Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên liệu rơm có bổ sung cơ chất đến sự sinh trưởng và phát triển của một số giống nấm rơm tại xã mường giôn, huyện quỳnh nhai, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.59 KB, 65 trang )

TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM
= = = o0o = = =

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên đề:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên liệu rơm có bổ sung cơ chất
đến sự sinh trưởng và phát triển của một số giống nấm Rơm
tại xã Mường Giôn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La”

Chuyên ngành. KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Giảng viên hướng dẫn : Vũ Thị Ngọc Ánh
Sinh viên thực tập

: Lò Văn Minh

Lớp

: CĐ Khoa học cây trồng K47

Sơn La, tháng 04 năm 2013
0


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT ........................................................... 5
PHẦN I. MỞ ĐẦU..................................................................................... 6
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 6
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................ 7


1.2.1. Mục đích của đề tài. .......................................................................... 7
1.2.2. Yêu cầu của đề tài. ............................................................................ 8
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 9
2.1. Giá trị của nấm ăn và dƣợc liệu ............................................................ 9
2.1.1. Giá trị dinh dƣỡng. ............................................................................ 9
2.1.2. Giá trị dƣợc liệu của nấm ăn. ............................................................. 9
2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm trên thế giới ..............................10
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .........................................................13
2.4. Tình hình sản xuất nấm ở Sơn La.........................................................16
2.5. Đặc điểm của huyện Quỳnh Nhai.........................................................19
2.6. Hiệu quả kinh tế của việc trồng Nấm ...................................................20
PHẦN III. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .22
3.1. Đối tƣợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...........................22
3.1.1. Đối tƣợng và vật liệu. .......................................................................22
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu. .......................................................................22
3.1.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................22
3.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................22
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................22
3.4. Quy trình trồng nấm rơm ....................................................................23
3.4.1. Nguyên liệu và xử lí nguyên liệu.......................................................23
3.4.2 Meo giống và phƣơng pháp cấy. .......................................................24
3.4.3. Ủ tơ. ...............................................................................................24
3.4.4. Chăm sóc ở nhà trồng ......................................................................24
1


3.4.5. Phƣơng pháp phòng và chống nhiễm bệnh........................................25
3.4.6. Thu hoạch........................................................................................26
3.5. Các chỉ tiêu tiêu theo dõi .....................................................................27
3.5.1. Thời gian sinh trƣởng phát triển của quả thể nấm (ngày). ...................27

3.5.1.1. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trƣởng (cụm)..........................................27
3.5.1.2. Các chỉ tiêu liên quan đến năng suất. ..............................................27
3.5.2. Sâu bệnh chính.................................................................................27
3.5.3. Chỉ tiêu sinh trƣởng..........................................................................29
3.5.4. Chỉ tiêu phát triển

. ......................................................................30

3.5.5. Chỉ tiêu về chất lƣợng. .....................................................................30
3.5.6. Chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất. ........................................30
3.5.7. Bệnh hại chính. ................................................................................31
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................31
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................32
4.1. Đặc điểm hình thái của các giống tham gia thí nghiệm..........................32
4.2. Thời gian sinh trƣởng của nấm rơm .....................................................32
4.2.1. Thời gian từ khi cấy đến khi mọc sợi.................................................33
4.2.2. Thời gian từ khi cấy đến khi ăn trắng mô...........................................34
4.2.3. Thời gian từ khi rạch mô đến khi nấm mọc........................................34
4.2.4. Thời gian từ khi nấm mọc đến khi nấm ra rộ. ....................................34
4.3. Sự sinh trƣởng, phát triển và năng suất của nấm rơm trên các công thức
trong thí nghiệm .............................................................................34
4.3.1. Chiều dài cuống nấm. .......................................................................35
4.3.2. Đƣờng kính gốc nấm. .......................................................................36
4.3.3. Đƣờng kính trung bình của mũ nấm. .................................................38
4.3.4. Số nhánh trên cụm............................................................................40
4.3.5. Số cụm trên mô. ...............................................................................41
4.3.6. trọng lƣợng trung bình nhánh............................................................43
4.3.7. Khối lƣợng trung bình của một cụm nấm...........................................45
4.3.8. Năng suất tổng thể của nấm rơm. ......................................................46
2



4.4. Tỷ lệ nhiễm sinh vật hại ......................................................................47
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ...................................................50
5.1. Kết luận ..............................................................................................50
5.2. Kiến nghị............................................................................................51
PHỤ LỤC 1. CÁC HÌNH ẢNH NUÔI TRỒNG NẤM ................................52
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM..........................55
PHẦN VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................62

3


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trong thời gian thực tập ngoài sự
cố gắng của bản thân tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều ngƣời.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Ngọc
Ánh, đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo và giúp cho tôi hoàn thành báo cáo này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới các thầy cô giáo trong khoa Nông
- Lâm Trƣờng Cao Đẳng Sơn La, đã giúp đỡ cho tôi để đề tài của tôi đƣợc hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè trong lớp
đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ
trong thời gian hoàn thành báo cáo.

Sơn La, ngày 30 tháng 4 năm 2013
Ngƣời viết báo cáo

Lò Văn Minh


4


DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT

CT

Công thức

CTĐC

Công thức đối chứng

NS

Năng suât

SNTC

Số nhánh trên cụm

SCTM

Số cụm trên mô

TLTB

Trọng lƣợng trung bình


V1

Giống nấm V1

V2

Giống nấm V2

5


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á với kiểu khí hậu
nhiệt đới, thời tiết ở các vùng khác nhau. Dân số có tới 80% sống bằng nghề
nông nghiệp với nghề truyền thống là trồng lúa nƣớc lâu đời kết hợp với các cây
lƣơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ: ngô, lạc, bông,…Vì vậy nguồn
phế phẩm giàu chất xơ rất phong phú nhƣ: rơm rạ, cỏ khô, thân cây ngô, dây lạc,
lõi ngô, mùn cƣa, bông phế thải,… Đây đều là những nguyên liệu rất tốt cho
trồng nấm.
Ngành sản xuất nấm ăn đã đƣợc hình thành và phát triển từ hàng trăm
năm nay. Ngày nay giá trị của các loại nấm ăn càng đƣợc tăng lên nhờ những
chứng minh khoa học về giá trị dinh dƣỡng và giá trị về mặt y học của chúng.
Trong các loại nấm ăn đƣợc trồng phổ biến ở Việt Nam thì nấm rơm không chỉ
là loại thức ăn ngon giàu dinh dƣỡng mà còn có giá trị rất lớn về mặt dƣợc liệu.
Kỹ thuật nuôi trồng nấm rơm khá đơn giản, không cần thiết bị gì đặc biệt, đầu
tƣ thấp, nguồn nguyên liệu dồi dào từ tất cả các phế phụ phẩm của ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp giàu Xellulose đều có thể trồng đƣợc nấm rơm. Đồng thời trồng
nấm rơm có vòng quay nhanh, chu kỳ sống của nấm rơm khá ngắn, khoảng 30 - 35
ngày, khi gặp thiên dịch hoặc biến động thị trƣờng có thể tạm ngừng sản xuất. Mặt

khác với một diện tích khá nhỏ cũng có thể trồng đƣợc nấm rơm. Đây là một thế
mạnh mà không một ngành nghề nào trong nông nghiệp có thể sánh đƣợc.
Do vậy mà phát triển nghề trồng nấm rơm đã làm tăng thu nhập cho xã
hội, giải quyết nguồn thực phẩm đang còn rất thiếu ở nƣớc ta. Mặt khác nó còn
góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết tỷ lệ thấp nghiệp cho nhân dân, từng
bƣớc xoá đói giảm nghèo ở vùng nông thôn. Hơn nữa nuôi trồng nấm rơm còn là
biện pháp xử lý có hiệu quả nguồn phế thải nông nghiệp, bảo vệ môi trƣờng và
ngoài ra phế phẩm của việc nuôi trồng nấm rơm có thể sử dụng trong chăn nuôi
và trồng trọt.
Sơn La là vựa ngô lớn của nƣớc ta, sau mỗi vụ thu hoạch ngô lƣợng cơ
chất nhƣ lõi ngô dƣ thừa khá lớn, ngƣời dân thƣờng sử dụng làm chất đốt, làm
6


thức ăn gia súc, làm tàn dƣ che phủ đất chƣa sử dụng đƣợc tối đa sản phẩm từ
nông nghiệp. Mặt khác việc trồng thử nghiệm nấm Rơm trên các nguyên liệu
nhƣ cơ chất lõi ngô, rơm rạ, bông phế thải, mạt cƣa cho năng suất cao và thời
gian thu hoạch khá lâu. Chính vì vậy, để mở ra hƣớng đi mới trong nông nghiệp
và tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân tỉnh Sơn La nói riêng và khu vực Tây Bắc
nói chung thì việc nuôi trồng nấm ăn phải đƣợc chú trọng đƣa vào sản xuất phổ
biến và chuyên sâu hơn bởi hiện nay sản phẩm nấm ăn vẫn chƣa đủ cung cấp
cho thị trƣờng nội địa, giá thành khá cao và chƣa ổn định.
Trong sản xuất nấm rơm thì giống nấm là một yếu tố rất quan trọng góp
phần vào việc quyết định đến năng suất, chất lƣợng của nấm, giống nấm tốt
không những giúp nấm mọc nhanh, mọc khoẻ mạnh trên nguyên liệu nuôi trồng
mà còn chống chịu đƣợc sâu bệnh, điều kiện ngoại cảnh và đặc biệt là phải cho
năng suất cao, giá trị thƣơng phẩm tốt. Nếu chất lƣợng giống nấm không đảm
bảo thì năng suất nuôi trồng sẽ giảm, thậm chí mất trắng.
Hiện nay, có quá nhiều cơ sở đang sản xuất và bán giống nấm ra thị
trƣờng, ngƣời sản xuất nấm đang gặp phải khó khăn trong việc lựa chọn giống

nấm tốt, có năng suất ổn định. Mặt khác do nấm rơm có sự sinh trƣởng phát
triển và thoái hoá rất nhanh. Vì thế mà hàng năm cần phải có sự nghiên cứu, so
sánh và chọn tạo ra giống nấm rơm tối ƣu thích ứng với điều kiện khí hậu của
từng vùng để đƣa vào sản xuất góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng và hạ
giá thành sản phẩm.
Vì tính quan trọng đó mà tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của nguyên liệu rơm có bổ sung cơ chất đến sự sinh trưởng và phát
triển của một số giống nấm Rơm tại xã Mường Giôn huyện Quỳnh Nhai tỉnh
Sơn La”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích của đề tài.
“Thông qua sự nghiên cứu sẽ đánh giá và chọn ra đƣợc giống nấm rơm có năng
suất cao, ổn định, đáp ứng nhu cầu của ngƣời sản xuất và đƣợc thị trƣờng chấp nhận”.
7


1.2.2. Yêu cầu của đề tài.
- Tiến hành so sánh tốc độ phát triển của hệ sợi ở từng giống.
- So sánh năng suất, chất lƣợng của các giống.
- So sánh tỷ lệ nhiễm bệnh của các giống.

8


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Giá trị của nấm ăn và dƣợc liệu
2.1.1. Giá trị dinh dưỡng.
Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng và giá trị thực phẩm
cao. Nấm ăn có đặc điểm là chứa nhiều protein, ít mỡ, ít calo. Ngoài ra, nấm còn
chứa lƣợng canxi, sắt phong phú, còn có các chất có ích cho cơ thể con ngƣời

nhƣ đa đƣờng, khoáng và sinh tố.
Sau khi đƣợc chiếu ánh mặt trời, tất cả những chất đặc biệt trong nấm đều
chuyển thành Vitamin D. Sau khi đƣợc cơ thể hấp thụ, chất này sẽ có khả năng
tăng sức miễn dịch.
Nấm còn kích thích cơ thể sản sinh ra nhiều interferon, giúp cơ thể tiêu
diệt virus gây bệnh. Bởi vậy, nấm sẽ rất có lợi khi chúng ta bị cảm cúm.
Ngƣời ta coi protein của nấm ăn, của thực vật, của động vật là nguồn đạm
quan trọng nhất của con ngƣời sau này.
Theo phân tích của các nhà khoa học trong 112 loại nấm ăn có hàm lƣợng
bình quân; Protein 25%; Lipit 8%; Gluxit 60% (trong đó có 52% đƣờng, xơ 8%)
chất cho 7%.
2.1.2. Giá trị dược liệu của nấm ăn.
Trên thế giới có gần 300 chủng nấm có giá trị dƣợc liệu, nhƣng hiện nay
con ngƣời mới thực sự sử dụng làm thuốc chỉ 20 – 30 chủng nấm. Nấm đƣợc sử
dụng làm thuốc theo phong tục dân gian và các bài thuốc đông y. Trung Quốc là
nƣớc dùng nấm làm thuốc nhiều nhất và gồm nhiều loại nấm nhƣ: Linh chi, Trƣ
linh, Lôi hoàn, Mã bột, Đông trùng hạ thảo,…Ngoài ra với hƣớng nghiên cứu
thực phẩm trị liệu đề phòng và điều trị bệnh thì đa số các loại nấm ăn khác đều ít
nhiều mang lại tác dụng dƣợc liệu của nấm.
Nấm có tác dụng chống khối u. Ở Nhật Bản ngƣời ta đã chiết xuất đƣợc
chất đa đƣờng từ bào tử nấm để chống khối u, khả năng chống khối u trên có thể
đạt 80 - 90 % có ở 8 loại nấm. Chất đa đƣờng Lentinan ở quả thể nấm hƣơng có
tác dụng chống ung thƣ rất mạnh. Nấm rơm, nấm kim châm có chứa các chất có
tác dụng ức chế quá trình hoạt động của tế bào u,… Hiện nay các chất đa đƣờng
9


của nấm Linh chi, Tru linh, nấm hƣơng đã đƣợc chiết xuất và chế thành thuốc sử
dụng trên lâm sàng tại nhiều bệnh viện để phòng và điều trị bệnh ung thƣ. Tăng
cƣờng khả năng miễn dịch của tế bào: các chất đa đƣờng chiết xuất từ nấm có

tác dụng khôi phục và tăng khả năng hoạt động của tế bào và làm tăng cƣờng
sức miễn dịch của cơ thể. Một số nấm có tác dụng phòng trị bệnh tim mạch nhƣ:
điều tiết chức năng của tim khi sử dụng nấm Mộc nhĩ trắng, Mộc nhĩ đen có tác
dụng chữa bệnh đau nhói đau thắt tim, dùng lâu sẽ khỏi bệnh. Linh chi và nấm
hƣơng có tác dụng hạ hàm lƣợng mỡ và cholesterol trong máu… Ngoài ra còn
có tác dụng làm giảm và điều hòa huyết áp. Không chỉ vậy, nấm ăn còn có tác
dụng bổ gan bổ dạ dày, tác dụng hạ đƣờng huyết , tác dụng chống phóng xạ khử
gốc hữu cơ tự do và chống lão hóa.
2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm trên thế giới
Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng
trăm năm nay. Hiện nay ngƣời ta đã biết đƣợc có khoảng 2000 loài nấm ăn
đƣợc, trong đó có 80 loài nấm ăn ngon và đƣợc nghiên cứu nuôi trồng nhân tạo
(UNESSCO – 2004). Việc nghiên cứu sản xuất nấm ăn trên thế giới ngày càng
phát triển mạnh mẽ, nó đã trở thành một ngành công nghiệp thực phẩm thực thụ.
Sản xuất nấm hàng năm trên thế giới vƣợt mốc trên 5 triệu tấn (theo tổ chức
Nông Lƣơng thế giới FAO - 2006). Các nƣớc sản xuất khẩu nấm hàng đầu trên
thế giới bao gồm:Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hà Lan, Hàn Quốc, Ba Lan,
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
Ở Châu Âu, Bắc Mỹ trồng nấm đã trở thành một nền công nghiệp lớn
đƣợc cơ giới hóa toàn bộ nên năng xuất và sản lƣợng rất cao.
Theo thống kê năm 1990 tổng sản lƣợng nấm ăn trên toàn thế giới đạt
3.763.000 tấn, trong đó nấm mỡ là 1.424.000 tấn, nấm hƣơng là 393.000 tấn.
Năm 1994, tổng sản lƣợng nấm trên thế giới lên tới 4.909.000 tấn, trong đó nấm
mỡ 1.846.000 tấn (37,6 %), nấm hƣơng là 826.200 tấn (16,8%), nấm rơm là
798.800 tấn (6,1%), nấm kim vàng là 229.800 tấn (4,7%), mộc nhĩ trắng
156.200 tấn (3,2%), nấm chân cơ 54.800 tấn (1,1%), nấm trơn 27.000 tấn
(0,6%), nấm hoa cây xám 14.200 tấn (0,3 %), các loại nấm ăn khác 238.800 tấn
10



(4,8 %). So sánh giữa năm 1994/1990 thì nấm mỡ, nấm hƣơng, nấm rơm, nấm
kim vàng, nấm hoa cây xám đều tăng mạnh. Các nƣớc sản xuất nấm chủ yếu
năm 1994 là Trung Quốc có 2.850.000 tấn ( chiếm 53,79 % tổng sản lƣợng),
Hoa Kỳ 393.400 tấn (chiếm 7,61 %), Nhật Bản 360.100 tấn ( chiếm 7,34 %),
Pháp 185.000 tấn, Indonesia 118.800 tấn…Sản lƣợng nấm các nƣớc chủ yếu là
nấm mỡ, còn nấm hƣơng thi do Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc sản xuất là
chủ yếu.
Nhiều nƣớc ở Châu Á, trồng nấm còn mang tính chất thủ công, năng xuất
không cao, nhƣng sản xuất gia đình, trang trại với số đông nên tổng sản lƣợng
rất lớn chiếm 70 % tổng sản lƣợng nấm ăn trên toàn thế giới. Các nƣớc Đông
Bắc Á nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản và vùng lãnh thổ Đài Loan áp dụng các kỹ
thuật tiên tiến và công nghiệp hóa trong nghề nấm đã có mức tăng trƣởng hàng
trăm lần trong vòng 10 năm. Nhật Bản là nƣớc có nghề trồng nấm truyền thống
là nấm hƣơng – Donco(Lentinula edodes). Mỗi năm đạt gần một triệu tấn. Hàn
Quốc nổi tiếng với nấm Linh Chi (Ganoderma lucidum) mỗi năm xuất khẩu thu
về hàng trăm triệu USD. Ở Trung Quốc từ năm 1960 bắt đầu trồng nấm có áp
dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật nên tăng năng suất lên gấp 4 – 5 lần và sản
lƣợng tăng lên vài trục lần so với các năm trƣớc.
Tổng sản lƣợng nấm ăn của Trung Quốc chiếm 60% tổng sản lƣợng nấm
ăn trên thế giới gồm nhiều loại nấm nhƣ: nấm mỡ, nấm hƣơng, nấm rơm, mộc
nhĩ,…Hàng năm Trung Quốc xuất khẩu hàng triệu tấn nấm sang các nƣớc phát
triển thu về nguồn ngoại tệ hàng tỷ đô la. Hiện nay Trung Quốc đã dùng kỹ thuật
“ khuẩn thải học” để trồng nấm nghĩa là dùng các loại cỏ cây thân thảo để trồng
nấm thay cho gỗ rừng và nguồn nguyên liệu tự nhiên ngày càng cạn kiệt.
Nƣớc xuất khẩu nấm nhiều nhất trên thế giới hiện nay là Trung Quốc với
khoảng 1,5 triệu tấn sản phẩm/ năm ; giá bán nấm mỡ trung bình 600 – 1000
USD/ tấn cao hơn 1,2 – 1,5 lần so với thịt bò; nấm mỡ muối có giá bán khoảng
1300 – 1500 USD/ tấn; các loại sản phẩm nấm nhƣ Mộc nhĩ, nấm hƣơng, nấm
rơm,…cũng có giá bán dao động trong khoảng 1700 – 6500 USD/ tấn. Mỗi năm,
11



phúc kiến xuất sang Mỹ 23000 – 26000 tán nấm Mỡ đóng hộp và bán sang Nhật
11000 – 13000 tấn nấm Mỡ đóng hộp, trị giá 15.000.000 triệu USD.
Nên việc nghiên cứu về nghề trồng nấm rất đƣợc chú trọng ở các nƣớc có
kim ngạch xuất khẩu nấm cao. Nhƣ Trung Quốc ở một số trƣờng đại học đã có
cả các môn học về nấm trồng và các viện nghiên cứu về nấm nhƣ tỉnh Phúc Kiến
của Trung Quốc hiện đã nuôi trồng tới 45 chủng nấm ăn và hơn 100 chủng loại
nấm dại. Lực lƣợng làm nấm cũng rất hùng hậu với khoảng hơn 20 cơ quan
nghiên cứu triển khai về nấm ăn gần 100 cán bộ kỹ thuật cao cấp, hơn 600 cán
bộ trung cấp và nhiều kỹ thuật viên khác.
Thị trƣờng tiêu thụ nấm ăn lớn nhất hiện nay là Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan và
các nƣớc Châu Âu… Tổng sản lƣợng nấm ăn trên thị trƣờng thế giới vào khoảng
20 triệu tấn sản phẩm/ năm và đang có xu hƣớng tăng lên ở những năm sắp tới.
Mức tiêu thụ nấm bình quân tính theo đầu ngƣời của Châu Âu, Mỹ khoảng 2 – 3
kg/năm, hàng ngày thị trƣờng Niu-ooc bình quân tiêu thụ 2 – 3 tấn nấm rơm,
nấm hƣơng tƣơi, mộc nhĩ tƣơi, đứng hàng thứ 2 sau rau; Nhật, Đức khoảng 4 – 5
kg/năm. Dự kiến mức tiêu thụ này trong tƣơng lai sẽ tăng với tốc độ 3,5 %/năm.
Trên thị trƣờng Châu Âu nấm mỡ chiếm khoảng 80 – 95%, Mộc nhĩ khoảng
10% thị phần. Thị trƣờng Mỹ trong thập niên 80 của thế kỷ XX, tiêu thụ khoảng
50% tổng sản lƣợng nấm Mỡ của thị trƣờng thế giới.
Nhìn chung nghề trồng nấm phát triển mạnh và rộng khắp nhất là trong
20 năm gần đây. Theo đánh giá của hiệp hội khoa học nấm ăn quốc tế (ISMS) có
thể sử dụng khoảng 250 phế phụ liệu trong nông lâm nghiệp để trồng nấm đem
lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội. Sản xuất nấm ăn đem lại nguồn thực phẩm, tạo
việc làm tại chỗ, vệ sinh môi trƣờng đồng ruộng chống lại việc đốt rơm, đốt phá
rừng, tạo nguồn phân bón hữu cơ cho cải tạo đất, góp phần tích cực vào chu
trình chuyển hóa vật chất. Trong sinh học nhờ sự phát triển của khoa học kỹ
thuật trong nghề trồng nấm về chọn tạo giống nấm, về kỹ thuật nuôi trồng và sự
bùng nổ của thông tin, nghề trồng nấm đã và đang phát triển trên toàn thế giới,

đƣợc coi là nghề xóa đói, giảm nghèo và làm giàu thích hợp với các vùng nông
thôn miền núi.
12


2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Việt Nam là một nƣớc có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và là một nƣớc
nông nghiệp nên có rất nhiều tiềm năng để phát triển nghề trồng nấm, riêng
lƣợng rơm rạ 20 – 30 triệu tấn/ năm đủ để cho “ra đời” 2 triệu tấn nấm tƣơi, trị
giá 1 tỷ USD, thậm chí, nếu chế biến thành đồ hộp , giá trị còn cao hơn. Năm
2002, cả nƣớc mới sản xuất đƣợc 100.000 tấn nấm thực phẩm thì đến nay đã đạt
150.000 tấn/ năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 60 USD/ năm. Điều đó chứng
tỏ nghề trồng nấm đang mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ở Việt Nam đang nuôi trồng 5 loại nấm phổ biến sau:
1. Nấm rơm đƣợc trồng chủ yếu ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
chiếm 90% lƣợng nấm rơm trong cả nƣớc. Ở các tỉnh phía bắc nấm rơm chỉ
đƣợc trồng trong mùa hè nên sản lƣợng nấm rơm không cao.
2. Mộc nhĩ trồng tập trung ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ nhƣ Đồng Nai,
Bình Phƣớc, … chiếm 50% sản lƣợng Mộc nhĩ trong cả nƣớc.
3. Nấm Mỡ, nấm Sò, nấm Hƣơng chủ yếu đƣợc trồng ở các tỉnh miền Bắc
sản lƣợng mỗi năm đạt 30.000 tấn.
4. Nấm dƣợc liệu: Linh chi, Vân chi, Đầu khỉ,…mới đƣợc nuôi trồng ở một
số tỉnh thành phố nhƣ Hà Nội, Hƣng Yên, Vĩnh Phúc,…sản lƣợng mỗi năm đạt
150 tấn.
5. Một số loại nấm khác nhƣ: Nấm Trân châu, Kim châm,… Đang nghiên
cứu sản xuất thử nghiệm sản lƣợng chƣa đáng kể vì đầu tƣ cao và chi phí lớn.
* Một số thuận lợi của nước ta trong phát triển nghề trồng nấm
1. Nguyên liệu trồng nấm rất sẵn có nhƣ: rơm rạ, mùn cƣa, thân cây gỗ,
thân lõi ngô, bông phế thải ở các nhà máy xí nghiệp dệt, bã mía ở các nhà máy
đƣờng ƣớc tính có trên 40 triệu tấn nguyên liệu chỉ cần sử dụng 10 - 15% lƣợng

này để trồng nấm đã tạo ra trên một triệu tấn trên năm và hàng trăm tấn phân
hữu cơ.
2. Trong những năm gân đây nhiều đơn vị nghiên cứu ở các viện, trƣờng,
trung tâm đã tạo đƣợc một số loại giống ăn, nấm dƣợc liệu có khả năng thích
ứng với môi trƣờng ở Việt Nam cho năng suất khá cao. Các tiến bộ kỹ thuật về
13


nuôi trồng, chăm sóc và bảo quản, chế biến nấm ngày càng đƣợc hoàn thiện,
trình độ và kinh nghiệm của ngƣời nông dân ngày càng đƣợc nâng cao. Năng
suất trung bình của các loại nấm đang nuôi trồng hiện nay cao gấp 1,5 - 3 lần so
với 10 năm về trƣớc.
Một số trung tâm sản xuất nấm có uy tín nhƣ Viện di truyền Nông
nghiệp, Sở khoa học và công nghệ Hòa Bình, xí nghiệp nấm Toàn Thắng ( Bắc
Giang), trung tâm công nghệ sinh học ứng dụng - Đại học quốc gia Hà Nội,
Khoa sinh học – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 2.1. Chỉ tiêu về năng suất của một số loại nấm phổ biến đƣợc trồng
ở Việt Nam
Số TT

Tên giống

Năng suất(kg tƣơi/Tấn)

1

Nấm mỡ

222


2

Nấm rơm

150

3

Nấm sò

600

4

Nấm linh chi

30 kg nấm khô/tấn

5

Nấm mộc nhĩ

600

6

Nấm linh chi

12 kg nấm khô/tấn


7

Nấm chân châu

300

8

Nấm kim châm

250

Các giống nấm đã và đang đƣợc nuôi trồng ở Việt Nam từ nhiều nguồn
giống khác nhau, một số giống nấm nhập từ Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc,
Italia, Nhật Bản. Một số khác thì đƣợc sƣu tầm trong nƣớc. Ví dụ nhƣ nấm Chân
Châu, nấm Kim Châm…
3. Vốn đầu tƣ để trồng nấm so với các ngành sản xuất không lớn vì đầu
vào chủ yếu là công lao động (chiếm khoảng 30-40% giá thành của một đơn vị
sản phẩm). Nếu tính trung bình để giải quyết việc làm cho một số ngƣời lao
động chuyên trồng nấm ở nông thôn hiện nay có mức thu nhập 800.000-

14


900.000đ/tháng, chỉ cần một số vốn đầu tƣ ban đầu là 10 triệu đồng và 100m2
diện tích đất để làm lán trại.
4. Thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu ngày càng đƣợc mở rộng
giá bán buôn nấm tƣơi ở các thành phố nhƣ: Hà Nội, Hải Phòng rất cao, nhu cầu
ăn nấm của nhân dân trong nƣớc ngày càng tăng. Thị trƣờng xuất khẩu nấm mỡ,
nấm rơm: muối, sấy khô, đóng hộp của Việt Nam còn chƣa đáp ứng đủ.

Hiện nay ngoài khoảng 50% sản lƣợng nấm ăn đƣợc tiêu thụ dƣới dạng
tƣơi, nấm ăn còn đƣợc chế biến thành các loại sản phẩm nhƣ sấy khô ( chiếm
khoảng 20% sản lƣợng các loại) nhƣng chủ yếu tập trung vào nấm Hƣơng và
Mộc Nhĩ, nấm Muối (chiếm 20% tổng sản lƣợng nấm).
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng rau quả của cả nƣớc trong tháng 8/2010 đạt 28,8 triệu USD, tăng 22% so
với cùng kỳ năm 2009 và tăng 21% so với tháng 7 năm 2010. Tổng kim ngạch
nhập khẩu rau quả 8 tháng đầu năm đạt 176,4 triệu USD, tăng 4,6% so với cùng
kỳ năm 2009 tăng 17,8% cùng năm 2008. Tuy nhiên, xuất khẩu các loại rau củ
nhƣ:sắn, tỏi, nghệ tƣơi, nghệ khô tăng 48% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó,
nấm là mặt hàng kim ngạch cao nhất đồng thời có mức tăng rất mạnh so với
cùng kỳ. 8 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 9,7 triệu USD tăng
101,8%. Đây là mặt hàng vẫn đƣợc ƣa chuộng tại thị trƣờng Việt Nam nhất là
những tháng cuối năm.
5. Phát triển nghề trồng nấm ăn - dƣợc liệu có ý nghĩa góp phần giải quyết
vấn đề ô nhiễm môi trƣờng. Phần lớn rơm rạ sau khi thu hoạch lúa ở một số địa
phƣơng đều bị đốt bỏ ngoài đồng ruộng hoặc ném xuống kênh rạch, sông ngòi
gây tắc nghẽn dòng chảy. Đây là nguồn tài nguyên rất lớn nhƣng chƣa đƣợc sử
dụng, nếu đem trồng nấm không những tạo ra loại thực phẩm có giá trị cao mà
phế liệu sau khi thu hoạch nấm đƣợc chuyển sang làm phân bón hữu cơ tạo nên
độ phì cho đất.
Hiệu quả kinh tế và xã hội của nghề trồng nấm ăn và nấm dƣợc liệu là rất
rõ. Đặc biệt có ý nghĩa với nhiều vùng nông nghiệp và nông thôn hiện nay có
lƣợng lao động lớn đang cần nâng cao thu nhập trên một diện tích đất canh tác.
15


* Những tồn tại và hạn chế của nghề trồng nấm nước ta.
Bên cạnh những thuận lợi trên nghề trồng nấm nƣớc ta còn tồn tại một số
hạn chế: mặc dù đứng thứ ba trên thế giới về xuất khẩu, nhƣng nghề sản xuất

nấm của nƣớc ta vẫn còn sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và phải bán qua tay ngƣời
khác, vì vậy đây là thị trƣờng tiềm năng nếu chúng ta biết khai thác.
Một số doanh nghiệp cảnh báo, mục tiêu đạt 1,5 triệu tấn nấm vào năm
2014 sẽ khó đạt đƣợc nếu chúng ta không biết điều tiết thị trƣờng, hình thành
vùng nguyên liệu và nhất là xây dựng thƣơng hiệu để nâng cao giá bán. Số cơ sở
sản xuất giống còn ít, sự liên kết giữa nông dân và các doanh nghiệp còn lỏng
lẻo dẫn tới tình trạng nấm trồng ra không biết bán cho ai trong khi doanh nghiệp
thì khan hàng,….
Sự liên kết giữa nhà doanh nghiệp và các hộ nông dân sản xuất vẫn chƣa
thực sự chặt chẽ nên vẫn thƣờng xuyên xảy ra hiện trạng ngƣời dân sản xuất ra
nhƣng không có đầu ra cho sản phẩm, còn doanh nghiệp kinh doanh lại không
có sản phẩm để thu mua. Một vấn đề không thể không nhắc tới là nấm ăn chƣa
có thƣơng hiệu và có nguy cơ các nhà xuất khẩu Việt Nam phải chịu để các nhà
doanh nghiệp nƣớc ngoài đóng gói lại sản phẩm của mình với nhãn mác mới,
tiếp tục bán ra thị trƣờng với giá cao hơn.
2.4. Tình hình sản xuất nấm ở Sơn La
Sơn La là tỉnh miền núi phía Tây Bắc có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
rất phù hợp để nuôi trồng nấm ăn và nấm dƣợc liệu:
 Về văn hóa xã hội:
Đa số ngƣời dân sống bằng nghề nông-lâm nghiệp (số dân sống ở nông
thôn chiếm 80% dân số trong tỉnh), thu nhập bình quân đầu ngƣời còn thấp do
không có nghề phụ và chủ yếu sống bằng nông nghiệp là chính vì thế lƣợng lao
động dƣ thừa trong tỉnh là rất lớn, việc đƣa cây nấm đến hộ gia đình góp phần
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời dân.
 Về điều kiện tự nhiên
Do Sơn La là một tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc vì thế chịu sự chi phối của
tiểu khí hậu khu vực có hai mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô, độ ẩm trung
16



bình 08%, nhiệt độ bình quân các tháng trong năm khoảng 15 - 17 0C khá phù
hợp để phát triển nghề trồng nấm.
 Về nguồn giống và nguyên liệu trồng nấm
Nguyên liệu trồng nấm ở Sơn La có rất sẵn nhƣ rơm rạ khi bà con thu
hoạch lúa xong, đặc biệt Sơn La có diện tích trồng ngô rất lớn tạo ra một lƣợng
phế thải lõi ngô khổng lồ bà con không sử dụng hết, nếu ta đƣa lƣợng lõi ngô
trên để trồng nấm sẽ cho ra lƣợng nấm rất lớn tăng thu nhập, giải quyết việc làm
và phế thải của nấm cung cấp phân bón hữu cơ cho đất rất tốt.
Việc đƣa nấm ăn thành một nghề mới có thêm thu nhập cho ngƣời dân tại
tỉnh Sơn La có công rất lớn của các ban ngành nhƣ: khuyến nông tỉnh Sơn La,
Sở khoa học công nghệ tỉnh Sơn la, Xí nghiệp nấm Sơn La…Từ năm 2001 đến
nay đã có hơn 1000 nông dân đƣợc tập huấn và hƣớng dẫn kỹ thuật nuôi trồng
nấm ăn. Tất cả các huyện trong toàn tỉnh đã có mở các lớp tập huấn và số nông
dân theo học rất đông. Chủ yếu đa phần là ngƣời dân tộc Thái, dân tộc Kinh.
Cán bộ kỹ thuật hƣớng dẫn trồng nấm cho nông dân đều là ngƣời của Xí nghiệp
nấm Sơn La. Hiện nay có khoảng 60 hộ nông dân thƣờng xuyên liên hệ với Xí
nghiệp nấm để mua giống. Đa phần các loại nấm ăn nhƣ nấm Sò, nấm Mỡ, nấm
Hƣơng, Mộc Nhĩ, nấm Rơm đều đƣợc giới thiệu qua các buổi tập huấn lý thuyết.
Nhƣng khâu thực hành chủ yếu là trồng nấm Sò, nấm Rơm trên nguyên liệu
bông phế thải và rơm rạ nông nghiệp. Trong năm 2009 – 2010 Xí nghiệp nấm
Sơn La đã chuyển giao kỹ thuật trồng nấm cho 2 tỉnh Sầm Nƣa và U Đum Say
của Lào.
* Các giống nấm đang thực hiện nuôi trồng ở Sơn La chủ yếu đƣợc cung
cấp từ 2 nguồn:
+ Xí nghiệp nấm Sơn La thuộc công ty xuất nhập khẩu tỉnh Sơn La cung
cấp.
+ Trung tâm công nghệ sinh học thực vật Hà Nội (Viện Di truyền nông
nghiệp Việt Nam).
* Sáu loại giống nấm và nấm đƣợc trồng phổ biến ở Sơn La:
1. Nấm Rơm (Volvariall volvacea).

17


2. Nấm Mỡ (Agaricus bisporus).
3. Nấm Sò (Pleurotus spp).
4. Nấm Hƣơng (Letunus edodes).
5. Nấm Linh Chi (Ganoderma lucidum).
6. Nấm Mèo hay Mộc Nhĩ (Auricularria spp).
Gần đây, Xí nghiệp nấm Sơn La có nhập thêm giống nấm Trà Tân từ Viện
Di truyền nông nghiệp về trồng thử nghiệm. Trong 6 loại nấm trên, đa số nông
dân chủ yếu trồng nấm Sò và nấm Rơm vì nấm Sò và nấm Rơm cho năng suất
cao, phù hợp khí hậu, dễ trồng và tiêu thụ nhất.
* Một số đơn vị nuôi trồng nấm:
+ Xí nghiệp nấm Sơn La: thành lập từ năm 2001, hoạt động chính là sản
xuất giống nấm và chuyển giao công nghệ trồng nấm. Mỗi năm Xí nghiệp sản
xuất và bán đƣợc 7 – 10 tấn giống nấm, 300 kg mộc nhĩ khô (khoảng 3 tấn tƣơi),
60 kg nấm Linh chi, 2,5 tấn nấm Sò.
+ Công ty TNHH sản xuất Việt GAP do 3 cựu sinh viên Khoa Nông –
Lâm, trƣờng Đại học Tây Bắc thành lập năm 2010 tại xã Chiềng Ban, huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Hoạt động chính là kinh doanh các sản phẩm sạch, trong
đó có nấm ăn. Công ty chủ yếu sản xuất 2 loại nấm đó là nấm Sò và nấm Mộc
nhĩ trên nguyên liệu lõi ngô. Sản phẩm tiêu thụ ở dạng tƣơi, cung cấp cho Thành
phố Sơn La và các huyện lân cận. Trung bình mỗi ngày Công ty sản xuất và tiêu
thụ đƣợc 40 – 60 kg nấm Sò tƣơi.
* Các hình thức tiêu thụ và chế biến nấm ở Sơn La
+ Nấm tƣơi đƣợc tiêu thụ chủ yếu ngay tại địa phƣơng trồng với hình thức
bán buôn hoặc bán lẻ hàng ngay tại các chợ trong huyện, thị trấn, thành phố.
+ Xí nghiệp nấm Sơn La chế biến thành rƣợu thuốc (rƣợu nấm Linh Chi).
+ Ngoài ra nấm Sò đƣợc sấy khô, đóng gói để bán (khoảng 10 kg nấm
tƣơi đƣợc 1 kg nấm khô): Linh Chi, nấm Sò, Mộc Nhĩ.

* Các địa điểm đang tiêu thụ nấm tốt nhất và triển vọng phát triển nấm:
+ Thành phố Sơn La là nơi có nhiều chợ tập trung và đông dân cƣ, vì vậy
lƣợng nấm Sò tƣơi đƣợc tiêu thụ khá mạnh. Ví dụ nhƣ ở chợ Trung Tâm, chợ
18


Bến Xe khách, chợ Quyết Thắng, chợ Bệnh viện, chợ Gốc phƣợng … Khi có
nấm tƣơi tại các quầy rau quả rất dễ bán, và giá bán đều tƣơng đối ổn định trung
bình là 45.000 – 50.000 đồng/kg. Lƣợng nấm tƣơi có thể tiêu thụ hết trong ngày
tại thành phố Sơn La rất cao có thể hơn 1 tạ.
+ Thị trấn Mƣờng La cũng là nơi tiêu thụ nấm lý tƣởng vì tại đây có công
trình xây dựng thuỷ điện và số công nhân rất đông.
+ Chợ thị trấn Yên Châu cũng là một trong những chợ lớn, sầm uất và rất
thuận lợi trên trục đƣờng giao thông. Tại đây quầy rau quả nhiều và luôn thiếu
nấm bán.
+ Các chợ nhỏ trong các xã cũng đều tiêu thụ nấm và đa phần nấm trồng ở
quy mô nhỏ không phải đi quá xa để bán nấm.
+ Chợ thị trấn Thuận Châu bán một số loại nấm do các hộ dân tại bản Pó,
bản Huông xã Chiềng Ly và bản Thôm, xã Thôm Mòn (huyện Thuận Châu)
cung cấp, chủ yếu là bán nấm Sò trắng, thỉnh thoảng có bán nấm Rơm và nấm
Mối thu hái trong tự nhiên. Giá nấm Sò tƣới dao động từ 45.000 – 50.000
đồng/kg, nấm Rơm từ 75.000 – 80.000 đồng/kg, nấm Mối từ 100.000 – 150.000
đồng/kg.
+ Xí nghiệp nấm Sơn La thu mua sản phẩm nấm Sò khô cho các hộ trồng
nấm theo quy trình và giống nấm của xí nghiệp cung cấp.
2.5. Đặc điểm của huyện Quỳnh Nhai
Huyện Quỳnh Nhai là một huyện nằm phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La có
địa hình tƣơng đối bằng phẳng, khí hậu nóng ẩm quanh năm. Nên có đầy đủ điều
kiện thuận lợi để phát triển nghề trồng nấm.
Đa số ngƣời dân sống bằng nghề nông, thu nhập của bà con chƣa cao và

thời gian bà con không có việc làm là rất nhiều. Vì vậy bà con mong muốn có
một nghề làm thêm để tăng thu nhập.
Khí hậu của huyện rất thuận lợi cho sự phát triển nghành nghề trồng nấm,
huyện có độ ẩm cao (trung bình 80%), nhiệt độ ổn định (trung bình năm
21,60C).
19


Nguyên liệu trồng nấm của huyện có rất sẵn. Tính đến năm 2003 diện tích
đất nông nghiệp của huyện có 769 ha. Trong đó diện tích trồng lúa 201 ha, ngô
120 ha. Vì vậy phế thải nông nghiệp nhƣ: rơm rạ, lõi ngô rất nhiều, thuận lợi cho
việc trồng nấm trên nguyên liệu sẵn có ở địa phƣơng, tiết kiệm chi phí vận
chuyển và gía thành sản xuất.
Xã Mƣờng Giôn (98 ha) và xã Chiềng Khay (87 ha) là hai xã có diện tích
trồng lúa lớn nhất của huyện. Với diện tích trồng Ngô ở xã Mƣờng Giàng và xã
Chiềng Khoang cũng rất nhiều, và hai xã này đƣờng giao thông rất thuận tiện vì
vậy nguyên liệu lõi ngô và mày ngô có khối lƣợng rất lớn nhƣng chƣa tận dụng
đƣợc hết để trồng nấm. Hiện tại lõi ngô mới đƣợc dùng nhƣ nguyên liệu thay củi
đốt và giá thành khoảng 20.000 – 30.000 đồng/ kg.
Mày ngô có sẵn hàng chục tấn và gần nhƣ bà con có thể cho không, đó là
nguồn cơ chất rất tốt để nấm Sò, nấm Linh Chi và nấm Rơm phát triển.
Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay và với sự phát triển tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, ngƣời dân có cơ hội để tiếp cận với những quy trình sản
xuất mới -> ngƣời dân sẽ đƣợc học hỏi và nâng cao tay nghề hơn.
Và hiện nay với việc đƣờng giao thông đƣợc mở rộng và thuận tiện cho
việc lƣu thông hàng hóa thì nghề trồng nấm rất có nhiều tiềm năng phát triển
không chỉ ở tại một số xã có diện tích trồng ngô, lúa lớn nữa mà tất cả các xã
trong huyện đều có khả năng phát triển nghề trồng nấm.
2.6. Hiệu quả kinh tế của việc trồng Nấm
Trồng nấm Rơm mang lại hiệu quả kinh tế cao do các yếu tố sau:

+ Với diện tích nhỏ nhất vẫn có thể cho năng suất cao nhất.
+ Vốn đầu tƣ cho việc trồng nấm thấp, quay vòng nhanh và chu kỳ cho
việc nuôi trồng ngắn.
+ Thời gian cho mỗi đợt trồng nấm kéo dài khoảng 2 - 2,5 tháng.
+ Nếu trong thời gian trồng mà gặp khí hậu bất lợi hoặc có sự biến động
của thị trƣờng (giá cả bấp bênh) ngƣời sản xuất vẫn kịp dừng sản xuất hoặc
chuyển hƣớng canh tác khác phù hợp.
20


+ Nguyên liệu nhiều, dồi dào và giá rẻ: rơm rạ, lõi ngô, mùn cƣa, bông
phế thải …
- Thu hút lƣợng lớn lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những lao
động nông nghiệp nhàn dỗi.

21


PHẦN III. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng và vật liệu.
* Hai giống nấm Rơm v1 và v2, nguồn do công ty xuất nhập khẩu nấm
Sơn La cung cấp.
* Nguyên liệu: Rơm rạ, vôi bột, phân vi sinh, phân hữu cơ hoai mục.
* Dụng cụ:
- 300kg rơm rạ khô, 6kg vôi bột, phân vi sinh, phân hữu cơ hoai mục và
giống nấm.
- Bạt, nƣớc, tre, dao.
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu.
Tại xã Mƣờng Giôn huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.

3.1.3. Thời gian nghiên cứu.
- Thời gian thực tập: Từ 18/2/2013 - 28/4/2013.
3.2. Nội dung nghiên cứu
So sánh năng suất của một số giống nấm rơm trồng trên nguyên liệu rơm
có bổ sung cơ chất.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm đƣợc bố trí theo ô lớn ô nhỏ Split - plot. Nhân tố chính là
nguyên liệu rơm (bố trí trên ô nhỏ), nhân tố phụ là giống (bố trí trên ô lớn). Mỗi
công thức là 1 ô thí nghiệm, mỗi ô thí nghiệm bố trí 1 mô, khối lƣợng mỗi mô là
20 kg. Bố trí thí nghiệm mỗi công thức 3 lần nhắc lại.
- Với hai giống nấm Rơm trên 3 công thức khác nhau, mỗi công thức là 1
ô thí nghiệm, mỗi ô thí nghiệm bố trí 1 mô, khối lƣợng mỗi mô là 20 kg. Bố trí
thí nghiệm mỗi công thức 3 lần nhắc lại.

22


* Sơ đồ thí nghiệm:
1

2

3

2

V1

2


3

1

1

V2

1

3

V2

3

3

1

2

V1
2

1

2

3


V2

V1

* Công thức thí nghiệm.
- Công thức 1: Rơm rạ khô 100kg + vôi bột 2kg ( đối chứng)
- Công thức 2: Rơm rạ khô 100kg + vôi bột 2kg + 2kg phân vi sinh
- Công thức 3: Rơm rạ khô 100kg + vôi bột 2kg + 2kg phân hữu cơ hoai
mục
3.4. Quy trình trồng nấm rơm
3.4.1. Nguyên liệu và xử lí nguyên liệu.
- Nguyên liệu: dùng rơm rạ khô, không nên dùng rơm rạ mới gặt còn quá
tƣơi hoặc rơm rạ thối mục.
- Phƣơng pháp xử lý nguyên liệu: nguyên liệu đƣợc ngâm trong nƣớc vôi
với nồng độ 6% (6kg vôi với 100 lít nƣớc), thời gian ngâm là 3 - 5 phút, khi
nguyên liệu ngả màu vàng thì vớt ra để ráo nƣớc. Cứ 3 lần ngâm thì bổ sung
thêm vôi và nƣớc sạch.
Làm một chiếc kệ kê hình giát giƣờng bằng gỗ hoặc tre. Phần đáy kệ kê
cách mặt đất 15 - 20cm, giữa kệ kê đặt một ống thông khí. Nguyên liệu đƣợc rắc
đều xung quanh tạo hình tròn nhƣ đống rơm, xung quanh đóng ủ nén chặt, ở
giữa để lỏng.
Đống ủ phải đạt 300kg trở lên. Dùng nilông phủ kín đống ủ chỉ để hở
23


phần dƣới kệ kê và không khí. Ủ đến 3 ngày thì tháo nilông ra và đảo đều đống
ủ, tiếp tục ủ thêm 3-4 ngày nữa. Rơm rạ đã ủ 6-7 ngày đảm bảo yêu cầu sau:
- Độ ẩm đạt 65%. Khi thấy phần nguyên liệu độ ẩm quá cao (khi dùng tay
vắt nƣớc thấy nƣớc chảy thành dòng) ta tiến hành rũ tơi đống ủ sao cho lƣợng

nƣớc trong đống ủ giảm đi, hong tới đâu ta đóng mô tới đó, thời gian hong
nguyên liệu từ 5 - 10 phút. Khi thấy nguyên liệu quá khô, không đảm bảo độ ẩm
ta tiến hành rũ tơi đống ủ và dùng nƣớc sạch pha với tỷ lệ 6% vôi ƣớt (100 lít
nƣớc cho 6kg vôi ƣớt) rồi hòa loãng nhƣ nƣớc vo gạo và tiến hành bổ sung từ từ
vào phần nguyên liệu, tiếp tục ủ lại thêm 3 ngày nữa, phƣơng pháp ủ nhƣ lần
đầu.
- Rơm rạ có mùi thơm dễ chịu, màu vàng sáng, mềm.
3.4.2 Meo giống và phương pháp cấy.
- Meo giống tốt có những sợi tơ màu trắng, mọc chằng chịt phủ kín, hoặc
có hạt màu trắng hoặc màu nâu, có mùi tƣơng tự nhƣ nấm rơm.
- Trong điều kiện bình thƣờng không để meo giống lâu quá 10 ngày, loại
bỏ những bịch meo có những đốm màu xanh, đen và vàng do bị nhiễm bệnh.
- Phƣơng pháp cấy meo: cấy thành từng cụm sâu 4 – 5 cm hoặc phủ lớp
meo ở 2 đầu, sau đó gói chặt bánh rơm bằng nilông, chú ý: các đầu rơm phải
bằng phẳng.
- Lƣợng giống: một mô meo giống 200gr, cấy 5 - 6 bánh rơm.
3.4.3. Ủ tơ.
Bánh rơm đã cấy meo đƣợc đƣa vào cất đống, đảm bảo nhiệt độ 32 - 360C,
không có ánh sáng chiếu vào, 2 - 3 ngày đảo một lần. Thời gian ủ tơ khoảng 5 - 7
ngày, khi này sợi nấm đã mọc phủ kín bánh rơm và đạt tiêu chuẩn đem ra nhà
trồng.
3.4.4. Chăm sóc ở nhà trồng
Những bánh rơm đạt tiêu chuẩn nhƣ trên, ta tiến hành đƣa lên giá trồng,
mở nilông ở bánh rơm, chất bánh rơm thành 2 - 3 lớp tùy theo thời tiết.
Nhiệt độ nhà trồng thích hợp 30 - 320C, độ ẩm không khí 80 - 90%, độ
ẩm bánh rơm khoảng 65 - 70%.
24



×