Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học amino đến sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương DT84 tại xã chiềng bằng huyện quỳnh nhai tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.46 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 2
1.2. Mục đích và yêu cầu............................................................................... 4
1.2.1. Mục đích . ............................................................................................ 4
1.2.2. Yêu cầu của đề tài. ............................................................................... 4
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................. 4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn cuả đề tài .................................................................. 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 5
2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tƣơng .................................................... 5
2.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ ............................................................................. 5
2.1.2. Yêu cầu về nước và ẩm độ .................................................................... 6
2.1.3. Yêu cầu ánh sáng ................................................................................. 7
2.1.4. Yêu cầu đất đai .................................................................................... 8
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trong nƣớc và trên thế giới .................... 8
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trong nước............................................ 8
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới .........................................10
2.3. Cơ sở khoa học và sử dụng phân sinh học cho cây trồng qua đất.........12
2.3.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng lân hữu cơ sinh học qua đất ...........12
2.3.2. Nghiên cứu, sử dụng phân hữu cơ sinh học qua đất trên thế giới và
Việt Nam. .................................................................................................... 14
2.4. Cơ sở khoa học và sử dụng dinh dưỡng qua lá cho cây trồng ............... 17
2.4.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng dinh dưỡng qua lá.............................17
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................20
3.1. Vật liệu nghiên cứu ..............................................................................20
3.1.1. Giống đậu tương gồm giống đậu tương DT84 ....................................20
3.1.2. Phân bón ...........................................................................................20
3.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu. .................................................20
3.2.1. Nội dung nghiên cứu. .........................................................................20
3.2.2. Thí nghiệm..........................................................................................20


3.4. Quy trình thí nghiệm ...........................................................................21


3.4.1. Thời vụ và mật độ................................................................................21
3.4.2. Phương pháp bón phân.......................................................................21
3.4.3. Chăm sóc ............................................................................................21
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................21
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................21
3.5.1.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng và phát triển:...............................21
3.5.1.2. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh lý: .........................................................22
3.5.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: ....................................22
3.5.1.4. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu ..................................................23
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu.....................................................................23
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên sinh thái Xã Chiềng Bằng . ................................... 24
4.1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................ 24
4.1.2. Địa hình. ........................................................................................... 24
4.1.3 Đặc điểm khí hậu thủy văn. ................................................................. 24
4.1.4 Thuận lợi và khó khăn của Xã Chiềng Bằng. ...................................... 25
4.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế phẩm sinh học Amino đến sinh trƣởng,
phát triển và năng suất của đậu tƣơng giống DT84 trồng vụ xuân hè tại xã
Chiềng Bằng – huyện Quỳnh Nhai - tỉnh Sơn La. ...................................... 26
4.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến sinh trưởng, phát triển của giống
đậu tương DT84 Tại xã Chiềng Bằng - huyện Quỳnh Nhai - tỉnh Sơn La. ........ 26
4.2.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Amino đến chiều cao cây của giống
đậu tương thí nghiệm. ................................................................................... 26
4.2.1.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Amino đến số lá của giống đậu
tương DT84 ................................................................................................. 29
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGH ...................................................... 32
5.1 Kết luận................................................................................................. 32

5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................37
TÀI LIỆU TIẾNG ANH..............................................................................38


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu của sinh viên các trường
Đại học, Cao đẳng và dạy nghề nói chung sinh viên trường cao đẳng Sơn La nói
riêng. Đây là giai đoạn để sinh viên có điều kiện củng cố, hệ thống lại kiến thức
đã học ở trường. Thực hiện phương châm “ Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn
liền với thực tiễn”. Trường Cao đẳng Sơn La đã đưa việc thực tập tốt nghiệp và
làm báo cáo vào chương trình đào tạo sinh viên ngành Nông Lâm nghiệp nhằm
đào tạo cán bộ nông lâm nghiệp giỏi về lý thuyết, vững về nghề, có đủ đức, tài
đáp ứng được nhu cầu thực tế sản xuất nông lâm nghiệp. Mặt khác còn giúp cho
sinh viên chúng tôi tự rèn luyện cho mình một tác phong đúng đắn, nghiêm túc,
để khi ra trường trở thành một kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, năng lực tốt
góp phần xứng đáng vào việc phát triển kinh tế của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường.

Ban chủ nhiệm Khoa nông - lâm

trường cao đẳng Sơn La, tôi đã tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của
chế phẩm sinh học AMINO đến sinh trưởng và phát triển của giống đậu
tương DT84 tại xã Chiềng Bằng – Huyện Quỳnh Nhai – Tỉnh Sơn La’’.
Bằng sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong khoa,
đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh giảng viên ngành khoa học cây
trồng đã chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Tôi xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh và thầy Nguyễn
Văn Chuyên giáo viên chủ nhiệm lớp, Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Nông Lâm đã tạo điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình thực tập tốt

nghiệp.
Bài báo cáo của tôi đã được hoàn thành, xong vẫn còn thiếu xót. Tôi rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La ngày 10 tháng 5 năm 2013
Là Văn Quyết
1


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây đậu tương [ Glicinemax (l) merill ] là cây công nghiệp quen thuộc ở
nước ta và các nước trên thế giới. Vì mọi bộ phận cây đậu tương đều có giá trị
nhất định đối với con người nhưng mang lại lợi ích kinh tế, dinh dưỡng và cải
tạo đất. Các loại thức ăn chế biến từ đậu tương rất giàu đạm ( 40 - 50% ) có thể
thay thế cho thịt do protein của đậu tương chứa đầy đủ các axit, amin quý
không thể thay thế rõ nhiều vitamin thích hợp với ăn kiêng, ăn chay không kém
gì các thực phẩm cao cấp khác, không bị ảnh hưởng bởi các chất hóa học các
loại phụ gia nhân tạo cũng như quá trình biến đổi gen (hay còn gọi là thực phẩm
chuyển gen).
Hạt đậu tương còn chứa một lượng dầu rất lớn 12 - 24% đứng trong loại
chất béo có hoạt tính sinh học cao, gluxit 31,1% và nhiều chất khoáng vitamin
....vv. Các axit béo trong đậu tương có tác dụng bảo vệ tim mạch, giúp máu lưu
thông tốt, tim đập nhiều hơn. Đây cũng là tiền thân của chất DHA (Deco
sahexaenic acid) chiếm ¼ lượng chất béo chứa trong não. Vì vậy những thực
phẩm chế biến từ hạt đậu tương rất tốt cho việc phát triển trí não của trẻ em.
Ngoài ra acid omega và DHA còn được ghi nhận giảm triệu chứng của bệnh
viêm ruột, giảm chứng tiền sản giật ở phụ nữ. các acid béo không no trong hạt
đậu tương cùng với protein có khả năng kết hợp cholesterol tạo thành lipo
protein có tỉ trọng cao HDL – C (High Desnisty) vận chuyển cholesterol từ các
tổ chức mô về gan để chuyển hóa làm giảm lượng cholesterol chung, làm tăng

lượng cholesterol có lợi và làm giảm cholesterol có hại. Ngoài 2 thành phần
chính là lipit và protein, hạt đậu tương còn chứa các chất khoáng, vi lượng, các
loại hoocmon tự nhiên (phytoestroen) phitattanin và sơ hòa tan có tác dụng
phòng chống ung thư, ức chế hay làm giảm quá trình nhả đường máu, làm
tăng quá trình cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Cây đậu tương không chỉ cung cấp dinh dưỡng cho con người và còn có tác
dụng về mặt y học. Hạt đậu tương cũng như các phụ phẩm của nó, đặc biệt
làm khô dầu, đậu tương ngày nay được đánh giá rất cao trong công nghiệp làm
2


thức ăn gia súc chiếm 60% toàn bộ giá trị đạm. Ngoài ra cây đậu tương còn
góp phần cải tạo đất rất tốt . Vì vậy đậu tương còn là một trong các cây họ đậu
có khả năng cố định nito khí quyển thông qua nốt sần ở rễ. Rễ đậu tương ăn
sâu, phân nhánh nhiều làm cho đất tơi xốp. Thân, lá đậu tương có thể làm
phân xanh, 1ha trồng đậu tương để lại trong đất 40 - 70kg đạm/năm tương
đương 300 - 400kg đạm sun phát. Do vậy cây đậu tương còn là cây trồng tốt
cho nhiều cây trồng vụ sau.
Cây đậu tương không kén đất, có thời gian sinh trưởng ngắn đến trung
bình, nên dễ dàng đưa vào hệ thống luân canh tăng vụ trồng xen, trồng gối vụ
và có thể trồng trên nhiều chân đất khác nhau, tận dụng được đất đai, sức lao
động, làm tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về sản phẩm đậu tương ở trong nước tiến tới xuất khẩu. Để tăng sản lượng cây
trồng trong nông nghiệp nói chung và cây đậu tương nói riêng, mỗi quốc gia
đều có thể áp dụng các biện pháp như, tăng diện tích thông qua khai hoang,
tăng vụ, thâm canh.
Ở nước ta diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do nhu cầu công
nghiệp hóa, cho nên việc tăng diện tích đất canh tác về lâu dài sẽ bị hạn chế.
Vì vậy, việc tăng vụ chỉ đến mức giới hạn nhất định. Do đó, để tăng sản xuất
và sản lượng đậu tương cũng như chất lượng sản phẩm, chúng ta cần dùng biện

pháp kỹ thuật thâm canh được áp dụng một cách triệt để.
Tuy nhiên thực tiễn sản xuất nông nghiệp, sản lượng đậu tương còn thấp ở
nhiều nơi. Nguyên nhân, là do chưa sử dụng bộ giống thích hợp với điều kiện
ở địa phương và việc bón phân hóa học nhiều năm cho mọi cây trồng đã dẫn
đến việc thiếu hụt các nguyên tố vi lượng trong đất, làm cho cây đậu tương có
năng suất thấp và dễ dàng bị nhiễm bệnh hại. Để khắc phục hiện tượng trên,
trong thâm canh, người ta khuyến cáo nên bón phân hữu cơ hoăc phân đa yếu
tố có vi lượng giá thành cao hoặc phân vi lượng thông qua lá. Đối với phân
bón lá trên thị trường hiện nay có rất nhiều chế phẩm sinh học cần được nghiên
cứu về hiệu lực của chúng trên cây đậu tương nên tôi thuc hiện đề tài.

3


“ Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phảm sinh học AMINO đến sinh
trưởng và phát triển của giống đậu tương DT84 tại xã Chiềng Bằng – huyện
Quỳnh Nhai – tỉnh Sơn La năm 2013.
1.2. Mục đích và yêu cầu.
1.2.1. Mục đích .
Trên cơ sở tìm hiệu lục của một số chế phẩm sinh học AMINO đến sinh
trưởng và phát triển, năng suất và chất lượng của hạt đậu tương mà đề xuất
nghiên cứu chế phẩm sinh hoc amino ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của giống đậu tương DT84 xây dựng quy trình thâm canh tại địa phương xã
Chiềng Bằng - huyện Quỳnh Nhai - tỉnh Sơn La.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài.
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học AMINO đến sinh trưởng
và phát triển năng suất của giống đậu tương DT84. Trồng ở vụ xuân hè và thu
đông.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp nồng độ của chế phẩm Amino
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của đậu tương là tốt nhất.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo khoa học về cây đậu
tương, phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu về cây đậu tương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn cuả đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung vào việc xây dựng
quy trình kỹ thuật về sản xuất cây đậu tương tại xã Chiềng Bằng, huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tƣơng
2.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Đậu tương được trồng rải rác ở nhiều nước trên thế giới trồng từ 470 vĩ độ
bắc (Ngô Thế Dân và cs 1999). Đậu tương có nguyên sản ở Trung Quốc nên nói
chung đậu tương là cây ưa nhiệt đới ẩm. Nhiều tài liệu nghiên cứu cho rằng,
muốn trồng cây đậu tương phải có nhiệt độ đầy đủ trong các thời kỳ sinh trưởng
hay tổng tích ôn không nhỏ quá 24000C (Nguyễn Danh Đông, 1982). Đậu tương
có thể trồng được trong những vùng nào có tổng tích ôn trong suốt thời gian sinh
trưởng từ 1700 đến 29000C và nhiệt độ ban đêm không thấp dưới 150C (Lawn,
1982). Cây đậu tương ưa nhiệt độ cao nhưng tùy theo thời kỳ sinh trưởng mà
yêu cầu nhiệt độ khác nhau.
Thời kỳ nảy mầm
Đậu tương thường nảy mầm ở biên độ nhiệt độ từ 10 - 400C. Hạt của
những giống chịu lạnh có thể nảy mầm ở nhiệt độ từ 6 - 80C. Đậu tương có thể
này mầm ở điều kiện nhiệt độ từ 2 - 40C (Lawn và William, 1987). Sự nảy mầm
có sự tương tác giữa nhiệt độ, giống và độ sâu lấp hạt, cây mọc nhanh nhất ở
nhiệt độ từ 25 - 300C. Ở nhiệt độ thấp, hạt nảy mầm chậm và cây con mọc chậm

( Lawn và William, 1987). Sinh trưởng sinh dưỡng.
Ở nhiệt độ -40C cây con không chết, nhưng đối với một số giống, cây con
có thể chết ở -60C trong thời gian ngắn (Lawn và William, 1987). Nhiều kết quả
nghiên cứu với các cây trông vùng nhiệt đới, kể cả đậu tương cho thấy cây trồng
có thể bị tổn thương khi gặp nhiệt độ 10 - 150C.
Sự sinh trưởng của cây của đậu tương gồm nhiều quá trình khác nhau yêu
cầu nhiệt độ thích hợp khác nhau. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng toàn cây
có thể rất khác nhau so với nhiệt độ của từng quá trình từng bộ phận. Chẳng hạn
quan hợp của mỗi lá đậu tương tăng với sự tăng của nhiệt độ từ 35 - 400C và sau
đó bắt đầu giảm. Trong khi đó hô hấp thường tăng với nhiệt độ cao hơn mức
thích hợp cho quang hợp. Nhưng sự tích lũy chất khô trong cây bắt đầu giảm khi
nhiệt độ trên 300C (Lawn và cs, 1985).
5


Nhiệt độ thấp làm giảm sự vận chuyển sản phẩm quang hợp vào hạt. Ở
nhiệt độ vùng rễ 250C thì sự sinh trưởng của nốt sần đạt mức tối đa. Ở điều kiện
nhiệt độ thấp, nốt sần hình thành chậm và hoạt động yếu.
Nhiệt độ vùng rễ thấp làm giảm sự hút nước của cây đậu tương và gây ra
thiếu nước, giảm tốc độ ra lá. Ở nhiệt độ 200C và 14,50C dòng nước tương ứng
đi qua rễ chỉ đạt 60% và 30% so với nhiệt độ 250C ( Lawn và cs, 1987). Như
vậy, sự hấp thụ các ion khoáng vào dòng nước đến mặt rễ sẽ giảm. Sinh trưởng
sinh thực
Thomas và Raper, 1983 với thí nghiệm trên giống Ranson, trồng ở nhiệt
độ ngày/đêm là 26/220C và 22/180C cho thấy hoa, quả nhiều hơn ở nhiệt độ
30/260C và 18/140C. Ở mức chênh lệch ngày đêm là: 18/140C và 30/260C quả
hình thành ít mặc dù ra hoa rất nhiều, chứng tỏ nhiệt độ cao và thấp đã dẫn đến
rụng hoa nhiều ( Ngô Thế Dân và cs, 1999). Ở nhiệt độ trung bình, cây có nhiều
đốt hoa và số quả trên đốt. Tương tự, giống cảm quang ra hoa chậm cũng sinh
nhiều đốt, cành, tăng số quả và năng suất.

Nhiều giống đậu tương, ở nhiệt độ thấp hơn 150C không hình thành quả
mặc dù có một số giống có thể cho quả ở nhiệt độ 100C. Dựa vào kết quả nghiên
cứu 10 năm, Lawn và Hume (1985) công bố nhiệt độ thích hợp cho ra hoa, kết
quả của đậu tương là 170C. Nhiệt độ tối ưu cho đậu tương chín là 250C ban ngày
và 150C ban đêm.
2.1.2. Yêu cầu về nước và ẩm độ
Trong các vụ, nhu cầu nước đối với cây đậu tượng dao động từ 350 đến
800mm ( Mayer và cs, 1992). Ở giai đoạn nảy mầm và cây con, tỷ lệ sử dụng
nước thấp do tán cây còn nhỏ và phần lớn số nước mất đi do bay hơi trên mặt
đất. Nhu cầu nước của cây đậu tương tăng dần khi cây ở giai đoạn từ 3 – 5 lá
kép, tăng nhanh và cao nhất ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực từ khi cây ra hoa
đến khi quả chắc. Giai đoạn quả bắt đầu chín, nhu cầu nước giảm đi cùng với sự
tàn của lá và lượng nước bay hơi giảm. Ảnh hưởng của nước có thể do thừa
nước gây tồn thương bộ rễ (thiếu không khí) hoặc có thể do thiếu nước dẫn đến
cây bị héo dẫn đến năng suất giảm.
6


Sinh trưởng của cây phụ thuộc vào cường độ quang hợp, hiệu suất quang
hợp, tổng diện tích lá và thế năng quang hợp (thời gian lá xanh). Tất cả các quá
trình này đều ảnh hưởng nếu thiếu nước. Tổng sản phẩm quang hợp của cây bị
thiếu nước sẽ giảm so với tỷ lệ CO 2 hấp thụ trên một đơn vị diện tích lá, diện
tích quang hợp giảm do lá phát triển kém và chóng tàn (Lawn, 1982).
Giai đoạn sinh trưởng sinh thực, cây rất nhạy cảm với thiếu nước.
Phần lớn biến động và năng suất là dao động về lượng nước cho cây trong
thời kỳ ra hoa, đậu quả. Thiếu nước dẫn đến rụng hoa, rụng quả và làm giảm
kích thước hạt.
2.1.3. Yêu cầu ánh sáng
Đậu tương là cây ngày ngắn tương đối điển hình. Ánh sáng là yếu tố ảnh
hưởng lớn đến hình thái của cây đậu tương. Theo nghiên cứu của tác giả Lưu

Thị Xuyến (2008), đậu tương trông vụ Đông có các chỉ số như thời gian sinh
trưởng, chiều cao cây, số nhánh cấp I, số đốt, chỉ số diện tích lá,… đều thấp hơn
so với vụ Xuân. Lý giải cho điều này, tác giả đã giải thích thông qua cường đ ộ
và thời gian chiều sáng trong ngày.
Theo nhiều kết quả nghiên cứu, mức độ bão hòa ánh sáng đối với cây đậu
tương là 1800 – 2700 lux. Số cành, số đốt và năng suất đậu tương sẽ giảm tới
60% nếu cường độ ánh sáng giảm 50% so với điều kiện bình thường (Vũ Cao
Thái, 1996).
Cây đậu tương mẫn cảm với quang chu kỳ. Quang chu kỳ ảnh hưởng đến
sinh trưởng sinh thực cả giai đoạn trước và sau khi hoa nở (Trần Đình Long và
Cs, 2005). Trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng sinh thực, sự hình thành mầm
hoa là ít mẫm cảm với quang chu kỳ nhất. Tuy nhiên trong điều kiện ngày ngắn
liên tục, hoa ra rất nhanh và chỉ trong 7 - 10 ngày, ngọn các giống có tập tính
sinh trưởng hữu hạn cũng ra hoa (Trần Văn Điền, 2007).
Quang chu kỳ có ảnh hưởng tới sự tích lũy nitơ (N) lớn hơn tích lũy các
bon (C) trong hạt. Nồng độ N trong hạt giảm khi quang chu kỳ tăng. Ngược lại,
hàm lượng cacbonhydrate không cấu trúc ở lá trong giai đoạn sinh thực lại cao ở
điều kiện quang chu kỳ ngắn (Trần Văn Điền, 2007).
7


2.1.4. Yêu cầu đất đai
Cây đậu tương không yêu cầu nghiêm khắc về đất trồng, nói chung loại
đất nào trồng được cây hoa màu nhất là ngô đều trồng được cây đậu tương. Loại
đất thích hợp nhất đối với cây đậu tương là đất có tầng canh tác sâu, giàu chất
hữu cơ, Ca, K, pH trung bình, mức nước ngầm sâu, giữ ẩm tốt, dễ thoát nước,
trong đó khả năng giữ nước và thoát nước có ảnh hưởng nhiều nhất đến khả
năng sinh trưởng phát triển, năng suất cây đậu tương.
Đậu tương chịu mặn và chịu chua kém hơn nhiều loại cây trồng khác. Độ
pH cho cây đậu tương có thể phát triển bình thường được là từ 5,0 - 8,0. Độ pH

thích hợp nhất là 6,0 - 7,0; pH dưới 4,0 và trên 9,5 đậu tương không sống được.
Ở nước ta đậu tương có thể trồng trên nhiều loại đất như: đất phù xa, đất đỏ
bazan, đất xám, đất vàng đỏ (Tây Nguyên và miền núi Đông Nam Bộ) đất lúa
(thịt nhẹ và trung bình),……
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trong nƣớc và trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trong nước
Ở nước ta, đậu tương là cây trồng truyền thống, thích nghi với nhiều vùng
sinh thái, khí hậu khác nhau. Trước đây đậu tương chủ yếu được trồng ở các tình
miền núi (Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn,…..) với diện tích hẹp bằng các giống
đậu địa phương, sau đó được lan rộng khắp cả nước. Sau năng 1954 mặc dù có
những điều kiện thuận lợi hơn, nhưng nghiên cứu về đậu tương vẫn còn hạn chế
(Nguyễn Ngọc Thành, 1996).
Vùng trung du, đồng bằng Bắc Bộ đến Thanh Hóa hàng năm, trong điều
kiện có tưới hoàn toàn có khả năng sản xuất 3 vụ cây xứ nóng trong năm như:
Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm - Cây vụ Đông (ngô, khoai lang, đậu tương,….) hoặc
4 vụ trong năm như: Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm - Đậu tương Đông - Rau các loại,
trong tương lai Lúa Đông Xuân và Lúa Mùa chính hay Mùa muộn của vùng này
sẽ được thu hẹp lại (Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, 1988).
Hiện tại cả nước đã hình thành 7 vùng sản xuất đậu tương. Trong đó, diện
tích trồng lớn nhất là trung du miền núi phía Bắc (chiếm 37,1% diện tích trồng
cả nước), tiếp theo là vùng đồng bằng sông Hồng với diện tích là 27,21% (Ngô
8


Thế Dân và cs 1999). Năng suất đậu tương cao nhất nước ta là vùng đồng bằng
sông Cửu Long, bình quân 22,29 tạ/ha trong vụ Đông Xuân và 29,71 tạ/ha trong
vụ Mùa. Vùng trung du và miều núi phía Bắc, nơi có diện tích đậu lớn nhất nước
ta lại là nơi có năng suất thấp nhất, chỉ đạt 10 tạ/ha. Theo nghiên cứu của Lê
Quốc Hưng (2007), nước ta có tiềm năng lớn để mở rộng diện tích trồng đậu
tương ở cả 3 vụ: Xuân, Hè và vụ Đông với diện tích có thể đạt được là 1,5 triệu

ha, trong đó miền núi phía Bắc khoảng 400 nghìn ha.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng đậu tƣơng ở Việt Nam trong
những năm gần đây.
Diện tích (nghìn

Năng suất

ha)

(tạ/ha)

2001

140,3

12,38

173,70

2002

158,6

12,96

205,60

2003

165,6


13,27

219,70

2004

183,8

13,38

183,80

2005

204,1

14,34

292,70

2006

185,6

13,91

258,10

2007


187,4

14,70

275,50

2008

192,1

13,93

276,60

2009

147,0

14,64

215,20

2010

197,8

15,01

296,90


2011

215,0

16,00

350,00

Năm

Sản lƣợng (nghìn tấn)

(Nguồn: FAOSTAT.FAO.ORG. cập nhật ngày 21 tháng 12 năm 2012)
Số liệu bảng 2.1 cho thấy, diện tích trồng và năng suất đậu tương tăng
đáng kể nên sản lượng đậu tương của cả nước tăng trên 1,7 lần chỉ trong 11 năm.
Tuy nhiên năng suất trung bình của nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với năng
suất trung bình của thế giới (25,55 tạ/ha) (Binke and Teruo Higa, 2003). Vì vậy,
9


phải tìm biện pháp nâng cao diện tích của đậu tương trong nước và đẩy mạnh
công tác chọn tạo giống năng suất cao và hoàn thiện kỹ thuật thâm canh cho cây
đậu tương mang tính chiến lược và bền vững.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương có khả năng thích ứng rộng nên được trồng ở khắp các
châu lục cũng như các nước trên thế giới. Cây đậu tương được trồng tập
trung ở các nước có vĩ độ từ 480 vĩ độ Bắc đến 300 vĩ độ Nam (Nguyễn Xuân
Hiểm, 2000).
Bảng 2.2. Diện tích, sản lƣợng và năng suất đậu tƣơng trên thế giới.

Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (triệu tấn)

2001

76,80

23,20

178,25

2002

78,96

23,00

181,68

2003

83,64

22,79


190,65

2004

91,59

22,44

205,51

2005

92,52

23,18

214,48

2006

95,28

23,29

221,92

2007

90,13


24,37

219,68

2008

96,44

23,98

231,22

2009

99,37

22,44

222,99

2010

102,38

25,55

261,58

2011


102,99

25,33

260,92

(Nguồn: FAOSTAT.FAO.ORG. cập nhật ngày 21 tháng 12 năm 2012)
Đậu tương là cây quan trọng hàng đầu trong những cây được sử dụng để
lấy dầu trên thế giới, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Những năm
1970, diện tích trồng đậu tương trên thế giới tăng ít nhất 2 lần so với những cây
trồng lấy dầu khác.
Hiện nay, sản xuất đậu tương đã được mở rộng ở nhiều quốc gia khác
nhau trên thế giới, tuy nhiên vẫn tập chung chủ yêu ở các nước: Hoa Kỳ, Braxin,
Achentina và Trung Quốc, chiếm 90 - 95% tổng sản lượng đậu tương trên thế
10


giới (Ngô Thế Dân và cs 1999). Tính đến năm 2001, diện tích đậu tương của thế
giới là 76,13 triệu ha, tập chung nhiều nhất ở châu Mỹ (73,03%), tiếp đến là
chây Á (23,15%). Các nước có nhiều diện tích trồng đậu tượng là: Hoa Kỳ,
Braxin, Achentina, Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản và Liên Xô cũ,… (Trần
Văn Lài và Cs, 1993). Cây đậu tương trở thành 1 trong 4 cây trồng chính đứng
sau lúa mì, lúa nước và ngô (Trần Văn Điền, 2007) có tốc độ tăng trưởng cao cả
về diện tích, năng suất và sản lượng.
Bản 2.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng của một số nƣớc trên thế giới 3
năm trở lại đây
Tên nƣớc

Năm 2008


Năm 2009

Năm 2010

Diện

Năng

Sản

Diện

Năng

Sản

Diện

Năng

Sản

tích

suất

lƣợng

tích


suất

lƣợng

tích

suất

lƣợng

(Triệu (ta/ha) (Triệu (Triệu (ta/ha) (Triệu (Triệu (ta/ha) (Triệu
ha)

tấn)

ha)

tấn)

ha)

tấn)

Hoa Kỳ

30,22

26,72

80,75


30,91

29,58

91,42

31,05

29,22

90,61

Braxin

21,25

28,16

59,83

21,75

26,36

57,43

23,29

29,42


68,52

Achentina

16,39

28,22

46,24

16,77

18,48

30,99

18,13

29,05

52,68

12,03

15,54

9,19

16,3


14,98

8,52

17,71

15,08

Trung Quốc 9,13

(Nguồn: FAOSTAT.FAO.ORG. cập nhật ngày 21 tháng 12 năm 2011)

Xét trên cả 3 mặt: Diện tích trồng, năng suất và sản lượng đậu tượng trên
toàn thế giới, Hoa Kỳ là nước đứng đầu. Cụ thể: Cho tới năm 2010, diện tích
gieo trồng đậu tương của Hoa Kỳ lớn gần xấp xỉ 4 lần, năng suất cao gấp 1,6 lần
và sản lượng cao gấp 6 lần so với diện tích, năng suất và sản lượng của Trung
Quốc (Quốc gia đứng đầu Châu Á về đậu tương). Hiện nay, Hoa Kỳ vẫn là quốc
gia xuất khẩu đậu tượng lớn nhất thế giới, chiếm gần 60% thị trường xuất khẩu
thế giới.

11


Đứng thứ 2 sau Hoa Kỳ là Braxin. So với Trung Quốc, diện tích gieo
trồng đậu tương của Braxin lớn gấp 2,7 lấn, năng suất cao gấp 1,7 lần và sản
lượng cao gấp 4,5 lần khi xét tới số liệu thống kê năm 2010.
Achentina là nước sản xuất đậu tương lớn thứ 3 thế giới.
Ngoài 4 nước nói trên thì Pháp, Úc, Ấn Độ, Nhật Bản là những nước sản
xuất đậu tương lâu đời. 1990 diện tích trồng đậu tương của Pháp đạt 135.000 ha,

năng suất rất cao (đạt 36,5 tạ/ha), sản lượng 492.750 tấn (Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam, 2000).
Tại Nhật Bản, theo Nogata (2000), cây đậu tương tuy đã được đưa vào
khoảng 200 năm trước Công nguyên, nhưng phải đến năm 1960 cây đậu tương
mới được chú ý và phát triển. Diện tích đậu tương của Nhật Bản năm 1960 là
340 nghìn ha, năng suất 78,5 tạ/ha cao nhất thế giới với giống Miyagishironma,
năm 1997 diện tích đạt tới 832 nghìn ha (Nguyễn Văn Luật, 2005).
Ở Ấn Độ, đậu tương là cây trồng được chú ý phát triển khá mạnh. Năm
1997 diện tích trồng đậu tương là 5,1 triệu ha, năng suất 10,5 tạ/ha và sản lượng
là 5,35 triệu tấn. Thành công đáng kể trong những năm gần đây của Ấn Độ là áp
dụng giống mới và kỹ thuật thâm canh nên năng suất bình quân đã tăng gấp 2,5
lần đạt 26,7 tạ/ha (Saleh.N and Sumarno, 2002).
2.3. Cơ sở khoa học và sử dụng phân sinh học cho cây trồng qua đất.
2.3.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng lân hữu cơ sinh học qua đất
Hiện nay bước đi mới trong sản suất nông nghiệp đó là sản xuất nông
nghiệp tốt, bền vững, thân thiện với môi trường. Để làm được điều đó thì hướng
sử dụng phân bón hữu cơ sinh học dần thay thế cho phân bón vô cơ là một
hướng đi đúng mà vẫn bảo đảm được năng suất cho cây trồng.
Theo tác giả Nguyễn Văn Bộ (2001) thì biện pháp ổn định hàm lượng hữu
cơ trong đất là vô cùng quan trọng, vì nó làm cho đất tơi xốp, tăng cường khả
năng giữ ẩm, giữ chất dinh dưỡng và giảm các yếu tố độc hại cho đất. Thiết lập
hệ thống quản lý dinh dưỡng tổng hợp mà trong đó dinh dưỡng từ nguồn cung
cấp hữu cơ, phân vi sinh, đảm bảo cung cấp đủ về lượng, cân đối về tỷ lệ tại

12


từng thời điểm theo nhu cầu sinh trưởng của cây nhằm khai thác khả năng của
hệ sinh thái (Nguyễn Văn Bộ, 2001).
Phân hữu cơ là phân gồm những chất bã, chất bài tiết của động vật như:

trâu, bò, heo, …hoặc các xác bã thực vật như rơm, rạ,… Phân hữu cơ phân
chuồng, phân xanh, phân rác,…(Vũ Hữu Yêm, 1995).
Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Quang Thái (1996), đối với đất trồng rau
nếu thời gian canh tác lâu dài dẫn làm suy giảm nghiêm trọng độ phì nhiêu của
đất, đất bị chai cứng, giảm độ xốp, độ thoáng, giảm khả năng thấm, thoát nước.
Việc bón thuần phân hóa học trong nhiều năm, nhất là phân đạm cũng như thuốc
bảo vệ thực vật đã giết nhiều loại vi sinh vật có ích trong đất, đã làm hư hỏng
đất, làm tăng dịch hại trên cây trồng.
Trong sản xuất đất bền vững, thì hướng lâu dài để cải thiện và phục hồi
dần cấu trúc đất, tăng độ phì nhiêu cho đất, chống chịu các nguồn sâu bệnh từ
đất tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Các loại phân hữu cơ đóng vai trò
quan trọng trong việc hồi phục và nâng cao độ phì nhiêu cho đất bị thoát hóa
(Nguyễn Thị Lâm, 2003).
Phân hữu cơ có những tác dụng sau:
- Cải tiến và ổn định kết cấu đất.
- Cung cấp nguồn dinh dưỡng tổng hợp cho đất. Việc cung cấp toàn diện
các nguyên tố vi lượng, các vitamin từ phân hữu cơ có tác dụng trong việc gia
tăng phẩm chất nông sản.
- Tăng cường hoạt động của các vi sinh vật trong đất giúp tăng “sức khỏe”
của đất vì các sinh vật đất giúp tăng quá trình chuyển hóa, tuần hoàn chất dinh
dưỡng trong đất, sự cố định đạm, sự phân hủy tồn dư chất bảo vệ thực vật….
Việc sử dụng phân bón hữu cơ là hướng đi đúng, xác định lâu dài cho nến
sản xuất nông nghiệp bền vững. Kết hợp giữa phân bón hóa học và phân bón
hữu cơ đã hỗ trợ cho nhau, vừa tăng năng suất cây trồng, bảo vệ môi trường, lại
tăng được chất lượng của nông sản.

13


2.3.2. Nghiên cứu, sử dụng phân hữu cơ sinh học qua đất trên thế giới và

Việt Nam.
Để đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt thì cây đậu tương cần được bón
đầy đủ phân hữu cơ và các loại phân bón khác, vì nó chỉ sinh trưởng phát triển tốt
khi được đáp ứng đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, theo Phạm Văn Thiều
(2006). Lượng phân bón trong thực tế sản xuất tùy thuộc vào từng chân đất, cây
trồng trước, giống cụ thể mà bón cho phù hợp, không thể có công thức bón chung
cho tất cả các vùng, các loại đất khác nhau (Trần Thị Trường và Cs, 2006).
Theo tác giả Võ Minh Kha (1997), khi nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy
trên đất đồi chua, hàm lượng sắt nhôm cao bón phân lân và phân đạm có tác
dụng nâng cao năng suất đậu tương rõ rệt. Theo các tác giả trên đất tương đối
nhiều dinh dưỡng, bón đạm cũng làm tăng năng suất đậu tương lên 10 - 20%,
trên đất thiếu dinh dưỡng bón đạm tăng năng suất 40 - 50%. Bón đạm có tầm
quan trọng để có năng suất tối đa nhưng bón nhiều có thể gây dư thừa NO 3 trong
đất và cây, ảnh hưởng đến sức khỏe con người nên cần có những nghiên cứu để
đưa ra các khuyến cáo có tác dụng bền vững.
Tác giả Luân Thị Đẹp và cs (1999) khi nghiên cứu về ảnh hưởng của liều
lượng và thời kì bón đạm đến khả năng cố định đạm và năng suất đậu tương tại
Thái Nguyên cho thấy: bón đạm cho giai đoạn 4 - 5 lá kép với lượng từ 20 - 50
kg N/ha sẽ làm tăng sự phát triển của rễ cũng như tăng lượng nốt sần.
Bón lân làm tăng khả năng hình thành nốt sần cây đậu tương. Hiệu lực
của lân tùy thuộc vào giống, thời tiết và giai đoạn phát triển của cây. Đất chua
thường thiếu lân do hàm lượng Fe, AL, Mn cao. Vùng nhiệt đới thường sản xuất
đậu tương trên đất dốc, đất chua và khô hạn. Trên các loại đất này, hàm lượng
độc tố và nhôm do đất chua là các yếu tố hạn chế cơ bản cho các loại cây trồng.
Các độc tố này ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ và đặc biệt khả năng hút lân
của cây, theo Alva A. K (1987).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần (1996), trên đất bạc màu Hà Bắc bón lân
cho lạc và đậu tương đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nghiên cứu của Nguyễn Tử
Xiêm và Thái Phiên (1998), cho biết hiệu quả của việc bón các loại phân N, P, K
14



cho cây trồng trên đất đồi chua được xác định là P cho hiệu quả cao nhất. P cũng
là một trong các yếu tố hạn chế đến năng suất các cây trồng cạn như sắn, lạc,
đậu tương và lúa mỳ.
Hiệu lực của K thường liên quan tới P. Năng suất đậu tương tăng khi bón
P và K riêng biệt, năng suất cao nhất khi bón kết hợp P, K. Theo Vũ Đình Chính
(1998), trên đất dốc bạc màu nghèo dinh dưỡng, bón phân cho đậu tương với
mức 90kg P2O5/ha trên nền phân 40 kg N/ha đã làm tăng lượng nốt sần, số quả
chắc/cây và năng suất hạt. Tác giả cho biết tổ hợp phân khoáng thích hợp nhất
cho giống đậu tương xanh lơ trong điều kiện vụ hè tại Hà Bắc là: 20 kg N + 90
kg P2O5 + 90 kg K2O.
Theo tác giả Ngô Thế Dân và cs (1999), thì ở đất nghèo kali, đất cát đậu
tương phản ứng rõ rệt với phân kali, nhưng đối với các vùng trồng đậu tương tại
đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long do đất tương đối giàu lượng kali nên
hiệu quả bón phân ở vùng này thấp.
Tác giả Đỗ Thị Xô và cs (1996), nghiên cứu về phân bón cho đậu tương
trong cơ cấu 2 lúa 1 đậu tương hè trên đất bạc màu vùng Hà Bắc cho biết công
thức phân bón cho hiệu quả kinh tế cao là 8 tấn phân chuồng + 40 kg N + 60 kg
P2O5 + 40 kg K2O.
Theo Dickson (1987), đã đưa ra kết luận hàm lượng lân dễ tiêu trong đất
thấp là yếu tố quan trọng nhất gây ra năng suất thấp ở nhiều nước châu Á
(Dickson.T.P, Moody.W and Haydon. G. F, 1987), nhiều vùng sản xuất đậu đỗ ở
Thái Lan có hàm lượng lân dễ tiêu trong đất thấp, khi được bón bổ xung lân,
năng suất tăng lên gấp 2 lần.
Theo Nguyễn Văn Bộ (2001), ở Việt Nam trên đất phèn nếu không bón
phân lân cây chỉ hút được 40 - 50 kgN/ha, xong nếu bón đủ lân thì cây trồng có
thể hút được 120 - 130 kgN/ha.
Theo tác giả Phạm Thị Ngọc Lan (2010), thử nghiệm phân lân sinh học
trên cây lạc cho thấy chế phẩm sinh học có ảnh hưởng tốt đến các chỉ tiêu chiều

cao cây, trọng lượng tươi, hàm lượng carotenoid, năng suất sinh học và năng
suất thực thu.
15


Phân lân hữu cơ sinh học do Noble Hilter sản xuất đầu tiên tại Đức năm
1986 và đặt tên là Nitragin. Thành phần của lân hữu cơ sinh học gồm: phân lân
nung chảy hoặc apatit hay photphorit chộn đều với phân hữu cơ bao gồm phân
chuồng hoai mục, than bùn lên men, chủng vi sinh vật có khả năng phát triển
trong môi trường có chứa canxi photphat; nhôm photphat; sắt photphat; bộ
xương, apatit, photphorit hoặc các hợp chất lân không tan khác (Phạm Văn
Toản, 2005).
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, nhu cầu sử dụng phân hữu cơ sinh
học ngày càng tăng. Xuất phát từ những ưu điểm vượt trội của phân hữu cơ sinh
học so với phân hóa học. Đảm bảo tăng năng suất cây trồng, không gây ô nhiễm
môi trường, tăng lượng vi sinh vật trong đất có tác dụng cải tạo đất, tăng hàm
lượng mùn trong đất, giảm các yếu tố độc hại trong đất. Góp phần tăng chất
lượng nông sản, nâng cao giá thành đầu ra.
Chế phẩm sinh học EM do giáo sư Teruo Higa, trường Đại học Tổng hợp
Ryukysu, Okinawa của Nhật Bản nghiên cứu và phát minh ra vào những năm 70
của thế kỷ 20. Teruo Higa đã nghiên cứu, phân lập, nuôi cấy, trộn lấn 5 nhóm vi
sinh vật có ích là vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, xạ khuẩn và
nấm sợi được tìm thấy trong tự nhiên tạo ra chế phẩm Effective Microorganisms
(EM) (Binke and teruo Higa, 2003). Các vi sinh vật trong chế phẩm EM có một
hoạt động chức năng riêng của chúng. Do đều là các vi sinh vật có lợi, cùng
chung sống trong một môi trường, sống cộng sinh với nhau, cùng hỗ trợ cho
nhau nên hoạt động tổng thể của chế phẩm EM tăng lên rất nhiều ( Nguyễn
Quang Thạch và ctv, 2001).
Trong sản xuất nông nghiệp, EM có tác dụng đối với nhiều loại cây trồng
(cây lượng thực, cây rau màu, cây ăn quả,...) ở mọi giai đoạn sinh trưởng phát

triển khác nhau. Những thử nghiệm ở tất cả các châu lục cho thấy rằng EM có
tác dụng kích thích sinh trưởng, làm tăng năng suất và chất lượng cây trồng, cải
tạo chất lượng đất.

16


2.4. Cơ sở khoa học và sử dụng dinh dưỡng qua lá cho cây trồng
2.4.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng dinh dưỡng qua lá
Thông thường bộ rễ của cây làm nhiệm vụ hút nước và hút khoáng là chính
song lá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu chất dinh dưỡng thông
qua khí khổng và các lỗ siêu nhỏ trên tầng cutin của lá nhưng cơ bản hấp thu dinh
dưỡng qua lá là quá trình hấp thu bị động. Cây trồng có tổng diện tích bề mặt lá
tiếp xúc với các chất dinh dưỡng cao gấp 8 - 10 lần diện tích tán cây che phủ. Vì
vậy, cây trồng có khả năng hấp thu chất dinh dưỡng qua lá rất cao (đạt 90 - 95%),
trong khi nếu bón qua đất cây chỉ sử dụng được 40 - 45% lượng phân bón.
Tuy nhiên, sự hấp thu các nguyên tố khoáng dưới dạng ion từ dung
dịch gặp khó khăn hơn vì tầng cutin của lá cản trở. Tầng cutin này có thể dày,
mỏng khác nhau thay đổi theo từng loại cây cũng như tuổi của cây. Các ion
khoáng có khả năng xâm nhập qua lỗ siêu nhỏ trên tầng cutin, đường kính các lỗ
này lớn hơn 1nm và mật độ các lỗ rất cao 1010 lỗ/dm2lá, những phân tử có kích
thước lớn như ure, chất hữu cơ... qua lỗ siêu nhỏ này khó khăn hơn. Nhìn chung
các cation qua các lỗ nhỏ này theo gradient nồng độ hấp thu mạnh hơn các anion
(NH4+ hấp thu tốt hơn N03- , hay Mg2+, K+ > các anion).
Vì vậy, hiệu quả bón phân qua lá phụ thuộc vào đặc điểm giải phẫu lá
của từng loại cây, giai đoạn sinh trưởng và điều kiện ngoại cảnh... Để tăng khả
năng hấp thu chất dinh dưỡng phun qua lá phải tạo ra một lớp mỏng dinh dưỡng
trên bề mặt lá. Điều kiện nhiệt độ, ánh sáng... cũng ảnh hưởng đến hấp thu dinh
dưỡng qua lá, để hấp thu dinh dưỡng tốt cần phun vào lúc râm mát, không mưa
(Nguyễn Văn Phú, 2001). Cung cấp dinh dưỡng qua lá có hiệu quả nhanh và rõ

nhất khi cây trồng trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, đất khô hạn không thể cung
cấp dinh dưỡng vào đất hay trong đất có hiện tượng đối kháng ion... sự hấp thu
chất khoáng qua rễ bị hạn chế thì đây là biện pháp hỗ trợ để bổ sung dinh dưỡng
cho cây tốt nhất giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt. Khi cây chuyển từ giai đoạn
sinh trưởng sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực cây rất cần dinh
dưỡng song hút qua rễ rất khó khăn do bộ rễ già hóa và kém phát triển thì biện
pháp phun dinh dưỡng qua lá sẽ giải quyết được sự mất cân bằng dinh dưỡng
của cây, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt cho năng suất, chất lượng cao.
17


Theo Vũ Hữu Yêm (1998), về mặt số lượng nguyên tố vi lượng cây cần không
nhiều những mỗi nguyên tố đều có vai trò xác định và không thể thay thế trong
đời sống của cây. Chúng có vai trò xúc tác, là nhóm ngoài của enzim hoặc là
chất hoạt hóa của emzim, làm thay đổi đặc tính lý hóa của chất nguyên sinh tế
bào cây và ảnh hưởng đến tốc độ, chiều hướng của phản ứng sinh hóa (Hoàng
Đức Cự và Cs ,1995). Còn theo Đường Hồng Dật (2002), đối với cây có 6
nguyên tố vi lượng được xem là thiết yếu: Fe, Zn, Mn, Cu, Bo, Mo ảnh hưởng
rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng.
Bên cạnh những ưu thế của việc cung cấp dinh dưỡng cho cây qua lá
còn tồn tại những hạn chế là: cung cấp lượng nhỏ chất dinh dưỡng mà chủ yếu là
các nguyên tố trung lượng và vi lượng, dung dịch sau khi phun qua lá cần tạo
một lớp màng mỏng trên mặt lá với thời gian tồn tại lâu nên khi phun phải chọn
lúc trời râm mát, dung dịch dinh dưỡng dễ bị rửa trôi khỏi lá nên hiệu quả hấp
thu phụ thuộc vào thời tiết, có thể gây cháy lá cục bộ do mất cân bằng dinh
dưỡng nên cần sử dụng không đúng nồng độ khi phun qua lá. Theo Nguyễn Hạc
Thúy (2001), không nên phun phân bón lá khi cây đang ra hoa, lúc trời đang
nắng sẽ làm rụng hoa, quả và làm giảm hiệu lực của phân bón.
Sự hấp thu dinh dưỡng qua lá qua 5 bước cơ bản như sau:
Bước 1: Làm ướt bề mặt lá bằng dung dịch dinh dưỡng:

Vách ngoài của những tế bào lá được bao phủ bởi lớp cutin và một lớp sáp
có đặc tính chống thấm nước rất mạnh. Để hấp thu các chất dinh dưỡng dễ dàng, ta
có thể bỏ thêm các chất phụ gia để làm giảm sức căng bề mặt.
Bước 2: Sự thâm nhập xuyên qua lớp biểu bì của vách tế bào:
Sự xâm nhập của chất lỏng xuyên qua bề mặt có sức căng cao và các
khí khổng nên cần tạo các giọt nhỏ liên kết với sự bốc hơi. Khi sự bốc hơi
xảy ra, mức độ xâm nhập đạt cao nhất và sự hấp thu liên tục xảy ra với phần
chất rắn còn lại.
Bước 3: Sự xâm nhập chất dinh dưỡng vào các thành vách tế bào (apoplast) bên
trong lá cây:
Các apoplast rất quan trọng để chứa các chất dinh dưỡng trước khi chúng
được hấp thu vào bên trong từng tế bào. Các chất dinh dưỡng sẽ vào những

18


apoplast này sau khi xâm nhập từ bên ngoài qua lớp biểu bì lá cũng như được
hấp thu từ rễ qua các mao mạch trong thân cây.
Bước 4: Sự hấp thu chất dinh dưỡng vào bên trong tế bào:
Việc hấp thu chất dinh dưỡng khoáng từ các apoplast vào bên trong từng
tế bào lá cũng giống như sự hấp thu từ rễ và tốc độ hấp thu như sau:
- Những phân tử nhỏ nhanh hơn những phân tử lớn (urea > Fe-Chelates).
- Những phân tử không mang điện nhanh hơn các ion tĩnh điện.
- Những ion hoá trị một nhanh hơn các ion đa hoá trị.
- Độ pH của không bào (apoplast) thấp sẽ hấp thu các anion nhanh hơn.
- Độ pH của không bào (apoplast) cao sẽ hấp thu các cations nhanh hơn..
- Khả năng hấp thu của các tế bào lá cây cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
ngoại vi như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng…
Khi áp dụng những chất dinh dưỡng lưu động (mobile nutrients) cho các
lá non, lá còn đang phát triển thì sự chuyển dịch xuống rễ chậm hơn, điều này

kích thích sự hấp thu dinh dưỡng từ rễ do bộ lá phát triển và quang hợp tốt hơn.
Các chất dinh dưỡng bất động (immobile nutrients) áp dụng trên cả lá già
và lá non sẽ chuyển dịch chậm xuống rễ, như vậy không gây nên sự thay đổi nào
hoặc có thể làm gia tăng lượng dinh dưỡng hấp thu từ rễ.
Bước 5: Sự phân bổ từng chất dinh dưỡng riêng biệt bên trong và chuyển
dịch chúng ra ngoài lá:
Sau khi phun phân bón thì tùy thuộc vào từng mô libe và tính cơ động của
hệ mao dẫn. Các chất dinh dưỡng lưu động libe (phloem mobile nutrients) như
N, P, K, Mg được phân bố vào mỗi mô mao dẫn cũng như mỗi mô libe bên
trong lá cây, và một tỷ lệ lớn các chất dinh dưỡng đã hấp thu sẽ được vận
chuyển ra khỏi lá tới các bộ phận khác của cây nơi có nhu cầu cao.
Ngược lại các chất dinh dưỡng có khả năng cơ động nhưng bị giới hạn bởi
libe (nutrients with a restricted phloem mobility) như Ca, Cu, Fe, Mn, Zn sẽ
được phân bố chính cho mỗi mô mao dẫn bên trong lá cây và không có sự
chuyển dịch đáng kể nào ra ngoài.

19


PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Giống đậu tương gồm giống đậu tương DT84
Giống đậu tương đang được khảo nghiệm quốc gia, là giống có triển
vọng. Chiều cao trrung bình 40 - 50 cm, cây ít phân cành, cây sinh trưởng khỏe.
Thời gian sinh trưởng khoảng 90 ngày.
Hạt to khối lượng hạt 1000 hạt từ 155 - 161g , hạt tròn, vỏ hạt mầu vàng
sáng đẹp. Năng suất trung bình 13-15 tạ / ha. Khả năng chống chịu sâu bệnh tốt.
Thời vụ gieo trồng có thể trồng được cả 3 vụ, nhưng vụ hè là thích hợp nhất.
3.1.2. Phân bón
- Phân chuồng, đạm ure, supelan, kali.

- Các chế phẩm sinh học AMINO
3.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
3.2.1. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học amino đến sinh trưởng và
phát triển của cây giống đậu tương DT84. Trồng ở vụ thu đông và vụ xuân hè.
3.2.2. Thí nghiệm.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc
lại (3 ô), diện tích mỗi ô là 10 m2
Toàn bộ phân lân HCSH được bón lót
Nền phân bón (Đối chứng): 8 tấn phân chuồng + 30 kg N + 90 kg P 2O5 + 60
kg K2O + 400 vôi bột/ha.
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Dải bảo vệ
I1

II1

III1

IV1

IV2

III2

I2

II2

I3


II3

IV3

III3

Dải bảo vệ

20


3.4. Quy trình thí nghiệm
3.4.1. Thời vụ và mật độ
- Thời vụ: vụ xuân hè năm 2013.
- Ngày gieo hat 28/02/2013.
- Mật độ: 40 cây/m2, khoảng cách cây - cây 35cm x 7 cm
3.4.2. Phương pháp bón phân
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng + phân lân + vôi bột.
- Bón thúc khi cây có 2 - 3 lá thật: bón toàn bộ phân đạm và phân kali.
3.4.3. Chăm sóc
- Làm cỏ, xới xáo 2 lần:
Lần 1: Khi cây có 2 - 3 lá thật kết hợp với bón thúc.
Lần 2: Sau lần 1 thừ 12 - 15 ngày (khi cây có 5 - 6 lá).
- Phòng trừ sâu bệnh theo quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM trên
cây đậu tương)
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi
3.5.1. Các chỉ tiêu theo dõi.
3.5.1.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng và phát triển:
- Thời gian từ gieo đến mọc: tính số ngày từ khi gieo đến khi có 50% số

cây có 2 lá mầm xòe trên mặt đất.
- Tỷ lệ mọc mầm (%): theo dõi 100 hạt ở giữa ô.
- Thời gian từ gieo đến bắt đầu ra hoa: tính số ngày từ gieo đến ngày có
50% số cây trong ô ra hoa đầu tiên.
- Thời gian ra hoa: từ khi bắt đầu ra hoa đến khi kết thúc ra hoa; mỗi công
thức theo dõi 05 cây ngẫu nhiên ở cả 03 lần nhắc lại.
- Thời gian từ gieo đến thu hoạch (ngày).
- Chiều cao thân chính (cm): được đo từ đốt 2 lá mầm đến đỉnh sinh
trưởng ngọn; đo ngẫu nhiên 05 cây trong một công thức ở cả 03 lần nhắc lại; đo
từ khi cây có 02 - 03 lá thật, sau đó cứ 07 đến 10 ngày đo một lần.
- Đường kính thân (mm): đo cách cổ rễ 5 cm khi thu hoạch.

21


3.5.1.2. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh lý:
- Diện tích lá (dm2/cây): lấy ngẫu nhiên 05 cây ở mỗi công thức, tiến
hành bằng phương pháp cân nhanh ở 03 thời kỳ (bắt đầu ra hoa, ra hoa rộ và
chắc quả). Cân toàn bộ lá của 5 cây được trọng lượng P 1, cắt 1dm2 phần giữa các
lá cân được trọng lượng P 2.
P1
P2
2
- Chỉ số diện tích lá (LAI) – m lá/m2 đất:
- Diện tích lá (5cây) =

Số cây/m2 x diện tích lá của một cây
LAI =

1 m2 mặt đất


- Số nốt sần (nốt/cây): đếm tổng số nốt sần, số nốt sần hữu hiệu, cân nốt
sần của 05 cây ngẫu nhiên trên mỗi công thức ở 03 thời kỳ (bắt đầu ra hoa, ra
hoa rộ và chắc quả).
- Tích lũy chất khô (g/cây): cân sau khi rửa sạch và đem sấy khô đến
khối lượng không đổi của 05 cây trên mỗi công thức ở cả 3 lần nhắc lại.
3.5.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:
Trước khi thu hoạch lấy ngẫu nhiên 10 cây trên mỗi ô thí nghiệm, sau đó
tiến hành thu thập các số liệu sau:
- Tổng số cành cấp1/cây.
- Số đốt hữu hiệu trên thân chính.
- Chiều cao đóng quả (đo từ đốt hai lá mầm đến đốt ra quả đầu tiên).
∑ Quả (quả)
- Số quả trung bình / cây (Quả/cây) =
∑ cây theo dõi (cây)
∑ Quả chắc (quả)
- Số quả chắc trung bình / cây (Quả/cây) =
∑ cây theo dõi (cây)
- Tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt (%): tính theo % so với quả chắc.
22


- Khối lượng 1.000 hạt (g): M1000
- Năng suất cá thể (g/cây): khối lượng trung bình của 10 mẫu.
- Năng suất lý thuyết (NSLT) - (tạ/ha):
Số hạt/cây x Số cây/m2 x M1000 x 10.000 m2
NSLT =
100.000
- Năng suất thực thu (NSTT) - (tạ/ha): tính trên cơ sở ô thí nghiệm
∑Năng suất ô thí nghiệm (kg) x 10.000 (m2)

NSTT =

∑Diện tích ô thí nghiệm (m2) x 100
3.5.1.4. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu
- Tính chống đổ: Đếm số cây đổ, tính tỷ lệ %, đánh giá theo thang điểm từ 1 -5
như sau:
Điểm 1: Các cây đều đứng thẳng
Điểm 2: ≤ 25% số cây bị đổ hẳn
Điểm 3: 26 - 50% số cây bị đổ hẳn
Điểm 4: 51 - 75% số cây bị đổ hẳn
Điểm 5: >75% số cây bị đổ hẳn
- Mức độ nhiễm sâu hại: Được đánh giá theo 10TCN 468 - 2005
+ Sâu cuốn lá: đếm số lá bị cuốn/tổng số lá theo dõi (%)
+ Sâu đục quả: Đếm số quả bị hại/tổng số quả theo dõi (%)
+ Sâu ăn lá: theo dõi như đối với sâu cuốn lá
- Mức độ nhiễm bệnh: Được đánh giá theo 10TCN 468 - 2005
+ Bệnh gỉ sắt: Đánh giá theo cấp bệnh từ 0 - 5
Cấp 0: là không bị bệnh
Cấp 1: 1 - 5% diện tích lá bị bệnh
Cấp 2: 6 - 10% diện tích lá bị bệnh
Cấp 3: 11 - 25% diện tích lá bị bệnh
Cấp 4: 26 - 50% diện tích lá bị bệnh
Cấp 5: > 50% diện tích lá bị bệnh
+ Bệnh sương mai: Đánh giá theo cấp bệnh của bệnh gỉ sắt
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA)
bằng phần mềm IRRISTAT 5.0

23



×