Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Lập phương án quy hoạch sử dụng đất xã xuân nha huyện mộc châu tỉnh sơn la giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.81 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến giảng
viên Th.s Trần Minh Tiến - người đã hướng dẫn chu đáo tận tình, chỉ bảo, giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Xuân Nha và nhân dân trong xã. Đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Nông Lâm và các
thầy cô trong trường Cao đẳng Sơn La đã nhiệt tình dạy bảo và trang bị cho em
những kiến thức quý báu trong suốt 3 năm học vừa qua.
Cuối cùng em xin gửi tới gia đình và bạn bè - nguồn động viên lớn lao nhất với
em trong suốt quá trình học tập những lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc.
Với tấm lòng chân thành, em xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Sơn La, ngày 28 tháng 04 năm 2013
Sinh viên

Hà Thị Diều

1


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp bách của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và nằm trong nhóm tài nguyên hạn
chế của mỗi quốc gia. Nó là điều kiện không thể thiếu trong mọi quá trình phát
triển. Vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở không gian của mọi quá
trình sản xuất, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố
khu dân cư, Xây dựng các công trình văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai là điều kiện cần thiết để tồn tại và tái sản xuất và các thế hệ tiếp
theo của loài người. Do đó, đất đai phải được sử dụng một cách hợp lý, triệt để


và có hiệu quả kinh tế cao nhất. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay áp lực đối với
đất đai càng lớn. Vấn đề này trở thành đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý
đất đai đặc biệt là công tác quy hoạch sử dụng đất.
Vì vậy, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến công tác quy hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã nêu: „„
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và
theo pháp luật”. Theo điều 6 Luật đất đai 2003, quy hoạch sử dụng đất là 1 trong
13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Nó là cơ sở để quản lý nhà nước về đất
đai. Và quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật, pháp
chế của nhà nước về sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân
phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng Lao động và các tư liệu
sản xuất khác có liên quan đến đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo
điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, quy hoạch sử dụng có vai trò chức năng rất quan trọng. Nó tạo ra
những điều kiện cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Quy hoạch sử
dụng đất bố trí lại nền sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, các công trình xây
dựng cơ bản, các khu dân cư và các công trình văn hoá phúc lợi một cách hợp lý
hơn.
Trong quy hoạch sử dụng đất thì quy hoạch cấp xã đóng vai trò quan trọng.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là cơ sở để lập và phân bổ đất đai cho các ngành,
quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ, bổ sung hoàn chỉnh cho quy hoạch sử
2


dụng đất cấp trên. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất cấp xã nắm chắc quỹ đất hiện
tại của xã, phân tích những hợp lý, bất hợp lý trong sử dụng đất. Từ đó dự tính
phân bổ, quản lý sử dụng đất cho các mục đích văn hoá, kinh tế, Xã hội một cách
hợp lý, tiết kiệm để đạt được hiệu quả cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã
giúp xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm làm cơ sở cho quản lý nhà nước về
đất đai theo đúng quy định của Pháp luật góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay quy hoạch sử dụng đất chưa đầy đủ, chưa hợp lý. Vì dân số ngày
càng tăng, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá diễn ra mạnh
mẽ làm cho nhu cầu sử dụng đất tăng lên đặc biệt là đất ở, sản xuất kinh doanh,
cơ sở hạ tầng cộng với trong quy hoạch sử dụng đất cần đặc biệt quan tâm đến
quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Đây là cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm,
đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của hiện tại và tương lai của các ngành cũng như
nhu cầu sinh hoạt của các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn xã. Nó là căn cứ để
xây dựng các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái. Quy hoạch
sử dụng đất sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương.
Xã Xuân Nha là một xã miền núi, có diện tích đất tự nhiên lớn, tuy nhiên
hiệu quả sử dụng đất chưa cao do ý thức sử dụng đất của người dân còn kém làm
cho việc sử dụng đất chưa có hiệu quả, chưa phát huy hết tiềm năng của đất còn
làm cho đất bị thoái hoá: ô nhiễm, xói mòn, rửa trôi vì vậy việc lập ra một kế
hoạch sử dụng đất hợp lý, mang lại hiệu quả là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó tôi quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Quy hoạch
sử dụng đất xã Xuân Nha – huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La giai đoạn 2013-2020”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Củng cố kiến thức đã học trên lớp,tiếp cận với công tác Quy hoạch sử
dụng đất thực tế
- Đánh giá được tình hình quản lý sử dụng đất của xã Xuân Nha - huyện
Mộc Châu - tỉnh Sơn La
- Phân bố lại quỹ đất cho các mục đích sử dụng, phù hợp với định hướng
phát triển không gian lâu dài, đồng thời đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các
ngành đến năm 2020 và tương lai xa.

3



- Giúp công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương. Làm cơ sở để
hướng dẫn các chủ sử dụng đất có hiệu quả cũng như việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Giúp Nhà nước quản lý đất một cách chặt
chẽ và có hướng để phát triển kinh tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Các số liệu, tài liệu thu thập được phải có giá trị thực tiễn và có tính pháp lý
- Việc thực hiện lập Quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định của
pháp luật về đất đai,các quyết định được quy định tại các thông tư,nghị định,…
- Đảm bảo sự phát triển ổn định ở nông thôn, sử dụng đất lâu dài đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu bảo vệ đất, bảo vệ môi trường; tôn tạo di tích Lịch sử,
văn hoá, danh lam thắng cảnh.

4


PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
2.1.1.Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
" Quy hoạch" ta có thể hiểu chính là việc xác định một trật tự nhất định
bằng những hoạt động như: phân bổ, xắp xếp, bố trí, tổ chức. ...
" Đất đai " là một phần lãnh thổ nhất định ( vùng đất, khoanh đất, vạc
đất,mảnh đất, miếng đất. ..) có vị trí, hình thể, diện tích với nhữnh tính chất tự
nhiên hoặc mới được tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...)
tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng đất vào các mục đích khác. Như
vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch đây là quá trình nghiên cứu, lao động
sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất những
phương hướng sử dụng đất đai hợp lí, hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của các mối quan hệ sản

xuất trong các lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội, nó gắn bó chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Đất đai là địa điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tượng kinh tế
xã hội thể hiện đồng thời ở tính chất: kinh tế( bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ
thuật( các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ,
khoan định, xử lý số liệu...) và pháp chế ( xác nhận tính pháp lý về mục đích và
quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật).
Qua phân tích ta có thể định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất” là hệ thống
các biện pháp của nhà nước (thể hiện được đồng thời ba tính chất kinh tế,kỹ
thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm
nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoan định cho các mục đích và các
ngành ) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo
vệ đất đai, môi trường.
2.1.2 Cơ sở lý luận
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là quy hoạch tầm vĩ mô của
nhà nước, nhằm bố trí, xắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã hội

5


sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội xây dựng mục tiêu, phương hướng và kế hoạch cho các hoạt động của
toàn bộ lĩnh vực trong xã hội. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước một
cách toàn diện và bền vững.
Quy hoạch sử dụng đất căn cứ vào bộ khung của quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội đã vạch ra sẵn, để cụ thể hoá và chi tiết hoá các chi tiết các
nhân tố của quy hoach tổng thể. Trong quy họach tổng thể phát triển kinh tế xã
hội đã xác định rõ quy mô, địa điểm và phương hướng hoạt động của tùng vùng,

từng lĩnh vực. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ việc căn cứ ngay vào quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội mà bố trí, xắp xếp phân bố đất sao cho
đầy đủ, hợp lí và hiệu quả cao nhất, mà không phải làm lại quy hoạch từ đầu.
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhu cầu của thị trường
- Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất
- Căn cứ vào định mức sử dụng đất
- Căn cứ vào tiến bộ khoa học công nghệ có liên quan đến sử dụng đất
- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
2.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
- Luật đất đai 2003 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi
hành luật đất đai.
- thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và môi
trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 19 về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài nguyên
môi trường ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch kế hoach sử dụng đất.
2.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nƣớc
2.3.1 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
• Braxin
Có thể thấy hai trường hợp về vai trò của chính phủ trong công tác lập quy hoạch:
Một là, thiếu sự chỉ đạo của chỉnh phủ trong việc chỉ đạo triển khai các dự án:
không có quyết định của trung ương về các dự án đặc biệt ở vùng amadon. Không có

6


sự đánh giá tiến bộ thực hiện, xem xét tiềm năng phát triển của vùng, việc nhập tự do
từ Miền Nam nước này đã gây ra những vấn đề xã hội rất nghiêm trọng.

Hai là, mặc dù đã có các khuyến cáo của các chủ sử dụng đất thuộc các
lĩnh vực khác nhau, những giải pháp triển khai cụ thể không được hình thành,
không có được sự lựa chọn và thực thi trong việc sản xuất nông nghiệp, nghề cá
và du lịch. ...trong những lĩnh vực có sự thành công cũng còn xa vời mới thấy
vai trò của chính phủ, các tổ chức nghiên cứu ở cấp trung ương cung cấp các
thông tin kém độ tin cậy, ví dụ về đất, về thuỷ nông, về kinh tế. ..
• Đức
Nước này có cách tiếp cận quy hoạch tổng thể theo từng giai đoạn. Chính phủ
cùng với sự tham gia của 16 bang chưa đưa ra những hướng dẫn về quy
hoạch theo vùng, các loại bản đồ và báo cáo thuyết minh cho thấy việc giao cấp
đất rộng rãi cho những sử dụng khác nhau. Các hướng dẫn này được sử dụng
làm điểm xuất phát để trao đổi ở cấp các bang, giai đoạn tiếp sau nó được xây
dựng thành những đồ án tác nghiệp ở cấp vùng.
• pháp
Họ lưu ý hai cơ chế can dự vào việc lập quy hoạch :
Một là, cơ cấu tổ chức (hay gọi là cơ chế kế hoạch ) giống như là nền tảng
về thể chế và các cơ quan quan phối hợp hợp tác.
Hai là, cơ chế ngẫu nhiên ( hay gọi là cơ chế nóng ) được tiến hành bởi
những nhóm tác nghiệp tác động vào sự phát triển đặc biệt ngẫu nhiên, ví dụ
việc xây dựng những con đường thẳng cắt ngang một khu rừng quốc gia, việc
đóng một nhà máy lớn.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu quy hoạch ở Việt Nam
Ở Miền Bắc quy hoạch sử dụng đất đai được đặt ra và xúc tiến từ năm
1962 . Vấn đề lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và
Nhà nước quan tâm và chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và
được xem như là một luận chứng cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Điều này được thể hiện rõ qua từng giai đoạn cụ thể sau:
Thời kỳ 1975 – 1980
Thời kỳ này, Hội đồng chính phủ đã thành lập ban chỉ đạo phân vùng quy
hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung ương để triển khai công tác này trên

phạm vi toàn quốc. Kết quả là đến cuối năm 1978 các phương án phân vùng

7


nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến nông sản của nông nghiệp, của 7 vùng kinh tế
và tất cả các tỉnh đã lập và được chính phủ phê duyệt.
Thời kỳ 1981- 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 đã quyết định “ Xúc tiến công tác điều
tra cơ bản, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu
chiến lược kinh tế, xã hội, dự thảo kế hoạch, triển vọng để chuẩn bị tích cực cho
kế hoạch 5 năm sau ( 1986- 1990 )”. Kết quả là phần quy hoạch sử dụng đất đai
trong tổng sơ đồ, nội dung và cơ sở khoa học đã được nâng cao thêm một bậc.
Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính đã được đề cập đến ( tuy chưa
đầy đủ ) ở các cấp huyện, tỉnh, cả nước, còn quy hoạch sử dụng đất cấp xã chưa
được đề cập đến, thời kỳ này chủ yếu là quy hoạch HTX nông nghiệp.
Thời kỳ 1987 đến trước khi có Luật đất đai
Năm 1987, Luật đất đai của nhà nước ta được ban hành, trong đó có một
số điều nói về quy hoạch đất đai, tuy nhiên Luật đất đai 1987 chưa nêu ra nội
dung của quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ra thông tư 106/QHKH/RĐ
hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất đai. Qua 2 năm thực hiện nhiều tỉnh đã lập kế
hoạch cho một nửa số xã trong tỉnh của mình bằng kinh phí địa phương.
Kể từ khi ban hành Luật đất đai 1993 cho đến nay
Vào tháng 7 năm 1993 Luật đất đai được công bố. Trong luật này các điều
khoản nói về đất đai được nói cụ thể hoá hơn so với Luật đất đai 1987 và từ năm
1993 trở đi công tác quy hoạch đã được chú trọng hơn. Tổ chức UNDP tài trợ
cho nước ta 2 dự án khả thi về quy hoạch là: Quy hoạch đất đai Đồng bằng sông
Cửu Long, quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng Sông Hồng(10 tỉnh).
Từ năm 1993 trở lại đây, thực hiện Luật đất đai 1993 ngay từ đầu năm

1994, TCĐC đã chỉ đạo triển khai xây dựng quy hoạch đất đai toàn quốc giai 7
đoạn 1996 - 2010. Dự án quy hoạch này đã được Chính phủ thông qua và Quốc
hội phê duyệt tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX.
2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại địa phƣơng
2.4.1 Tình hình quy hoạch sử dụng đất tỉnh Sơn La
Chúng ta nhận thấy rằng xu hướng sử dụng đất tỉnh Sơn La đã và đang
được sử dụng theo quy hoạch và theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể,
trong sử dụng đất nông nghiệp tỉ lệ sử dụng đất nông nghiệp được sử dụng ổn

8


định là 21,03 -21,29% nhưng trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp đã có sự
chuyển dịch giảm dần diện tích cây hàng năm tăng dần diện tích cây lâu năm và
theo hướng sản xuất hàng hoá. Được sự phối hợp chặt chẽ cung với ngành Kiểm
lâm nên việc thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn thị
xã được thực hiên có hiệu quả rất cao, đã nâng độ che phủ rừng từ 25 - 50%,
nâng tỷ trọng diện tích rừng từ 23,06 - 58,02%, đây là diện tích có tốc độ tăng
nhanh nhất trong tất cả các loại đất khác. Cùng với yêu cầu đòi hỏi của sự phát
triển kinh tế - xã hội của thị xã cho thời gian tới là đưa thị xã lên đô thị loại III
năm 2005 và chuẩn bị cho công trình thuỷ điện Sơn La vào sử dụng năm 2004
đã gây áp lực lớn đối với đất đai. Mặc dù vậy, tiến độ triển khai sử dụng đất
chuyên dùng và đất độ thị theo quy hoạch để đáp ứng cho đòi hỏi này còn quá
chậm vàc chưa hiệu quả, đó là tỉ trọng đất đô thị còn chiếm tỉ trong quá nhỏ so
với diện tích tự nhiên (0,9%) và đất chuyên dùng chiếm 3,39% cũng là quá nhỏ
để đáp ứng yêu cầu này. Riêng đất chưa sử dụng trên địa bàn thị xã đã chứng tỏ
rằng công tác quản lý đất đai trên địa bàn thị xã đã được quan tâm hơn và được
thực hiện tốt hơn. Mặt khác, nó cũng cho thấy rắng việc áp dụng khoa học và kỹ
thuật vào khai hoang, tái sử dụng đất đã có hiệu quả cao.
Đất đai trên địa bàn thị xã được phân cấp thành các đơn vị hành chính cơ

sở như sau: xã và phường, trong đó gồm tám xã và bốn phường. Các đặc điểm tự
nhiên của đất đai là yếu tố quan trọng quyết định sử dụng đất đai vào các mục
đích sử dụng cụ thể. Qua điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội trên địa
bàn thị xã cho thấy rằng, việc quản lý Nhà nước về đất đai tuỳ thuộc vào mục
đích sử dụng đất. Biểu hiện ở chỗ, hầu hết các xã thuộc thi xã nói riêng và của
toàn tỉnh nói chung, chủ yếu quản lý về đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất dân
cư nông thôn (với đặc điểm dân cư tập trung theo cụm, bản thường chiếm diện
tích không nhiều và phát triển theo chân dốc - núi hoặc hai bên khe suối). Riêng
đất đô thị của thị xã tập trung vào ba phường phần còn lại là đất dân cư ngoại thị
và một số đất sản xuất nông - lâm nghiệp.
2.4.2 Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại xã Xuân Nha
Mới chỉ dừng lại ở các kế hoạch sử dụng đất đai, mới chỉ dự báo nhu cầu
và ảnh hưởng của nhu cầu đó đến yếu tố tăng giảm các loại đất sử dụng. Đã có
sự khoanh định các mục đích sử dụng cho mỗi loại đất phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế (thông qua sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong mỗi

9


phương án quy hoạch sử dụng đất đai). Song bên cạnh những yếu tố tích cực đó,
các phương án quy hoạch chưa thể hiện hết khả năng của nó để xứng đáng đáp
ứng các nhu cầu về quản lý và sử dụng đất đai mà theo đúng vai trò của quy
hoạch đã được quy định trong điều 9 Bộ luật đất đai và trong các nghị định của
Chính phủ. các phương án quy hoạch mới chỉ dừng ở mức độ kế hoạch, chưa có
tính triến lược, chưa cụ thể hoá về sử dụng đất với đúng chất lượng đất cho từng
vùng, từng cây con phù hợp đem lai hiệu quả cao. Mặt khác, các phương án quy
hoạch chưa thể hiện rõ tính dự báo như yêu cầu của các văn bản hướng dẫn, chưa
có bước đánh giá yếu tố phát triển kinh tế gây áp lực lên đất đai. Do đặc điểm đất
đai của xã Xuân Nha chủ yếu là đất nông - lâm nghiệp và đất dân cư nông thôn.
Nên các phương án quy hoạch sử dụng đất đai của cấp xã chưa phản ánh được

nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá công nghiệp hoá ở
nông thôn theo triến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã vạch ra.

10


PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Toàn bộ quỹ đất đai trong phạm vi xã Xuân Nha
+ Điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
+ Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Xuân Nha
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Hiện trạng năm 2012
+ Toàn bộ địa bàn xã Xuân Nha
+ Thời gian thực hiện: từ 18/02/2013 đến 28/04/2013
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Vị trí địa lý, điều kiện địa hình, điều kiện khí hậu thời tiết
- Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất, tài nguyên nước
3.2.2.Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Thực trạng dân số, lao động, việc làm
- Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất
- Tình hình quản lý đất đai theo 13 nội dung về quản lý đất đai
- Tình hình biến động đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước

3.2.4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
3.2.4.1. Đánh giá tiềm năng đất đai trên địa bàn xã
3.2.4.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và quan điểm sử dụng đất
- Định hướng các chỉ tiêu phát triển kinh tế
- Định hướng các chỉ tiêu về xã hội
11


- Định hướng các chỉ tiêu về môi trường
3.2.4.3. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch theo nhóm đất: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất
chưa sử dụng.
3.2.4.4. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nội nghiệp
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu , số liệu đã có ở địa phương, số liệu thống
kê kiểm kê bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012
Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin cần thiết về tình hình quản lý,
sử dụng đất trên địa bàn xã.
Tìm hiểu các văn bản pháp luật thông tư, nghị quyết… về quản lý và sử
dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp
Đây là phương pháp điều tra thu thập số liệu của các thôn trong địa bàn xã, đối
chiếu các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập được với thực trạng sử dụng đất ở địa phương.
3.3.3. Phương pháp thống kê toán học.
So sánh tình hình quản lý và sử dụng đất với các văn bản pháp luật của Nhà nước.
So sánh cơ sở lý thuyết với tình hình cụ thể của địa phương để tìm ra
những vấn đề còn tồn tại và đề ra các ý kiến giả pháp.
3.3.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp xử lý số liệu
Điều tra một số điểm trên địa bàn, chỉnh lý bản đồ, xác định lại hiện trạng

sử dụng đất của xã Xuân Nha
Căn cứ vào các tài liệu, số liệu đã được thu thập tiến hành thống kê, liệt kê
các tài liệu, số liệu có nội dung tin cậy cao, từ đó tìm ra mối liên hệ giữa chúng.
3.3.5. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012 và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được thành lập bằng công nghệ bản đồ
số,dùng phần mềm McroStation số hoá và biên tập đồng thời chỉnh lý, bổ sung.
12


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trƣờng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Xuân Nha nằm cách trung tâm huyện Mộc Châu 50km về phía Đông
Nam, tổng diện tích tự nhiên 9.336,20ha với 8 bản,dân số 3.353 nhân khẩu
- Phía Bắc giáp xã Vân Hồ, Lóng Luông
- Phía Tây giáp xã Chiềng Xuân
- Phía Đông giáp xã Hang Kia - Mai Châu - Hoà Bình
- Phía Nam giáp xã Tân Xuân
4.1.1.2. Địa hình,địa mạo
Xã Xuân Nha có địa hình phức tạp bị chia cắt được tạo bởi nhiều dãy núi
chạy theo hướng từ Tây sang Đông và có độ cao trung bình khoảng 750m so với
mặt nước biển, với hệ thống các khe, suối dẫn nước. Từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp.
4.1.1.3. Khí hậu
Theo trung tâm dự báo khí tượng tỉnh Sơn La, xã Xuân Nha mang đặc điểm
chung của khí hậu miền núi vùng cao phía Bắc,được chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm hơn 80% lượng mưa của cả năm, thời tiết nắng
nóng mưa nhiều. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau thời tiết hanh khô và

lạnh, lượng mưa ít, có tháng hầu như không mưa. Mưa đá thường hay xảy ra vào các
tháng 2,3 và tháng 4. Lượng mưa trung bình của năm khoảng từ 1.100 – 1.800mm.
Nhiệt độ trung bình của năm thường là 17°c - 20°c, nhiệt độ thấp xảy ra vào tháng
1,2 và tháng 12, nhiệt độ trung bình tháng từ 10°c - 12°c và nhiệt độ cao vào các
tháng 6,7 và 8. Độ ẩm trung bình năm từ 85% - 88%. Mặt khác, do chịu ảnh hưởng
của hai hướng gió chính Đông Bắc và Tây Tây Bắc nên diễn biến thời tiết khí hậu có
phần thay đổi khác biệt theo thời gian và không gian.
4.1.1.4. Thủy văn
13


Trên địa bàn xã có suối Quanh chảy qua và các khe suối nhỏ tạo thành
ranh giới giữa các dãy núi lớn và nhỏ khác nhau. Đây cũng là mạng lưới sông
ngòi chính của xã. Tuy nhiên chế độ nước của các con suối cũng ảnh hưởng theo
mùa nhiều nước về mùa mưa và cạn kiệt về mùa khô gây khó khăn cho sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt của xã.
4.1.2. Các nguồn tài nguyên
4.1.2.1. Tài nguyên đất
Đất đai xã Xuân Nha chia làm 2 loại chính:
- Đất ruộng: Là do tích tụ, lắng đọng phù sa của các suối chảy qua nhiều
vùng đất đá, nhiều kiểu địa hình. Đất phù sa có độ phì tự nhiên khá cao, đất có
tầng phù sa dày, có màu xám đen, hàm lượng đạm, lân và kali ở mức trung bình,
loại đất này thích hợp cho các loại cây lương thực, cây công nghiệp như: Lúa,
ngô, đậu đỗ và các loại cây hoa màu. Tiềm năng thâm canh tăng vụ trên đất phù
sa còn rất lớn, cần có đầu tư thêm cho thuỷ lợi, chon giống cây có thời gian sinh
trưởng ngắn ngày thích hợp, thay đổi dần tập quán canh tác, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Đất đồi: Là feralit màu đỏ vàng phát triển trên đá sét và đá biến chất thành
phần cơ giới nhẹ đến trung bình, nghèo dinh dưỡng, là sản phẩm của quá trình
phong hoá đá mẹ, được phân bố trên khắp lãnh thổ xã. Loại đất này thích hợp cho

các loại cây công nghiệp lâu năm và trồng rừng. Song mặc dù đất có thảm thực vật
rừng phong phú, nhưng nằm ở vùng đầu nguồn nên trên địa hình bị chia cắt mạnh,
dễ bị xói mòn, trượt lở nên cần chú trọng bảo vệ trong thời gian tới.
4.1.2.2. Tài nguyên rừng
Theo số liệu kiểm kê năm 2012 diện tích rừng của xã: 3.373,90 ha, chiếm
68,90% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: rừng sản xuất là 74,74 ha, rừng
phòng hộ là 419,04 ha, rừng đặc dụng là 2.880,11ha. Với diện tích rừng hiện có
công tác phòng chống cháy rừng đã được các cấp các ngành quan tâm chỉ đạo và
chủ động thực hiện để hạn chế thấp nhất các vụ cháy rừng, kết hợp với kế hoạch
trồng mới, rừng đang dần dần hồi phục và phát triển.
4.1.2.3. Tài nguyên nhân văn
Tính đến năm 2012 dân số toàn xã là: 3.353 nhân khẩu, tổng số hộ trong
toàn xã là 696 hộ. Thành phần dân tộc gồm 04 dân tộc anh em là: Mường, Thái,

14


Mông, Kinh cùng sinh sống trên địa bàn xã. Trong đó: Đông nhất là dân tộc
Mường, ít nhất là dân tộc Mông.
Xuân Nha là xã còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế và văn hoá
của huyện Mộc Châu. Song cấp uỷ, chính quyền và nhân dân địa phương đã thực
hiện tốt phong trào tòan dân đoàn kết xây dựng đời sống mới trong các khu dân cư,
góp phần vượt qua những khó khăn thử thách. Trong những năm gần đây, được sự
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện, tỉnh và trung ương. Bộ mặt của xã ngày
càng được khởi sắc, bước đầu đã đạt được những thành tựu quan trọng trên mặt trận
kinh tế - xã hội và văn hoá, giữ vững an ninh trật tự - an toàn xã hội
4.1.3. Thực trạng môi trường
Xuân Nha là một xã vùng cao với địa hình bị chia cắt bởi những dãy núi
cao xen lẫn cánh đồng và hệ thống suối, các khu rừng đặc dụng và nhiều khu
vực vẫn còn nét tự nhiên. Trong quá trình khai thác sử dụng tài nguyên đất, tài

nguyên nước và tài nguyên khoáng sản và tập quán sinh hoạt của người dân vẫn
còn hạn chế. Song trong thời gian dài việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường đã được quan tâm đúng mức, nên không có cháy rừng, không có trường
hợp vi phạm luật bảo vệ rừng, động thực vật quý hiếm vẫn còn phong phú. Để
đạt được sự phát triển bền vững trong tương lai, cần đẩy mạnh các biện pháp
bảo vệ môi trường sinh thái. Chú trọng phát triển nông, lâm nghiệp, có chính
sách đầu tư và khuyến khích nhân dân trồng rừng và thay đổi nếp sống, sinh
hoạt, giữ gìn môi trường vệ sinh: Xanh – sạch – đẹp trong từng thôn, bản.
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
4.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa bền vững sản xuất nông nghiệp bị ảnh
hưởng và chi phối bởi các yếu tố tự nhiên như: Thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh
lây lan. Cũng như sự đầu tư của nhà nước thông qua các chương trình, dự án còn
chưa đồng bộ và hạn chế. Tuy nhiên Đảng bộ và Chính quyền nhân dân xã Xuân
Nha đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách, không ngừng phấn đấu vươn lên và
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm
2012 đạt 2.060,2 tấn, bình quân lương thực đạt 6,3 tạ/người/năm.
4.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế xã Xuân Nha chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp. Hoạt
động chủ yếu là sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc.

15


Trong cơ cấu kinh tế, sản xuất nông nghiệp là chính, chiếm tỷ trọng 90% tổng
giá trị sản phẩm. Trong những năm qua Đảng bộ, Chính quyền đã vận động
nhân dân đổi mới kinh tế, chuyển đổi cây trồng vật nuôi, thâm canh tăng vụ phát
triển chăn nuôi, mới bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá dịch vụ.
Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm của xã Xuân Nha


2%

3%

2%

95%

4%

94%

Năm 2010

Năm 2012

Nông nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ và thương mại
4.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
4.2.3.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ và Chính quyền xã, được sự hỗ trợ giúp đỡ
tạo điều kiện của huyện cùng với nỗ lực vượt khó của nhân dân xã Xuân Nha đã
có những bước chuyển biến đáng kể trong sản xuất nông nghiệp. Các tiến bộ kỹ
thuật được áp dụng, cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu,
đất đai của từng khu dân cư nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
 Về trồng trọt
16



Bước vào sản xuất vụ đông xuân trong điều kiện thời tiết không thuận lợi
như sương muối, rét đậm, rét hại, nắng hạn kéo dài gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất
nông nghiệp. Song xã đã tập trung chỉ đạo sát sao, chủ động có các biện pháp điều
chỉnh cơ cấu giống cây trồng hợp lý nên đã đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Kết quả gieo trồng 6 tháng đầu năm đạt 827,34 ha, tăng 80,50 ha so với
cùng kỳ năm 2011.
 Về lâm nghiệp
Diện tích đất lâm nghiệp 3.373,90 ha trong đó:
• Rừng sản xuất chiếm 74,75 ha
• Rừng phòng hộ chiếm 419,04 ha
• Rừng đặc dụng chiếm 2.880,11 ha.
 Về chăn nuôi
Trong những năm qua chăn nuôi gia súc, gia cầm ở xã Xuân Nha được đầu
tư và phát triển tương đối ổn định cả về số lượng và chất lượng, đóng góp không
nhỏ trong việc tạo ra sức kéo trong sản xuất, sản phẩm trong sinh hoạt nâng cao
đời sống của nhân dân. Công tác tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc luôn được
quan tâm, thực hiện đúng kế hoạch góp phần hạn chế dịch bệnh xảy ra.
- Tổng số trâu là 1.342 con, bò 1.348 con, lợn 1.767 con, dê 80 con, ngựa
175 con và gia cầm là 1.4743 con.
Bảng 01: Số liệu điều tra về ngành chăn nuôi năm 2012
(Ước tính đến 6/2012)
Loại gia súc, gia cầm
ĐVT
Năm 2012
Tổng đàn trâu

Con

1.342


Tổng đàn bò

Con

1.348

Tổng đàn ngựa

Con

175

Tổng đàn dê

Con

80

Tổng đàn lợn

Con

1.767

Con

1.4743

Tổng đàn gia cầm


Nuôi trồng thuỷ sản có diện tích là 1,10 ha.
Sản xuất nông nghiệp của xã gặp không ít khó khăn và hạn chế do diễn
biến phức tạp của thời tiết nhưng đã đạt được nhiều kết quả trong việc chuyển
17


dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đời sống người dân ngày càng được cải thiện,
bộ mặt nông thôn bước đầu có sự chuyển biến. Trong tương lai, xã cần phát huy
thế mạnh về sản xuất nông, lâm nghiệp, kết hợp với bố trí cây trồng, vật nuôi
hợp lý, thâm canh tăng năng suất, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp ổn định, đảm bảo an ninh lương
thực, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
4.2.3.2. Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Nhìn chung mới chỉ hình thành những cá nhân, tổ chức dịch vụ nhỏ tại
các bản nhắm đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho nhân dân.
4.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
4.2.4.1. Dân số
Tính đến cuối năm 2012 dân số của xã có 3.353 nhân khẩu.Tổng số hộ
trong toàn xã là: 696 hộ. Thành phần dân tộc gồm 04 dân tộc: Mường, Thái,
Mông, Kinh cùng sinh sống trên địa bàn xã. Trong đó: Đông nhất là dân tộc
Mường, ít nhất là dân tộc Mông.
- Nhân khẩu dân tộc Mường là: 1.705 nhân khẩu
- Nhân khẩu dân tộc Thái là: 1.572 nhân khẩu
- Nhân khẩu dân tộc Kinh là: 70 nhân khẩu
- Nhân khẩu dân tộc Mông là: 6 nhân khẩu
Biểu đồ dân số xã Xuân Nha năm 2012

2,1%

46,9%


0,2%

50,8%

18


Dân tộc Mường
Dân tộc Thái
Dân tộc Kinh
Dân tộc Mông
Nhìn chung dân số toàn xã phân bố không đồng đều. Những năm gần đây do
làm tốt công tác KHHGĐ nên tỷ lệ tăng dân số giảm dần. Năm 2010 tỷ lệ tăng
dân số là 1,4%, năm 2011 là 1,3% và đến năm 2012 tỷ lệ giảm xuống còn 1,2%.
4.2.4.2. Lao động, việc làm và thu nhập
Tổng số lao động trong xã có 1.952 LĐ, chiếm 58,21% dân số. Trong đó:
Lao động nông, lâm nghiệp chiếm 95% tổng số LĐ toàn xã. Phần lớn là LĐ
chưa qua đào tạo nên chất lượng tương đối thấp. Đây là khó khăn chính cho xã
trong việc tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động.
Tổng thu nhập bình quân đầu người: 3,5 triệu/người/năm.
Hiện nay việc làm cho người lao động đang là vấn đề được chính quyền
cũng như nhân dân rất quan tâm, đặc biệt là lao động lúc nông nhàn kết thúc
mùa vụ. Để giải quyết việc làm cho người lao động cần phải kết hợp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động phổ
thông. Gắn mục tiêu giải quyết việc làm với chiến lược phát triển kinh tế, ổn
định đời sống nhân dân và trật tự an toàn xã hội.
4.2.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng
4.2.5.1. Giao thông
Nhìn chung các tuyến đường liên bản trong xã đang được tập trung tu sửa

và mở mới. Song hệ thống giao thông trong xã còn nhiều hạn chế, đường xuống
các thôn hầu như là đường đất bị lầy lội vào mùa mưa nên gây khó khăn trong
việc đi lại của người dân trong xã, hiện nay tuyến đường chính liên xã đi lại còn
gặp nhiều khó khăn. Để thuận tiện cho việc giao lưu kinh tế của xã trong thời
gian tới cần nâng cấp các tuyến đường có trên địa bàn xã. Chủ trương của Đảng

19


uỷ, UBND xã trong giai đoạn tới sẽ mở rộng và nâng cấp toàn bộ các tuyến
đường liên xã, liên bản trên địa bàn xã.
2.5.2. Thủy lợi
Hệ thống thuỷ lợi của xã vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu của
người dân, trong thời kỳ quy hoạch cần đầu tư xây dựng, kiên cố hoá kênh
mương để thâm canh tăng vụ, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
4.2.5.3. Các công trình xây dựng cơ bản
 Giáo dục - đào tạo
- Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục – đào tạo được quan tâm phát
triển với định hướng mục tiêu qua từng năm, từng giai đoạn. Việc đầu tư cơ sở
vật chất, tổ chức sắp xếp lại hệ thống trường lớp được chú trọng. Công tác quản
lý có nhiều tiến bộ, tiếp tục phát huy hiệu quả phổ cập giáo dục xoá mù chữ,
chất lượng giáo dục đã được nâng lên một bước rõ rệt, hiện nay xã Xuân Nha đã
có trường tiểu học, trường THCS được đầu tư xây dựng trên địa bàn xã.
 Y tế
Hiện nay xã đã có trạm y tế, nhìn chung công tác chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cho nhân dân cớ bước phát triển khá hơn. Tổng số y tá, cán bộ có 6 người,
10 giường bệnh nhưng trang thiết bị vẫn còn thiếu.
 Văn hoá
Hoạt động văn hoá tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương đến người

dân. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá trong các khu dân
cư và bài trừ các tệ nạn xã hội đã được nhân dân ủng hộ, phong trào văn hoá văn
nghệ được duy trì, tập trung tuyên truyền trào mừng các ngày lễ lớn.
Hiện nay đã có 1 nhà văn hoá xã, 3 nhà văn hoá bản ( bản Tưn,Nà An,
Mường An) 5 bản còn lại chưa có nhà văn hoá xã. Trong kỳ quy hoạch tới sẽ
đầu tư xây dựng nhà văn hoá cho các bản để thuận tiện cho các hoạt động văn
hoá.
 Bƣu chính viễn thông
Ngành bưu chính viễn thông không ngừng cải tạo cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật. Hiện nay xã đã có 01 bưu điện văn hoá, 02 trạm vi ba.
4.2.5.4. An ninh – quốc phòng

20


Công tác Quốc phòng được chú trọng, luôn củng cố, rà soát lực lượng dân
quân tự vệ động viên, tổ chức huấn luyện cho dân quân tự vệ hàng năm. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong những năm qua được giữ vững, các tệ nạn
xã hội như: Nghiện hút, buôn bán ma tuý, cờ bạc, trộm cắp giảm đáng kể so với
các năm trước.
4.3. Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai
4.3.1. Đánh giá tình hình quản lý đất đai
Xuân Nha có tổng diện tích tự nhiên là 9.336,20 ha. Hiện nay xã chưa
thành lập được bản đồ địa chính mà mới chỉ có bản đồ giải thửa 299 nên việc
quản lý và sử dụng đất còn gặp rất nhiều khó khăn trong viêc: giao đất, thu hồi
đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ. Chính vì vậy trong thời thời gian tới xã cần
thành lập bản đồ địa chính nhằm đảm bảo cho công tác quản lý đất đai được chặt
chẽ và độ chính xác cao hơn sẽ tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất,
cấp GCNQSDĐ. Đồng thời đảm bảo công tác quản lý nhà nước về đất đai được
ngày một đầy đủ và chặt chẽ hơn.

Trong thời gian vừa qua, việc giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo các phạm vi về quản lý sử dụng đất đai đã được thực hiện
tương đối nghiêm túc và đạt được hiệu quả cao. Giải quyết kịp thời những
vướng mắc của các hộ dân về việc các hộ dân ở xã Hang Kia - huyện Mai Châu
- Hoà Bình sang xâm canh.
Còn về tranh chấp giữa các hộ với hộ trong xã có 03 vụ đã giải quyết xong
và tranh chấp 364 xảy ra hai điểm tại Mường An Và Pa Cốp xã Vân Hồ, Với
Bản Tưn và Bản Táu Nà xã Cun Pheo cũng đã được giải quyết từ đó niềm tin
của nhân dân vào đảng uỷ và chính quyền địa phương đã được nâng cao.
Công tác quản lý tài chính về đất đai được thực hiện nghiêm túc, đúng
quy định của pháp luật.
Công tác giao đất, cho thuê đất đến nay đã hoàn thành.
Công tác cấp GCNQSDĐ đã được triển khai có hiệu quả trên khắp địa
bàn xã, góp phần tích cực trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được triển khai dài hạn
song việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã góp phần giải quyết
những nhu cầu trước mắt trong công tác quản lý và sử dụng đất đai.

21


4.3.2. Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu kiểm kê năm 2012, tổng diện tích tự nhiên toàn xã có
9.336,20 ha chiếm 4,54% tổng diện tích tự nhiên của huyện Mộc Châu. Cụ thể
một số loại đất chính như sau:
TT
(1)
1
1.1
1.2

1.3

Chỉ tiêu



(2)

(3)

Tổng diện tích đất tự nhiên
đất nông nghiệp

đất phi nông nghiệp
đất chưa sử dụng

NNP
PNN
CSD

Diện tích
(ha)
(4)
9.336,20
4.641,54
52,70
4386,80

Cơ cấu
(%)

(5)
100.00
49,72
0,56
47

 Đất nông nghiệp:
Tính đến năm 2012, diện tích đất nông nghiệp của toàn xã hiện có
4.641,54 ha chiếm 49,72% diện tích đất tự nhiên của toàn xã, trong đó:
Bảng 02: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2012.
TT
(1)
1
1.1
1.2
1.3

Chỉ tiêu
(2)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản



Diện tích
(ha)


(3)
NNP
SXN
LNP
NTS

(4)
4.641,54
1.266,54
3.373,90
1,10

Cơ cấu
(%)
(5)
100
27,3
72,7
0,02

 Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp của xã có 52,70 ha, chiếm 0,56% diện tích tự nhiên, trong đó:
Đất ở (ONT): Toàn xã có 21,34 ha, diện tích đất ở chiếm 40,49% diện tích đất
phi nông nghiệp bình quân đất ở 306m2/ hộ. Trong giai đoạn tới cần mở rộng thêm
các điểm dân cư đặc biệt là cụm dân cư khu trung tâm xã và dọc trục đường chính.
Đất chuyên dùng (CDG): Diện tích đất chuyên dùng có 20,04 ha, chiếm
38,03% diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp (CTS): Có 0,90ha, chiếm 4,49%
diện tích đất chuyên dùng.


22


- Đất an ninh quốc phòng (CQA): Có 6,78ha, chiếm 33,83% diện tích đất
chuyên dùng
Bảng 03. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012.
Thứ tự
(1)
1
1.1
1.2
1.3
1.4

Chỉ tiêu



(2)
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất nghĩa trang,nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước
CD

(3)
PNN
OTC
CDG

NTD
SMN

Diện tích
(ha)
(4)
52,70
21,34
20,04
2,00
9,32

Cơ cấu
(%)
(5)
100
40,49
38,03
3,80
17,69

 Đất chƣa sử dụng
Đến năm 2012 diện tích đất chưa sử dụng của toàn xã còn 4.386,80ha,
chiếm 46,99% diện tích tự nhiên và toàn bộ quỹ đất này thuộc đất đồi núi chưa
sử dụng.
 Đất khu dân cƣ nông thôn
Đất khu dân cư nông thôn là đất chủ yếu để xây dựng nhà ở, các công
trình phục vụ cho đời sống, các công trình công cộng, đất nông nghiệp gắn liền
với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn
trong địa giới hành chính các xã. Đến 2012, diện tích đất khu dân cư nông thôn

là 21,34 ha chiếm 40,49% diện tích đất phi nông nghiệp.
4.3.3. Tình hình biến động đất đai:
Tổng diện tích đất nông nghiệp của xã năm 2000 là 1.7661,93 ha. Tuy
nhiên do chia tách xã và chuyển sang các loại đất khác nên diện tích đất nông
nghiệp của xã đến năm 2012 chỉ còn 4.641,54ha

23


Bảng 05: Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp xã Xuân Nha
giai đoạn 2000 - 2012
Đơn vị tính:ha
Chỉ tiêu

TT

Đất nông nghiệp
1.

Đất sản xuất nông
nghiệp

2. Đất lâm nghiệp
3.

Đất nuôi trồng thuỷ
sản




Diện tích

Diện tích

năm 2000

năm 2012
4.641,54

So sánh
tăng(+)
Giảm(-)

NNP

1.7661,93

-1.3020,39

LUA

982,13

1.266,54

284,41

RPH

15.900,50


3.373,9

-12.526,60

NTS

4,3

1,10

-3,2

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã năm 2000 là 209,31 ha. Do chia
tách xã nên diện tích đất nông nghiệp của xã đến năm 2012 còn 52,70ha.
Bảng 06: Tình hình biến động diện tích đất phi nông nghiệp xã Xuân Nha
giai đoạn 2000 - 2012
Đơn vị tính: ha
TT

Chỉ tiêu



Diện tích
năm 2000

Diện
tích
năm

2012

Đất phi nông nghiệp

PNN

209,31

52,70

1 Đất ở
4 Đất chuyên dùng
24 Đất nghĩa trang, nghĩa
địa
25 Đất sông suối và mặt
nước CD

So sánh tăng
(+), giảm(-)
-156,61

OTC
CDG

5,7
138,03

21,34
20,04


15,64
-117,99

NTD

0,78

2

1,22

SMN

9,54

9,32

-0,22

4.3.4. Đánh giá tiềm năng đất đai của xã Xuân Nha
24


4.3.4.1. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông,lâm nghiệp
 Tiềm năng đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp
Phần lớn diện tích đang được sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế
– xã hội của xã được sử dụng đúng mục đích, tuy nhiên vẫn có những diện tích
đất có hiệu quả sử dụng chưa cao. Vì vậy trong quy hoạch cần tập trung khai
thác tiềm năng các loại đất đang sử dụng theo hướng nâng cao giá trị sáng tạo
trên 1 ha đất canh tác.

Năm 2012 diện tích đất nông nghiệp của xã là 4.641,54 ha, chiếm 49,72%
diện tích tự nhiên. Trong những năm tới cần phát triển mạnh các loại cây trồng
có giá trị kinh tế cao.Vì vậy, cần kết hợp với việc áp dụng các thành tựu khoa
học, kỹ thuật về giống, phân bón, bảo vệ thực vật, và các biên pháp canh tác trên
đất dốc như: Xây dựng nương định canh, băng cây xanh để đảm bảo đất canh tác
bền vững, tăng thu nhập, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Kết hợp với
các biện pháp canh tác và để đảm bảo an ninh lương thực, tạo đà cho các bước
phát triển tiếp theo.
 Tiềm năng sử dụng đất vào mục đích lâm nghiệp
Ngoài diện tích rừng hiện có, trong những năm tới bằng việc khoanh nuôi
tái sinh thành rừng và trồng rừng trong thời gian tới có thể khai thác để mở rộng
đất lâm nghiệp từ quỹ đất chưa sử dụng.
4.3.4.2.Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp,xây dựng
khu dân cư nông thôn
 Tiềm năng đất đai cho phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Tiềm năng đất đai cho phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp dựa
trên nhu câu sơ chế biến nông sản hàng hoá của nhân dân. Mở rộng các loại hình
sản xuất ngành nghề truyền thống trên địa bàn như: Mộc gia dụng, dệt thổ cẩm,
làm chăn đệm dân tộc, đan lát,...
 Tiềm năng phát triển khu dân cƣ nông thôn
Xuân Nha là 1 xã có địa hình rất dốc, vị trí bằng phẳng rất ít, chính vì vậy
việc phát triển và mở rộng khu dân cư nông thôn là rất khó khăn. Có vị trí không
thuận lợi cho quá trình sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn. Diện tích các khu dân cư nông thôn nếu được quy hoạch
chỉnh trang lại và có chính sách phù hợp thì các khu dân cư có khả năng tự điều
chỉnh một phần quỹ đất. Phát triển kinh tế trang trại với quy mô vừa và nhỏ là
25



×