng. Tuy nhiên, nhà nước
này chưa phải là nhà nước tư sản mà là nhà nước phong kiến nhưng chịu sự

chi phối của giai cấp tư sản nhằm dọn đường cho CNTB ra đời.
* Loại thứ hai: CNTB nhà nước xuất hiện ở các nước chậm phát triển
khi giành độc lập về chính trị.
- Nhà nước tiến hành quốc hữu hóa một số xí nghiệp của tư sản và bọn
phản động tay sai.
* Loại thứ ba: xuất hiện ở các nước bắt đầu tiến lên CNXH
- Nhà nước chuyên chính vô sản khi tiến hành cải tạo XHCN đã tiến
hành công tư hợp doanh giữa nhà tư bản và nhà nước, đồng thời sử dụng các
hình thức của tư bản nhà nước.
d. Những hình thức chủ yếu của CNTB độc quyền nhà nước:
* Sự liên hợp cá nhân của TB độc quyền với chính phủ tư sản:
- Mục đích: chi phối đường lối chính trị của nhà nước tư sản + Phục
vụ cho lợi ích kinh doanh của tư bản độc quyền.
- Thực hiện bằng các con đường:
+ Nhân viên chính phủ xâm nhập vào Ban quản trị của các tổ chức
độc quyền.
+ Người đại diện của tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy lãnh
đạo trực tiếp nắm những vị trí then chốt.


+ Lập nên các tổ chức và biến các tổ chức thành bộ tham mưu chủ yếu
của mình. Thông qua các tổ chức đó để chi phối đường lối chính trị của
chính phủ, nhà nước tư sản.
+ HÌnh thành các tổ hợp công nghiệp quân sự: có vai trò rất lớn đối
với đời sống kinh tế- xã hội các nước tư bản.
* Sự phát triển của sở hữu độc quyền nhà nước:
- Tư bản nhà nước độc quyền nhà nước được tạo ra bằng con đường:
thuế, công trái, huy động vốn tiết kiệm, tích lũy từ các công việc kinh doanh
nhà nước qua ngân sách phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Sở hữu nhà nước tư sản:

+ Hệ thống công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải…
+ Hệ thống các cơ quan tài chính, tín dụng, ngân hàng…
* Sự điều tiết kinh tế của nhà nước:
- Sự điều tiết của nhà nước đối với kinh tế là sự can thiệp trực tiếp của
nhà nước tư bản độc quyền với quá trình kinh tế.
- Thể hiện:
+ Nắm các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội;
+ Điều tiết chống đỡ khủng hoảng;
+ Kế hoạch hóa nền kinh tế.
+ Đầu tư cho nghiên cứu khoa học.
+ Khống chế giá cả và tạo lập thị trường.
+ Sử dụng các công cụ đòn bẩy kinh tế, đặc biệt là công cụ đòn bẩy tài
chính
* Hình thành các khối liên minh kinh tế và tổ chức kinh tế quốc tế:


- Để giải quyết vấn đề thị trường thì các nước TBCN đã liên kết lại
với nhau hình thành các liên hiệp độc quyền quốc tế.
- Cùng với nó các nước TBCN còn tổ chức kinh tế quốc tế để chi phối
hoạt động của các nước: ngân hàng quốc tế, quỹ tiền tệ quốc tế… để chi
phối hoạt động của các nước.
Mục đích: tạo điều kiện giúp đỡ các nước kém phát triển về vốn, kỹ
thuật, công nghệ + Hướng các nước chậm phát triển đi theo con đường chủ
nghĩa tư bản.
2. Độc quyền xuyên quốc gia
a. Sự đa dạng hóa của CNTB hiện nay:
* Từ sau chiến tranh thế giới lần 2: quá trình tập trung sản xuất phát
triển mạnh mẽ hình thành các công ty khổng lồ, gồm nhiều ngành nhiều xí
nghiệp liên hợp lại với nhau. Gọi là Conglomerat,
* Tổ chức độc quyền này có 2 đặc trưng nổi bật:

- Qui mô lớn và độc quyền hóa việc sản xuất nhiều sản phẩm quan
trọng.
- Bành trướng ra nước ngoài rất mạnh mẽ.
* Các Coonglomerat bành trướng ra nước ngoài rất mạnh mẽ và cấm
nhánh ở nhiều nước hình thành nên hai loại hình công ty: công ty đa quốc
gia- đây là tổ chức độc quyền lớn, vốn của nó là các tổ chức độc quyền
nhiều nước; công ty xuyên quốc gia- là tổ chức độc quyền lớn, vốn là của tư
bản một nước nhưng có khả năng bành trướng ra nhiều nước.
Hai tổ chức này tuy khác nhau về tính chất sở hữu của tư bản nhưng
đều có vốn lớn, có sức mạnh tài chính và sự giàu có của nó có thể so sánh
với của cải một quốc gia. (công ty ITT sản lượng bằng tổng sản phẩm 2
nước: Hà Lan+ Bỉ).
Theo thống kê, trên thế giới hiện nay có trên 60.000 công ty xuyên
quốc gia; trong đó có 500 công ty có doanh số trên 100 tỉ USD, Mỹ đã có
157 công ty, Nhật có 119 công ty, Anh có 45 công ty. Các công ty đã thực


hiện đến 62% kim ngạch xuất nhập khẩu gồm: 80% nguyên liệu, 75% dầu
mỏ, 90-95% quặng sắt, 85-90% cà phê…
C10 b. Độc quyền xuyên quốc gia và đặc trưng của nó:
* “Công ty xuyên quốc gia là doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường
thế giới mang quốc tịch một nước nhưng cấm nhánh hàng trăm nước.”
* Về bản chất: các công ty xuyên quốc gia là công cụ các thế lực kinh
tế lớn trên thế giới thao túng nền kinh tế thế giới và lũng đoạn nền kinh tế
các nước kém phát triển.
* Đặc trưng:
- Các công ty xuyên quốc gia là các công ty tư bản độc quyền, là sản
phẩm của thời kỳ tư bản độc quyền và tư bản tài chính.
- Các công ty mang tầm cỡ quốc tế cấm nhánh ở nhiều nước,.
- Các công ty này trước hết là phải hình thành từ công ty quốc gia

mang quốc tịch một nước, sau đó cấm nhánh sang nhiều nước.
- Cơ cấu tổ chức của nó bao giờ cũng gồm 2 bộ phận: 1 là công ty mẹ
đặt ở chính quốc + các chi nhánh đặt ở nước ngoài.
* Nguyên nhân hình thành:
- Do quá trình tích tụ và tập trung sản xuất hình thành tổ chức độc
quyền, phát triển và có xu hướng bành trướng ra nước ngoài hình thành các
công ty xuyên quốc gia.
- Do thị trường giới hạn đòi hỏi phải mở rộng thị trường ra nước
ngoài, nhằm tiêu thụ hàng hóa, khai thác nguồn nguyên liệu ở các nước.
- Do tác động của cách mạng khoa học công nghệ, phương tiện thông
tin ngày càng hiện đại hơn vì vậy việc kinh doanh trên phạm vi toàn thế giới
trở nên dễ dàng hơn thúc đẩy quá trình phát triển của các công ty xuyên
quốc gia.
- Do sự thống trị của tư bản độc quyền và tư bản tài chính tích lũy tư
bản phát triển thừa tư bản, xuất khẩu tư bản.


* Vai trò:
- Đẩy mạnh quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế: làm cho
quá trình này phát triển ở trình độ mới, là sợi dây liên kết các nước.
- Giảm chi phí trong sản xuất và lưu thông. Đi sâu chuyên môn hóa,
khai thác được tiềm năng thế mạnh.
- Do đặc điểm cạnh tranh trên thị trường các công ty xuyên quốc gia
đầu tư nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng rất lớn. Chuyển giao
công nghệ sang các nước lạc hậu.
- Đầu tư thường là trực tiếp, tập trung nhiều nhất vào công nghiệp chế
biến làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế của các nước nhận đầu tư tạo ra yếu tố
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nhiều nước.
Nhưng đồng thời biến các nước đó thành các nước lệ thuộc và dần đi
theo con đường chủ nghĩa tư bản.

V. Những biến đổi của CNTB hiện nay:
1. Sự phát triển của LLSX:
CNTB đã đi qua 2 thời kỳ kỹ thuật:
- Thời kỳ 1: công nghệ là thủ công.
- Thời kỳ 2: công nghệ là cơ khí.
Nhưng từ cuối những năm 70 của thế kỷ 20 các nước đã bước sang
thời kỳ mới thời kỳ công nghệ là khoa học. Nền công nghiệp hoạt động theo
công nghệ tiết kiệm và theo phương thức hoàn toàn mới.
Tạo ra:
- Năng suất lao động xã hội cao chưa từng thấy từ trước đến nay.
- Tổng sản phẩm xã hội tăng và thu nhập bình quân đầu người cũng
tăng. (Quatar: 90.149 USD; Luxembuarg: 79.411 USD…)
- Cùng với sự phát triển đó ngành giao thông vận tải và thông tin cũng
phát triển mạnh mẽ.


- Các ngành khác như giáo dục, y tế, hoạt động nghiên cứu khoa học
cũng phát triển và đóng vai trò khá quan trọng.
2. Quan hệ sản xuất TBCN đã có sự điều chỉnh:
* Quan hệ sản xuất TBCN trên thực tế đã có sự biến đổi, nhưng đó là
sự biến đổi về mặt hình thức. Nhưng sự biến đổi thể hiện ở một số mặt:
- Tính chất tư hữu vẫn được biểu hiện: từ tư bản tư nhân tư bản độc
quyền độc quyền nhà nước. Nhưng nó đã tạo ra một cơ chế sở hữu thích
hợp, vừa phối hợp chặt chẽ với nhau: cạnh tranh tự do- độc quyền- độc
quyền nhà nước.
- Về quản lý: tách quyền sở hữu với quản lý, giao cho người có
chuyên môn giỏi để quản lý.
- Về phân phối: vẫn thực hiện theo tư bản, vẫn thực hiện sự bóc lột.
Mặt khác vẫn giải quyết một số vấn đề về phúc lợi xã hội.
* Các nươc TBCN đã tạo ra hệ thống kinh tế nhiều tầng nhiều lớp và

liên kết với nhau để làm ăn hiệu quả
3. Cơ chế kinh tế xã hội tư bản:
* Bản chất của cơ chế kinh tế TBCN là sở hữu tư nhân về TLSX,
được thể hiện ở 2 mặt:
- Tính chất bóc lột lợi ích của giai cấp tư sản
- Bên cạnh cái tự phát thì có sự điều tiết của nhà nước
* Trong quá trình phát triển có 3 loại cơ chế:
- Cơ chế cạnh tranh tự do: hình thành khi có sản xuất hàng hóa, phát
triển ở các nước với mức độ khác nhau.
CNTB phát triển càng cao thì phát triển càng gay gắt
Dưới tác động của quy luật giá trị, cơ chế cạnh tranh tự do điều tiết
sản xuất và lưu thông.


- Cơ chế độc quyền tư bản: từ 1873 độc quyền ra đời và xuất hiện cơ
chế độc quyền tư bản. Bản chất của cơ chế: dựa trên sở hữu tư nhân nhưng
những yếu tố chủ quan tác động vào tăng hơn trước.
- Cơ chế tư bản độc quyền nhà nước: sau các khủng hoảng 1929-1933,
và cuộc khủng hoảng 1937,1938 cơ chế cũ bất lực và xuất hiện cơ chế mới
là cơ chế tư bản độc quyền nhà nước. Ở cơ chế này có sự hoạt động đồng
thời và phối hợp chặt chẽ giữa cả cơ chế cạnh tranh tự do- cơ chế độc quyềncơ chế độc quyền nhà nước.
Trong đó các yếu tố cạnh tranh và độc quyền không thủ tiêu nhau. Cơ
chế độc quyền và độc quyền nhà nước hỗ trợ cho cơ chế cạnh tranh (yếu tố
chủ quan biết kết hợp với yếu tố vận động khách quan).
Chính sự kết hợp này làm cho CNTB phát triển.
VI. Điều chỉnh kinh tế của nhà nước tư bản hiện nay
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn:
a. Một số tư tưởng kinh tế cơ bản về tính khách quan và vai trò điều
chỉnh kinh tế của nhà nước tư bản:
* Mác- Anghen cho rằng: nếu nhà nước sinh ra nhằm thực hiện những

chức năng xã hội chung, thì một chung những chức năng đó thì chức năng
làm người nhạc trưởng đứng ra để điều hành phối hợp không phải một khâu
một quá trình sản xuất riêng lẻ mà là cả quá trình sản xuất xã hội.
đây là chức năng chung và quan trọng nhất mà nhà nước đảm nhận.
* Quan điểm của các học giả tư sản hiện đại:
- Quan điểm của Keynes: ông cho rằng chủ nghĩa tư bản phát triển đến
một giai đoạn nhất định thì cơ chế tự điều tiết của thị trường không đủ sức
dập tắt khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp. Theo ông, muốn cho xã hội ổn
định thì nhà nước phải can thiệp vào kinh tế.
- Quan điểm của Fried man: ông tán thành với quan điểm của Keynes
về việc nhà nước phải can thiệp sâu vào quá trình vận động. Ông cho rằng:


sự vận động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa có mối quan hệ tương hỗ với
sự vận động khối lượng tiền tệ trong lưu thông.
- Quan điểm của Marshal: theo ông cơ chế tự điều tiết của thị trường
sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết cho những nhà kinh doanh hợp lý cả đầu
vào và đầu ra.
* Đặc điểm quan trọng trong tiến trình tiến triển các nguyên tắc kinh
tế là phục hồi và tôn trọng các nguyên tắc tự điều tiết của thị trường. Vì vậy
các lý thuyết này tập trung hẳn vào hướng xác định kịp thời các mô hình
điều chỉnh kinh tế thích hợp và các chính sách kinh tế mang lại hiệu quả.
b. Sự chuyển biến vai trò của nhà nước trong giai đoạn phát triển:
* Vai trò của nhà nước trong thời kì tự do cạnh tranh:
- Với tư cách là hình thức tổ chức xã hội cao nhất của kiến trúc
thượng tầng, thời kỳ nhà nước đã nâng đỡ cho quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa nhanh chóng phát triển thành hình thức phổ biến thống trị nền kinh tế
xã hội.
- Khi các QHSX TBCN đã trở thành phổ biến và thống trị thì vai trò
của nhà nước chỉ là người bảo vệ quyền tư hữu TBCN và quyền tự do kinh

doanh.
- Nhà nước can thiệp vào kinh tế bằng hình thức bộ máy hành pháp và
công cụ pháp luật là chủ yếu.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho tự do cạnh tranh khơi dậy và
khuyến khích các lực lượng thị trường: bằng cách rỡ bỏ các trở ngại phong
kiến cả trong và ngoài nước.
Tác động vào các điều kiện bên ngoài của quá trình cải tạo xã hội.
* Sự tăng cường vai trò của nhà nước trong giai đoạn độc quyền:
- Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế xuất hiện thường xuyên
hơn nhưng chỉ giới hạn trong 2 nội dung cơ bản:


+ Kiểm soát thống nhất nền kinh tế thời chiến. Trong chiến tranh thế
giới lần 1: chính phủ Anh đã trưng dụng ngành đường sắt, khai thác các mỏ
than và các cơ sở kinh tế phục vụ cho quốc phòng, chính phủ Pháp quốc hữu
hóa nhiều xí nghiệp quan trọng và phát triển các ngành chế tạo và cung cấp
các thiết bị phục vụ cho chiến tranh. Trong chiến tranh thứ 2: Đức, Ý, Nhật
đứng ra kiểm soát nền kinh tế.
+ Chống khủng hoảng chu kì: các chính sách và giải pháp kinh tế để
chống đỡ khủng hoảng mới là giải pháp tình thế.
* Sự tăng trưởng vai trò kinh tế của nhà nước tư bản hiện đại:
Sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế mang tính toàn diện, các giải
pháp từ chổ chỉ là những giải pháp tình thế ứng phó chuyển sang các giải
pháp chỉ đạo tăng tưởng ổn định và phát triển nền kinh tế.
2. Đổi mới cơ cấu kinh tế
Diễn ra theo các hướng sau:
* Thực hiện chương trình đổi mới hay làm trẻ hóa tài sản cố định:
- Thực chất chương trình là giảm lao động sống và nâng cao lao động
vật hóa.
- Mục tiêu: dựa trên những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ

để cải tiến hoặc thay thế các thiết bị cũ lạc hậu bằng các quá trình công nghệ
mới có hiệu quả kinh tế cao hơn
* Chú trọng phát triển các ngành có hàm lượng khoa học cao:
Các ngành có hàm lượng cao như: máy tính điện tử, người máy…
được đầu tư cao cả về tiến vốn vật tư, kỹ thuật.
Trong số hơn 200 nước chỉ có khoảng 30 nước cung cấp sản phẩm
hàm lượng kỹ thuật cao cho toàn thế giới.
* Trong nông nghiệp thì các kỹ thuật về gen, di truyền học được
khuyến khích vận dụng rộng rãi nhằm tạo ra các giống cây con thích nghi
với hoàn cảnh cho năng suất cao và sản lượng lớn…


3. Đổi mới chương trình kế hoạch hóa:
Đặc trưng của chương trình là không mang tính pháp lệnh mà chỉ
mang tính định hướng.
- Các doanh nghiệp tìm thấy ở kế hoạch của nhà nước những hướng
dẫn thích hợp giúp họ tránh được những thiệt hại và thu lợi nhuận cao.
- Nhà nước thông qua kế hoạch để định hướng kinh doanh theo cơ cấu
kinh tế phù hợp.
4. Điều chỉnh các tiến bộ khoa học kỹ thuật: đầu tư cho nghiên
cứu khoa học cao.
* Mỹ:
- Nêu các hướng ưu tiên trong toàn quốc để các nhà khoa học tập
trung vào.
- Tài trợ khoa học.
- Ký hợp đồng với các nhà khoa học
- Nhà nước tổ chức mạng lưới kiểm soát và theo dõi chặt chẽ việc
thực hiện hợp đồng.
* Nhật: đặt ra 2 hướng:
- Mua kỹ thuật mới của nước ngoài và biến thành bí quyết kỹ thuật

riêng của mình. Trong vòng 20 năm từ 190-1978: Nhật đã mua 32.000 hợp
đồng kỹ thuật mà chủ yếu là của Mỹ, với trị giá 9 tỉ USD.
- Tập trung khuyến khích sự phát triển ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất các mặt hàng dân dụng có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao và
có sức cạnh tranh lớn trên thị trường thế giới.
=> Điểm nổi bật trong hoạt động điều chỉnh khoa học kỹ thuật trong
các nước tư bản là tiến hành xây dựng các công viên khoa học, thành phố
khoa học… nhờ đó con đường đi từ phát minh khoa học kỹ thuật, công nghệ,
sản xuất được rút ngắn lại.


(thực hiện nguyên tắc chụp mất 100 năm, ý tưởng liên lạc điện thoại
mất 50 năm, kỹ thuật vô tuyến mất 30 năm, kỹ thuật rada 15 năm, bom
nguyên tử 6 năm, đài bán dẫn 5 năm, vi điện tử 3 năm, lazer 2 năm)
5. Điều chỉnh thị trường lao động
* Chính phủ các nước tư bản thực hiện điều chỉnh thị trường lao động
thông qua hợp đồng giá biểu với người lao động:
- Mức tiền công
- Độ dài ngày lao động
- Số ngày làm việc trong năm
- Quy tắc sa thải, qui chế làm việc
Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hợp đồng giá biểu, qui định mức tối
thiểu mà các bên phải cam kết với nhau.
* Nhà nước cho phép các chủ doanh nghiệp họ sử dụng linh hoạt cả về
chất lượng và số lượng sức lao động theo nhu cầu phát triển cụ thể của xí
nghiệp trong từng giai đoạn.
* Hoạt động điều chỉnh của nhà nước còn được thông qua hệ thống
bảo hiểm thất nghiệp.
* Để giảm bớt sự mất cân đối giữa đào tạo và nhu cầu về lao động có
tay nghề cao, nhà nước cần phải giải quyết các vấn đề sau:

- Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo.
- Áp dụng hình thức hợp tác với các xí nghiệp trong công tác đào tạo.
- Khuyến khích các công ty tích cực đào tạo bằng cách nhà nước giảm
thuế doanh thu đối với chi phí đào tạo.
- Để thu hút nhiều chuyên gia có trình đạo cao vào làm việc ở ngành
sư phạm thì các nước tư bản đều nâng lương giáo viên cao hơn các ngành
khác.
6. Điều chỉnh các quan hệ kinh tế đối ngoại:


* Điều chỉnh hệ thống tài chính tiền tệ quốc tế:
- Quan hệ tiền tệ thường có biến động và thường không ổn định
Năm 1931 tuyên bố đồng Bảng Anh không được đảm bảo bằng vàng.
Năm 1944 đồng đô la lên ngôi.
Năm 1971 do tác động của các yếu tố mà chủ yếu do nền kinh tế Mỹ
suy sụp, cuộc sa lầy trong chiến tranh xâm lược Việt Nam. Năm 1973 đồng
đô la bị thả nổi
trước tình hình đó các nhà nước tư bản buộc phải chịu hệ thống điều
chỉnh đa tâm vừa có tính tổng thể và tính cục bộ và do Mỹ- Nhật- Tây Âu
điều khiển. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng sự dao động trong tỉ giá giữa
các đồng tiền lớn thường xuyên hơn.
* Điều chỉnh thương mại quốc tế:
Thông qua các hình thức:
- Hỗ trợ tài chính của nhà nước cho xuất khẩu: họ thực hiện việc ưu
đãi tín dụng + bảo hiểm tín dụng + bồi hoàn thuế cho xuất khẩu hàng hóa
- Điều chỉnh ngoại thương thông qua điều chỉnh giá.
- Điều chỉnh ngoại thương bằng các giải pháp tiếp thị: tức là tăng khối
lượng hàng hóa trên thị trường thế giới bằng hình thức mậu dịch 2 chiều.
Nguyên tắc là: người xuất khẩu hàng hóa đồng thời là người nhập
khẩu.

- Chiến lược nâng cấp hay đa dạng hóa sản phẩm.


VẤN ĐỀ:
I. Hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa hiện nay đã có sự biến đổi
sâu sắc
1. Sự phát triển không đồng đều giữa các bộ phận cấu thành hệ
thống kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa:
* Dưới tác động của qui luật phát triển không đều thì nền kinh tế các
nước TBCN đã phát triển với nhịp độ và phương thức khác nhau sự phát
triển không đồng đều:
- Mỹ: với sức mạnh kinh tế tuyệt đối hơn hẳn các nước khác nhưng
càng về sau thì Mỹ càng gặp nhiều khó khăn.
+ Tốc độ tăng trưởng không ổn định.
+ Lạm phát gia tăng.
+ Ngân sách thiếu hụt trầm trọng
- Nhật: từ sau chiến tranh lần 2 đến năm 1973 là giai đoạn phát triển
thần kỳ, các ngành kinh tế được hiện đại hóa, tốc độ tăng trưởng bình quân
là 13%, sức cạnh tranh tăng lên. Tuy nhiên từ đó đến nay đã có bước trao
đảo, nguyên nhân chủ yếu do cơ chế quản lý, vấn đề nội bộ và sự tác động
của các cuộc khủng hoảng.
- Tây Âu: bước vào thập kỷ 70, 80 nhìn chung các nước Tây Âu có
bước phát triển mới, đặc biệt là sự nhất thể hóa để hình thành EU. Điều đó
cũng mang lại sức mạnh mới trong các nước. Tuy nhiên hiện cũng đang
đứng trước những khó khăn: tình trạng thất nghiệp, cơ cấu chinh trị kinh tế
già cỗi, mô hình nhà nước phúc lợi chung đã lỗi thời, bên cạnh đó là vấn đề
nợ công và gánh nặng xã hội quá lớn.
- Các nước đang phát triển: phân thành 4 nhóm:
+ Nhóm các nước xuất khẩu dầu mỏ:
+ Nhóm các nước công nghiệp hóa mới NIC’s.

+ Nhóm các nước phụ thuộc vào xuất khẩu các sản phẩm sơ chế.


+ Nhóm các nước nghèo.
Nhìn tổng thể các nước đang phát triển còn thua kém nhiều so với các
nước TBCN. (có thể đo bằng 928 năm).
* Sự hình thành đa trung tâm: tạo ra mối quan hệ gắn bó hơn giữa các
quốc gia trong khu vực hoặc giữa các khu vực với nhau, tạo thời cơ cho các
nước đi sau.
Nhưng đồng thời nảy sinh những mâu thuẫn và bất đồng mới: trong
đó những quốc gia trẻ phát triển về sau này nó tiếp tục cạnh tranh giành
được vị trí xứng đáng hơn.
* Sự xuất hiện công ty xuyên quốc gia có vai trò rất lớn là sản phẩm
của quá trình quốc tế hóa là hoạt động mới của quan hệ sản xuất trong điều
kiện LLSX đã được quốc tế hóa một cách sâu rộng.
2. Hợp tác và cạnh tranh:
Đặc điểm:
* Sự phát triển không đều đã dẫn đến cạnh tranh và mâu thuẫn diễn ra
gay gắt và có xu hướng tăng lên cùng với sự phát triển không đều đó.
* Với sự phát triển của LLSX mà đặc biệt là quá trình toàn cầu hóa đã
tạo tiền đề và điều kiện để các nước TBCN hợp tác với nhau theo những
mức độ khác nhau.
* Cạnh tranh quốc tế được biểu hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
phong phú và bao trùm lên toàn bộ quá trình sản xuất giữa các quốc gia với
nhau, giữa các doanh nghiệp lớn vừa và nhỏ giữa các quốc gia với nhau. Tuy
nhiên sự biểu hiện trong từng lĩnh vực từng không gian, thời gian là không
giống nhau.
* Lưu ý: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền vẫn là đặc điểm nổi
bật.
* Hợp tác kinh tế cũng diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, thể

hiện:


- Hợp tác liên doanh giữa các công ty của nhiều nước khác nhau là xu
hướng cơ bản hiện nay trên thế giới.
- Hợp tác trong các công trình nghiên cứu khoa học mang tầm cỡ
xuyên quốc gia.
- Hình thành nên các liên minh kinh tế khu vực.
- Hình thành các tam giác tứ giác tăng trưởng.
* Hợp tác và cạnh tranh luôn luôn đan xen vào nhau và nó chính là 2
mặt của nền kinh tế nói chung và nền kinh tế tư bản nói riêng.
quá trình này đã tác động sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế thế giới và
lôi cuốn các quốc gia trên thế giới vào vòng xoáy này.
Nhận xét:
1. CNTB ngày nay đã có sự biến đổi về cả LLSX và QHSX:
- Về LLSX: tính chất xã hội hóa cao nó biểu hiện ở tính quốc tế và
trình độ hiện đại là đặc trưng cơ bản và mang tinh cách mạng.
- Về QHSX: đã có sự thích ứng với sự phát triển của LLSX, nó thể
hiện ở sự biến đổi cả về quan hệ sở hữu, quản lý, phân phối.
2. CNTB hiện nay vẫn còn là CNTB độc quyền nhưng đã phát triển
lên nấc thang mới và có tính chất quốc tế: đó chính là độc quyền nhà nước
và độc quyền xuyên quốc gia.
- Độc quyền nhà nước: nó biểu hiện tính chất xã hội hóa QHSX trước
hết và chủ yếu trong khuôn khổ quốc gia.
- Độc quyền xuyên quốc gia: biểu hiện chủ yếu trong phạm vi quốc tế.
Xu hướng chung hiện nay là chúng kết hợp với nhau giữa độc quyền
xuyên quốc gia và độc quyền nhà nước, giữa độc quyền quốc gia này với
độc quyền quốc gia khác. Vì vậy nó tạo ra hình thái hết sức đa dạng và
phong phú.



×