Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoạch toán các nghiệp vụ kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại Khai thác khoáng sản Dương Hiếu – Chi nhánh Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8 MB, 74 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán-Kiểm toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................4
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN DƯƠNG HIẾU – CHI NHÁNH HÀ NỘI.....................6
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DƯƠNG HIẾU- CHI
NHÁNH HÀ NỘI .............................................................................................6
1.1.1.Thông tin chung về công ty......................................................................6
1.1.2.Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp :............................................................7
1.1.3.Ngành nghề kinh doanh:...........................................................................7
1.1.4.Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ :............................7
1.1.5.Quy mô hoạt động của công ty...............................................................10
1.2.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DƯƠNG HIẾU- CHI
NHÁNH HÀ NỘI – CHI NHÁNH HÀ NỘI ..................................................11
1.2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh:............................................................11
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.................................12
1.3.1.Cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................12
1.3.2.Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong công ty – chi nhánh Hà .
.........................................................................................................................15
1.3.3.Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty.
.........................................................................................................................17
1.4.Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
.........................................................................................................................17
CHƯƠNG II:......................................................................................................21


HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KINH TẾ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI & KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DƯƠNG HIẾU.....................................21
2.1.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thương
mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu – Chi nhánh Hà Nội.....................21
2.1.1.Các chính sách kế toán chung...............................................................21
2.1.2.Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty chi nhánh Hà Nội :...................25
2.1.3.Hệ thống tài khoản kế toán- chi nhánh Hà Nội:.....................................25
2.1.4.Hệ thống sổ sách:....................................................................................26
2.1.5.Hệ thống báo cáo kế toán:......................................................................26
2.1.6.Giới thiệu phần mềm kế toán công ty đang áp dụng:.............................26
2.1.7.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại & Khai thác
khoáng sản Dương Hiếu – Chi nhánh Hà Nội.................................................29
2.2.Các phần hành hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại & Khai
thác khoáng sản Dương Hiếu – Chi nhánh Hà Nội.........................................31
2.2.1.Hạch toán kế toán công cụ dụng cụ........................................................31
2.2.2.4Quy trình luân chuyển chứng từ:......................................................35
2.2.2.Kế toán Tài sản cố định..........................................................................39
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1. Phương pháp đánh giá tài sản cố định. ...........................................................40

2.2.4:Trình tự luân chuyển chúng từ và hạch toán kế toán tài sản bằng tiền tại
công ty.............................................................................................................57
2.2.1.2Quy trình luân chuyển chứng từ :.....................................................63
2.2.1.6 Tài khoản sử dụng và hạch toán :....................................................63
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ...................................................67
.3.1.Đánh giá chung về tình hình tổ chức, quản lý, hạch toán kế toán tại Công
ty Cổ phần Thương mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu – Chi nhánh Hà
Nội...................................................................................................................67
. 3.2.Đánh giá bộ máy công tác kế toán của công ty.......................................67
3.3 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty.........................................68
3.2 Kiến nghị:..................................................................................................70
Kết luận:.............................................................................................................71
Tài liệu tham khảo..............................................................................................72

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán-Kiểm toán

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

CCDC

Công cụ dụng cụ

KKTX

Kê khai thường xuyên

GTGT

Giá trị gia tăng

NVL


Nguyên vật liệu

TSCĐ

Tài sản cố định

TK

Tài khoản

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán-Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đặc biệt là nước ta đã gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều
thuận lợi, nhưng cũng đặt ra không ít những khó khăn.Vì vậy, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hợp lý để có thể đứng vững trong thương

trường. Thị trường là cầu nối giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trong
điều kiện như hiện nay, cuộc sống của người đang ngày càng được cải thiện thì
nhu cầu về tiêu dùng ngày càng cao. Mục tiêu của người tiêu dùng là mua được
những sản phẩm có chất lượng mà hợp với điều kiện kinh tế của mình, còn mục
tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Thời đại phát triển đi lên của nước ta hiện nay nền kinh tế cã sự phát triển
vượt bậc về mọi mặt có sự đóng góp không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân của
đất nước. Để có được thành quả đã là do có sự quản lý đóng đắn của nhà nước,
mở cửa và hội nhập với thế giới. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
ngày càng cao thì ngành kế toán cũng càng ngày càng được hoàn thiện hơn. Vì
trong kinh tế kế toán là một nghành rất quan trọng, bất kỳ một doanh nghiệp nào
dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, dù là doanh nghiệp to
hay nhỏ cũng phải cã kế toán bởi vì kế toán cung cấp những thông tin quan
trọng cho nhiều đối tượng như: các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư,
các cơ quan thuế của nhà nước …vv.
Sự ra đời và phát triển của ngành kế toán đi liền với sự ra đời và phát triển
của nền sản xuất, kinh doanh. Khi nền sản xuất, kinh doanh xã hội càng phát
triển thì công tác kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành một công cụ đắc
lực, không thể thiếu trong quản lý kinh tế của nhà nước và của các doanh
nghiệp.
Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh
nghiệp đã vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu của một nền kinh tế chuyển đổi,
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


5

Khoa Kế toán-Kiểm toán

tự tin hơn khi bước vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, chịu sự chi
phối điều tiết của các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Song mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm tới yếu tố quản lý kinh tế
một cách hiệu quả.
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt
tình của THẠC SỸ VŨ HOÀNG YẾN em đã hoàn thiện báo cáo này. Nhưng
do thời gian thực tập còn hạn chế nên báo cáo đã không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong được sự góp ý, bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân và
để báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Néi dung báo cáo gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan chung về công ty Cổ phần Thương mại & Khai thác
khoáng sản Dương Hiếu- Chi nhánh Hà Nội.
Chương II: Hoạch toán các nghiệp vụ kế toán của Công ty Cổ phần
Thương mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu – Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị .
Em xin chân thành cảm ơn cô!

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

6


Khoa Kế toán-Kiểm toán

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI &
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DƯƠNG HIẾU – CHI NHÁNH HÀ NỘI.
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DƯƠNG HIẾU- CHI
NHÁNH HÀ NỘI .
1.1.1.Thông tin chung về công ty.

Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DƯƠNG HIẾU.
 Tên giao dịch quốc tế: DUONG HIEU TRADING AND MINING
JOINT STOCK COMPANY
 Tên viết tắt : DH JSC
 Đại diện pháp luật của doanh nghiệp : DƯƠNG HỮU HIẾU - Giám
Đốc.
 Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 463/1, Đường Cách Mạng Tháng
Tám, Tổ 16, Phường Hương Sơn, TP.Thái Nguyên, Tỉnh Thái
Nguyên.
 Thành lập chi nhánh Hà Nội : Ngày 13 tháng 04 năm 2007.
 Địa chỉ chi nhánh Hà Nội : Số 01 Tô Hiệu , Phường Nghĩa Đô,
Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội. Nay chuyển đến: Số 378A , Đường Lạc
Long Quân – Phường Xuân La – Quận Tây Hồ - TP. Hà Nội.
 Điện thoại : 04.3791.4792.
 Fax

: 04.3791.4791.


 Website : duonghieu.vn.

 Logo :
 Mã số thuế : 4600341471 - 002.

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.1.2.Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp :
Tổng công ty Cổ phần Thương mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu
được thành lập căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QĐ được Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp. Và được thông qua bởi các thành viên sáng
lập ngày 10/04/2008.
Công ty Cổ phần Thương mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu được
thành lập theo Giấy phép ĐKKD Số4600341471 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh
Thái Thái Nguyên cấp lần đầu vào ngày 30tháng 06 năm 2003. Đăng kí thay
đổi lần thứ 17 vào ngày 10 tháng 02 năm 2012 chuyển đổi loại hình từ công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dương Hiếu thành Công ty Cổ phần Thương
mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu. Công ty quyết định thành lập chi
nhánh tại Hà Nội ngày 13 tháng 04 năm 2007.

Tổng công ty có vốn điều lệ là: 240.000.000.000 đồng (Hai trăm bốn mươi
tỷ đồng chẵn.
Mã số thuế : 1000 444 977
1.1.3.Ngành nghề kinh doanh:
Công ty Cổ phần Thương mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu – chi
nhánh Hà Nội là đại lý phân phối chính thức của sản phẩm SIEMENS.
 Kinh doanh thiết bị điện SIEMENS.
 Kinh doanh máy đóng đai Signode Mỹ.
 Kinh doanh thiết bị Trung Quốc.
 Kinh doanh thiết bị luyện thép ABAX Industries.

1.1.4.Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ :
Công ty cổ phần thương mại & khai thác khoáng sản Dương Hiếu tiền thân là
Công ty TNHH TM Dương Hiếu được thành lập ngày 30/06/2003 với hoạt động
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán-Kiểm toán

chủ yếu là cung cấp vật tư thiết bị trong các ngành công nghiệp nặng ( vật liệu
chịu lửa, thiết bị điện, thiết bị cơ khí ....)
Trong quá trình hoạt động, Công ty TNHH TM Dương Hiếu tăng trưởng không
ngừng: kết quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước từ 15% đến 30%,

lợi nhuận, doanh thu bán hàng đến năm 2011 tăng 168% so với năm 2010. Phạm
vi hoạt động và mặt hàng kinh doanh được mở rộng nhanh chóng cả trong nước
và ngoài nước. Đến năm 2010, Công ty đã thành lập thêm 03 chi nhánh tại Thái
Nguyên, Hà Nội và TP. HCM:


Ngày 12/06/2006, Công ty mở chi nhánh tại số 200, Phan Đình Phùng,
Thành Phố Thái Nguyên.



Ngày 13/04/2007, Công ty mở chi nhánh tại số 1 Tô Hiệu, Nghĩa Đô, Cầu
Giấy, Hà Nội, nay chuyển về số 378A, Lạc Long Quân, Xuân La, Tây Hồ,
Hà Nội.



Ngày 30/09/2010 Công ty mở chi nhánh tại số 18, Trường Sơn, Phường 2,
Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
 Giai đoạn 2007-2009: Đây là giai đoạn công ty mới thành lập nên
còn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường và bạn hàng. Vì
vậy quy mô hoạt động của công ty còn nhỏ và phạm vi các nghành
nghề còn hạn hẹp. Từ năm 2010 công ty đầu tư nhiều hơn máy móc
thiết bị và công nghệ hiện đại , diện tích nhà xưởng và kho bải
không ngừng được mở rộng, chính vì vậy hoạt động của công ty
ngày càng hiệu quả, mức nộp ngân sách ngày càng cao.
 Giai đoạn 2010- đến nay: Giai đoạn này công ty phát triển vượt bậc
về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ,
Trong những năm này công ty tích cực đổi mới các thiết bị công
nghệ, triển khai và áp dụng thành công mã số, mã vạch cùng hệ


LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán-Kiểm toán

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 và
hệ thống phân tích, xác định và kiểm soát chặt chẽ.
Chính vì quá trình sản xuất được cơ giới hóa và tự động hóa nên chất lượng sản
phẩm của công ty không ngừng tăng lên và khẳng định vị trí của mình trên thị
trường. Hiện tại công ty có vốn điều lệ là 240 tỷ đồng.
Trong nhiều năm qua công ty liên tục hoàn thành và vượt mức kế hoạch,
đón nhận nhiều huân chương lao động, cờ thi đua và bằng khen của thành phố,
của ngành, của bộ.
Về lĩnh vực kinh doanh, định hướng của Công ty sẽ chuyên sâu vào lĩnh vực
khoáng sản và bất động sản. Đầu năm 2011 Công ty đã ký hợp đồng mua bán
thiết bị điện với tổng giá trị hợp đồng lên đến trên 20 tỷ đồng, đồng thời tham
gia mua cổ phần của Tổng công ty thép Việt Nam. Cuối năm 2011, Công ty thực
hiện mua 48,97% vốn điều lệ của công ty Việt Thái Sơn - hiện đang sở hữu khá
nhiều mỏ tại tỉnh Lai Châu. Vốn điều lệ hiện tại của Công ty là 160 tỷ đồng.
Từ thời điểm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần cho đến nay, Công ty cổ
phần thương mại & khai thác khoáng sản Dương Hiếu chưa tiến hành đợt tăng
vốn nào.

Tổng công ty Cổ phần Thương mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu
hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công ty thuộc loại
hình doanh nghiệp vừa , hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế tự chủ về tài
chính có thể mở tài khoản trong nước và nước ngoài, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, có quyền và nghĩa vụ theo luật định.
Chi nhánh Hà nội hoạt động chủ yếu là kinh doanh và mặt hàng chủ yếu
là phân phối chính của thiết bị điện Siemens, máy đóng đai Signode, thiết bị
Trung Quốc, thiết bị luyện thép ABAX Industries.
Mới đầu mô hình chủ yếu là bán lẻ và cung cấp cho một số đại lý trong thành
phố Hà Nội , sau thời gian phát triển được 1 năm, ban lãnh đạo Công ty đã tìm
LA THỊ LOAN
BÁO CÁO THỰC TẬP
Lớp: CĐĐH KT7- K9


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán-Kiểm toán

ra hướng đi mới và khả thi hơn là cung cấp thiết bị điện cho ngành xây dựng của
chính phủ, đưa đi các tỉnh phía bắc, trung và nam. Tiếp đó còn ký kết thêm
nhiều hợp đồng đưa ra nước ngoài.
Với việc mở rộng thị trường, đồng thời thường xuyên cung cấp cho chính
phủ và các tỉnh thành xa nên vấn đề vận chuyển hàng hóa là hướng đi phụ trợ
cần thiết bổ trợ cho ngành kinh doanh thiết bị điện Siemens, thiết bị Trung
Quốc, máy đóng đai Signode, thiết bị luyện thép ABAX Industries.
Chi nhánh Hà Nội đã tạo được mạng lưới phân phối hiệu quả hầu hết
các tỉnh trong cả nước. Chi nhánh có ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công ty

đoàn kết và lao động hết mình, có ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong
công việc, có năng lực làm chủ và có khả năng làm việc độc lập. Đội ngũ nhân
sự công ty là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu để góp phần đưa chi
nhánh Hà Nội phát triển lớn mạnh và uy tín hơn.
1.1.5.Quy mô hoạt động của công ty.

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DƯƠNG HIẾU- CHI
NHÁNH HÀ NỘI – CHI NHÁNH HÀ NỘI .
1.2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
 Mặt hàng kinh doanh: Nhà phân phối của sản phẩn SIEMENS.
 Ngành nghề kinh doanh: Công ty chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt
hàng chủ yếu như: thiết bị Siemens, máy đóng đai Signode Mỹ, thiết
bị luyện thép ABAX Industries...
 Mạng lưới kinh doanh: Trong khâu mua hàng, công ty thường mua
chủ yếu của các đơn vị trong nước như: Công ty cổ phần giải pháp
công nghệ & thương mại sản xuất TAS, Công ty cổ phần Liên Doanh
Bỏa Trì Thang Máy CONINCO-SEC Việt Nhật, Công ty TNHH

Galtronnics Việt Nam, Công ty TNHH FINET Việt Nam, Công ty
CP – Tập đoàn ThaiGroup – Chi nhánh Quảng Nam, Công ty Cổ
phần QUATEC...
Theo sự chỉ đạo của công ty việc thu mua được tổ chức bằng cách giao các
kế hoạch tài chính cho từng phòng ban cụ thể:
 Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua tất
cả các mặt hàng của công ty.
 Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thu mua tất cả các mặt hàng
của công ty.
Các phòng này phải căn cứ vào tình trạng thực tế tiêu thụ toàn công ty để
có kế hoạch mua hàng hợp lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Trong khâu bán hàng, công ty có 2 hình thức bán buôn và bán lẻ:
 Bán buôn chủ yếu bán trong nước một số nơi như: Các quận của Hà
Nội, Quảng Nam TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, , ….


Bán ra nước ngoài như : LAOS, THAILAN….

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


12

Khoa Kế toán-Kiểm toán


Bán lẻ tới tay người tiêu dùng, các cơ quan, tổ chức, các donha

nghiệp nội và ngoại thành Hà nội.
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
1.3.1.Cơ cấu tổ chức của công ty.
 Mô hình cơ cấu quản lý của công ty mẹ.

Hiện tại, Hội đồng quản trị của Công ty có 05 thành viên, nhiệm kỳ là 05 (năm )
năm:
 Ông Dương Hữu Hiếu:

Chủ tịch HĐQT

 Ông Nguyễn Vôn Ga:

Ủy viên HĐQT

 Ông Trần Thanh Tùng:

Ủy viên HĐQT

 Ông Nguyễn Quang Trung:
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

Ủy viên HĐQT
BÁO CÁO THỰC TẬP



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán-Kiểm toán

 Ông Nguyễn Việt Hải

Ủy viên HĐQT

 Ban giám đốc
Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và
quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo chiến
lược, kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông thông qua. Giám
đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Hiện tại, Ban Giám đốc của Công ty gồm 03 thành viên:
 Ông Dương Hữu Hiếu:

Tổng Giám Đốc

 Ông Nguyễn Vôn Ga:

Phó Tổng Giám Đốc

 Ông Trần Thanh Tùng:

Phó Tổng Giám Đốc

 Ban Kiểm soát


Ban Kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ thay mặt cổ đông để
kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Hiện tại,
Ban Kiểm soát có 03 thành viên, nhiệm kỳ 05 (năm) năm, cụ thể:
 Bà Tiêu Thị Minh Đức:
 Ông La Xuân Dương:
 Bà Tống Thị Thu:

Trưởng ban
Thành viên
Thành viên

 Kế toán trưởng
Kế toán trưởng của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Kế
toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống
kê, hoạch toán kinh tế và công tác tài chính của Công ty và thực hiện các công
việc theo ủy quyền của Giám đốc Công ty.
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán-Kiểm toán

 Bà: Trần Thị Thịnh:


Kế toán trưởng

 Mô hình cơ cấu quản lý của công ty chi nhánh Hà Nội.
Mô hình cơ cấu mà công ty áp dụng là mô hình trực tuyến chức năng. Theo
mô hình này Giám đốc là người ra quyết định các bộ phận chức năng có thể ra
các quyết định do phân cấp quản lý mà được Giám đốc uỷ quyền. Giám đốc uỷ
quyền cho các phó Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn. Các phòng
chức năng thuộc lĩnh vực chuyên môn của phó Giám đốc nào thì làm việc với
phó giám đốc đó. Có vấn đề gì xảy ra trong cùng một lĩnh vực thì phó Giám đốc
và phòng ban chức năng đó phải cùng phối hợp để giải quyết sau đó báo cáo lên
Giám đốc định kỳ hoặc đột xuất.
Nhược điểm của mô hình trực tuyến chức năng là giữa phó Giám đốc và
các ngành chức năng đưa ra nhiều ý kiến về cùng một công việc nên thường gây
ra sự tranh cãi. Để khắc phục thì trong mỗi vấn đề Giám đốc cần lắng nghe ý
kiến của hai phía rồi đưa ra quyết định cuối cùng.
Qua hình thức cõ cấu trực tuyến chức năng này công ty có thể thực hiện tốt
chế độ một thủ trưởng, đồng thời khai thác được năng lực của các phòng ban và
người lao động.

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

15


Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Thương mại & Khai thác khoáng
sản Dương Hiếu – Chi nhánh Hà Nội.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kinh
tế kế hoạch

Phòng kinh
doanh

Phòng tài
chính kế toán

Phòng tổ
chức hành
chính

Bộ phận kho

Ghi chú:

quan hệ chỉ đạo.

1.3.2.Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong công ty – chi nhánh Hà .
 Giám đốc : là người chịu trách nhiệm về hoạt động và kết quả kinh
doanh của công ty trước pháp luật và người lao động trong công ty cụ thể:
 Có trách nhiệm quản lý điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty sao cho có kết quả tốt.
 Trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, kế toán tài vụ, công tác kế hoạch và
hạch toán kinh doanh.
 Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư mới.
 Trực tiếp tham khảo thị trường, tìm kiếm các dự án đầu tư mới.
 Ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động của công ty.
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán-Kiểm toán

 Xây dựng các quy chế lao động quy chế tiền lương, khen thưởng, kỷ luật
áp dụng trong công ty.
 Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.


Phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và

chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc được phân công, chủ động
giải quyết những vấn đề mà Giám đốc đã uỷ quyền và phân công theo đúng chế
độ của Nhà nước và điều lệ của Công ty.



Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp Giám

đốc Công ty thực hiện các công việc cụ thể như : tổ chức nhân sự sản xuất; thực
hiện công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động...


Phòng Tài chính kế toán: Phòng kế toán tài vụ có chức năng,

nhiệm vụ giúp ban giám đốc công tác quản lý tài chính, quản lý toàn bộ vốn của
công ty. Chức năng chính của phòng như sau:
 Thay mặt ban Giám đốc nộp ngân sách nhà nước, hạch toán kinh
doanh, kiểm tra việc thu chi trong công ty.
 Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc huy động vốn để phục
vụ sản xuất kinh doanh.
 Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định, tổ chức
thanh toán cấp phát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh …
 Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác
xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, xây dựng kế hoạch kinh doanh
của Công ty; công tác thiết lập các chiến lược tiếp thị, marketing...
 Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp Giám Đốc trong các lĩnh vực:
quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh, phát triển hệ thống chi nhánh của
Công ty vào Đà Nẵng ; quản lý phải thực sự giám sát mọi hoạt của chi nhánh đề
báo cáo lên cấp trên, đào tạo và phát triển nhân viên; đàm phán và hợp tác với
đối tác; tìm kiếm và quản lý khách hàng…
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán-Kiểm toán

 Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm quản lí vật tư, sản phẩm , hàng hóa
trong kho, đảm bảo về chất lượng và số lượng. T́m ra nhiều cách để bảo quản
vật tư không bị sai sót, vì là hàng điện và thiết bị nhập khẩu rất đắt tiền nên phải
đảm bảo không để bị vênh lệch méo hỏng.
1.3.3.Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công
ty.
Ban Giám đốc công ty có chức năng trực tiếp quản lý và điều hành, chỉ đạo
các phòng ban và các đơn vị trực thuộc toàn công ty. Đứng đầu các phòng là các
trưởng pḥng, chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của phòng
mình. Trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ năng lực của mỗi nhân viên trong mỗi
phòng, trưởng phòng sẽ phân công công việc cho từng người và người đó sẽ
chịu trách nhiệm trước trưởng phòng. Các phòng và các đơn vị trực thuộc có
quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác kinh doanh. Các phòng trong công ty đều
có mối quan hệ khăng khít tạo nên một cơ thể sống hoàn chỉnh. Các bộ phận cấp
cao đưa ra những mục tiêu và phương hướng cho cấp dưới, cấp dưới tiến hành
các hoạt động kinh doanh để thực hiện các mục tiêu đó theo phương hướng đề
ra.
Như vậy, bộ máy tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, do đó hạn chế
được những thủ tục rườm rà không cần thiết, đồng thời giúp cho việc ra quyết
định kinh doanh và việc thực hiện các quyết định được tiến hành nhanh chóng,
chính xác, kịp thời.
1.4.Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị

 Tình hình kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây.
Trong những năm đầu là một chi nhánh mới thành lập tuy còn gặp nhiều
khó khăn do cơ sở vật chất còn hạn chế, mặt hàng mà công ty kinh doanh là
những hàng hóa được sản xuất trong nước và nước ngoài phải nhập khẩu nên
sức cạnh tranh cao, lượng hàng không có sẵn nên . Mặc dù gặp nhiều khó khăn
như thế nhưng chi nhánh Hà Nội đã tận dụng và phát huy hiệu quả những mặt
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán-Kiểm toán

thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn để đạt được một số kết quả đáng
kể trong kinh doanh.
Điều đó được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
4 năm gần đây (2012- 2013- 2014- 2015)

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội


19

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bảng 1.1: Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại & Khai
thác khoáng sản Dương Hiếu – Chi nhánh Hà Nội.

Doanh thu bán hàng trong 3 năm gần đây của doanh nghiệp tăng với tốc độ
khá nhanh. Vì vậy có thể xem như đây là một tín hiệu khả quan để góp phần tạo
đà cho sự tăng trưởng mạnh của công ty trong tương lai.

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Qúy 3 năm 2015 chi phí tăng hơn so với năm 2013 và 2014 rất nhiều và
tăng nhiều nhất là chi phí cho hoạt động tài chính. Vì doanh thu mà càng cao thì
vốn cần để hoạt động kinh doanh càng nhiều. Do vậy không tránh được công ty
phải huy động vốn từ Ngân hàng hoặc tư nhân… để hoạt động thì chí phí chi
cho tài chính nhiều là đương nhiên.
Tuy nhiên một số năm gần đây giá cả đều liên tục tăng, vì vậy chi phí quản

lý doanh nghiệp tăng là điều khó tránh khỏi để mở rộng thị trường. Mà chi phí
thì lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận nên công ty vẫn cần phải có
biện pháp phù hợp để tối thiểu hoá chi phí, để lợi nhuận tăng cao hơn nữa. Do
vậy công ty luôn phải tính toán khoản chi phí sao cho vừa tiết kiệm mà lại vừa
có hiệu quả cao nhất.
Như vậy, doanh thu của Qúy 3 năm 2015 tăng hơn năm 2013, 2014 và chi
phí năm 2015 cũng tăng hơn năm 2013, 2014 nhưng tốt độ tăng của chi phí vẫn
không cao bằng tốc độ tăng của doanh thu nên lợi nhuận của công ty quý 3 năm
2015 vẫn cao hơn so với năm 2013 và 2014.
Bảng 1.2: Số lao động qua 3 năm (2013 – 2015)
Đơn vị: người
Lao động

Năm 2013

Năm 2015

Tổng Cộng

35
20
55

35
20
55

Nam
Nữ


Giá trị TSCĐ bình quân trong ba năm 2013-2015:

1.700.590.000đồng

Vốn lưu động bình quân trong ba năm 2013-2015: 11.305.378.569đồng
Số lao động bình quân trong ba năm 2013-2015: 55 người

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán-Kiểm toán

CHƯƠNG II:
HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KINH TẾ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI & KHAI THÁC KHOÁNG SẢN DƯƠNG HIẾU.
2.1.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thương
mại & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu – Chi nhánh Hà Nội.
2.1.1.Các chính sách kế toán chung.
 Hình thức tổ chức công tác kế toán mà Công ty Cổ phần Thương mại &
Khai thác khoáng sản Dương Hiếu – chi nhánh Hà Nội áp dụng là hình
thức kế toán tập trung.
 Trước đây, Công ty Dương Hiếu cũng như chi nhánh Hà Nội đang sử
dụng hệ thống kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành

ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính và Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ Kế toán doanh nghiệp
của Bộ tài chính, công ty hiện nay đã chuyển sang thông tư 200/2014/TTBTC ban hàng ngày 22/12/2014 thay cho quyết định 15 và thông tư 244.
Do đặc điểm là doanh nghiệp lắp đặt, sản xuất và kinh doanh, công ty đã
áp dụng một cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp với quy mô và đặc thù riêng
biệt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và chi
nhánh Hà Nội nói riêng.
 Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toánViệt Nam và các văn bản
hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các BCTC được lập và
trình bày Theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng
dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
 Niên độ kế toán: năm tài chính được bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi
chép kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
 Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán-Kiểm toán

 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia

quyền năm.
 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.
Sơ đồ 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán .
Chứng từ gốc

Chứng từ trên máy

Nhật ký chung

Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Việc nhập số liệu do kế toán thực hiện

Phần mềm tự động thực hiện ghi sổ, kết chuyển

Đối chiếu kiểm tra
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán-Kiểm toán

 Hình thức kế toán trên máy vi tính theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 hiệu lực 01/01/2015
 Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy
vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong
bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên
đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán
ghi bằng tay.


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Biểu số

05)


Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng

hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy
trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán

tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.


Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực

hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm
kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài
chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục
pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.


Hệ thống sổ sách mà doanh nghiệp đang áp dụng:

LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


Số SỐ HIỆU TK
TT Cấp 1 Cấp 2
Trường
ĐH
1
2 Công3 nghiệp Hà Nội
01


111

TÊN TÀI KHOẢN
Khoa4Kế toán-Kiểm toán
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN
24

Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng tiền tệ
02 112
Tiền gửi Ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng tiền tệ
03 113
Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
04 121
Chứng khoán kinh doanh
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu
1218 Chứng khoán và công cụ tài chính khác
05 128
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1282 Trái phiếu

1283 Cho vay
1288 Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
06 131
Phải thu của khách hàng
07 133
Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
08 136
Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1362 Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá
Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn
1363
hoá
1368 Phải thu nội bộ khác
09 138
Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về cổ phần hoá
1388 Phải thu khác
10 141
Tạm ứng
11 151
Hàng mua đang đi đường
12 152
Nguyên liệu, vật liệu
LA THỊ LOAN
BÁO CÁO THỰC TẬP
Công cụ, dụng cụ

1531K9
Lớp: CĐĐH KT7Công cụ, dụng cụ
1532
13 153
Bao bì luân chuyển
1533
Đồ dùng cho thuê


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán-Kiểm toán



Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;



Sổ Cái TK 111, 112, 131, 331…



Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với người bán,

sổ chi tiết theo dõi nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ, ...
2.1.2.Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty chi nhánh Hà Nội :


Bảng chấm công.


Bảng thanh toán tiền lương.



Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.



Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.



Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho.



Phiếu thu, Phiếu chi.



Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng.



Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ.




Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.



Hoá đơn Giá trị gia tăng.

2.1.3.Hệ thống tài khoản kế toán- chi nhánh Hà Nội:
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang áp dụng thống nhất với hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư 200/2014 TT –
BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính)

“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”;
ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi
bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này
thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
LA THỊ LOAN
Lớp: CĐĐH KT7- K9

BÁO CÁO THỰC TẬP


×