Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và kĩ thuật nhân nuôi dúi mốc (rhizomys pruinous) tại xã mường và sốp cộp sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.85 KB, 35 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc sống của con người từ thời tiền sử đến nay đều gắn liền với việc sử
dụng các loài động vật hoang dã và các sản phẩm của chúng. Động vật hoang dã
cung cấp cho chúng ta dất nhiều giá trị vật chất và giá trị tinh thần như: Cung
cấp thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác, Việt
Nam là nước rất giàu về tài nguyên sinh vật trong đó có tài nguyên về động vật
hoang dã. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụngkhông hợp lý đã làm cho tài
nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên động vật hoang dã nói riêng ở nước ta
đang bị suy giảm nghiêm trọng trong khi đó nhu cầu về các sản phẩm động vật
hoang dã không ngừng gia tăng. Từ đó nảy sinh một yêu cầu cấp bách là phải
chủ động nhân nuôi các loài động vật hoang dã nhằm đáp ứng các nhu cầu của
xã hội và góp phần bảo vệ thiên nhiên. Dúi Mốc là loài gặm nhấm có trọng
lượng trung bình (0.8-3kg), thuộc họ dúi ( Rhizomys pruinosus), bộ gặm nhấm
(Rodentia), phân bố ở trung quốc, a xam, miến điện, thái lan, lào, việt nam, mã
lai. Ở việt nam Dúi mốc phân bố ở khắp các tỉnh có rừng cả ở một số đảo.
Dúi Mốc sống trong hang ở các khu rừng hoặc trảng cây bụi, thức ăn chủ
yếu là thực vật như rễ tre nứa, chít, cây thân thảo, măng tre, củ sắn, khoai. (Cao
văn sung và nguyễn minh tâm 1999) nên dễ thích nghi với sinh cảnh bị con
người tác động.
Dúi Mốc có giá trị kinh tế cao, cho thịt thơm ngon, được người dân vùng
rừng núi khai thác sử dụng từ lâu đời. Ngày nay thịt Dúi vẫn là món ăn đặc sản
được nhiều người ưa chuộng và có giá trị cao hơn nhiều so với thịt gia súc và
gia cầm. Ngoài ra, mỡ Dúi còn được dùng để trị bỏng và chứng vô sinh thũng
độc (võ văn chi,1998) .Cho đến nay, Dúi Mốc chỉ được khai thác trong thiên
nhiên và do khai thác quá mức trong nhiều năm liền nên nguồn tài nguyên nay
đã bị cạn kiệt không còn đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao. Vì vậy, việc
nhân nuôi Dúi mốc nhằm chủ động cung cấp nguồn thực phẩm và dược phẩm
quý cho xã hội, đồng thời góp phần bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn lợi Dúi
Mốc trong thiên nhiên là rất cần thiết.

1




Hiện nay, ở nước ta chưa có cơ sở nào chăn nuôi Dúi Mốc với quy mô
lớn, ngoài ra số hộ gia đình thu gom từ thiên nhiên về nuôi tạm thời chờ tiêu
thụ. Nguyên nhân là do các hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái của Dúi
Mốc và tài liệu về kỹ thuận nhân nuôi loài này còn rất hạn chế về việc nhân nuôi
thiếu cơ sở khoa học, dễ thất bại. Xuất phát từ những vấn đề trên mà tôi trọn đề
tài :“Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và kỹ thuật nhân nuôi Dúi
Mốc(Rhizomys pruinosus) tại xã Mường Và-Sốp Cộp-Sơn La”

2


CHƢỜNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Theo tổ chức quỹ bảo vệ Động vật hoang dã (WWF) có trụ sở Gland
Thụy Sĩ được thành lập ngày 11/09/1961 có nhiệm vụ cốt lõi là duy trì việc bảo
vệ các loài động vật hoang dã cũng như môi trường sống của chúng do đe dọa
về môi trường ngày càng tăng và trở nên phức tạp hơn. Phạm vi của nhiệm vụ
đã được mở rộng trong đó có Việt Nam không chỉ trong lĩnh vực bảo tồn động vật
hoang dã mà còn là các đề xuất về chính sách, giáo dục để bảo tồn tìm cách dung
hòa giữa con người và động vật, bảo tồn đa dạng sinh học và nuôi dưỡng một hành
tinh sống lành mạnh.
Thành tựu của WWF (Quỹ bảo tồn động vật hoang dã thế giới) đã đạt
được là thành lập được tổ chức rộng lớn cấm buôn bán động vật hoang dã, đặc
biệt là buôn bán ngà voi năm 1990, hỗ trợ duy trì lệnh tạm ngừng săn bắn cá voi
vì mục đích thương mại, thành lập hơn 500 công viên và khu bảo tồn ở Châu
Phi, Âu Mĩ La Tinh và Châu Á. Cam kết bảo vệ hơn 400 triệu diện tích rừng
trên toàn thế giới. Tổ chức bảo tồn đầu tiên hoạt động ở Trung Quốc năm 1979
hợp tác bảo vệ loài gấu trúc. Đóng góp vai trò đi đầu tiên phong trong việc bảo

tồn các loài động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng như Hổ, Tê giác và voi. Hạn chế
việc buôn bán bất hợp pháp các loài động vật đang có nguy cơ bị tuyệt chủng
cũng như các bộ phận của chúng.
Dúi là một họ trong bộ gặm nhấm. Các loài trong họ này là bản địa của
đông Nam ắ, Sừng châu phi, trung đông, và đông nam ắ (châu ắ). Họ này gồm
blindmoleran, bamboorat, rootrat và zokor Họ này đại diện cho nhóm được
chia tách lâu nhất (không gồm phân họ platacanthomyinae) trong liên họ
muroidea, và gồm các loài động vật thích nghi với cách sống dưới mặt đất. Các
loài trong họ này đôi khi được xếp vào họ Muridae cùng với các loài khác trong
liên họ Muroidea. Dúi Mốc (loài thú nhỏ) cũng được bảo vệ trong các loài động
vật hoang dã cửa tổ chức (WWF) ở châu ắ Dúi mốc phân bố: trung quốc, a xam,
miến điện, thái lan, lào, việt nam, mã lai. .Nơi sống của dúi mốc đa dạng và gặp
ở nhiều cảnh quan khác nhau, Dúi mốc phân bố ở rừng đồi núi đất, đồi cây bụi,
3


savan cỏ, bãi lau sậy ở ven sông suối, đôi khi trên nương sắn và cả quanh vườn
làng. Nhưng nơi sống thuận lợi nhất đối với dúi là các khoảnh rừng có nhiều
loại cây như nứa, vầu, dang, trúc phát triển ưu thế hoặc thuần loại. Dúi mốc tự
đào lấy hang để làm chỗ ở, hang dúi thường gặp ở chỗ đất tương đối mềm và
khô ráo, ngay ở bên dưới bãi ăn. Rất ít trường hợp gặp dúi hang ở tách biệt với
chỗ kiếm ăn. Cấu trúc hang của dúi tương đối đơn giản và nông. Mỗi hang có 14 lỗ cửa ra vào đặt ở các hướng khác nhau, với đường kính 9-15 cm. Nối với các
cửa hang là những đường hầm chạy song song và cách mặt đất thường là 20-40
cm. Chiều dài của đường hầm thường dao động dao động từ 2-4 m đến 10-15m.
Phòng tổ là một lỗ tròn to hơn và đặt cao hơn ở chỗ gặp nhau giữa các đường
hầm. ở đây được lót bằng lá vầu, nứa , dong, đôi khi có thêm các đoạn cành nhỏ.
Đó là chỗ ở chính thức của dúi. Khi cảm thấy đã cạn nguồn thức ăn, dúi bỏ hang
này và đi tìm cchỗ đào hang mới. Hang nào có dúi còn ở bên trong thì các lỗ
cửa ra vào có đất vụn lấp kín. Trái lại, nếu cửa bỏ trống là dúi đã đi nơi khác.
Như vậy chỗ ở của dúi luôn luôn thay đổi tuỳ theo tình hình thức ăn.

1.2. Ở Việt Nam
Theo giáo sư tiến sĩ khoa học Đặng Huy Huỳnh chủ tịch hội động vật học
Việt Nam. Tổ chức phục hồi nhân nuôi động vật hoang dã có giá trị bảo tồn và
các loại có giá trị kinh tế đang bị giảm sút về số lượng ở Việt Nam là việc có ý
nghĩa cấp thiết. Nếu như việc kết hợp hài hòa giữa công nghệ nhân nuôi động
vật hoang dã gắn với việc bảo tồn phát triển nguồn gen động vật hoang dã sẽ tạo
điều kiện cho số lượng các loài động vật hoang dã phát triển, phục hồi số lượng đang
có nguy cơ tuyệt chủng cao khi số lượng tăng cao sẽ góp một số phóng thả lại vào môi
trường thích hợp. Đáp ứng nhu cầu của công tác bảo tồn và nhu cầu của xã hội.
Theo Chi cục kiểm lâm Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chủng loài
động vật hoang dã thuần dưỡng ở Thành phố Hồ Chí Minh khá phong phú gồm
nhiều loài như Cá Sấu (200.000 cá thể), Dúi mốc (3.500 cá thể), Chăn (24.000
cá thể), Gấu (368 cá thể), Chim Yến (17.500 cá thể), được nuôi dưỡng hàng
trăm hộ gia đình có 4 doanh nghiệp, nuôi khoảng 500.000 con bò sát lưỡng cư.

4


Và được Chi cục kiểm lâm quản lý chặt chẽ. Có 5 loài được cấp giấy xác nhận
tiêu thụ thương phẩm gồm: Cá Sấu. Ba Ba, Chăn, Rắn và Heo rừng.
Song song với bảo vệ và phục hổi rừng, hệ sinh thái thì vấn đề tổ chức và
phát triển nhân nuôi các loại động vật hoang dã quý hiếm, có giá trị bảo tồn và
giá trị kinh tế cần được đặt ra dưới nhiều hình thức như nhân nuôi trong các
trạm cứu hộ động vật trong trại doanh nghiệp. Ở Việt Nam có 04 loại Dúi: Dúi
mốc lớn (Rhizomys pruinosus), Dúi mốc nhỏ (Rhizomys sinensis), Dúi nâu
(Cannomys badius), Dúi má vàng (Rhizomys sumatrensis). Phần lớn thời gian
dúi sống trong hang. ít khi gặp dúi hoạt động ở ngoài hang, nhất là ban ngày.
Tuy nhiên, dúi cũng biết leo chèo giỏi. Dúi còn biết bơi, mặc dù không thích
nước và hàng ngày không cần nước uống. Dúi dực và dúi cái thường sống riêng
và chỉ gặp nhau trong thời kỳ động dục. Dúi hoạt động cả ban ngày lẫn ban

đêm. Ban ngày đứng gần hang có thể nghe tiếng dúi gặm rễ kêu rào rào. Dúi
chịu lạnh kém. Trong điều kiện nuôi, vào những ngày gió rét dúi không hoạt
động và bỏ ăn. Khi lạnh quá 10-12oc dúi dễ bị chết. Thi giác và thính giác của
dúi kém phát triển hơn nhiều so với khứu giác.
Thức ăn của dúi thay đổi tuỳ theo điều kiện nơi sống, nhưng phần lớn là
rễ củ nằm ở tầng mặt đất. Dúi ăn rễ ngầm của những cây thường gặp như: Vầu,
nứa, dang, trúc, tre, sa nhân, bán hạ, dong, lau, cỏ tranh, mía, củ sắn và một số
cây bụi khác. Ngoài ra dúi còn ăn măng các loại tre, nứa, lá non và cả các đoạn
cành hoặc thân của những cây kể trên. Dúi có thể dùng răng tiện đứt cả những
đoạn nứa, vầu có đường kính 8-10 cm và kéo vào hang để gặm dần. Những bụi
cây bị dúi gặm mất dễ thường trở nên vàng úa dần và có khi bị chết lụi.
Mùa sinh sản của dúi mốc kéo dài rõ rệt. Các ổ dúi con chưa mở mắt gặp
rải rác suốt từ cuối tháng II - đầu tháng III cho đến đầu tháng VIII. Mỗi lứa dúi
đẻ từ 1-4 con, trung bình là 2 con. Vào lúc 3 tháng tuổi dúi con sống tự lập và có
lẽ cũng bắt đầu chín muồi sinh dục. Bởi vì những dúi cái có trọng lượng cơ thể
450-470 gr đều đã có con non kèm theo.
Dúi mốc có số lượng khá phong phú, nhưng tập trung chủ yếu ở các rừng
vầu - nứa thuần loại và vầu - nứa pha gỗ. Trên diện tích 1 ha của các loại rừng
5


này có thể gặp tới 15-20 con dúi. ở những cảnh quan còn lại số lượng của dúi
thưa thớt, không đáng kể.

6


CHƢỜNG II: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Kỹ thuật nhân nuôi Dúi mốc(Rhizomys pruinosus)
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Xã Mường Và – Sốp Cộp – Sơn La
2.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định các đặc điểm sinh học và sinh thái học của Dúi mốc trong điều
kiện tự nhiên và trong điều kiện nuôi nhốt
Hoàn thiện kỹ thuật nhân nuôi Dúi mốc làm thương phẩm
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của Dúi mốc
2.4.2. Kỹ thuật xây dựng chuồng trại nuôi Dúi mốc tại khu vực nghiên cứu
2.4.3 Khẩu phần thức ăn, chế độ dinh dưỡng và kỹ thuật chăm sóc Dúi mốc
2.4.4 Xây dựng các biện pháp hòng bệnh và chữa bệnh cho Dúi mốc
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Tham khảo, kế thừa khai thác có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến
nhận nuôi động vật hoang dã làm cơ sở lý luận và xác định phương pháp nghiên
cứu cụ thể cho từng nội dung nghiên cứu: các tài liệu của các tác giả chuyên
nghiên cứu về chăn nuôi động vật hoang dã nói chung và chăn nuôi Dúi mốc nói
riêng, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, chuyên đề tốt nghiệp, Số lượng
trung tâm nghiên cứu,Hộ gia đình...
- Thu tập tài liệu về tình hình chăn nuôi tại chung tâm .
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho việc nghiên cứu: bảng biểu, nhật ký, cân,
máy ảnh.
2.5.1. Công tác chuẩn bị.
- Tham khảo, kế thừa khai thác có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến
nhận nuôi động vật hoang dã làm cơ sở lý luận và xác định phương pháp nghiên
cứu cụ thể cho từng nội dung nghiên cứu: các tài liệu của các tác giả chuyên
nghiên cứu về chăn nuôi động vật hoang dã nói chung và chăn nuôi Dúi mốc nói
7



riêng, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, chuyên đề tốt nghiệp, Số lượng
trung tâm nghiên cứu, internet ... thu thập tài liệu về tình hình chăn nuôi tại
chung tâm.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho việc nghiên cứu : bảng biểu, nhật ký,
máy ảnh.
2.5.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên hai đối tượng là Dúi mốc sinh sản và Dúi
mốc con một năm tuổi. Dúi mốc sinh sản gồm 1 đến 3 cá thể, trong đó 1 cá thể
và 1 cá thể cái được nhốt chung trong một chuồng hình chữ nhật có diện tích
1m2. Dúi mốc con một năm tuổi gồm hai cá thể được nhốt chung trong một
chuồng dạng hình hộp chữ nhật.
2.5.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh thái và tập tính của Dúi mốc
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của Dúi mốc
- Quan sát, mô tả hình dạng màu sắc của Dúi mốc đực, Dúi mốc cái, Dúi
mốc con.
- Tham khảo các tài liệu nói về đặc điểm sinh học, sinh thái của Dúi mốc.
- Nghiên cứu về tập tính của Dúi mốc
Phương pháp quan sát, thăm dò có hệ thống và lặp lại thí nghiệm. Quan
sát, ghi chép theo từng cá thể ở từng ô chuồng. Nghiên cứu tập tính trên hai đối
tượng là Dúi mốc con và Dúi mốc sinh sản. Theo dõi mọi tư thế, cử chỉ , biểu
hiện cơ thể trong suốt thời gian diễn ra hoạt động từ sáng sớm (khi Dúi mốc bắt
đầu thức dậy) đến chiều tối (khi Dúi mốc bắt đầu đi ngủ). Tiến hành theo dõi
định kỳ 2 đối tượng xen kẽ nhau, mỗi ngày theo dõi một đối tượng trong vòng 5
ngày. Khi quan sát cứ 15 phút lấy số liệu 1 lần. Các tập tính quan trọng của Dúi
mốc cần theo dõi bao gồm: vận động, ăn uống, nghỉ ngơi, sinh sản, tự vệ .
- Tập tính vận động: Vận động theo nghĩa rộng là bao gồm mọi cử động
của con vật. Tuy nhiên, trong đề tài em chỉ đề cập đến vận động là bao gồm việc
đi lại, chạy nhảy, nô đùa, xù lông, của Dúi mốc. Nghiên cứu tập tính vận động


8


tức là quan sát cách thức Dúi mốc di chuyển, nô đùa,... chúng hoạt động liên tục
hay nghỉ ngơi.
- Tập tính ăn uống: Ăn uống trong điều kiện nuôi nhốt là khi con vật thực
hiện ăn thức ăn và uống nước đã có sẵn trong máng thức ăn, máng nước do công
nhân chăn nuôi cho ăn. Quan sát các biểu hiện của Dúi mốc khi thấy người cho
ăn xuất hiện, cách Dúi mốc xuất hiện, cách Dúi mốc di chuyển đến chỗ thức ăn,
cách thức ăn, loại nào ăn được, loại nào ăn trước, loại nào ăn nhiều hơn, phản
ứng khi không ăn, sau khi ăn xong, ...
- Tập tính nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi là khi Dúi mốc ngừng vận động, đứng
hoặc nằm một chỗ. Quan sát, mô tả tư thế ngủ, nghỉ của Dúi mốc, các biểu hiện
khi Dúi mốc đứng hoặc nằm nghỉ .
- Tập tính tự vệ: Hoạt động tự vệ được hiểu là những biểu hiện của con
vật để chống lại những tác động bên ngoài. Quan sát phản ứng của con vật khi
có tiếng động lạ hoặc khi thấy người lạ, vật lạ lại gần.
- Tập tính sinh sản: Tập tính sinh sản là bao gồm mọi hoạt động của con
vật có liên quan trực tiếp đến sự sinh con. Quan sát các biểu hiện động dục
thông qua lượng thức ăn, cách vận động, đi lại, các biểu hiện bên ngoài của bộ
phận sinh dục... Theo dõi cách thức giao phối, hành động của con đực và con cái
trong lúc giao phối, thời gian giao phối, cách chăm sóc con của Dúi mốc mẹ.
Phỏng vấn công nhân chăn nuôi về mùa động dục, tuổi bắt đầu có khả năng sinh
sản, kích thước trung bình của con mới đẻ...
Tất cả những gì quan sát được đều được ghi trong nhật ký điều tra và
các bảng biểu:

9



Biểu 01: Biểu theo dõi hoạt động của Dúi mốc trong ngày
Ngày...............................
Thời tiết..........................
Đối tượng.......................
Thời
gian



Hoạt động

tả

động

hoạt

Ghi chú

Biểu 2: Tần số và tần suất xuất hiện các hoạt động trong ngày của Dúi mốc
Ngày...............................
Thời tiết..........................
Đối tượng.......................
TG


4

5


5

6

..........
.....

18
19

%
Tổng

hoạt
động

Vận
động
Ăn uống
Nghỉ
ngơi
Tự vệ
Tổng
- Nghiên cứu về kĩ thuật chăn nuôi Dúi mốc
+ Kĩ thuật xây dựng chuồng trại
- Tìm hiểu các kiểu chuồng nuôi đạt tiêu chuẩn từ các tài liệu nghiên cứu
trước để làm cơ sở cho việc đánh giá, so sánh với chuồng nuôi tại trung tâm.
- Quan sát mô tả chuồng nuôi tại trung tâm. Tìm hiểu về vật liệu xây
dựng, cách bố trí nội thất, đo kích thước chuồng.


10


- Phỏng vấn cán bộ chăn nuôi về sự hợp lý của chuồng nuôi Dúi mốc tại
trung tâm. Chú ý đến độ chắc chắn, an toàn cho người và vật nuôi, các yêu cầu
về vệ sinh chuồng trại, môi trường xung quanh.
- Nghiên cứu về thức ăn của Dúi mốc
+ Nghiên cứu các thành phần thức ăn của Dúi mốc
- Phỏng vấn ngừơi chăn nuôi: công nhân chăn nuôi là những người trực tiếp
cho Dúi mốc ăn nên họ nắm bắt được các loại thức ăn của Dúi mốc.
- Cho ăn trực tiếp: Cho Dúi mốc ăn các loại thức ăn có sẵn trong trung
tâm kết hợp với một số loại ngoài tự nhiên. Đây là phương pháp chính xác và ta
có thể quan sát trực tiếp xem Dúi mốc ăn những loại thức ăn nào. Từ đó đưa ra
bảng danh mục các loại thức ăn của Dúi mốc.
Biểu 03: Danh mục các loại thức ăn của Dúi mốc
S
TT

Loại thức ăn
Tên

phổ

thông

Tên khoa
học

Bộ phận đƣợc sử
dụng


Ghi
chú

+ Điều tra loại thức ăn ưa thích của Dúi mốc
Điều tra bằng phương pháp cho ăn trực tiếp:
- Cho Dúi mốc ăn nhiều lạo thức ăn cùng một lúc và thấy loại nào được
ăn trước thì là loại thức ăn ưa thích
- Cho ăn nhiều loại thức ăn với lượng thức ăn như nhau, thấy loại nào
được ăn nhiều nhất thì là loại thức ăn ưa thích.
Chú ý mỗi lần cho ăn ta sẽ chọn ra được một loại thức ăn là loại ưa thích.
Ta tính tần suất xuất bắt gặp loại thức ăn i được chọn là loại ưa thích bằng
cách
Pi = (Ni / N) 100
Trong đó:
Pi - tần suất xuất bắt gặp loại thức ăn i được chọn là loại ưa thích
11


Ni - số lần loại i được chọn là loại ưa thích
N - tổng số lần cho ăn
Đánh giá mức độ ưa thích cho Dúi mốc cho mỗi loại thức ăn như sau:
Nếu
P > 75% : + + + Rất thích
Nếu
50% < P < 75% : + + Thích
Nếu
P < 50% : + Bình thường
Kết quả thể hiện ở biểu 4
Biểu 04: Danh mục các loại thức ăn ƣa thích của Dúi mốc

S
TT

Loại thức ăn
Tên phổ
thông

Tên
khoa học

Bộ phận đƣợc
sử dụng

Mức
độ
thích

ƣa

Ghi
chú

-Nghiên cứu kĩ thuật chăm sóc Dúi mốc
- Phỏng vấn người chăn nuôi về các biện pháp kĩ thuật chăm sóc Dúi mốc
con, bán trưởng thành và Dúi mốc sinh sản.
- Quan sát các thao tác và cách thức chế biến thức ăn, cách cho ăn, thời
gian cho ăn, cách chăm sóc Dúi mốc con, bán trưởng thành và Dúi mốc sinh
sản.
- Trực tiếp thực hiện các thao tác đó.
- Nghiên cứu các bệnh tật thường gặp ở Dúi mốc

- Thường xuyên theo dõi và phát hiện các cá thể bị bệnh thông qua các
triệu chứng bệnh trạng như hình thái bên ngoài, ăn uống, đi ngoài, ... tìm hiểu
nguyên nhân và các biện pháp phòng chữa.
12


- Phỏng vấn công nhân chăn nuôi, cán bộ thú y để biết về các bệnh
thường gặp ở Dúi mốc, thời gian thường xuất hiện các loại bệnh đó, nguyên
nhân, triệu chứng và cách phòng chữa.
- Tìm hiểu về cách vệ sinh phòng bệnh cho Dúi mốc tại trung tâm.

13


CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VƢC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.1.1 Vị trí điạ lý.
Xã Mường Và cách trung tâm Huyện Sốp Cộp 7km nằm ở phía nam của
huyện sốp cộp tỉnh sơn la:
+ Phía đông giáp xã Mường Cai Huyện Sông Mã - Sơn La.
+ Phía tây giáp với Xã Nậm Lạnh - Sốp Cộp - Sơn La và Mường Pợ huyện
Viêng Thoong - Tỉnh Hủa Phăn (Nước CHDCND Lào).
+ Phía Nam giáp với Xã Mường Lạn - Sốp Cộp - Sơn La.
+ Phía Bắc giáp với xã Sốp Cộp.
3.1.2 Địa hình:
Địa hình chia cắt mạnh cùng với hệ thống suối có độ dốc lớn tạo ra các
tiểu vùng có đặc điểm địa hình, khí hậu, đất đai, nguồn nước tương đối đa dạng
thích hập cho sản xuất nông - lâm nghiệp, nhất là cây ăn quả ôn đới, lúa ruộng,
chăn nuôi đại gia súc, phát triển kinh tế hàng hoá thoả mán yêu cầu của thị

trường. Lãnh thổ vùng có thể chia thành hai tiểu vùng sinh thái Nông - Lâm
nghiệp :
+ Tiểu vùng 1: Có độ cao 400 - 600 m, độ dốc nhỏ hơn 15° xong chia căt
mạnh gây khó khăn cho việc mở rộng đất nông nghiệp. Hướng sản xuất chủ yếu
là phát triển cây lương thực, cây ăn quả, cây dược liệu, thanh hao, cây bụt chua,
mgăng tre, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, phát triển công nghệ chế biến, dịch
vụ, là vùng sản xuất nông nghiệp chủ yếu, vùng động lực phát triển toàn diện
của xã Mường Và.
+ Tiểu vùng 2: Có độ cao trung bình 700 - 900 m, độ dốc lớn hơn 15°
chia cắt mạnh, phương thức sản xuất chủ yếu hiện nay là phát triển lúa nương,
cây ngô, sắn, kết hập phát triển mạnh khai hoang ruộng lúa nước nhằm đảm bảo
an ninh lương thực, trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất, phát triển cây công
nghiệp ngắn ngày (lạc, vừng) và chăn nuôi đại gia súc.

14


3.1.3 khí hậu:
Mường Và nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có ảnh hưởng của
gió lào vào các tháng 3, 4 ,5 với hai mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh và mùa khô kéo
dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau với ảnh hưởng gió định hình và
gió Đông Bắc, xen kẽ gió Đông Nam, lượng mưa nhỏ chỉ chiếm 13% cả năm.
Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến cuối tháng 10, hướng gió
định hình là gió Đông Nam, lương mưa chiếm 87% lượng mưa cả năm, tập
chung vào các tháng 7 ,8 , 9.
- Nhiêt độ không khí trung bình cả năm 20,7°c tháng cao nhất trung bình
29°c (tháng 5) tháng thấp trung bình 10°c (tháng 12).
- Độ âm không khí trung bình đạt 75% và thay đổi theo mùa, mùa mưa
lượng mưa bốc hơi lớn, độ ẩm cao, mùa khơ lượng mưa bốc hỏi nhỏ,không khí
khô và lạnh . Lượng mưa trung bình đạt 1090mm/năm. Có thể tham khảo điều

kiện khí hậu qua số liệu trong biểu 01.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1 Dân số và lao động.
Xã có 27 bản 1833 hộ 9145 nhân khẩu gồm 04 dân tộc anh em đang sinh
sống sen kẽ nhau trong đó dân tộc Thái chiếm 48,1% dân tộc Lào chiếm 11,1%
Khơmú chiếm 22,2% dân tộc Hmông chiếm 18,5%, Có đường biên giới dài
25km tiếp giáp với nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào.
Mường Và là nơi 4 dân tộc đang sinh sông nên môi dân tộc đều có bản
sắc riêng , từ phong tục, tập quán đến quan hệ công đồng và ngôn ngữ, sống
phân bố (cư trú) đan xen nhau nên có sự pha trộn, giao lưu văn hoá với nhau.
Kinh tế trồng trọt, chăn nuôi vẫn là nguồn sống chính của các dân tộc trong địa
bàn. Trong kinh tế trồng trọt thì cây lúa và ngô vẫn là chủ đạo.
3.2.2 Điều kiện kinh tế.
- Trình độ dân trí so với mặt bằng xã hội còn thấp, cơ sở hạ tầng vẫn cồn
nghèo nàn, tỷ lệ dân số tăng cao, tập quán trình độ sản xuất còn lạc hậu cùng với
hổ tục là những khó khăn trong xã.

15


- Thu nhập và mức sống: năm 2009 – 2010 bình quân thu nhập trên đầu
người đạt 2.5 triệu đồng /người /năm. Số hộ nghèo của xã còn nhiều theo tiêu
chí mới là 367 hộ nghèo chiếm 60%. Số hộ được xem truyền hình la389 hộ bằng
60%.
- Sốp cộp là kinh tế thuần nông, mang năng chính tự cung tự cấp, Sản
xuất theo kiểu khai thác tự nhiên để có đủ lương thực giải quyết bữa an hàng
ngày.
3.2.3 Giao thông
Xã Mường Và nằn dọc tuyến đường giao thông liên xã Sốp Cộp - Mường
Lạn. Toàn xã hiện có khoảng 79 km đường giao thông , gồm :đường liên xã Sốp

cộp -Mường Và chạy dọc xã bắt đấu từ bản sổm pói đến bản tặc tè với chiều dài
17,5 km, giao thông nông thôn 61 km (Mường Va- Pá Vai 13,5 km, Mường Và –
Púng pảng 10 km, Mường Và - Nậm Lạnh 4 km...). Trong những năm vừa qua
được sự hỗ trợ của nhà nước về chương trình 135, 182, 592 tất cả các bản trên
địa bàn xã đã có đường ô tô đến trung tâm bản. Song các tuyết đường bản xã
khu trung tâm không được nâng cấp cải tạo thường xuyên, chủ yếu là đường đất
chiều rộng mặt đường 3 - 6 m, chất lượng thấp đi lại khó khăn vào mùa mưa.
3.2.4 Giáo dục đào tạo
Trong những năm qua công tac giáo dục đào tạo luân được quan tâm
đúng mức, cơ sơ vật chất được đầu tư, hệ thống các trường, lớp được xây dựng
khang trang, chất lượng dậy và học ngày càng được nâng lên. Hiện trên địa bàn
xã có 75 phòng học trong đó có 15 phòng học kiên cố, 8 phòng học cấp 4 và 52
phòng học tạm bao gồm trường tiểu học, THCS ơ trung tâm xã, tiểu học Khoang
Cáp, trường mầm non …Đội ngũ giáo viên được tăng cường, chất lượng dậy và
học được nâng cao, toàn xã có khoảng 155 giáo viên và 2.183 học sinh.
3.2.5 Y tế
Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đã có nhiều cố gắng, xã có một
trạm y tế là nhà cấp IV với 15 giường bệnh 6 cán bộ y tế; 2 y tá, 2 y sỹ và 2 nữ
hộ lý, chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên, thực hiện tốt các trương trình
y tế quôc gia như tiêm chủng mở rộng phòng chống các bệnh sốt rét, bại liệt,
16


sởi, bạch hầu…Trong năm 2012 trạm đã khám và điều tri cho 3,634 lượt người.
Tuy nhiên công tác y tế còn găp nhiều khó khăn như ; địa bàn rộng, đi lại khó
khăn, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trình độ cán bộ y tế còn hạn chế đặc biệt là
cán bộ y tế thôn bản.
3.2.6 Văn hoá thể thao
Hoạt đông văn hoá, văn nghệ - thể dục thế thao được quan tâm chăm lo,
chỉ đạo phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tích cưc củng cố và phát triển

thêm các đội luôn được quan tân củng cố, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, tăng cường khối đoàn kết anh em trong dân tộc. Trong
những năn gần đây, công tác đội văn nghệ các cụm bản. Toàn xã 10/ 17 bản có
nhà căn hoá với 5 đội văn nghệ quần chúng, 8 đội bóng đá. Xã cũng thường
xuyên tổ chức giao lưu năn hoá – văn nghệ nhân các ngày lễ tết nhằn giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Các hạt đông thể dục thể thao xã có 6 đội bóng đa, bóng truyền thu hút
nhiều thanh niên tham gia hoạt động góp phần nâng cao ý thức rèn luyện thể
chất trong nhânh dân. Ở từng thôn bản luôn có một đội bóng đá và bóng truyền
để thi đấu giao lưu do bản, xã tổ chức.

17


CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUA
4.1 Đặc điêm sinh hoc và sinh thái học của Dúi Mốc.
4.1.1 đặc điểm sinh học,sinh thái của Dúi Mốc(Rhizomý puinosus)
Dúi môc là loài gặm nhấm thich sống ở đồi thấp, trên sườn núi đất thoai
thoải có nhiều loài thực vật tre, trúc,củ, quả, rễ cây và một số loại thuộc họ ngũ
gia bì Araliaceac. Sống theo gia đình từ 3-5 con trong hang tự đào và hầu như
không lên khỏi hang. Hang Dúi dài, có nhiều ngách. Mọi hoạt động đều diễn ra
trong hang. Dúi ăn rễ các loại cây thuộc họ tre nứa, họ hoà thảo và một số loại
cây gỗ thuộc họ ngũ gia bì.
Hình dáng ngoài đầu to, móm ngắn, mắt kém phát triển. thân được bao
phủ bởi một lớp lông dày, hai lớp, lớp trong mềm và ngắn hơn, lớp ngoài cứng
và dài đuôi ngắn, không có lông màu đen thường là chiều dài không quá 1/3
chiều dài cơ thể bộ răng, đặc trưng của bộ gặm nhấm, mối hàm gồm một đôi
răng cửa và răng hàm không có răng nanh răng cửa hàm trên kém phát triển
không cử động được, răng cửa hàm dưới dài cong hơi chìa ra ngoài (2-4 cm) và
cử động được dùng để cắn thức ăn và thường xuyên dài ra do đó chúng phải mài

răng thường xuyên nếu không chúng sẽ chết.
Tứ chi: chi sau phát triển và to hơn chi trước chư yếu dùng để giữ và đưa
thức ăn vào miệng cả bốn chi đều có vuốt nhọn và sắc dùng để đào đất và giữ
thức ăn. Có bốn ngón trong đó có ngón cái đối diện với các ngón còn lại rất phù
hợp với việc di chuyển trên mặt đất và cầm nắm thức ăn.
Đặc điểm nhận biết Dúi đực không có vú, ở con cái có hai hàng vú lộ rõ
khảng 6-8 vú chia đều hai bên thành bụng, dưới. Dúi mốc sinh sản dất nhanh
mỗi năm đẻ 2 hoặc 3 đứa, 2 – 4 con, con đẻ sau 4 tháng tuổi đã có khả năng sinh
sản. Dúi sinh sản từ tháng 3 đến tháng 8.
4.1.2 Nghiên cứu về tập tính của Dúi mốc trong điều kiện tự nhiên và điều
kiên nuôi nhốt.
Trong tự nhiên, Dúi mốc sống chủ yếu ở rừng tre, trúc tụ tập thành từng
bầy, có con đầu đàn. chúng tìm kiếm thức ăn vào ban đêm, ban ngày ngủ trong
hang tự đào. Dúi mốc là động vật hoang đã đã được thuần hoá và nuôi dưỡng
18


nhưng chúng vấn có bản năng tự nhiên, trong điều kiện nuôi nhốt chúng vấn còn
sợ, lắng nghe tiếng động từ bên ngoài và tự vệ theo bản năng, ban ngày Dúi
Mốc dành nhiều thời gian nghỉ ngơi trong hang nhân tạo, những lúc vắng người
chúng thỉnh thoảng ra ăn. Trong ngày chúng thường ăn hai bữa chính sáng và
chập tối còn ban đêm chúng mới hoạt động nhiều hơn, chúng đi lại xung quanh
chuồng tìm cách đếm chỗ có con đực để ghép đôi, chúng thường cắn phá
chuồng trại vì vậy chuồng nuôi Dúi nên làm kiên cố chắc chắn. Chúng ta nên
nghiên cứu về tập tính của Dúi cố gắng làm sao chuồng nuôi phải phù hợp với
không gian của chúng tập cho Dúi môi trường sống thích nghi tốt với điều kiện
sống. Cung cấp thức ăn đầy đủ tránh việc nhiều nhiều người đến thăm, tránh
những tiếng động mạnh gần khu nuôi như vậy Dúi sẽ quen với người chủ hàng
ngày cho chúng ăn lúc này có thể vào chuồng vệ sinh chuồng trại một cách dễ
dàng.

Dúi mốc sinh sản

Khẩu phần ăn của dúi sinh sản cho ăn một lần duy nhất, trong 1 ngay ăn
khoảng 5-7cm mía, 10-20 hạt ngô, và một khúc tre khoảng 3-5cm. cho ăn mía
liên tục cứ thấy hết lại thả vào còn tre thì 2 ngày cho ăn 1 lần, ngô thì thỉnh
thoảng mới cho ăn.

19


Dúi cái mang thai 45 ngày. Lúc mới ra đời, dúi con không có lông và
chưa mở mắt. Khoảng 15 ngày sau khi sinh, dúi con mở mắt và vài tuần sau sẽ
mọc lông. Sau 01 tháng ở với mẹ, dúi con trưởng thành và bắt đầu ăn được thức
ăn như tre, mía,… Tuy nhiên, nên sử dụng loại tre bánh tẻ vì răng nó chưa khoẻ,
lúc này nó tự sống độc lập. Sau khi tách con thì nên ngừng cho ăn một ngày và
sau 3 ngày thì kiểm tra và ghép đôi với dúi đực.
“Nuôi dúi đẻ thì không nên nuôi 01 đực và nhiều cái chung một chuồng
vì khi dúi đẻ ra thì bị dúi cái khác giành dúi con. Con gặm đầu, con gặm đuôi,
dúi sẽ chết. không nên nuôi dúi theo cặp và theo nhóm 01 đực và nhiều cái trong
01 ô chuồng quá lâu. Thường thì 10 ngày ta đổi đực 01 lần. Khi bỏ đực vào ô
con cái nếu chúng chịu nhau thì kêu hực hực và phối liên tục. Tốt nhất thì nuôi
mỗi chuồng 01con cái (khi dúi cái có bầu), còn cách xác định dúi có bầu thì
kiểm tra vú của con dúi, thấy vú căng bóng và cuống vú có màu tím nhạt nghĩa
là dúi có bầu khoảng 01 tháng. Khi đó ta tách dúi cái ra nuôi riêng cho đến khi
dúi đẻ”. “Khoảng 45 ngày sau thì có dúi con (tính từ lúc phối), Khi dúi khoảng
1kg thì phối được. Khi dúi đẻ thì chọn nơi yên tĩnh và tối, vì dúi mẹ dễ bị stress.
Nên đẻ trong hang là tốt nhất, khi ta cho dúi mẹ ăn cũng không làm ảnh hưởng
tới dúi mẹ. Chuồng dúi đẻ nên đậy kính một phần, hạn chế làm động dúi mẹ, vì
làm động thì dúi mẹ ăn dúi con luôn. Nếu dúi con sống được 10 ngày là ổn, lúc
này ta có thể bỏ nắp đậy ra được”.

Biểu 4.1: Biểu theo dõi hoạt động của Dúi Mốc trong ngày
STT Thời gian
1

6 – 7h

Hoạt động

Mô tả hoạt động

Ăn uống

Dúi ngửi mùi thức
ăn và gặm ăn thức ăn.

2

7 – 8h

Vận động

Dúi đi lại gom thức
ăn chúng ăn thừa vào
một chỗ.

3

8 – 9h

Nghỉ ngơi


Chúng

nằm

cuộn

mình lại và ngủ yên một
chỗ.
20

Ghi chú


4

9 – 10h

Nghỉ ngơi

Chúng

nằm

cuộn

mình lại và ngủ yên một
chỗ.
5


10 – 11h

Vận động

Đi lại xung quanh
chuồng và gom rơm, rạ
làm ổ.

6

11 – 12h

Ăn uống

Chúng ăn bữa phụ
thức ăn gom để lại của
bữa chính.

7

12 -13h

Nghỉ ngơi

Chúng

nằm

cuộn


mình lại và ngủ yên một
chỗ
8

13 -14h

Nghỉ ngơi

Chúng

nằm

cuộn

mình lại và ngủ yên một
chỗ
9

14 – 15h

Nghỉ ngơi

Chúng

nằm

cuộn

mình lại và ngủ yên một
chỗ

10

15 – 16h

Vận động

Đi

lại,chạy

thỉnh

thoảng nhồm lên khỏi
chuồng.
11

16 -17h

Ăn uông

Dúi ngửi mùi thức
ăn và gặm ăn thức ăn.

12

17 -18 h

Vận động

Nô đùa, đào bới và

đi lại

Qua Biểu 4.1 có thể chia ra ba mức vận động, ăn uống, nghỉ ngơi Mọi hoạt
động này diễn ra theo chu kỳ từ sáng đến tối và ngược lại. Dúi Mốc là động vật
hoạt động về đêm nên trong ngày chúng dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi, vào
buổi sáng sau khi ăn xong chúng ngủ kéo dài (8 -10h), buổi chiều (12 - 16h ),
trong ngày. Dúi ăn hai bữa chính sáng (6 -7h) và chiều tối (16 17h) đây là
21


khoảng thời gian ta bổ sung dinh dưỡng quan trọng cho dúi ngoài ra nên bổ
sung bữa phụ cho Dúi vào buổi trưa (11 -12h ), vào buổi tối Dúi hoạt động
nhiều hơn nên cho Dúi ăn nhiều hơn bình thường đây là bữa cuối trong ngày,
khoảng thời gian(18 -7h) hôm sau Dúi sẽ đói và cắn phá chuồng trại.
Biểu đồ hình 4.2 Tần số và tần suất xuất hiện các hoạt động trong
ngày của Dúi mốc
Hoạt động của Dúi mốc

50
40
30

Hoạt động của Dúi mốc

20
10
0

Vận động


Ăn uống

Nghỉ ngơi

Qua biểu đồ hình 4.2 cho thấy tần số và tần suất xuất hiện các hoạt đông
của Dúi mốc trong ngày là tương đối ít về thời gian vận động và ăn uống chiếm
27% ít hơn khoảng thời gian nghỉ ngơi chiếm 46%, thời gian ngủ, nghỉ của
chúng ngủ kéo dài (8 -11h)sáng, buổi chiều (13 - 16h ), trong ngày Dúi ăn hai
bữa chính sáng và chập tối ngoài ra ta bổ sung bữa phụ (11-12h), sau khi Dúi
thức dậy và nghỉ ngơi.
4.2. Kỹ thụât xây dựng chuồng trại nuôi Dúi Mốc tại khu vực nghiên cứu
4.2.1 Kỹ thuật xây dựng chuông trại
Qua thời gian thực tế tại địa phương tôi đã tìm hiểu kiểu chuồng nuôi Dúi
Mốc như sau:
Mối ô chuồng rộng khoảng 5m², xây tường 1,2m ( Dúi leo trèo kém), bên
trong tô xi măng thật láng, nền đổ bê tông thật chắc, bố trí một lỗ thoát nước
nhỏ ( đườn kính khoảng 1,5cm ) ở góc thấp nhất của ô chuồng. Trong chuồng
đặt khoảng 5 – 7 ống cống nhỏ, đường kính 20cm, dài 30 -50 cm. Với mối ô
22


rộng 5m²có thể nuôi 10 con (8 cái, 2,đực ). Mái che lợp lá, đảm bảo thông
thoáng nhưng ít ánh sáng rọi vào chuồng. Bố trí làm chuồng ở khu yên tĩnh.
Chuồng nuôi Dúi sinh sản mối ô rộng khoảng 50 cm, dài 0.8 -1m, xây tường
cao 70cm bên trong tô xi măng thật láng hoặc ốp gạch men ( gạch loại ), nền bê
tông hoặc lát gạch. Mối ô chuồng dùng cho một con. Làm chuồng nuôi thương
phẩm, mối ô rộng khoảng 2m² trở lên, xây tường cao 70 cm trở lên. Trong
chuồng đặt các ống nhỏ hoạc các gốc cây, số lượng này phụ thuộc vào mật độ
đàn nuôi thương phẩm. Xung quanh chuồng nuôi quây lưới sắt hoặc xây tường
bao chuông nuôi phải đảm bảo khô ráo thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa

đông, không làm chuồng nuôi Dúi ở nhưng nơi có nhiều tiếng ồn, chánh hướng
gió, mưa tạt.
Qua tìm hiểu kỹ thuật xây dựng chuồng trại tại khu vực nghiên cứu và
phỏng vấn người dân nuôi Dúi Mốc tại địa phương, tôi tiến hành đo kích thước
chuồng nuôi Dúi mốc sinh sản và chuồng nuôi Dúi mốc thương phẩm như sau:
Ở chuông nuôi Dúi sinh sản mối ô rộng khoảng 60 cm, dài 0.6 - 0.8m, xây
tường cao 70cm. Ở chuồng nuôi Dúi mốc thương phẩm, mối ô rộng khoảng 2m²
trở lên, xây tường cao 70 cm trở lên. Tuỳ thuộc vào mục đích chăn nuôi ta bố trí
chuồng trại phù hợp, đối với chuồng nuôi Dúi sinh sản ta bố trí làm hai ngăn
một ngăn cho Dúi hoạt động ăn uống, một ngăn xây kín để lại một lỗ đủ ra vào
ngăn này sử dụng cho Dúi trong lúc đẻ con, nghỉ ngơi và làm nơi chú ẩn tránh
làm cho chúng kinh động trong thời gian nuôi con nhỏ. Chuồng nuôi Dúi Mốc
thương phẩm ta bố trí chuồng trại rộng có thể nuôi 8 – 10 con trong một ô
chuồng rộng 2m² trở lên bên trong chuồng nuôi đặt các ống nhỏ hoặc các gốc
cây, số lượng này phụ thuộc vào mật độ đàn nuôi. Nền chuồng đổ bê tông dầy
nghiêng về phía rãnh để dễ thoát nước, tường lát xi măng thật láng để phòng
Dúi chèo ra ngoài, chuống phải có mái che mưa che nắng, Dúi mốc chống triu
với khí hậu lạnh kém vì vậy trước khi xây dựng chuồng trại nuôi ta nên bố trí
chuồng nuôi mùa hè khô thoáng, mùa đông ấm áp tránh hướng gió, mái che có
độ dốc 75 độ và không nên để mái che thấp lè tè, xung quanh chuồng phải quây
lưới sắt để phòng cho Dúi không thoát ra ngoài được.
23


4.3. Khẩu phần thức ăn, chế độ dinh dƣỡng và kỹ thuật chăm sóc Dúi Mốc
4.3.1 Nghiên cứu các thành phần thức ăn của Dúi Mốc
Dúi mốc đã xuất hiên cách đây 15 triệu năm và phân bố ở nhiều nơi đông
nam á (trung quốc, a xam, miến điện, thái lan, lào, việt nam, mã lai), Ở Việt
Nam có 04 loại Dúi: Dúi mốc lớn (Rhizomys pruinosus), Dúi mốc nhỏ
(Rhizomys sinensis), Dúi nâu (Cannomys badius), Dúi má vàng (Rhizomys

sumatrensis). Đặc điểm dễ nhận biết ở loài Dúi mốc lông của chúng có màu
mốc, từ khi chúng xuất hiện thức ăn của chúng dất đa dạng và có sẵn có trong tự
nhiên.
Qua quan sát và phỏng vấn người dân là người trực tiếp cho ăn tôi tìm
hiểu về các loại thức ăn của Dúi mốc bằng phương pháp cho ăn trực tiếp nhiều
loại thức ăn qua quan sát, theo dõi tôi biết đựơc danh mục một số loai thức ăn
của Dúi Mốc trong biểu 4.3 gồm 03 loại từ củ, 04 loại thức ăn từ thân chồi non
và rễ, 04 loại từ quả, 02 loại từ hạt.
Biểu 4.3 Một số loại thức ăn cho Dúi Mốc
Thức ăn

STT
Tên phổ thông

Bộ phận sử
dụng

Tên khoa học
Manihotcetilissi

1

Sắn

2

Chít

3


Khoai lang

Angiospermae

4

Tre

Bambusaceae

5

Ngô

Zeamays

7

Cỏ ruzi

8

Trâu, bò

Bubalusdometic

9

Mía


Saccharum

ma
Rumexwallichii
Meissn

Brachiaziainzien
sis

24

Củ

Chồi non, rễ
Củ
Măng, rễ non
Hạt
Chồi non
Xương
Thân,
non

chồi

Ghi
chú


10


Chuối

Musaparadisiaca

11

Cỏ voi

13

Lúa

Oryzasativa

Hạt

14

Dứa

Ananascomsus

Qủa

15

Cà rốt

16


Dẻ gai

17

Lạc

18

ổi

Psidiumgayava

Quả

19

Giun đất

Annelida

Cả con

20

Mối

Isoprera

Cả con


Pennisetumpurp
urrerum

Daucuscarotasubsp
Fagussylvatica
Arachishypogaea

Qủa
Chồi non

Củ
Qủa
Củ

Qua biểu 4.3 cho thấy các loại thức của Dúi Mốc dất đa dạng qua điều
tra thống kê được 20 loại thức ăn trong đó có củ chiếm 11%. Thức ăn là thân và
chồi non 22%, thức ăn là hạt 11%,thức ăn là quả 16%, thức ăn là măng 11%,
thức ăn là xương 5% .Chúng sử dụng thức ăn thô là chủ yếu : rễ các loại cây họ
tre, nứa…củ quả của các cây ngữ cốc, rau các loại qua quan sát chúng ăn trong
chuồng thấy chúng sử dụng chi trước rất thành thục chúng sử dụng ngón tay và
lòng bàn tay để cầm nắm thức ăn đưa vào miệng giống như một người ăn mía.
Chúng không ăn luôn mà thường cắn hết phần vỏ bao phủ xung quanh rồi mới
ăn. Ăn rải rác khắp chứ không ăn hết từng miếng, khi ăn thân đứng thẳng còn
đầu hơi lệch hoặc chúng vừa nằm vừa ăn nhưng đầu vẫn hơi lệch hoặc có con
nằm ôm đoạn thức ăn và gặm. Răng cửa trên không cư động có tác dụng giữ
thức ăn ngắn hơn nhiều so với cử dưới, nhai khoảng 10 - 20 lần sau đó được
chuyển vào trong răng hàm để tiếp tục được nghiền nhỏ hơn. Trong quá trình ăn
chúng phát ra âm thanh " cha cha " do răng của chúng cọ sát vào thức ăn gây ra.
Chúng chỉ mất khoảng 15 phút để gặm nhấm hết một đoạn mía dài khoảng
25



×