Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố và đề xuất biện pháp bảo tồn phát triển các loại côn trùng được sử dụng làm thực phẩm chính tại thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.1 KB, 33 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, để hoà mình
vào guồng quay của xã hội, theo xu hướng đưa đất nước ta hoà nhập, hợp tác
giao lưu với các nước trên thế giới thì đòi hỏi hành trang mang theo của mỗi
người không thể thiếu hai tố chất thiết yếu là các kiến thức đã được học trong
nhà trường và khả năng vận dụng các kiến thức vào trong thực tế. ây là điều cần
thiết không chỉ đối với ngành nông lâm nghiệp mà còn đối với tất cả các ngành
khoa học kĩ thuật khác nói chung, đúng theo phư ng châm của ộ giáo dục và
đào t o ở các trường, học đi đôi với hành, l thuyết g n liền với thực tế. để kiểm
nghiệm l i kiến thức đã được học. rường ao

ng

n a và khoa ông âm

đã tổ chức cho sinh viên khoá k47 làm chuyên đề tốt nghiệp.
ược sự nhất tr của trường

ao

ng

n a, khoa

ông âm và bộ

môn lâm nghiệp tôi tiến hành chuyên đề tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm
phân bố và đề xuất biện pháp bảo tồn phát triển các loại côn trùng được sử
dụng làm thực phẩm chính tại Thành Phố Sơn La”.
rong thời gian thực hiện chuyên đề, tôi đã nhận được sự giúp đ nhiệt
tình của giảng viên hướng d n bộ môn lâm nghiệp, và đông đảo người dân ở


hường hiềng inh.

ua đây tôi xin bày tỏ lòng chân thành với sự giúp đ đó.

ôi xin bày tỏ lòng cảm n sâu s c tới cô Hoàng hị Hồng ghiệp giảng
viên bộ môn lâm nghiệp đã hướng d n, giúp đ tận tình trong thời gian triển
khai và hoàn thành chuyên đề.
c d đã hết sức cố g ng nhưng chuyên đề không tránh khỏi nh ng
thiếu sót.
nc

nh mong nhận được sự góp
nt

của các thầy cô giáo, b n b .

n cảm n
S n La, t áng 4 năm 2013
Sinh viên

Lường Văn Tiệp

1


C ư ng 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
hực ra, con người đã biết ăn côn tr ng từ xa xưa.

gười Hy


p và a

ã rất ưa chuộng nh ng món ăn chế biến từ côn tr ng. rứng kiến cũng được
xếp vào một trong nh ng nguyên liệu quan trọng để chế biến các món ăn cao
lư ng mỹ vị cho các bậc vua chúa rung Hoa xưa. Gần đây, khi mọi nguồn thức
ăn đã được khám phá thì côn tr ng trở thành món ăn được nhiều người tìm
kiếm.
hiều người mong muốn được thưởng thức nh ng món ăn l miệng được
chế biến từ bọ c p, ve sầu, châu chấu, bọ hung, chuồn chuồn..., ở ài oan, món
dế xào hay sâu áp chảo là nh ng món ăn rất hút khách cũng giống như món
chuồn chuồn nướng ở ali hay món châu chấu nướng ở rung
hàng Hoàng

ông.

i nhà

ế ở ingapore, thực khách phải trả đến 280 U D để thưởng thức

một b a ăn toàn đ c sản côn tr ng.
Côn trùng nhỏ bé, tỉ lệ sinh sản nhanh rất thuận lợi cho việc nuôi dư ng
cũng như thu ho ch nên không ảnh hưởng nhiều đến môi trường xung quanh.
hà nghiên cứu côn tr ng

anada Robert

ok cho biết: bản thân côn

tr ng không quá bẩn như người ta v n nghĩ. húng không chứa các tác nhân gây

bệnh như vi khuẩn almonella hay Escherichia coli thường thấy ở động vật có
vú. Vậy nên côn tr ng không phải là tác nhân gây bệnh nhiều h n các loài động
vật ăn thịt truyền thống như bò, lợn, gà, cá.
ôn tr ng là loài sinh vật có số lượng lớn nhất trên hành tinh. Vì vậy,
trong tư ng lai khi nguồn lư ng thực ngày càng c n kiệt thì nh ng con vật mà
người ta cho là đáng sợ như gián, rếp, bọ c p, bọ hung sẽ là sự lựa chọn tất yếu
cho b a ăn của con người. 527 trong số 1.462 loài côn tr ng ăn được đang trở
thành nguồn thực phẩm quen thuộc của h n 80 nước.

h ng bao lâu n a nghề

nuôi côn tr ng trở thành ngành kinh tế nông nghiệp với các dây chuyền sản xuất
thịt bổ sung cho sự thiếu hụt lượng đ m cung ứng từ gia súc, gia cầm và tôm cá.
Trên thực tế sản xuất thịt từ côn tr ng vừa tăng khẩu vị, vừa h n chế kh thải nhà

2


k nh khả dĩ làm chậm tiến độ biến đổi kh hậu giúp cho con người có nhiều thời
gian th ch ứng.
heo sau hội thảo quốc tế về chăn nuôi côn tr ng làm nguồn thực phẩm
cho tư ng lai nhân lo i được

ổ chức

chức tháng 2/2008 t i

ai ( hái an), việc chăn nuôi và chế biến côn

hiang


ư ng nông iên hợp quốc (FAO) tổ

tr ng làm nguồn thức ăn bổ sung hay thay thế thịt tôm cá, gia súc, gia cầm đang
được đẩy m nh và định hình thành ngành kinh tế nông nghiệp mới. Với thành
phần dinh dư ng cao, chăn nuôi t tốn kém và t làm tổn h i môi trường, nhiều
loài côn tr ng sẽ trở thành các thực phẩm ch nh cho con người thông qua các
dây chuyền công nghệ chăn nuôi, thu ho ch, chế biến để ăn tư i hay đóng gói,
đóng hộp để bán trên các thị trường.
ước ta là một nước nhiệt đới với sự đa d ng phong phú nhiều loài côn
tr ng và nhiều loài côn tr ng có thể sử dụng làm thực phẩm được nên nh ng
nghiên cứu về côn tr ng sử dụng làm thực phẩm ở nước ta còn h n chế và chưa
phản ánh được hết giá trị của chúng.

ác nghiên cứu còn t, chưa tập trung và

còn ở gai đo n điều tra và phát hiện, nhưng nghiên cứu mang t nh chất chuyên
sâu về việc sử dụng côn tr ng làm thực phẩm là chưa nhiều.
h nh vì vậy tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Nghiên cứu đặc điểm
phân bố và đề xuất biện pháp bảo tồn phát triển các loại côn trùng được sử
dụng làm thực phẩm chính tại Thành Phố Sơn La”. Với mục đ ch xác định
thành phần loài và đánh giá tài nguyên côn tr ng của khu vực góp phần vào
công tác quản l , bảo vệ các lo i côn tr ng có ch, có giá trị kinh tế.

3


C ư ng 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên t ế g ớ

ầu thế kỷ 18 Rellas (nhà tự nhiên pháp) viết 6 tập “hồi k về lịch sử côn
tr ng ”, cuối thế kỷ 18 allas (viện sỹ người nga) đã nghiên cứu và viết về thành
phần loài côn tr ng, vào thế kỷ 19 c ng với sự phát triển của các ngành khoa
hoc khác, côn tr ng đã thực sự đã trở thành một khoa học, có rất nhiều người
chuyên sâu về côn tr ng học và hàng lo t các “hội côn tr ng” được thành lập ở
các nước, như ở háp năm 1832, ở Anh năm 1833, ở ga năm 1859 các hội côn
tr ng đóng vai trò chỉ đ o phát triển côn tr ng học ở mỗi nước từ thế kỷ 20 các
lĩnh vực côn tr ng thực nghiệm ra đời trong đó có côn tr ng lâm nghiệp và côn
trùng nông nghiệp.
au thời kỳ inne, số lượng các công trình nghiên cứu về côn tr ng tăng
lên ồ t, nhưng côn tr ng học v n chỉ là một bộ phận của động vật học. h ng
vấn đề lớn của côn tr ng học như hệ thống phân lo i học, giải ph u học, sau này
bổ sung thêm sinh thái học và sinh l học. rước tiên côn tr ng học được phát
triển từ ngành động vật rừng, sau đó trở thành một lĩnh vực riêng về nghiên cứu
giảng d y.
Theo Geiler (1967) thì J.T.C. Ratzeburg (1801 – 1871) được coi là người
đầu tiên xây dựng côn tr ng học lâm nghiệp, tiếp theo là các công trình nghiên
cứu về côn tr ng nông nghiệp như công trình của H. ordlinge (1818 – 1897),
côn tr ng y học, côn tr ng ứng dụng của

.Eschrich (1871 -1951)… ừ giai

đo n này các công trình nghiên cứu về côn tr ng trên thế giới phát triển m nh
mẽ các “Hội côn tr ng học” đã được thành lập ở các nước phát triển như
hật,

ỹ,

anada,


ức,

háp… với các nhà nghiên cứu côn tr ng như Eckstein

(1859 – 1939), Eidmann (1897 – 1959), Prell (1888 – 1962). Zwolfer (1897 –
1967), Schwerdtfeger (1905). sau đó lan rộng sang các nước trên toàn thế giới.
ác nhà khoa học

hật

ản vừa công bố nghiên cứu ghi nhận 9 loài

chuồn chuồn ngô mới cho khu hệ việt nam trong đó có 3 loài mới cho khoa học
và 6 loài mới trong khu hệ công trình đã được công bố trên t p tr về chuồn
4


chuồn học O

O, FU UI ( hật ản ). iến sĩ côn tr ng học Haruki karube

ở bảo tàng lịch sử tự nhiên

anakawa,

hật

ản đã thực hiện nhiều chuyến

nghiên cứu khảo sát thu thập vật m u côn tr ng ở Việt am từ nhiều năm nay

qua đó công bố nhiều công trình của khu hệ chuồn chuồn của khu vực này. ầu
năm 2011, H. arube tiếp tục công bố 3 loài chuồn chuồn ngô mới cho khoa học
từ Việt am đó là các loài ephaleschna asahinai và lanaeschna. Asahinai ( họ
Aeshnidae) từ vườn

uốc Gia

ch

ã ( hừa

hiên Huế ) và loài

Idionyxasahinai (họ corullidae) từ ảo ộc (tỉnh âm ồng).
gày 24/08/2011 nhà nghiên cứu côn tr ng học
i học

alifornia,

ynnkimse của trường

ỹ đã phát hiện ra một con ong đ c biệt ở v ng núi ph a

đông đảo ulawesi, Indonexia.

on ong này đang trong thời kỳ trưởng thành nó

dài 2,5 inches, tức là 6,35 cm lớn gấp 3 lần loài ong bình thường, đ c biệt con
ong kì l này có cái hàm muỗng vốn là một đ c điểm không hề có ở các loài ong
thông thường, nhà nghiên cứu ynnkimse đã đ t tên cho nó là “Garuda”.

gày nay nghiên cứu về côn tr ng nói chung và côn tr ng rừng nói riêng
đã có nh ng bước tiến vượt bậc. Hiện t i trên thế giới có h n 135 t p ch chuyên
khảo về côn tr ng (theo

i ông Hiển,

ôn tr ng học ứng dụng, 2003) với đội

ngũ đông đảo các nhà khoa học, không chỉ riêng các nhà côn tr ng học, mà cả
các nhà toán học, vật l học, hóa học, công nghệ… cũng đi sâu vào nghiên cứu
các kh a c nh khác nhau của côn tr ng. Với sự phát triển m nh mẽ và rộng lớn
trong nghiên cứu côn tr ng hiện nay, xu thế nghiên cứu về côn tr ng trên thế
giới đã chuyển theo nh ng hướng chuyên môn hẹp từng bộ, giống và thậm ch
từng loài.

h ng nghiên cứu liên tục được thể hiện ở các t p chí côn trùng, báo

cáo hội nghị côn tr ng từng nước, từng khu vực trên thế giới, các trang web.
h ng kết quả nghiên cứu của họ đã thực sự góp phần đáng kể vào sự phát triển
kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia và toàn nhân lo i.
2.2. Ở V ệt Nam
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về côn tr ng trong giai đo n này còn
t và mang t nh chất điều tra c bản và tập trung nhiều về cây nông nghiệp, công

5


nghiệp, các nghiên cứu về côn tr ng cây lâm nghiệp còn trống và chưa được quan
tâm.
ăm 1962 - 1972 nhiều nhà côn tr ng học đã được đào t o, bồi dư ng

trong và ngoài nước và đã có nh ng công trình khoa học có giá trị về côn tr ng
học theo các hướng khác nhau, v dụ về hệ thống phân lo i học có công trình về
mối của

guyễn

ức

Homoptera của ê

hảm (1971),
ình

ọ r a của Hoàng

ức

huận (1971), về

hái (1979), về ong k sinh họ celionnidae của ê

Xuân Huệ (1984)… heo hướng sinh l , sinh thái có các công trình của h m
ình

uyền (1969),

tr ng lâm nghiệp,
hảm, (1973);

i ông Hiển (1973), Vũ

hm

gọc Anh, (1967);

guyễn

ức

ôn tr ng lâm nghiệp và kỹ thuật phòng trừ sâu h i rừng,

rần

ông oanh, (1989, 1992);

(1997).

ẩn, (1973);

ối ở miền

c,

ấm mọt phá ho i gỗ rừng ê Văn

inh thái côn tr ng, h m ình
ng Vũ

uang ôn (1976). ài liệu côn

uyền và ê


ôn tr ng rừng,

ông, (1962);

ình hái, (1972); âu h i rừng,

rần ông oanh và guyễn hế hã,

ác công trình điều tra đánh giá sâu bệnh h i rừng trồng của h m

uang

hu và cộng sự, Viện

hoa học âm nghiệp Việt

am…

h ng công

trình nghiên cứu này đã có nh ng thành công nhất định, đ t nền móng cho các
công trình nghiên cứu về côn tr ng rừng ở Việt

am sau này, tuy nhiên khối

lượng cũng như số lượng các công trình nghiên cứu còn h n chế, các công trình
nghiên cứu một cách hệ thống về phân lo i, thành phần, phân bố...côn tr ng mới
chỉ tập trung được một số bộ họ như: mối, bọ r a, ong k sinh…
rong chư ng trình điều tra theo dõi diễn biến rừng từ năm 1992 – 1995,

ộ môn điều tra sâu bệnh h i rừng thuộc Viện
sâu bệnh h i rừng trồng hông,
v ng ( ông
guyên,

ông

c, rung tâm, ây

ch đàn, ồ đề,
c,

H rừng đã tiến hành điều tra
, eo, ếch, hi lao trên 8

c rung ộ, Duyên hải rung ộ, ây

am ộ, ây am ộ).

ây là lần đầu tiên một công trình điều

tra sâu bệnh h i rừng trồng tư ng đối có hệ thống cho hầu hết các loài cây đã
được đưa trồng thành rừng ở Việt am.

ết quả công trình đã ghi nhận được các

loài côn tr ng, bệnh h i, các loài gây h i dịch và đã đưa ra một số đánh giá về
ảnh hưởng của sâu bệnh h i tới chất lượng rừng và vườn ư m cũng như một số
6



kiến về phòng trừ sâu h i. uy nhiên, kết quả còn một số h n chế chưa đánh
giá được mức độ và ảnh hưởng của từng loài sâu bệnh h i và vai trò của các
loài thiên địch, chưa đề xuất được biện pháp cụ thể để dự t nh, dự báo và phòng
trừ sâu bệnh h i đối với từng loài cây và từng loài sâu bệnh.
rong chư ng trình điều tra theo dõi diễn biến rừng từ năm 1996 – 2000,
ộ môn

iều tra sâu bệnh h i rừng thuộc Viện

H rừng đã tiến hành 2

chuyên đề:
(1)
v ng:

iều tra côn tr ng rừng tự nhiên trên ph m vi 5 v ng ( ao gồm các

ông

c,

c rung ộ, Duyên hải am rung ộ, ây guyên,

ông

am ộ)
(2)

iều tra sâu bệnh h i rừng bản địa ( ao gồm các loài cây hông nhựa,


hông 3 lá, ồ đề,

, Dầu rái, ao đen và một số loài cây trồng trong ph m vi

hẹp như át hoa, rám tr ng,
ông
ộ.

c,

c

uồng đen,

uế, Hồi, Huỳnh) ở 5 v ng bao gồm:

rung ộ, Duyên hải am rung ộ, ây guyên,

ông am

ết quả điều tra đối với chuyên đề điều tra côn tr ng rừng tự nhiên đã điều

tra phát hiện được một số loài côn tr ng rừng tự nhiên, phân bố của chúng theo
các sinh cảnh rừng, đánh giá vai trò của các loài có ch và có h i đồng thời đề
xuất các biện pháp bảo vệ. uy nhiên, kết quả điều tra mới chỉ dừng ở mức độ
điều tra phát hiện thành phần côn tr ng, và số lượng côn tr ng phát hiện được
còn tư ng đối t 756 loài.
ối với kết quả điều tra của chuyên đề (2):


iều tra sâu bệnh h i rừng

trồng cây bản địa đã thu được nh ng thành công nhất định trong việc đánh giá,
phân t ch tập t nh sinh thái của các loài côn tr ng gây h i (như giai đo n gây h i,
thời gian gây h i, chu kỳ phát dịch, tuổi rừng dễ bị h i, đánh giá tác h i của các
trận dịch cũng như đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu bệnh h i. uy nhiên, do
nhiều nguyên nhân nên các đợt điều tra về sâu bệnh h i đối với từng loài cây chỉ
được tiến hành trong khoảng thời gian ng n nên kết quả chưa phản ánh hết được
tất cả các loài xuất hiện ở mỗi loài cây trồng rừng mà chỉ phản ánh t m thời t i
thời điểm điều tra.

7


rong chư ng trình điều tra theo dõi diễn biến rừng từ năm 2001 -2005,
ộ môn

iều tra sâu bệnh h i rừng đã thực hiện 2 chuyên đề: (1)

trùng rừng tự nhiên trên ph m vi 6 v ng:

ông

c,

ây

c,

iều tra côn

c

rung ộ,

Duyên hải am rung ộ, ây guyên, ông am ộ) và chuyên đề (2) iều tra
sâu bệnh h i rừng trồng cây nhập nội có diện t ch lớn ( ao gồm các loài cây:
hông ã vĩ,
gồm: ông

ch đàn, eo lá tràm, eo tai tượng, ếch) trên ph m vi 6 v ng bao
c, ây

c,

c rung ộ, Duyên hải am rung ộ, ây guyên,

ông am ộ.
ối với chuyên đề điều tra rừng tự nhiên giai đo n này được xác định là
tiếp tục điều tra phát hiện và thống kê thành phần loài côn tr ng cũng như phân
bố của chúng theo sinh cảnh rừng, đánh giá vai trò của các loài có ch và có h i
đồng thời đề xuất biện pháp bảo vệ.
ối với chuyên đề điều tra sâu bệnh h i rừng trồng cây nhập nội có diện
t ch lớn trong giai đo n này tập trung phân t ch tập t nh sinh thái của các loài
côn tr ng gây h i (như giai đo n gây h i, thời gian dự án, chư ng trình của các
tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước tiến hành ở Việt am.

ác nghiên cứu

về côn tr ng trong đó có thể nói đến là công trình nghiên cứu về nhóm bướm
ngày (Rhopalocera,


epidoptera) ở Việt

am của Alexander .

các kết quả điều tra nghiên cứu về côn tr ng của Viện
do các tác giả guyễn Văn

ch,

ng gọc Anh,

Ho ch thực hiện; các kết quả điều tra nghiên cứu của
sự về

iều tra

onastyrskii;
uy ho ch rừng

guyễn rung


n, Hà Văn

nh ư ng và cộng

huồn chuồn (Odonata); các kết quả điều tra nghiên cứu của Viện inh

thái và ài nguyên sinh vật về nhóm bướm ngày, cánh cứng, cánh nửa, bọ que,

kiến… ác nghiên cứu về côn tr ng h i rừng trồng của Viện hoa học lâm nghiệp
Việt am, Viện ảo vệ thực vật, công trình “Hướng d n tìm hiểu về các loài bướm
Vườn uốc Gia am ảo và giá trị bảo tồn của chúng” của tác giả

ng hị áp

đã miêu tả và quan sát về tập t nh sinh ho t cũng như vòng đời của 11 họ trong bộ
cánh vẩy t i V G am ảo.
hìn chung các nhóm côn tr ng gây h i ở một số cây trồng chủ yếu được
nghiên cứu tư ng đối kỹ về tập t nh, sinh thái… ngoài ra là một số nhóm côn
8


tr ng như nhóm bướm ngày, chuồn chuồn, cánh cứng h i gỗ, bọ x t… cũng đã
được quan tâm nghiên cứu về tập t nh sinh học và sinh thái của các loài này, còn
l i phần lớn các bộ côn tr ng khác mới chỉ dừng ở việc điều tra phát hiện và
chưa được quan tâm nghiên cứu.

9


C ư ng 3
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CƯU
3.1. Đố tượng vá địa đ ểm ng ên cứu
ối tượng nghiên cứu:

-

c điểm phân bố và biện pháp bảo tồn phát


triển các lo i côn tr ng được sử dụng làm thực phẩm ch nh
- ịa điểm nghiên cứu:

i phường hiềng inh.

3.2. Mục t êu ng ên cứu
- ập được danh lục thành phần loài côn tr ng được sử dụng làm thực
phẩm t i khu vực nghiên cứu từ đó xác định loài côn tr ng ch nh được sử dụng
làm thực phẩm
êu được đ c điểm phân bố của các loài côn tr ng được sử dụng làm

-

thực phẩm ch nh t i khu vực nghiên cứu.
ề xuất biện pháp bảo và phát triển các lo i côn tr ng có giá trị làm thực

phẩm t i

n a.

3.3. Nộ dung đ ều tra ng ên cứu
1. Xác định thành phần loài côn tr ng được sử dụng làm thực phẩm t i
khu vực nghiên cứu từ đó tìm ra loài ch nh ưu tiên trong khai thác và phát triển
2.

ìm hiểu đ c điểm phân bố của các loài côn tr ng được sử dụng làm

thực phẩm ch nh t i khu vực nghiên cứu.
3.


ề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển các lo i côn tr ng có giá trị làm

thực phẩm t i

n a.

3.4. P ư ng p áp đ ều tra
3.4.1. Phương pháp thu thập, đánh giá và kế thừa tài liệu
hu thập và kế thừa tài liệu, báo cáo, tình hình nghiên cứu về côn tr ng
được sử dụng làm thực phẩm t i hành phố

n a.

goài thu thập và kế thừa tài liệu, kết quả liên quan, tiến hành phỏng vấn
người dân bản địa về giá trị kinh tế và một số loài côn tr ng được sử dụng thực
phẩm t i khu vực nghiên cứu.
3.4. . Sử dụng phương pháp ph ng v n linh hoạt
10


ử dụng phư ng pháp RA thông qua phỏng vấn bán định hướng. hông
qua phỏng v n bán đinh hướng để thu thập các thông tin có liên quan đến các
vấn đề của các loài ôn r ng được d ng làm thực phẩm như các ch nh sách,
phong tục tập quán, việc khai thác, sử dụng, bảo tồn, nh ng thuận lợi và khó
khăn trong việc bảo tồn và sử dụng các loài côn tr ng làm thực phẩm t i địa
phư ng. Xây dựng 01 phiếu điều tra chung cho 30 người, giúp người dân có thể
cung cấp thông tin một cách dễ dàng ( heo m u biểu 3.1; 3.2 ở phần phụ lục).
chế.
ách thức khai thác.

khoảng thời gian khai thác.
ịa điểm khai thác.
ách thức và bộ phận được sử dụng.
inh nghiệm khai thác.
-

ựa chọn cá nhân thông tin viên ch nh, nhóm nông dân để phỏng vấn:

cán bộ phường, người dân trong tổ, bản.
- ác phường, tổ, bản lựa chọn để điều tra bao gồm 3 địa điểm là:
- ử dụng câu hỏi mở để đ t được giải th ch và quan điểm của nông dân.
- Ghi chép chi tiết nội dung các cuộc phỏng vấn lên sổ theo dõi công việc
hiện trường.
-

iểm tra t nh thực tiến của thông tin thông qua quan sát trực tiếp và

kiểm tra chéo.
3.4.3 Công tác ngoại nghiệp
iến hành điều tra s thám khu vực cần nghiên cứu để xác định ranh giới
khu vực điều tra, xác định các d ng sinh cảnh ch nh.
3.4.3.1. Bố trí điều tra và hệ thống các điểm điều tra
ác điểm điều tra được bố tr trên các tuyến điều tra phải đ c trưng: các
d ng sinh cảnh, hướng ph i, thực bì, độ cao... sao cho phải đ i diện cho khu vực
nghiên cứu.
uyến phải đi qua các d ng địa hình khác nhau phải mang t nh đ i diện
cho khu vực nghiên cứu.
11



Mẫu b ểu 3.1. Đặc đ ểm của đ ểm đ ều tra
STT

K ểu rừng

S n cản

T ực vật

T ực bì



Mẫu b ểu 3.2 : P ếu đ ều tra côn trùng
ố hiệu tuyến: ............................
hời tiết đợt điều tra: ………….
STT

Loài

Số lượng

Mã số

Địa đ ểm

P ư ng

mẫu


t u mẫu

pháp

Ghi chú

3.4.3. . Phương pháp thu thập vật m u
Do côn tr ng có hình thức sống rất phong phú đa d ng: có loài bay lượn,
có loài sống dưới đất, trên cây sống vì vậy tiến hành điều tra như sau:
- Điều tra trên thân cây sống
Mẫu b ểu 3.3. B ểu đ ều tra trên t

n c y sống
iểm điều tra: ............................
hời tiết đợt điều tra: ………….

T ự tự lo

c y

Tên loài côn trùng

Số đ ểm xuất

ện

1
2
N
- Điều tra côn trùng trên thảm mục, cây cỏ và dưới đất


Mẫu b ểu 3.4. B ểu đ ều tra t

n p ần số lượng côn trùng sống trên t ảm

mục c y c v dướ đất
12


iểm điều tra: ............................
hời tiết đợt điều tra: ………….
TT

Độ s u

ODB lớp đất

Loài côn
trùng

Số lượng côn trùng
rứng

Sâu non

Các loài

Ghi

khác


chú

Sâu TT

3.4.4. Công tác nội nghiệp
3.4.4.1. Xử lý số liệu điều tra
ỷ lệ côn tr ng ( ật độ tư ng đối %) là tỷ lệ % của tổng số điểm có loài
côn tr ng i xuất hiện trên tổng số điểm điều tra
n
P% =

N

100

rong đó : n là tổng số điểm có loài côn tr ng i xuất hiện.
là tổng điểm điều tra ( =30)
ết quả được ghi vào cột 5 của m u biểu 3.5
ếu: % <25% là loài ng u nhiên g p, k hiệu là (x)
25%<= %<50% là loài t g p, k hiệu là(xx)
% >=50% là loài thường g p, k hiệu là (xxx)
3.4.4.2. Phân tích SWOT
hân t ch WO nhằm tìm ra điểm m nh, điểm yếu, c hội và thách thức
của việc nhân nuôi phát triển côn tr ng thực phẩm t i thành phố

13

n a.



C ư ng 4
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, Ã HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1. Đ ều k ện tự n ên k u vực ng ên cứu
4.1.1. Vị trí địa lí
n a là một tỉnh miền núi ây

c Việt am, có diện t ch tự nhiên 14.125

km2 chiếm 4,27% tổng diện t ch cả nước, đứng thứ 3 trong số 64 tỉnh thành phố
trong cả nước. o độ địa l : 20039’ - 22002’ vĩ độ
độ

ông. h a

c và 103011’ - 105002’ kinh

c giáp các tỉnh Yên ái, ai hâu; ph a

hú họ, Hoà ình; ph a ây giáp với tỉnh
hanh Hoá và nước

ông giáp các tỉnh

iện iên; ph a am giáp với tỉnh

ộng hoà dân chủ nhân dân ào; có chung đường biên giới

Việt - Lào dài 250km, có chiều dài giáp ranh với các tỉnh khác là 628km.


n

a có 11 đ n vị hành ch nh (1 thị xã, 10 huyện) với 12 dân tộc.
n a có độ cao trung bình 600m so với m t nước biển.
thành 3 vùng sinh thái: v ng dọc trục quốc lộ 6, v ng hồ sông

ịa hình chia
à và vùng cao

biên giới.
n a có hai cao nguyên:

ộc

hâu (cao 1.050 m) và à ản (cao 800

m).
Về địa hình,

n a gồm 3/4 là đồi núi và cao nguyên, đất đai tư ng đối

màu m , th ch hợp với các lo i cây công nghiệp, cây lâu năm
4.1. . Địa hình
ịch sử phát triển kiến t o địa chất đã t o cho địa hình của tỉnh
chia thành nh ng v ng đất có đ c trưng sinh thái khác nhau.

n a

hìn chung, địa


hình của tỉnh mang t nh chất đồi núi thấp, độ cao trung bình khoảng 600 - 700m.
ác hệ thống núi lớn trong tỉnh đều ch y theo hướng ây
c ng với dải Hoàng iên
gi a.

n ở ph a

c -

c kẹp lấy một dải cao nguyên đá vôi ở

ịa hình núi cao xen l n cao nguyên này đã chia lãnh thổ

lưu vực sông lớn là lưu vực sông à và lưu vực sông
n a có hai cao nguyên lớn là cao nguyên
ản. Cao nguyên

ông am và
n a thành hai

ã.
ộc hâu và cao nguyên Nà

ộc hâu có độ cao trung bình 1.050m so với mực nước biển,

14


mang đ c trưng của kh hậu cận ôn đới, đất đai màu m phì nhiêu, thuận lợi cho
phát triển cây ch , cây ăn quả và chăn nuôi bò s a.

Cao nguyên à ản có độ cao trung bình 800m, ch y dài theo trục quốc lộ
6, đất đai phì nhiêu thuận lợi cho phát triển cây m a, cà phê, dâu tằm, xoài, nhãn,
dứa…
n a có độ cao trung bình 600 - 700m so với m t biển, địa hình chia c t
sâu và m nh, 97% diện t ch tự nhiên thuộc lưu vực sông

à, sông Mã, địa hình

tư ng đối bằng ph ng.
iểm đ c biệt của địa hình

n a là độ dốc lớn và mức độ chia c t sâu,

chia c t ngang m nh. rên 87% diện t ch đất tự nhiên của tỉnh có độ dốc từ 25 0
trở lên.

iều này làm cho các đồng ruộng của tỉnh rất nhỏ hẹp, chủ yếu là ruộng

bậc thang.

n a cũng là tỉnh có diện t ch đất trống đồi trọc khá lớn, chiếm gần

50% diện t ch tự nhiên của tỉnh.
ịa hình

n a có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. uy nhiên, địa

hình núi phức t p cũng gây nhiều trở ng i cho các ho t động sản xuất và đời
sống, đ c biệt đối với ngành giao thông vận tải.
4.1.3. Khí hậu, thủy văn

n a có kh hậu nhiệt đới gió m a v ng núi, m a đông l nh khô, m a
h nóng ẩm, mưa nhiều.
đông.

h hậu

n a chia làm 4 m a rõ rệt: xuân, h , thu,

n a nóng ẩm vào m a xuân.

ng nóng vào lúc giao m a gi a m a

xuân và m a h . e se l nh vào m a thu.

nh buốt vào m a đông. Do địa hình

bị chia c t sâu và m nh nên hình thành nhiều tiểu v ng kh hậu, cho phép phát
triển một nền sản xuất nông - lâm nghiệp phong phú. V ng cao nguyên

ộc

hâu rất ph hợp với cây trồng và vật nuôi v ng ôn đới. V ng dọc Sông à ph
hợp với cây rừng nhiệt đới xanh quanh năm.
h ng năm gần đây nhiệt độ không kh trung bình/năm có xu hướng tăng
h n 20 năm trước đây từ 0,50C - 0,60 (thị xã

n a từ 20,90C lên 21,10C, Yên

hâu từ 22,60C lên 230 ); lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm (thị xã
từ 1.445mm xuống 1.402mm,


ộc

hâu từ 1.730mm xuống 1.563mm); độ ẩm

không kh trung bình năm cũng giảm. Do tình hình khô h n kéo dài vào m a
15


đông nên khó tăng vụ trên diện t ch canh tác, cộng với gió

ây khô nóng vào

nh ng tháng cuối m a khô đầu m a mưa (tháng 3 - 4) đã gây không t khó khăn
cho sản xuất và đời sống của một số v ng trong tỉnh. ư ng muối, mưa đá, lũ
quét cũng là nh ng nhân tố gây bất lợi cho sản xuất, đời sống. rong thời gian tới
khi có thuỷ điện

n a, hệ thống hồ dọc ông

à, đã được hình thành có thể

tình hình kh hậu khô và nóng vào m a khô sẽ được cải thiện theo hướng có lợi
cho sản xuất và đời sống
Bảng 1.4. Một số c ỉ t êu K í ậu, t ủy văn của k u vực TP S n La
năm 2010.
N ệt độ
N ệt độ
Lượng
Lượng bốc

Độ ẩm
Tháng không khí
mặt đất
mưa (mm)
(mm) không khí
0
0
(0 C)
(0 C)
(%)
1
17.4
20.2
79.1
85.5
2
18.6
20.7
79.1
131.3
3
20.6
23.1
68.9
143.6
4
23.6
26.1
150.8
99.5

5
26.3
29.9
140.7
106.4
6
26.1
30.1
98.1
84.0
7
26.1
30.0
174.0
76.3
8
24.9
27.9
190.6
54.5
9
24.8
29.4
178.7
60.7
10
21.7
26.5
19.0
70.2

11
18.4
22.5
1.5
83.2
12
16.9
20.0
90.4
54.9
N ệt độ k ông k í trung bìn
22.1 độ
Tổng lượng mưa trung bìn
1209.8 mm
Tổng lượng nước bốc
trung
1050.1 mm
bình
78%
Độ ẩm k ông k í trung bình
(Nguồn Trạm khí tượng thủy văn TP Sơn La)
4.1.4. Thổ nhưỡng

76
68
65
76
78
81
83

86
84
81
78
83

Diện t ch tự nhiên toàn tỉnh là 1.412.500 ha, trong đó đất đang được sử
dụng là 753.520 ha (chiếm 53,3% đất tự nhiên), so với cả nước tỷ lệ này là 97%,
v ng rung Du miền núi ph a
có thay đổi khi thuỷ điện

c

ộ là 56,14%. Diện t ch đất đang sử dụng sẽ

n a hoàn thành vào năm 2012. heo t nh toán,
16

n


a có 3 huyện bị ngập, tổng diện t ch bị ngập khoảng 13.730 ha, trong đó có
6.321 ha đất nông nghiệp (bình quân mỗi hộ trong diện bị ngập mất khoảng 0,65
ha đất nông nghiệp, trong đó ruộng nước 0,13 ha), đất rừng 2.451 ha, đất chưa
sử dụng 7.214 ha… hư vậy, đến nay đất chưa sử dụng và sông suối trong toàn
tỉnh còn rất lớn: 651.980 ha, chiếm 46,1% diện t ch tự nhiên, trong đó có
598,434 ha là đất đồi núi không có rừng cần phải được khai thác để trồng rừng
và khoanh nuôi, bảo vệ. Dự báo đến năm 2020 số diện t ch đất chưa sử dụng chỉ
còn 299.000 ha. à một tỉnh v ng cao, quỹ đất nông nghiệp h n chế, hiện đang
sử dụng bình quân đầu người 0,2 ha, trong đó cho sản xuất lư ng thực là 0,16

ha, riêng ruộng nước bình quân chỉ có 0,017 ha. Hướng tới cần khai thác hết
diện t ch đất bằng và một phần đất đồi núi cho sản xuất nông nghiệp, dự t nh
quỹ đất để phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, ch , cây ăn quả v n
còn 22.600 ha, quỹ đất cho trồng cỏ chăn nuôi đ i gia súc trên 3.000 ha. goài
ra, quỹ đất có m t nước để nuôi trồng thuỷ sản của

n a là 1.627 ha, chưa kể

hồ thuỷ điện Hoà

n a hoàn thành sẽ thêm

ình.

13.700 ha m t nước hồ.
sông à, là tiền đề để

ếu công trình thuỷ điện

hi đó toàn tỉnh sẽ có khoảng 25.000 ha ao, hồ và hồ
n a phát triển m nh nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.

4.1.5. Hiện trạng và thảm thực vật rừng
n a là một trong nh ng tỉnh có diện t ch rừng và đất có khả năng phát
triển lâm nghiệp khá lớn (chiếm 73% diện t ch tự nhiên), đất đai ph hợp với
nhiều lo i cây, có điều kiện xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và t o các v ng
rừng kinh tế hàng hoá có giá trị cao. Rừng

n a có nhiều thực vật qu hiếm,


có các khu đ c dụng có giá trị đối với nghiên cứu khoa học và phục vụ du lịch
sinh thái trong tư ng lai. Hiện nay diện t ch rừng của

n

a là 480.057ha,

trong đó rừng tự nhiên là 439.592ha, rừng trồng 41.047ha.

ộ che phủ của rừng

đ t khoảng 40%, còn thấp so với yêu cầu - nhất là đối với một tỉnh có độ dốc
lớn, mưa tập trung theo m a, l i có vị tr là mái nhà phòng hộ cho đồng bằng
c ộ, điều chỉnh nguồn nước cho thuỷ điện Hoà ình...

n a có 4 khu rừng

đ c dụng bảo tồn thiên nhiên: Xuân ha ( ộc hâu) 38.000 ha, ốp ộp ( ông
ã) 27.700 ha, opia ( huận hâu) 9.000 ha, à X a (
17

c Yên) 16.000 ha.


- Thực vật rừng : Hệ thực vật ở

n a có 161 họ, 645 chi và khoảng

1.187 loài, bao gồm cả thực vật h t k n và h t trần, thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới
và ôn đới. iêu biểu có các họ như lan, dẻ, tếch, sa mu, tử vi, dâu...


ác họ có

nhiều loài như cúc, cói, đậu, ba mảnh vỏ, long não, hoa môi, ráy, ngũ gia bì,
dâu, cà phê, lan, cam, na, bông, vang, dẻ....
p

ác loài thực vật qu hiếm gồm có

mu, thông tre, lát hoa, bách xanh, nghiến, chò chỉ, du sam, thông hai lá,

thông ba lá, dâu, dổi, trai, sến, đinh hư ng, đinh thối, sa nhân, thiên niên kiện,
ngũ gia bì, đ ng sâm, hà thủ ô, trai.

h ng thực vật qu hiếm có nguy c bị

tuyệt chủng có p mu, thông tre, lát hoa, bách xanh, nghiến, chò chỉ, thông ba
lá, dổi, đinh hư ng, đinh thối, trai.
- Động vật rừng :
lưu vực sông à, sông
ộp,

à X a,

ã thống kê được thành phần các loài động vật rừng

ã, chủ yếu trong các rừng đ c dụng như Xuân ha, ốp

ường hái,


ậm Giôn như sau: hú có 101 loài, trong 25 họ,

thuộc 8 bộ; him có 347 loài, trong 47 họ, thuộc 17 bộ; ò sát có 64 loài, trong
15 họ thuộc 2 bộ; ư ng thê có 28 loài, trong 5 họ, thuộc 1 bộ.
triển nhanh như dúi, nh m, don, chim, r n.

ác loài phát

h ng loài động vật qu hiếm được

ghi trong sách đỏ như: Voi, bò tót, vượn đen, voọc xám, voọc má tr ng, voọc
quần đ i, hổ, báo, gấu, cầy vằn, chó sói, sóc bay, cu li, chồn mực, dúi nâu, lợn
rừng, vượn, gấu, rái cá, s n dư ng, khỉ, niệc nâu, niệc mỏ vàng, công, gà lôi t a,
gà tiền, tê tê, hồng hoàng, trăn, kỳ đà, r n hổ mang, r n c p nong, r a các lo i.
heo số liệu kiểm kê của oàn iều tra quy ho ch và phát triển nông thôn
tỉnh

n a, tr lượng rừng hiện có là 16,5 triệu m3 gỗ và 202,3 triệu cây tre nứa,

chủ yếu là rừng tự nhiên. Rừng trồng có tr lượng gỗ 154 ngàn m3 và 220 ngàn cây
tre nứa. oàn tỉnh còn 651.980 ha đất chưa sử dụng (chiếm 46,4% tổng diện t ch
tự nhiên), trong đó đất có khả năng phát triển nông, lâm nghiệp khoảng 500.000
ha (phần lớn d ng cho phát triển lâm nghiệp).

ây cũng là nguồn tài nguyên qu

giá, một thế m nh cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
thuỷ điện

hi xây dựng xong


n a, sẽ có một phần rừng và đất rừng bị ngập (khoảng 2.451 ha),

trong đó chủ yếu là rừng phòng hộ.

hiệm vụ quan trọng là phải tận thu gỗ
18


trong lòng hồ nước khi để bảo vệ nguồn nước cho công trình thuỷ điện quan
trọng này.
4.2. Tìn

ìn d n s n k n tế - xã ộ

4. .1. Dân tộc và dân số

heo cuộc điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009 tỉnh
số là 1.080.641 người. ỉnh
ường
Dao.

inh, H’ ông,

n a có 12 dân tộc anh em sinh sống gồm: hái,

a Ha,

ông nhất là dân tộc


h

ú, Hoa,

ào,

háng,

ày, Xinh

hái có 482.985 chiếm 54.7%, dân tộc

154.646 người chiếm 17.42%, dân tộc
tộc

n a có dân
un,
inh có

ông có 114.578 người chiếm 13%, dân

ường có 71.906 người chiếm 8.15%.
rình độ dân tr :

nh đến năm 2012,đã phổ cập giáo dục tiểu học 10/10

huyện thị , 201/201 xã ,phường ; tỷ lệ người biết ch chiếm 70,8%. ố học sinh
phổ biến thông niên học 2010 – 2012 là 34.430 em.
hân dân các dân tộc


n a có truyền thống đoàn kết, yêu nước, cách

m ng, tuyệt đối trung thành, kiên trì đi theo con đường xã hội chủ nghĩa mà
ảng và ác Hồ đã lựa chọn. ỉnh luôn đảm bảo gi v ng sự ổn định ch nh trị,
trật tự an ninh, quốc phòng.
4.2. . Hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống
ất nước thống nhất, dưới sự lãnh đ o của
dân tộc

ảng bộ tỉnh, nhân dân các

n a tiếp tục phát huy chủ nghĩa anh h ng cách m ng, tự lực, tự

cường ra sức khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
xướng công cuộc đổi mới, tiềm năng, thế m nh của
m nh mẽ và diện m o

ăm 1986,

ảng ta khởi

n a được phát huy

n la ngày càng thay đổi.

iều kiện thiên nhiên ưu đãi đã t o cho

n a tiềm năng để phát triển

các sản phẩm nông - lâm sản, hàng hoá có lợi thế với quy mô lớn mà t n i có

được như ch đ c sản chất lượng cao trên cao nguyên

ộc

hâu,

tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, đ c biệt

à ản. à
n a đã

được các nhà khoa học đánh giá là một trong nh ng địa bàn l tưởng để phát
triển bò s a, bò thịt chất lượng cao. ên c nh đó tiềm năng kh hậu, đất đai còn

19


cho phép tỉnh phát triển các lo i giống cây ăn quả ôn đới, nhiệt đới, á nhiệt đới
với quy mô trên 30.000 ha.
n a có lợi thế rất lớn về tiềm năng thuỷ điện, đ c biệt công trình thủy
điện

n a lớn nhất cả nước với tổng công suất 2.400 W được khởi công xây

dựng.

ây ch nh là c hội tốt nhất để thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của tỉnh phát

triển nhanh chóng, t o ra sự đột biến về tốc độ tăng trưởng của ngành công
nghiệp kéo theo sự phát triển của kết cấu h tầng và dịch vụ. hi đó,


n a có

nguồn điện lưới quốc gia đi qua là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành
kinh tế.
ất đai chưa khai thác còn nhiều, độ phì tự nhiên khá, khả năng tái sinh
thảm thực vật lớn.

ếu coi rừng và tỷ lệ gia tăng độ che phủ của rừng, cây công

ngiệp dài ngày, cây ăn quả là sản phẩm hàng hoá thì giá trị sử dụng của lo i
hàng hoá này được thể hiện ở hiệu quả sử dụng thủy điện sông
nước cho

ồng bằng sông Hồng và được trả l i cho

à, điều hoà

n a một phần, qua đấy

có khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước; m t khác nếu dựa trên giá trị thực
có của rừng, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, thì rừng và cây dài ngày là
lợi thế vượt trội để chuyển dịch c cấu kinh tế ph hợp với đ c th tự nhiên và
con người của

n a.

ao nguyên

ộc hâu ở độ cao 1.050m, đất tốt và tư ng đối bằng ph ng,


kh hậu ôn hoà ph hợp với phát triển tập đoàn cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc
ôn đới như ch , bò s a cao sản, cây ăn quả… ao nguyên này nằm trên trục
6, gần cảng sông V n Yên và ở trung độ gi a Hà ội cách Hà

ội 200km.

n a-

iện iên, chỉ

ư ng lai sẽ hình thành một thành phố cao nguyên sản

xuất V XD, du lịch nghỉ mát m a h , trung chuyển hàng hoá cho cả v ng ây
c và nước b n ào.
guồn tài nguyên khoáng sản tuy tr lượng nhỏ, phân bố rải rác song rất
phong phú, đa d ng, chưa khai thác được bao nhiêu, có triển vọng phát triển
công nghiệp sản xuất V XD, đáp ứng về nhu cầu xi măng, g ch, ngói cho xây
dựng c bản trong tỉnh. hai thác than, bột s n, bột tan, đồng, chì, vàng… cũng

20


là một lợi thế của tỉnh.

rong thời kỳ này nổi lên khai thác than ở uối àng,

niken, đồng ở bản húc và đá vôi, sét làm xi măng, V XD…
iều kiện phát triển du lịch thuận lợi do có nhiều danh lam th ng cảnh,
hang động kỳ thú, các mỏ suối nước khoáng nóng, v ng hồ sông à, các di t ch

lịch sử cách m ng như bảo tàng nhà t

n a, cây đào

ô Hiệu, văn bia ê

hánh ông… có thể kết hợp với các tỉnh b n để phát triển du lịch tổng hợp,
nhất là v ng cao nguyên

ộc hâu có kh hậu mát mẻ giống như

hân dân các dân tộc

à

t.

n a có truyền thống đoàn kết, yêu nước, cách

m ng, tuyệt đối trung thành, kiên trì đi theo con đường xã hội chủ nghĩa mà
ảng và ác Hồ đã lựa chọn. ỉnh luôn đảm bảo gi v ng sự ổn định ch nh trị,
trật tự an ninh, quốc phòng.
h ng c hội để tỉnh

n a có thể phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ

đ t tốc độ tăng trưởng kinh tế cao là n m b t và thực hiện tốt các chư ng trình
trồng 5 triệu ha rừng và các chư ng trình, dự án, ch nh sách khác của

ảng và


hà nước đã ban hành, t ch cực chuẩn bị cho công trình xây dựng thuỷ điện

n

La.
4. .3. Sản xuất lâm nghiệp
Diện t ch tự nhiên toàn tỉnh là 1.412.500 ha, trong đó đất đang được sử
dụng là 753.520 ha (chiếm 53,3% đất tự nhiên), so với cả nước tỷ lệ này là 97%,
v ng rung Du miền núi ph a
có thay đổi khi thuỷ điện

c ộ là 56,14%. Diện t ch đất đang sử dụng sẽ

n a hoàn thành vào năm 2012. heo t nh toán,

n

a có 3 huyện bị ngập, tổng diện t ch bị ngập khoảng 13.730 ha, trong đó có
6.321 ha đất nông nghiệp (bình quân mỗi hộ trong diện bị ngập mất khoảng 0,65
nha đất nông nghiệp, trong đó ruộng nước 0,13 ha), đất rừng 2.451 ha, đất chưa
sử dụng 7.214 ha… hư vậy, đến nay đất chưa sử dụng và sông suối trong toàn
tỉnh còn rất lớn: 651.980 ha, chiếm 46,1% diện t ch tự nhiên, trong đó có
598,434 ha là đất đồi núi không có rừng cần phải được khai thác để trồng rừng
và khoanh nuôi, bảo vệ. Dự báo đến năm 2020 số diện t ch đất chưa sử dụng chỉ
còn 299.000 ha. à một tỉnh v ng cao, quỹ đất nông nghiệp h n chế, hiện đang
sử dụng bình quân đầu người 0,2 ha, trong đó cho sản xuất lư ng thực là 0,16
21



ha, riêng ruộng nước bình quân chỉ có 0,017 ha. Hướng tới cần khai thác hết
diện t ch đất bằng và một phần đất đồi núi cho sản xuất nông nghiệp, dự t nh
quỹ đất để phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, ch , cây ăn quả v n
còn 22.600 ha, quỹ đất cho trồng cỏ chăn nuôi đ i gia súc trên 3.000 ha. goài
ra, quỹ đất có m t nước để nuôi trồng thuỷ sản của

n a là 1.627 ha, chưa kể

hồ thuỷ điện Hoà

n a hoàn thành sẽ thêm

ình.

13.700 ha m t nước hồ.
sông

à, là tiền đề để

ếu công trình thuỷ điện

hi đó toàn tỉnh sẽ có khoảng 25.000 ha ao, hồ và hồ
n a phát triển m nh nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.

4.2.4. Cơ sở hạ tầng phúc lợi công cộng
-

ng lưới giao thông đường bộ : toàn tỉnh hiện có 2.858 km đường giao

thông . rong đó đường do trung ư ng quản l dài 486 km, đường do tỉnh quản

l dài 499 km, chiếm 17,45%, đường do huyện quản l dài 961 km chiếm 33,6%
và đường do xã quản l dài 912 km, chiếm 31,9%
- Về chất lượng đường bộ : ường cấp phối , đường đá dăm chiếm 10%,
đường nhựa chiếm 21,5% còn l i đường đất chiếm 68,5%. Hiện nay

n a có

10 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã.
-

ng lưới bưu ch nh viễn thông :

gày càng hiện đ i hóa , đáp ứng

được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh . oàn tỉnh có 65 đ n vị bưu
cục và dịch vụ với 12.500 số máy điện tho i và 85 máy fax, bình quân 141 cái
trên v n dân. Hiện nay 100% số xã có diện tho i.
-

ng điện lưới quốc gia : oàn tỉnh đã có 10/10 huyện đã có điện lưới

quốc gia.
- Hệ thống cấp nước sinh ho t: Hiện toàn tỉnh có 100% dân số dô thị và
30% dân số nông thôn được cấp nước sinh ho t.

22


C ư ng 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

5.1. Lập dan lục t

n p ần lo

tạ k u vực ng ên cứu.

côn trùng được sử dụng l m t ực p ẩm

ác địn lo

côn trùng c ín được sử dụng l m

t ực p ẩm
5.1.1. Lập danh lục thành phần loài côn trùng được sử dụng làm thực phẩm
tại khu vực nghiên cứu
au thời gian thu thập vật m u t i 3
ản hung thuộc hường

hiềng inh –

ản:

ản Hay hiêng,

hành phố

ản

h m,


n a trên các d ng địa

hình, sinh cảnh đã xác định được 12 loài côn tr ng được sử dụng làm thực
phẩm. ết quả được ghi vào m u biểu 5.1 sau:
Bảng 5.1: Dan lục t

n p ần lo côn trùng được sử dụng l m t ực
p ẩm

STT

Tên địa p ư ng

Tên phổ thông

1

Châu chấu

Tồ t c tèn

2

Dế mèn

Tồ chí cúng

3

Bọ xít


Tồ meng canh

4

Cào cào

Tồ meng xoong

5

Xin c m

Tồ niểu

6

Bọ ngựa

Tồ meng m

7

Ong

Tồ tó

8

Sâu tre


Tồ mẻ

9

Sâu gỗ

Tồ bổng mà ni

10

Ve sầu

eng căm ve

11

Chuồn chuồn

Tồ bỉ

12

Mối

Tồ mau

5.1.2 Xác định loài côn trùng chính được sử dụng làm thực phẩm
ua quá trình điều tra và tổng hợp phiếu phỏng vấn xác định được hiện
tr ng côn tr ng làm thực phẩm t i địa phư ng, tr lượng của từng lo i côn tr ng,

23


tình hình sử dụng t i địa phư ng của các loài côn tr ng được sử dụng làm thực
phẩm từ đó xác định được các loài côn tr ng ch nh được thực làm thực phẩm.
kết quả hiện tr ng côn tr ng làm thực phẩm t i địa phư ng được ghi vào bảng
5.2 sau:
Bảng 5.2: H ện trạng sử dụng côn trùng

STT

Tên loài

Số phiếu

Rất hay
gặp %

Thỉnh
thoảng

Ít gặp %

Hiếm %

gặp%

1

Châu chấu


13

18,8

0

0

0

2

Dế mèn

21

28,9

2,5

0

0

3

Bọ xít

19


27,5

0

0

0

4

Cào cào

3

1,4

5

0

0

5

Xin c m

8

1,4


17,5

0

0

6

Bọ ngựa

4

0

2,5

27,2

0

7

Ong

13

13

10


0

0

8

Sâu tre

14

0

22,5

45,4

0

9

Sâu gỗ

4

0

5

18,1


0

10

Ve sầu

8

2,8

12,5

0

0

11

Mối

7

0

17,5

0

0


12

Chuồn
6
4,4
2,5
9
0
chuồn
Theo bảng 5.2 ta thấy nh ng loài rất hay g p gồm 4 loài điển hình là:

châu chấu, dế m n, bọ x t, ong. òn các loài thỉnh thoảng g p có con xin c m là
nhiều nhất.
heo phiếu điều tra về tr lượng loài tổng hợp được bảng 5.3

24


Bảng 5.3: Trữ lượng của các lo
STT

côn trùng được sử dụng l m t ực p ẩm
Rất

Số phiếu

1

Châu chấu


14

22,2

2.5

6,6

0

2

Dế mèn

21

14,8

32,5

0

0

3

Bọ xít

18


33,3

0

0

0

4

Cào cào

3

0

7,5

0

0

5

Xin c m

8

1,8


12,5

13,3

0

6

Bọ ngựa

4

0

0

26,6

0

7

Ong

13

14,8

10


0

0

8

Sâu tre

12

0

10

40

0

9

Sâu gỗ

4

0

0

0


0

10

Ve sầu

7

3,7

7,5

13,3

0

11

Mối

7

5,5

10

0

0


12

Chuồn
6
3,7
7,5
0
0
chuồn
ua bảng 5.3 cho ta thấy được tr lượng của các loài được sử dụng làm

nhiều %

Nhiều %

Trung

Tên loài

bình %

Ít %

thực phẩm: châu chấu, dế m n, bọ x t là rất nhiều.
ừ 2 bảng trên ta thấy tr lượng của loài và hiện tr ng của loài sẽ biết
được tình hình sử dụng côn tr ng

25



×