Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Điều tra thực trạng chăn nuôi trâu bò tại xã nà nghịu sông mã sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.43 KB, 33 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của chuyên đề
Từ ngày sơ khai, chăn nuôi đã trở thành ghành nghề không thể thiếu của loài
người. Chăn nuôi cùng với trồng trọt cung cấp thực phẩm, lương thực cho xã hội.
Ơ Việt Nam nông nghiệp là nguồn sinh kế và hơn 60% dân số cả nước làm
nông nghiệp. Với vị trí như vậy, chăn nuôi nói riêng và nông nghiệp nói chung là chìa
khóa của sự ổn định và phát triển đối với người dân trong bối cảnh hội nhập WTO.
Kinh tế nước ta có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng không ít khó khăn. Nghành
chăn nuôi cũng không thoát khỏi quy luật đó, chăn nuôi phải đối đầu với thách thức
về an toàn thực phẩm.
Hiện nay, xã hội phát triển nhu cầu sử dụng thực phẩm an toàn của người dân
ngày càng tăng cao. Cụ thể đó là những thực phẩm an toàn do người dân ở địa
phương sản xuất ra không bị ảnh hưởng bởi chất kích thích tăng trọng, tồn dư kháng
sinh, vi sinh vật, các kim loại nặng độc hại …
Thịt bò là một trong những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Nếu được chú
trọng nuôi dưỡng và phát triển thì nó sẽ trở thành nguồn cung cấp thực phẩm dồi dào,
an toàn. Nhưng trong những năm gần đây thực trạng phát triển đàn bò ở địa phương
ngày càng giảm do người dân chạy theo hướng chăn nuôi các con khác bằng công
nghiệp, diện tích cỏ tự nhiên, cỏ trồng ngày càng giảm.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển đàn bò và tạo dựng được thương hiệu
thịt bò an toàn. Từ đó, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo môi trường
sinh thái để phát triển bền vững, có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác
Để đánh giá được hiện trạng đàn bò và đề xuất một số giải nhằm phát triển đàn
bò, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “ Điều tra thực trạng chăn nuôi bò tại xã Nà
Nghịu huyện Sông Mã tỉnh Sơn La”
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá hiện trạng đàn bò tại xã Nà Nghịu huyện Sông Mã tỉnh Sơn La
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đàn bò
2.2. yêu cầu
- Điều tra, thu thập số liệu một cách khác quan, chính xác


1


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số giống đang đƣợc nuôi ở Việt Nam
1.1. Bò vàng
- Bò vàng Việt Nam phân bố ở nhiều vùng trong cả nước. Bò được nuôi để lấy thịt,
cày kéo và lấy phân. Hầu hết chúng có lông da màu vàng nên gọi là bò vàng Việt
Nam, và gọi theo địa danh: Bò Thanh Hóa, bò Mèo (Hà Giang), bò Phú Yên...
- Đặc điểm ngoại hình: Con cái đầu thanh, sừng ngắn, con đực đầu to sừng dài chĩa
về phía trước, gân mặt nổi dõ, mắt tinh, lanh lợi, cổ con cái thanh, cổ con đực to, con
đực có u vai, con cái không có, lưng và hông thẳng, hơi rộng. Bắp thịt nở nang, mông
hơi xuôi, ngực phát triển tốt sâu nhưng hơi lép, bụng o tròn nhưng không xệ. Bốn
chân thanh cứng, hai chân trước thẳng, hai chân sau thường chạm kheo.
- Khả năng sản xuất: khối lượng sơ sinh từ 14 đến 15 kg, khối lượng trưởng thành:
con đực nặng 250 - 280kg, con cái nặng từ 160 - 200 kg và có khoảng 20% có khối
lượng lớn hơn 200kg. khả năng sinh sản tương đối tốt: tuổi đẻ lứa đầu khá sớm (3032 tháng), nhịp đẻ khá mau (13 - 15 tháng/ lứa)
1.2. Bò lai Sindhi
- Cách đây khoảng 70 - 80 năm, bò Red Sindhi được đưa vào Việt Nam và được
nuôi ở 1 số địa phương. Việc lai giữa bò Sindhi và bò vàng đã hình thành lên giống bò
lai Sind.
- Đặc điểm ngoại hình : Đầu hẹp, trán ghồ, tai to, rốn và yếm rất phát triển, u vai
nổi rõ, âm hộ có nhiều nết nhăn, bầu vú phát triển, đuôi dài, màu lông vàng sẫm.
- Khả năng sản xuất: Bò có tầm vóc tương đối lớn, trọng lượng sơ sinh từ 17 20kg, trọng lượng trưởng thành con đực nặng 250 - 350kg, con cái nặng 200 - 250kg,
khả năng sinh sản tương đối tốt, có thể phối giống lúc đầu 20 - 24 tháng tuổi, khoảng
cách lứa đẻ 15 tháng.
1.4. Bò u đầu rìu
- Bò được phân bố rải rác ở Nghệ An, Hà Tĩnh nhưng nhiều nhất ở huyện Nam
Đàn - Nghệ An
2



- Đặc điểm ngoại hình : Bò có màu nâu nhạt đến màu vàng. Một số bò đực có u
vai màu đen. Cấu tạo cơ thẻ cân đối, chắc chắn, mặt thanh, sừng ngắn to ở bò đực,
nhỏ ở bò cái.
- Khả năng sản xuất: Bò có kích thước trung bình như bò vàng. Khối lượng
trưởng thành, bò đực nặng 270 - 320kg, con cái năng 190 - 210kg, bê sơ sinh nặng
13-16kg, tỉ lệ thịt xẻ tương ứng ở bò cái và bò đực là: 44-47%.
2. Thức ăn nuôi bò
- Nguồn thức ăn chủ yếu là cỏ tươi ngoài bãi chăn, cỏ khô, rơm rạ và 1 số loại
thức ăn thô xanh khác như ngọn lá mía, bã dứa, than cây khô, dây lang, dây lạc các
loại bèo, thân cây chuối.
- Ngoài những loại trên phải cho ăn thêm cỏ trồng, thức ăn tinh (cám gạo, bột
ngô, khô dầu….). Sau đây là 1 loại thức ăn chính dành cho chăn nuôi bò
2.1. Thức ăn xanh
- Cỏ Voi: Giống cỏ có năng xuất cao nhất hiện nay, rễ chùm, trồng bằng hom
như mía, cây cao từ 1,2 - 1,8m có thể thu cắt từ 6-8 lứa đạt 120 - 180 tấn/ năm. Tỉ lệ
protein 101g/kg chất khô.
Ở nước hiện nay thường trồng cỏ Voi để cho bò ăn tại chuồng hoặc ủ xanh làm
thức ăn dự trự khi khan hiếm thức ăn.
- Cỏ Pangola: Cỏ thân bò là giống hoà thảo trồng để chăn thả và cắt phơi khô dự
trữ, cỏ thu hoạch 5 - 6 lứa/năm. Sản lượng cỏ xanh đạt 40- 60 tấn/ha/năm, lượng
protein 7-8% chất khô.
- Cây keo dậu: Thân cây gỗ họ đậu cao từ 7 - 10m, trồng để chống xói mòn đất,
lấy lá làm thức ăn xanh cho bò. Năng xuất chất xanh bình quân từ 40-60 tấn/ha/năm,
lượng protein khá cao 270 - 280g/kg chất khô. Đây là thức ăn xanh có thể thay thế
thức ăn tinh trong chăn nuôi bò thịt.
- Các loại cỏ tự nhiên
2.2. Thức ăn thô khô
- Rơm: Là phế phụ phẩm của ngành trồng lúa, giá trị dinh dưỡng thấp nhiều sơ

(32 - 34%) nghèo protein (2 - 3%), các chất hữu cơ trong rơm tiêu hóa được ít
(khoảng 48 - 50%).
3


- Thân cây ngô sau khi thu bắp: Là nguồn thức ăn thô cho nhiều vùng, giá trị dinh dưỡng
tùy thuộc vào các giống ngô, vụ thu hoạch. Trong 1kg thân cây ngô co 600 - 700g chất khô, 60
- 70g protein thô, 310 - 320g xơ, tỷ lệ tiêu hóa trung bình 52 - 55%
- Cỏ khô: Cỏ khô có giá trị dinh dưỡng cao hơn các loại thức ăn thô khác. Giá
trị dinh dưỡng phụ thuộc vào cỏ tươi khi mang phơi và kĩ thuật phơi, điều kiện bảo
quản. Độ ẩm thích hợp trong cỏ khô là dưới 15%, nếu trên 18% cỏ dễ bị mốc.
2.3. Thức ăn củ quả
- Khoai lang: Có nhiều tinh bột và đường (850-900g/kg) chất khô, nghèo protein
(3,5-3,6%), các chất khoáng ít
- Sắn: Hàm lượng tinh bột trong sắn củ cao hơn khoai lang, trung bình 1kg chất
khô có 22-27g protein.
2.4. Thức ăn hạt
- Ngô: Là thức ăn giàu năng lượng, thành phần chính của ngô là tinh bột và
đường dùng làm thức ăn cho bò ở dạng bã đậu. Còn khô dầu và bột đậu tương dùng
cho chăn nuôi lợn và gia cầm.
- Thóc
3. Chế biến thức ăn dùng trong chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt
3.1. Kĩ thuật kiềm hóa rơm làm thức ăn dùng cho chăn nuôi bò
- Nguyên liệu: Bao gồm các loại thức ăn thô, phụ phẩm nông nghiệp rơm lúa,
thân cây ngô, đây là nguồn thức ăn nghèo dinh dưỡng. Thành phần chủ yếu là xơ, tuy
nhiên rơm lúa chứa nhiều nguồn năng lượng tiềm tang đáng kể.
- Công thức hỗn hợp nguyên liệu ủ:
+ Rơm khô: 100kg (độ ẩm 12-14%).
+ Ure: 2,5kg
+ Vôi: 0,5kg

+ Muối ăn: 0,5kg
+ Nước lã sạch: 70-80 lít

4


- Phương tiện chứa rơm để ủ: Bể xây, góc tường, ủ trong bao phân đạm, bao
tải xác rắn, … Dùng mảnh vải nhựa, ni-lon lót kín để không nhiễm bẩn lót cát và hạn
chế thoát ure.
- Các bước tiến hành:
+ Hòa ure, vôi, muối và nước
+ Khối lượng rơm ủ tùy thuộc nhu cầu sử dụng và dụng cụ chứa
+ Lần lượt rải rơm theo từng lớp 20cm vào hố ủ, quấy đều dung dịch sau đó
dùng ô-doa tưới đều vào lớp rơm vừa rải.
+ Sau đó phủ kín đống ủ dùng các vật liệu đậy lên đống ủ.
+ Lưu ý nơi ủ phải tránh rãnh thoát nước, mạch nước ngầm.
- Cách sử dụng:
+ Rơm ủ kín trong vòng 15-20 ngày bắt đầu lấy cho gia súc ăn
+ Rơm ủ đạt chất lượng chế biến tốt có màu vàng chanh và mùi ure không có
mùi mốc.
+ Khi lấy rơm cho gia súc ăn chỉ lấy 1 vị trí và lấy dần, lấy đến đâu gọn đến
đấy.
+ Cho gia súc ăn tùy khả năng
+ Lúc đầu bò chưa ăn nên phơi rơm chế biến dưới bóng mát 30-32 độ C.
3.2. Kĩ thuật ủ xanh thức ăn dành cho chăn nuôi
* Các loại cây thức ăn có khả năng ủ tươi:
- Cây ngô dùng làm thức ăn. Ủ toàn bộ thân, lá và bắp cắt vào thời điểm hạt
ngậm sữa là thức ăn lý tưởng cho chăn nuôi bò sữa
- Cây ngô sau khi thu hoạch hạt.
+ Sau khi thu hoạch hạt ở giai đoạn ngậm sữa còn thân, lá đem ủ.

+ Sau khi thu hoạch hạt ở giai đoạn bột khô, cây ngô ở thời điểm này VCK
nhiều bắt buộc nén chặt cho thêm rỉ mật đường.
- Cỏ tự nhiên, cỏ trồng đều có thể mang ủ.
* Hố ủ phải chuẩn bị sẵn sàng, hố ủ tùy thuộc vào lượng thức ăn mà xây hố ủ có dung
tích 1,5m3 chứa được 750 đến 900 kg thức ăn ủ tươi.
* Kĩ thuật ủ: Trạng thái lý tưởng để đem ủ các loại cây thức ăn độ ẩm là 65-70% vật
chất khô khoảng 30%.
5


- Đối với cây ngô và cỏ voi trồng làm thức ăn sau khi cắt để phơi héo từ 3-6 tiếng
sau đó kiểm tra rồi đem ủ.
- Đối với cây ngô sau khi thu hoạch hạt ngô không cần phơi
- Cỏ tự nhiên phụ thuộc vào vật chất khô, nếu đạt đổ ẩm sau 50-70% ủ tốt, tươi
quá phải phơi.
- Sau mỗi lớp ta tiến hành tưới rỉ mật đều
- Sau đó tiến hành đóng hố ủ
* Sử dụng thức ăn ủ tươi có thể sử dụng ở tuần thứ 8 sau khi ủ
- Thức ăn ủ tươi được cho là tốt khi mở ra có mùi dễ chịu hơi chua
- Thức ăn không đảm bảo khi mở có mùi ammoniac, màu trắng mốc
- Mỗi ngày lấy một lần thức ăn trong hố ủ sau đó đóng lại như cũ
4. Kĩ thuật chăn nuôi bò cái sinh sản
4.1. Kĩ thuật chăn nuôi bò cái có chửa
* Phát hiện có thai ở bò cái
- Dựa vào lịch phối giống sau 23-25 ngày mà không thấy bò biểu hiện động dục
trở lại là có chửa.
- Quan sát ngoại hình
- Nếu bò có chửa biểu hiện động dục, thích yên tĩnh, ăn khỏe, lông da bóng
mượt, nếu bò có chửa từ 3-4 tuổi thì tĩnh mạch vú nổi rất rõ to vào vú trước vểnh ra
- Có thể khám thai qua thực tràng là chính xác nhưng đòi hỏi phải có kĩ thuật

+ Căn cứ vào độ lớn của sừng tử cung
+ Vị trí của mún nhau
+ Động mạch giữa tử cung
+ Độ to của thai
4.2. Kĩ thuật chăn nuôi bò cái đẻ
* Những vấn đề cần biết đối với bò cái đẻ
- Những trạng thái khi đẻ
- Mọi biểu hiện khi bò sắp đẻ
+ Bụng sệ xuống, dây chằng hông khung nhão
+ Niêm dịch chảy ra ngoài
6


+ Bầu vú và căng đỏ vắt đã có sữa
- Quá trình đẻ chia làm 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Mở cửa tính từ khi bắt đầu đẻ đến lúc cổ tử cung mở hoàn toàn
+ Giai đoạn 2: Tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi thai đưa ra ngoài
+ Giai đoạn 3: Ra nhau từ lúc thai ra đến khi nhau bong ra hết khoảng 4 đến 6
giờ nếu từ 10 đến 12h mà nhau không ra thì phải can thiệp vào
4.3. Kĩ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc bò cái sinh sản
- Trước khi đẻ từ 10-15 ngày cần phải chuẩn bị chuồng đẻ thường phải khô ráo
có độn chuồng và có người trực đẻ
- Làm thức ăn tinh và thức ăn có nhiều nước
- Trong thời gian đẻ cần cẩn thận khi đỡ đẻ
- Sau khi đẻ 30 phút nên cho bò ăn nước cháo có pha muối
- Hằng ngày theo dõi thân nhiệt sau 5 ngày nếu trời không mưa, rét có thể chăn
thả ở bãi gần chuồng
4.4. Nuôi dưỡng và chăm sóc bê
* Nuôi dưỡng: Sau khi đẻ cần cho bê bú sữa đầu, trong tháng đầu cần cho bê bú sữa
theo nhu cầu.

* Chăm sóc: Tắm mùa hè, chải mùa đông
5. Kĩ thuật chăn nuôi bò thịt
5.1. Kĩ thuật nuôi dưỡng
* Giai đoạn bú sữa mẹ
- Giai đoạn này bắt đầu từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi
- Đặc điểm: Khi bê mới sơ sinh bộ máy tiêu hóa chưa phát triển hoàn thiện, thức
ăn chính là nguồn sữa mẹ
* Giai đoạn nuôi thịt
- Giai đoạn này bắt đầu từ cai sữa đến 21 tháng tuổi, nuôi vỗ béo kéo dài 3 tháng từ
21 tháng đến 24 tháng tuổi

7


5.2. Vỗ béo bò loại thải
Ở Việt Nam bò nuôi theo hướng dùng cho cày kéo và sinh sản, khi bò này
không còn khả năng sản xuất thì ngươi ta nuôi loại thải, hầu hết các bò già và yếu, thịt
bò loại này chiếm số lượng kháng trên thị trường hiện nay. Nhằm nâng cao tỉ lệ chất
lượng thịt việc vỗ béo chúng trước khi giết thịt là hết sức cần thiết. Việc chăm sóc
nuôi dưỡng giai đoạn 22-24 tháng tuổi, có thể sử dụng khẩu phần sau để vỗ béo cho
bò loại thải
5.3. Quản lí chăm sóc bò thịt
* Phương thức chăn nuôi
- Nuôi chăn thả có bổ sung thức ăn tại chuồng, bò được chăn thả tự nhiên ngoài
đồng cỏ nhiều giờ nhằm tận dụng hết khả năng tiếp nhận thức ăn thô xanh sau đó về
chuồng trại bổ sung các loại thức ăn
- Nuôi tại chuồng kết hợp với chăn thả, phương thức này chủ yếu áp dụng đối
với vùng đồng cỏ đẹp như ven đê, đồng bằng
- Nuôi nhốt hoàn toàn áp dụng cho bò vỗ béo
* Chăm sóc quản lí

- Đối với phương thức chăn thả, việc bổ sung thức ăn chỉ tiến hành sau khi bò
về chuồng vào banb đêm
- Đối với phương thức chăn thả kết hợp với nuôi tại chuồng cho bò ăn 2
lần/ngày.
- Nhu cầu nước uống 50-60 lít /con/ngày.
6. Một số bệnh thƣờng gặp ở bò
6.1. Bệnh dịch tả ở bò
* Đặc điểm của bệnh: Bệnh dịch tả ở bò (Pesti Bovum) là 1 bệnh truyền nhiễm cấp
tính, lây lan mạnh của loài nhai lại do virus dịch tả gây nên
- Bệnh dịch tả do Pestibovum Virut gây nên
- Hình thái: virus có cấu trúc đa hình thái phổ biến là dạng hình cầu
- Sức đề kháng: virus có sức đề kháng kém, nhiệt độ cao, ánh sang, tia tử ngoại

8


* Triệu chứng: Thời gian nung bệnh từ 3-9 ngày, trung bình từ 4-6 ngày (có khi kéo
dài từ 12- 15 ngày) thường diễn ra 3 thể: quá cấp, cấp, mãn tính
6.2. Bệnh lở môm long móng
* Đặc điểm của bệnh: Bệnh lở mồm long móng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính
và lây lan rất nhanh, rất manh và rất rộng của loài nhai lại. Bệnh xảy ra với đặc điểm
các tế bào thượng bì bị thủy hóa làm hình thành các mụn nước ở niêm mạc miệng, da
kẽ móng, vú….
- Bệnh lở mồm long móng do virus lở mồm long móng (Aphtae Epizootica) virus
gây nên
- Hình thái: Virus lở mồm long móng là virus nhỏ nhất, chứa ARN, kích thước
rất nhỏ
- Sức đề kháng: Virus dễ bị tieeun diệt từ 30-37 độ C sống từ 4-9 ngày, 50 độ C
virus nhanh chóng bị mô hoại, 70 độ C virus chết sau 5-10 phút
- Đường xâm nhập: Virus xâm nhập qua đường tiêu hóa là chủ yếu là thường qua

niêm mạc miệng bị xây sát
* Triệu chứng: Thể thông thường: là thể nhẹ, thường xảy ra ở những nước nhiệt đới,
thời gian lâm bệnh từ 3-4 ngày. Con vật sốt cao 40-41 độ kéo dài 2-3 ngày đầu, gia
súc ủ rũ, kén ăn
+ Thể biến chứng: những biến chứng có thể xảy ra hoặc đi kèm theo sau sự tiến
triển của bệnh do kém vệ sinh, các mụn vỡ ra bị nhiễm trùng ở miệng các vết loét sâu
xuống, ở chân chỗ viền móng bị loét
6.3. Bệnh trướng hơi dạ cỏ
* Đặc điểm của bệnh
+ Do thức ăn chứa nhiều nước, cỏ non, thân ngô non… Thức ăn chứa gluxit cao
+ Do thời tiết thay đổi đọt ngột nắng nóng mưa nhiều… Thay đổi mùa vụ đông
sang xuân
+ Do chế độ làm việc cay kéo không khoa học
* Triệu chứng: Bệnh xảy ra nhanh chóng sau vài giờ, con vật bồn chồn ngừng
ăn,bụng to. Triệu chứng toàn thân con vật giảm ăn, giảm nhai lại

9


6.4. Bệnh viên tử cung
* Đặc điểm bệnh:
+ Do mắc bệnh
+ Do kế phát từ bệnh sát nhau, bệnh xảy thai truyền nhiễm
+ Do bị nhiễm trùng sau khi trong quá trình thao tác đỡ đẻ gây sát, đẻ nơi không
sạch sẽ
+ Do bị bệnh viên vú
* Triệu chứng:
+ Biểu hiện sau khi đẻ 5-7 ngày gia súc ăn uông thất thường quan sát từ âm hộ có
dịch chảy ra, lượng sữa giảm
+ Khám bênh trong thấy niêm mạc tử cung màu đỏ tươi

6.5. Bệnh sán lá gan ở bò
- Bệnh thường gây kí sinh ở đường ống dẫn mật, sán có kích thước lớn
- Gây viên gan viên ống dẫn mật, gây rối loạn tiêu hóa, trúng dộc toàn thân có
thể gây chết
- Sán ăn máu và ăn mô bào ở gan

10


PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Con bò đang được nuôi trong các hộ gia đình của xã Nà Nghịu
2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn xã Nà Nghịu huyện Sông Mã tỉnh Sơn La
3. Nội dung nghiên cứu
* Điều tra, đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò tại xã Nà Nghịu về các mặt:
- Diễn biến về số lượng của đàn bò ở xã Nà Nghịu qua các năm gần đây: năm
2010, năm 2011, năm 2012, năm 2013
- Quy mô chăn nuôi bò
- Phương thức chăn nuôi bò
- Chuồng trại nuôi bò
- Tình hình về giống và cơ cấu đàn bò đang được nuôi tại Nà Nghịu
- Tình hình sinh sản của đàn bò đang được nuôi tại Nà Nghịu
- Tình hình sinh trưởng của đàn bò tại Nà Nghịu
* Điều tra, đánh giá các nguồn thức ăn phục vụ chăn nuôi bò:
- Cỏ tự nhiên: Tìm hiểu về diện tích cỏ tự nhiên, chất lượng cỏ
- Cỏ trồng: Tìm hiểu về diện tích cỏ trồng, chất lượng cỏ
- Nguồn phụ phẩm: Số lượng, chất lượng phụ phẩm
- Chế biến và dự trữ thức ăn nuôi bò

* Điều tra, đáng giá tình hình dịch bện trên đàn bò và công tác thú y
- Tình hình dịch bệnh và loại thải đàn bò
- Tình hình công tác thú y
* Khảo sát thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm thịt bò của các hộ gia đình chăn nuôi bò
tại Nà Nghịu
* Đề xuất một số giải pháp phát triển đàn bò tại xã Nà Nghịu

11


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chọn mẫu nghiên cứu
+ Chọn 9 bản trên địa bàn xã Nà Nghịu trong đó có 3 bản chăn nuôi bò nhiều
nhất xã, 3 bản chăn nuôi bò trung bình, 3 bản chăn nuôi bò ít nhất xã
+ Mỗi bản chọn 15 hộ gia đình để nghiên cứu trong đó có 5 hộ chăn nuôi bò
nhiều nhất bản, 5 hộ chăn nuôi bò trung bình và 5 hộ chăn nuôi bò ít nhất bản
- Điều tra, thu thập thông tin
* Điều tra, thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập thông tin trên các tài liệu có
sẵn, qua các cán bộ địa chính xã, cán bộ quản lý ở xã, cán bộ khuyến nông xã….
Thu thập thông tin về các mặt:
+ Diễn biến về số lượng của đàn bò ở xã Nà Nghịu qua các năm gần đây: năm
2010, năm 2011, năm 2012
+ Tình hình chung về giống và cơ cấu đàn bò tại xã Nà Nghịu
+ Tổng diện tích cỏ trồng và cỏ tự nhiên toàn xã Nà Nghịu
+ Tình hình chung về công tác thú y
* Điều tra, thu thập thông tin sơ cấp: Phỏng vấn hộ gia đình chăn nuôi bò bằng
bộ câu hỏi điều tra
Nội dung phỏng vấn hộ gia đình chăn nuôi bò chủ yếu tập trung vào:
+ Quy mô chăn nuôi bò tại nông hộ
+ Phương thức chăn nuôi bò

+ Chuồng trại nuôi bò
+ Về giống và cơ cấu đàn bò
+ Tình hình sinh sản của đàn bò
+ Tình hình sinh trưởng của đàn bò
+ Về diện tích cỏ tự nhiên, chất lượng cỏ
+ Về diện tích cỏ trồng, chất lượng cỏ
+ Nguồn phụ phẩm: Số lượng, chất lượng phụ phẩm
+ Chế biến và dự trữ thức ăn nuôi bò
+ Tình hình dịch bệnh và loại thải đàn bò
+ Công tác thú y
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt bò của các nông hộ
12


- Phƣơng pháp tính khối lƣợng của con bò: Khối lượng của con bò được tính theo
công thức của viện chăn nuôi, theo cơ sở của các số đo dài thân và vòng ngực đo được
trên từng con bò.
- Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Số liệu thu thập được tiến hành tổng
hợp, phân tích để đánh giá hiện trạng đàn bò tại Nà Nghịu và tìm ra giải pháp phát
triển chăn nuôi bò phù hợp

13


PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Hiện trạng chăn nuôi bò tại xã Nà Nghịu
1.1. Diễn biến về số lƣợng của đàn bò ở xã Nà Nghịu
Qua điều tra và tổng hợp các số liệu tôi thu được kết quả được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Diễn bến của đàn bò trong những năm gần đây


Thời gian

Con cái

Số lượng bò xã Nà Nghịu
Con đực

Tổng

2010

Con
1324

%
52,46

Con
1200

%
47,54

Con
2524

% tăng đàn
-

2011

2012

1331
1300

56,85
61,61

1010
810

43,15
38,39

2341
2110

- 7,81
- 10,94

2013

1235

63,62

706

36,38


1941

- 8,70

Diễn biến số lƣợng đàn bò qua các nam
3000
2524

Số lƣợng

2500

2341
2110

2000

1941

1500
1000
500
0
1

2

3
Thời gian


Đồ thị 1: Diễn biến số lƣợng đàn bò qua các năm
14

4


Qua bảng số liệu cho thấy số lượng bò xã Nà Nghịu đang giảm đi đáng kể qua
các năm, năm 2011 giảm so với năm 2010 la 7,81%, năm 2012 giảm so với năm 2011
là 10, 94 %, năm 2013 giảm so với năm 2012 là 8,7%.
Từ tìm hiểu thực tế, tôi nhận thấy rằng đàn bò ở đây giảm đi như vậy do rất
nhiều nguyên nhân như: Diện tích bãi chăn thả bị tự nhiên bị thu hẹp dần, diện tích
chăn thả dưới tán cây rừng còn lại rất ít. Mặt khác, nhiều hộ nông dân đều trồng hoa
màu, ngô, sắn trên nương nên đã làm cho diện tích đất tự nhiên bị thu hẹp, khiến cho
nhiều hộ chăn nuôi quy mô lớn trước đây thường thả hoang trong rừng giờ đây phải
bán bớt đi và chuyển sang chăn dắt tại các bãi cỏ tự nhiên gần rừng, dọc bờ suối,
sông. Một số hộ nuôi quy mô vừa và nhỏ theo phương thức bán thả thì chuyển sang
nuôi các con vật khác như lơn, gia cầm. Hơn nữa, mấy năm gần đây giá bò giống tăng
cao nhưng giá thịt bò tăng không đáng kể làm người dân hạn chế mua thêm bò giống.
Cùng với quá trình cơ giới hóa trong nông nghiệp nên càng làm giảm đàn bò ở đây.
Bảng số liệu cũng cho thấy sự chênh lêch giữa tỷ lệ bò đực và bò cái, sự chênh
lệch này rõ nhất ở năm 2013, số bò cái chiếm 63,62% và số bò đực chỉ chiếm 36,38
%. Có sự chênh lệch ngày càng nhiều là do hiện nay người nông dân đã sử dụng nhiều
máy móc trong nông nghiệp nên giảm sức cày kéo của bò đực. Người chăn nuôi chú
trọng phát triển đàn bò cái để tự cung cấp con giống tại chỗ.
Năm 2013 xã Nà Nghịu với 3.128 hộ và tổng cộng có nuôi 1941 con bò, tính
trung bình mỗi hộ nuôi 0,62 con. Như vậy, tôi nhận thấy với một vùng núi cao như Nà
Nghịu điều kiện tự nhiên, khí hậu rất thuận lợi cho chăn nuôi bò thịt thì con số
0,62con/hộ là quá thấp, chưa khai thác được hết nguồn tài nguyên và thế mạnh của
vùng.
1.2. Quy mô chăn nuôi bò tại xã Nà Nghịu

Tôi tiến hành điều tra về quy mô chăn nuôi nuôi bò ở các hộ tại 9 bản thuộc xã
Nà Nghịu. Kết quả thu được tôi trình bày ở bảng 2

15


Bảng 2: Quy mô đàn bò trong các nông hộ tại Nà Nghịu

Tổng
số hộ

Tổng
số con

Bản Là

103

128

15

Nà Lƣơi

97

112

15


Bản Bon

89

114

15

Bản Mé

110

93

15

Nà Pàn

80

74

15

Quyết Tâm

78

69


15

Nà Lìu

100

28

15

Nà Nghịu

70

23

15

Nà Hin

82

20

15

809

661


135

Tên bản

Tổng

Số hộ
ĐT

Đơn
vị

16

Quy mô
1-3

4-7

>7

(con)

(con)

Hộ

6

6


3

%

40

40

20

Hộ

5

7

3

%

33.33

46.67

20

Hộ

5


4

6

%

33.33

26.67

40

Hộ

10

4

1

%

66.67

26.67

6.66

Hộ


13

2

0

%

86.67

13.33

0

Hộ

12

2

1

%

80.0

13.33

6.67


Hộ

15

0

0

%

100

0

0

Hộ

15

0

0

%

100

0


0

Hộ

15

0

0

%

100

0

0

Hộ

96

25

14

%

71,11


TB
(con) (số bò/hộ)

18,58 10,32

1.24
1.15
1.28
0.85
0.93
0.88
0.28
0.33
0.24
0.82


Phần trăm (%)

Quy mô chăn nuôi bò ở Nà Nghịu
80
70
60
50
40
30
20
10
0

1-3

4-7

>7

Quy mô (con)

Đồ thị 2: Quy mô chăn nuôi bò ở Nà Nghịu
Trong những năm gần đây, đàn bò ở Nà Nghịu không những giảm về số lượng
mà quy mô chăn nuôi bò cũng có sự chuyển dịch đáng kể từ quy mô lớn sang quy mô
vừa và nhỏ, từ kiểu chăn thả hoàn toàn dần chuyển sang bán chăn thả và nuôi nhốt.
Theo kết quả điều tra cho thấy, tại 3 bản chăn nuôi bò nhiều nhất thì cũng chỉ có số bò
bình quân/hộ từ 1,15 đến 1,28. Nghĩa là trung bình mỗi hộ chỉ nuôi chưa đến 2 con.
Và tại 3 hộ nuôi nhiều nhất xã này thì cũng chỉ chủ yếu là quy mô từ 1 - 7 con/hộ.
Trung bình trên 9 bản điều tra có 71,11% là chăn nuôi ở quy mô nhỏ 1- 3 con/hộ,
18,58% là ở quy mô vừa 4- 7 con/hộ, 10,4 % là ở quy mô lớn hơn 7 con/hộ và trung
bình chung chỉ có 0,82 con/hộ
Theo số liệu điều tra và công bố của Vũ Duy Giảng (2009) điều tra ở Sóc Sơn Hà nội thì tỉ lệ các hộ nuôi với quy mô từ 1 - 3 con chiếm 81,5% cao hơn ở Nà nghịu
10,39%. Với quy mô từ 4 - 7 con và quy mô lớn hơn 7 con thì tại Sóc Sơn thấp hơn
Nà nghịu lần lượt là 10% và 7 %. Sự chênh lệch này theo tôi là do Nà Nghịu có nhiều
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc mở rộng chăn nuôi bò quy mô lớn. Hiện nay, sự
chênh lệch này còn thấp với quy mô chăn nuôi bò như trên vẫn chưa khai thác hết
nguồn tài nguyên vốn có của vùng. Nà nghịu cần phải đẩy mạnh phát triển đàn bò
hàng hóa bền vững.
17


1.3. Phƣơng thức chăn nuôi bò ở Nà Nghịu
Với đặc điểm tự nhiên có nhiều đồi núi, mặt khác đa phần các hộ nuôi bò là

người dân tộc thiểu số nên phương thức chăn nuôi bò ở Nà Nghịu vẫn mang đặc điểm
truyền thống đó là quảng canh tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên là chủ yếu.
Đối với các hộ có quy mô chăn nuôi từ 1 - 3 con và các hộ ở phía Bắc của xã bò
được nuôi theo phương thức bán chăn thả. Bò được chăn thả vào 2 buoir sáng và
chiều, còn buổi trưa và tối bò được nhốt trong chuồng cho ăn thêm thức ăn dự trữ chủ
yếu là rơm khô và thức ăn tinh.
Đối với các hộ ở phía Nam, nơi chủ yếu là đồi núi, ở đây bò hầu như được thả
tự do trong rừng. Bò chỉ được lùa về nhà vào ngày mùa để cày kéo sau đó lại được thả
lên rừng. Do không có được điều kiên theo dõi nên việc sinh sản của bò vùng này hầu
như là sinh sản tự nhiên.
1.4. Chuồng trại nuôi bò
Chuồng trại nuôi bò ở xã Nà Nghịu hầu hết vấn chưa được xây kiên cố, chủ yếu
là chuồng tạm bợ, chỉ có mái che không có tường chắn gió, một số hộ chăn nuôi ít, từ
01 đến 02 con là hầu như không có chuồng, họ chỉ cột con bò ở gốc cây. Vấn đề đáng
nói hiện nay là có hộ còn làm chuồng bò ngay gầm sàn, gây ô nhiễm, chưa có quy
trình sử lý phân thải ra, gây ô nhiễm môi trường ,và gây lãng phí một nguồn phân hữu
cơ tốt cho cây trồng.
Khoảng cách giữa chuồng trại với nhà ở còn chưa hợp lý, hướng đặt chuồng trại
chưa đúng cách. Khảo sát 135 hộ ở 9 bản tôi thấy có tới 70% số hộ nuôi bò chưa có
chuồng trại. Còn lại 30% có chuồng trại nhưng chỉ một số rất ít xây dựng đúng kỹ
thuật, đúng hướng gió. Xây dựng không đúng kỹ thuật, diện tích, mặt bằng chưa
đúng kỹ thuật nên đàn bò thường mắc các bệnh về móng, tiêu chảy...
1.5. Tình hình về giống và cơ cấu đàn bò đang đƣợc nuôi tại Nà Nghịu
Tình hình về giống và cơ cấy đàn bò ở Nà Nghịu năm 2013 được tôi trình bày ở
bảng 3

18


Bảng 3: Cơ cấu các giống bò ở Nà Nghịu năm 2013


Vùng đại diện
Bản Là
Nà Lƣơi
Bản Bon
Bản Mé
Nà Pàn
Quyết Tâm
Nà Lìu
Nà Nghịu
Nà Hin
Tổng

Tổng

Tổng

( hộ)
103
97

(con)
128
112

89
110
80
78
100

70
82
809

114
93
74
69
28
23
20
661

Bò vàng

Bò lai Sind

n
126
109

%
98.44
97.32

n
2
3

%

1.56
2.68

112
91
74
69
27
23
20
651

98.25
97.85
100.00
100.00
96.43
100.00
100.00
98.49

2
2
0
0
1
0
0

1.75

2.15
0.00
0.00
3.57
0.00
0.00
1.51

10

Cơ cấu đàn bò ở Nà Nghịu năm 2013
120
98.49
Phần trăm (%)

100
80
60
40
20
1.51
0
Bò vàng

Bò lai sind
Giống bò

Đồ thị 3: Cơ cấu đàn bò ở Nà Nghịu năm 2013
Qua bảng số liệu trên tôi thấy giống bò được nuôi chủ yếu ở Nà Nghịu là giống bò vàng,
bò nội địa có năng suất thấp nhưng chịu đựng được kham khổ và điều kiện thời tiết khắc

nghiệt. Tỷ lệ bò bàng chiếm từ 96,43 % đến 100 %, bò lai Sind chỉ chiếm số lượng rất ít. Điều
này cho thấy công tác giống bò ở địa phương còn nhiều hạn chế, cần đẩy mạnh việc đưa giống
19


mi, ging lai vo sn xut cú nng sut cao hn.
Ging bũ lai sind cng c a vo nuụi nhng rt it ch yờu ging bũ ny
c a vo h tr nh nghốo nuụi gõy ging
1.6. Tỡnh hỡnh sinh sn ca n bũ N Nghu
Sinh sản là vấn đề đ-ợc quan tâm hàng đầu trong chăn
nuôi đại gia súc. Các biện pháp nâng cao sức sinh sản của
gia súc đã đ-ợc quan tâm nghiên cứu nhiều. Để tìm ra biện
pháp kỹ thuật tác động vào quá trình sinh sản cũng nh- áp
dụng nó vào thực tế, thì việc đầu tiên là ta phải hiểu
đ-ợc cơ chế sinh lý sinh sản của chúng. Với con bũ, nó
vừa mang đặc điểm sinh sản chung của loài động vật có vú,
lại vừa mang đặc điểm riêng của nó.
Kt qu kho sỏt tỡnh hỡnh sinh sn ca n bũ N Nghu c tụi trỡnh by
bng 4
Bng 4: Kh nng sinh sn ca n bũ nuụi N Nghu
Ch tiờu

Bũ vng

Bũ lai Sind

Tui phi ging ln u
(thỏng)

18,74


20,35

Tui ln u (thỏng)

27,17

30,05

TG cú cha tr li sau
(ngy)

69,46

75,71

12,14

12,24

Khong cỏch 2 la
(thỏng)



Qua bng 4 tụi thy hot ng sinh sn ca n bũ N Nghu l tt, tui phi
ging ln u i vi bũ vng trung bỡnh l 18,74 thỏng, ca bũ lai Sind l 20,35
thỏng, tui ln u ca bũ vng l 27,17 thỏng v ca bũ lai sinhd l 30,05 thỏng,
thi gian cú cha tr li sau ca bũ vng l 69,46 ngy v ca bũ lai sind l 75,71
20



ngày, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ của bò vàng là 12,14 tháng và của bò lai sind là
12,24 tháng là rất đúng với lý thuyết.
1.7. Tinh hình sinh trƣởng của đàn bò tại Nà Nghịu
Bảng 5: khối lƣợng của bò vàng và lai sindhi ở Nà Nghịu
Giống
Bò vàng (kg)
Bò lai sind (kg)

Bò 2 năm tuổi
Khối lƣợng
n
TB

Bò 3 năm tuổi
Khối lƣợng
n
TB

15
15

15
15

179,74
243,40

216,59

264,65

Bò vàng 2 năm tuổi có khối lượng trung bình 179,74 kg/con và bò 3 năm tuổi có
khối lượng trung bình là 216,59 kg so sánh với lý thuyết thì tôi thấy khả năng sinh
trưởng của đàn bò vàng ở Nà Nghịu là bình thường. Đối với bò lai Sind là giống bò
mới được nuôi ở Nà Nghịu thì tốc độ sinh trưởng cũng cho kết quả tốt. Bò lai sind 2
năm tuổi đạt khối lượng trung bình 243,40 kg và bò 3 năm tuổi đạt khối lượng trung
bình 264,65 kg
2. Nguồn thức ăn phục vụ chăn nuôi bò
Bảng 6: Nguồn thức ăn phục vụ nuôi bò năm 2013
TT

Loại thức ăn

Hiện có
(tấn/năm)

1
2
3
4
5

Cỏ tự nhiên
Cỏ trồng (40 ha)
Rơm rạ
Dây lang, dây lạc, lá cây, ...
Thức ăn tinh các hộ mua
Tổng nguồn tính đến cuối năm 2013
Nhu cầu TĂ thô xanh cho 2070 con bò

Lượng thiếu hụt ở thời điểm cuối 2013
Quy đổi ra thức ăn tinh

4000
400
800
800
30

6
7
8

21

Quy đổi ra TĂ
thô
xanh
(tấn/năm)
4000
400
400
400
1800
7.000
7.750
750
12,5



9

Quy đổi ra diện tích cỏ cần trồng thêm (ha)

75

Trên cơ sở các nguồn thức ăn (chủng loại và số lượng) sử dụng để chăn nuôi bò
hiện có ở Nà Nghịu và nhu cầu thức ăn của đàn bò hiện có, tôi đã dự báo về nguồn
thức ăn cần có để phục vụ phát triển chăn nuôi bò năm 2013 như trong bảng 6.
Các con số trong bảng 6 có thể cho chúng ta thấy sự thiếu hụt thức ăn trong việc
phục vụ chăn nuôi bò ở Nà Nghịu. Nếu không có chính sách mở rộng trồng cở thì
chăn nuôi bò sẽ phải sử dụng thức ăn tinh khác, cạnh trang với thức ăn của con
người và một số vật nuôi khác
Về cỏ tự nhiên: Trên đia bàn tòa xã diện tích cỏ tự nhiên ngay càng giảm do người
dân phá rừng làm nương dãy, các bãi bồi thì làm hoa mầu, ruộng, đào khai thác vàng
vùi lấp đi nhưng bãi cỏ ven sông, chủ yếu bò được thả lên rừng tự kiếm ăn, không có
bãi cỏ như ngày xưa nữa. Rừng bị thu hẹp do làm nương và trồng cây công nghiệp.
Các bãi cỏ ven sông dần bị thu hẹp.
Về cỏ trồng: Hiện nay sau khi các cánh rừng và bãi bồi bị mất đi, thay vao đó là
các loại giống cỏ có chất lượng năng suất hàm lượng dinh dương cao, được trồng phổ
biến ở nhiều nơi trên toàn xã, các giống cỏ được trồng phổ biến nhất là giống cỏ voi
đạt năng suât khá cao, binh quân trồng 1ha đạt từ 6- 7 tấn/lần cắt. Các nông hộ ở xã
Nà Nghịu trồng cỏ chưa được tập trung chủ yếu là trồng ở các bờ sông, ao mỗi chỗ
một ít nên hiệu quả chưa cao.
Theo khảo sát thì việc chế biến và dự trữ thức ăn cho bò tại Nà Nghịu rất ít, chủ
yếu người nông dân thường dự trữ dưới dạng rơm, cỏ khô và chưa biết cách xử lý
một số phụ phẩm nông nghiệp hiện có ở địa phương như thân ngô, lá lạc, ngọn lá
mía, phụ phẩm rứa...
Vì vậy, hơn bao giờ hết là để phát triển chăn nuôi trâu bò thì phải tận dụng triệt
để mọi nguồn thức ăn sẵn có tại các địa phương, chế biến để cải thiện chất lượng,

dự trữ để dùng vào mùa thiếu thức ăn xanh. Có quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất hợp lý để giành diện tích đất thích hợp cho việc trồng cỏ cung cấp thức ăn thô
xanh cho trâu bò.

22


3. Tình hình dịch bệnh và công tác thú y tại Nà Nghịu
3.1. Tình hình dịch bệnh

Bảng 7: Kết quả điều tra về tình hình bò chết và loại thải năm 2013

Bò vàng
Tiêu chí

Bò chết
Bò loại thải

S. hộ có /S. hộ
ĐT
3/135
(2,2%)
20/135
14,81%

Bò lai Sind
Số bò /S. bò
ĐT
3/661
(1,18%)

33/661
5(%)

S. hộ có / S.
hộ ĐT
0/10
(0%)
0/10
(0%)

Số bò /S. bò
ĐT
0/10
(0%)
0/10
(0%)

Qua các số liệu trong bảng 7 chúng ta có thể thấy: Tỷ lệ hộ nuôi bò có bò bị chết
và tỷ lệ bò bị chết chỉ ở mức thấp. Năm 2013 hiện có 3/135 hộ nuôi bò vàng có bò bị
chết (2,2%) và 0/10 hộ nuôi bò lai Sind có bò chết (0%). Ở các hộ nuôi bò vàng có
20/135 hộ có bò bị loại thải (14,81%) và ở các hộ nuôi bò lai Sind có 0/10 hộ có bò bị
loại thải (0%).
Như vậy tỷ lệ hộ nuôi bò có bò bị loại thải và tỷ lệ bò bị loại thải là thấp, các hộ
chăn nuôi bò cho biết các nguyên nhân bò bị loại thải trong quá trình nuôi và chăm
sóc là: Bò đã già, sinh trưởng và sinh sản kém, sức kéo kém. Bò bị bệnh truyền nhiễm
cũng là nguyên nhân loại thải ở bò
Qua điều tra tôi cũng thấy các nguyên nhân bệnh dịch gây nên chết bò ở các hộ
chăn nuôi chủ yếu là: bệnh tụ huyết trùng, lở mồm long móng, sán lá gan, cảm mạo
và các bệnh khác như: ngộ độc thức ăn, ký sinh trùng đường máu, chướng hơi dạ
cỏ,... với tỷ lệ thấp. Ngoài ra thời tiết lạnh trong mùa đông của Sơn La cũng làm chết

23


nhiều bò.

3.2. Tình hình công tác thú y
Qua điều tra và làm việc với các cơ quan chức năng về công tác thú y trong xã
tôi đã thu được các thông tin sau:
Phần lớn vật nuôi (trâu bò, lợn, ...) xuất nhập theo nhiều con đường không dễ gì
để kiểm soát, tỷ lệ trâu bò xuất nhập hàng năm có kiểm dịch chỉ đạt 5-10%.
Một số bệnh dịch nguy hiểm vẫn thường xuyên xảy ra, khi không kiểm soát chặt
chẽ sẽ hình thành các ổ dịch nguy hiểm (lở mồm long móng).
Tỷ lệ vật nuôi được tiêm phòng định kỳ còn thấp, chỉ đạt 30-45%, chưa đáp ứng
được yêu cầu của công tác kiểm soát dịch bệnh, các nguyên nhân gây nên sự yếu kém
có thể là:
+ Nhận thức của người chăn nuôi về phòng trừ dịch bệnh còn thấp, chính
quyền các địa phương (xã, huyện) chưa quan tâm đúng mức.
+ Chăn nuôi quy mô nhỏ, chăn thả tự do dẫn đến khó kiểm tra, kiểm soát.
+ Đặc biệt là các bệnh dịch diễn biến phức tạp, nhiều loại bệnh dịch cũng xẩy
ra, mầm bệnh có nhiều biến đổi, ... đã gây khó khăn cho công tác phòng trừ.
4.Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm thịt bò của các hộ chăn nuôi bò tại xã Nà Nghịu
Con bò được nuôi lớn lên và bán cho các thương lái, so với giống bó H'mong ở
Cao Bằng thì bò thịt ở đây còn khá rẻ so với thị trường, 01 con bò trưởng thành
khoảng 250kg co giá khoảng 18- 20 triệu đồng, nhưng bò H'mong ở Cao Bằng 01 con
bò trưởng thành có giá khoảng 50 triệu đồng do chất lượng thịt thơm ngon nhiều dinh
dưỡng được thị trường ưa chuộng ở các khách sạn nhà hàng có giá khoảng 250 - 270
nghin đồng/kg, tỉ lệ chênh lệch giá khá lớn. Thit bò ở địa bàn xã Nà Nghịu trung bình
có giá khoảng 160 -180 nghìn đồng/kg. Vấn đề ở đây là do chưa tạo được thương
hiệu như bò ở Cao Bằng.
Đa số người dân bán bò khi cần tiền chứ không phải nuôi theo quy mô và thu

mua tập trung vỗ béo, chưa có trang trại nuôi vỗ béo vì điều kiên kinh tế của người
dân còn hạn hẹp vì vậy bò xuất ra hiệu quả kinh tế chưa được cao.
24


5. Một số giải pháp phát triển chăn nuôi bò hàng hóa bền vững ở Nà Nghịu
Trên cơ sở hiện trạng của đàn bò, công tác chăn nuôi bò, các vấn đề về cơ sở
vật chất kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, đội ngũ cán bộ và trình độ của người chăn
nuôi,... Ở Nà Nghịu tôi xin đề xuất một số giải pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội nhằm
thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi bò hàng hóa bền vững ở Nà Nghịu như sau:
5.1. Giải pháp về con giống
Tiếp tục chọn lọc loại thải bò cái nhỏ: bò vàng <3 năm tuổi dưới 150 kg/con và bò vàng
>3 năm tuổi dưới 200 kg /con.
Tăng cường công tác phối giống nhân tạo cho bò cái để đến 2015 nâng tỷ lệ bò lai lên 40%
Chọn con giống lai, chọn hộ nuôi và có chính sách hỗ trợ để đưa bò đực giống
lai lên nuôi và cho nhảy trực tiếp với bò cái vàng tạo bò lai, từng bước tăng tỷ lệ bò
lai ở vùng núi cao. Có thể sử dụng bò đực H’mong để phối giống cho bò cái nội từng
bước cải thiện tầm vóc đàn bò vùng núi cao.
Có kế hoạch chọn giữ bò cái lai tốt để làm nền cho việc tiếp tục phối với tinh
dịch của đực giống ngoại (thịt) nhằm từng bước tạo đàn bò có tỷ lệ máu ngoại cao
5.2. Giải pháp về thức ăn
Tăng diện tích cỏ trồng hiện có 40 ha lên 110 ha vào năm 2013 và lên 400 ha vào
năm 2015. Đa dạng hóa các giống cỏ trồng, đặc biệt là các giống có năng suất cao và
chất lượng tốt (cỏ họ đậu).
Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích người chăn nuôi tận dụng triệt để các
phụ phế phẩm nông công nghiệp và chế biến chúng để cải thiện chất lượng và dự trữ
cho mùa thiếu thức ăn xanh.
Tăng cường tuyên truyền và khuyến khích người chăn nuôi sử dụng các loại
thức ăn tinh để vỗ béo bò, cải thiện chất lượng con bò lai.
5.3. Chuồng trại, vệ sinh chăn nuôi, thú y - phòng trừ dịch bệnh

Kiên cố hóa chuồng trại theo các chuẩn mực của Nhà nước
Các hộ chăn nuôi bò phải thu gom phân và nước tiểu đưa vào xử lý theo
phương pháp sinh học hoặc biogas.
25


×