Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại UBND phường chiềng sinh, thành phố sơn la, tỉnh sơn la giai đoạn 2003 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.26 KB, 58 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
"Học đi đôi với hành”, lấy kiến thức lí thuyết làm nền tảng để vận dụng vào

thực tế công việc. Đó là phương trâm học của học sinh, sinh viên trường Trường Cao
Đẳng Sơn La.
Nhận được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường và khoa nông Lâm, và
UBND phường Chiềng Sinh - TPSơn La. Dưới sự hướng dẫn chi tiết của cô giáo lê
Thị Hương, bản thân em nhận thấy đây là một cơ hội quý báu để em vận dụng lý
thuyết đã học được ở trường vào công việc thực tế, đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân ngày một vững trắc hơn.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp chuyên ngành địa chính môi trường và quá
trình viết báo cáo em đã tiếp thu được rất nhiều điều bổ ích về kiến thức cơ bản cũng
như chuyên môn nghiệp vụ đặc thù của chuyên ngành. Nhưng do thời gian có hạn và
trình độ tiếp thu kiến thức chưa cao nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
xót. Vậy em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa Lâm
nông, để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường và cùng toàn bộ
các thầy, cô trong khoa nông Lâm . Đồng thời xin trân thành cảm ơn UBND phường
Chiềng Sinh - TP Sơn La đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành đợt
thực tập tốt nghiệp này này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Chiềng Sinh, ngày tháng 4 năm 2013
TÒNG VĂN TRUNG


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của chuyên đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá
và công nghiệp hoá tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất của


cả nước nói chung và của người dân phường Chiềng Sinh nói chung ngày
một tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy, vần đề đặt ra đối với
Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững nguồn tài nguyên đất đai.
Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng.
Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa
dạng. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm. Do đó cần
có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích và chính đáng của
các đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý nhà nước về đất đai có
vai trò rất quan trọng.
Chiềng Sinh là một phường miền núi nằm ở phía tây của Tỉnh Sơn La . Là
nơi có đường mòn Quốc lộ 6 chạy qua và là phường nằm trong vành đai của Tỉnh
Sơn La, đó là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội . Hơn nữa, những
năm trở lại đây, quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cho nên việc sử
dụng đất có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của nhà nước về
đất đai.
Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trở thành vấn đề cấp
thiết hiện nay. Với yêu cầu cấp thiết trên và được sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị
Hương Tôi xin thực hiện chuyên đề : “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất
tại Phường Chiềng Sinh, Thành phố Sơn La , Tỉnh Sơn La. giai đoạn 2003 2012”.
1.2. Mục đích yêu cầu của chuyên đề


1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường.
- Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường.
- Đề xuất các ý kiến và giải pháp thích hợp.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được tình hình quản lý nhà nước về sử dụng đất trên địa bàn phường.
- Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường.

- Thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu liên quan đến tình hình quản lý
và sử dụng đất trên địa bàn phường.
- Đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
phường.
PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học và tính pháp lý của công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai :
2.1.1. Sơ lược lịch sử của ngành Địa chính và Quản lý nhà nước về đất
đai qua các thời kỳ.
Đất đai là tài sản quốc gia, là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất
xã hội, cộng đồng và cũng là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng của người sử
dụng đất. Tuy nhiên, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu thì
ngày càng tăng, cùng với sức ép về dân số thì việc sử dụng đất cần tuân theo các
nguyên tắc hợp lý, tiết kiệm, bền vững. Từ yêu cầu cấp thiết trên, công tác địa
chính xuất hiện. Tại Việt Nam công tác địa chính được tiến hành từ thế kỷ thứ VI
bắt đầu bằng việc kiểm tra điền địa, trải qua các thời kỳ khác nhau nhưng đều ảnh
hưởng và có tác động trực tiếp đến việc quản lý sử dụng đất.
2.1.1.1. Thời kỳ phong kiến:


Trong lịch sử hàng ngàn năm phong kiến đất nước ta tồn tại song song hai
hình thức về ruộng đất: sở hữu đất công và sở hữu đất tư.
Thời kỳ Hùng Vương, Thời kỳ An Dương Vương - Thục phán: Quan hệ đất
đai thời kỳ này có nhiều hình thức sở hữu khác nhau: Sở hữu Nhà nước, sở hữu
của công xã nông thôn và sở hữu của quan lại quý tộc.
Thời kỳ nhà Đinh tồn tại chủ yếu hai hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu
của nhà vua, sở hữu của công xã nông thôn và gần như không có sở hữu của tư
nhân về ruộng đất. Một số quan lại được nhà vua cấp đất để thưởng công, nhưng
đất đó vẫn là đất thuộc sở hữu của Nhà nước.

Thời kỳ nhà Lý tồn tại ba hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu nhà vua, sở
hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Chế độ sở hữu Nhà nước về ruộng đất chiếm ưu thế
trong xã hội. Đại bộ phận ruộng đất lúc đó là của công xã. Ruộng đất tư hữu mới
bắt đầu phát triển. Ở thời kỳ này, Nhà nước ban hành các luật lệ quy định về mua
bán ruộng đất.
Thời kỳ nhà Trần tồn tại ba hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu của nhà vua,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Ruộng đất tư hữu thời kỳ này phát triển mạnh. Chế
độ thuế khoán dựa trên chế độ sở hữu ruộng đất. Việc mua bán đất đai được Nhà
nước thừa nhận.
Thời kỳ Hồ Quý Ly, ban hành chính sách “hạn danh điền” nhằm củng cố chế
độ sở hữu về đất đai của Nhà nước và xoa dịu nỗi bất bình trong dân chúng, cải
cách chính sách thuế khoá.
Thời kỳ nhà Lê: Tiến hành kiểm kê đất đai, lập sổ địa bạ. Cùng với chính
sách “hạn điền”. Nhà nước chính thức tuyên bố hàng loạt đạo dụ và theo luật quân
điền thời Hồng Đức ban hành năm 1481 “Đất đai là tài sản Nhà nước”.
Thời kỳ nhà Nguyễn (1802 – 1808) đã hoàn tất việc lập sổ địa bạ cho 18.000
xã từ Mục Nam Quan đến Mũi Cà Mau, bao gồm 10.004 tập. Địa bạ được lập
thành ba bản:
+ Bản “Giáp” nộp tại Đinh Bộ Hộ.


+ Bản “Bính” nộp tại Đinh Bộ Chánh.
+ Bản “Đinh” để tại xã.
Nhà Nguyễn còn ban hành bộ luật thứ hai của nước ta - Bộ Luật Gia Long.
Bộ luật này gồm 14 điều nhằm điều chỉnh mối quan hệ về nhà, đất, thuế lúa. Đây là
bộ Luật xác định quyền sở hữu tối cao của nhà vua về ruộng đất.
Thời kỳ Gia Long (1860): Nhà nước phong kiến đã tiến hành đo đạc, lập sổ
địa bạ cho từng xã với nội dung phân rõ công tư điền thổ, diện tích, tứ cận, định
dạng thuế.
2.1.1.2. Thời kỳ Pháp thuộc:

Chúng chia nước ta thành ba kỳ để cai trị:
* Ở Nam Kỳ: Sở địa chính được thành lập năm 1867 và bắt đầu lập nền tam
giác đạc từ 1871 – 1895, ở các tỉnh có trắc địa viên làm bao đạc cho từng làng và
lập biểu thuế điền thổ.
Từ năm 1896, Sở Địa chính dưới đặc quyền của Thống đốc Nam Kỳ đã tiến
hành làm bản đồ giải thửa. Đến năm 1930, hầu hết các tỉnh Nam Kỳ đã đo đạc
xong bản đồ giải thửa ở tỷ lệ 1/4000, 1/2000 và 1/500.
Từ 1911 các tư liệu địa chính phải lưu trữ ở các Phòng Quản lý địa bộ. Các
Tỉnh trưởng đảm nhiệm việc quản thủ địa bộ cho người trong nước, còn Pháp và
ngoại kiều khác có chế độ Đế đương do Ty bảo vệ quyền sở hữu theo luật
napôlêôn.
* Tại Trung Kỳ: Để có căn cứ tính thuế, từ năm 1806 đã tiến hành đo đạc
đơn giản để lập địa bộ.
Ngày 26/4/1930, Khâm sứ Trung Kỳ ban hành Nghị quyết số 1358 lập Sở
Bảo tồn điền trạch, sau đổi thành Sở Quản thủ địa chính.
Các thủ tục lập tài liệu địa chính được quy định rõ, lập Hội đồng phân ranh
giới xã, có kèm theo sơ đồ cắm mốc giới, duyệt các bảng kê khai từng thửa, từng
chủ ruộng có ranh giới rõ ràng, lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 được công sứ
duyệt. Các tài liệu này được công bố trong vòng hai tháng nếu có khiếu nại được


xử lý và chuyển sang Sở địa chính ghi vào sổ địa bộ chính thức. Thời kỳ này chủ
yếu duy trì quỹ đất công làng xã và sở hữu nhỏ của nông dân.
* Tại Bắc Kỳ: Năm 1906, Sở Địa chính chính thức ra đời và phân định địa
giới huyện, xã và bắt đầu làm bản đồ bao đạc nhằm mục đích đánh thuế.
Trong giai đoạn 1928, tiến hành lập bản đồ địa chính chính quy. Từ năm
1937, những nơi đã làm xong bản đồ địa chính chính quy thì được Quản thủ địa
chính thu các tài liệu đã được phê chuẩn, bao gồm các tài liệu: bản đồ giải thửa
chính xác, sổ địa chính, sổ điền chủ, sổ khai báo…
2.1.1.3. Thời kỳ Mỹ Ngụy:

Ở Miền Nam trong thời kỳ từ 1954 – 1975 tồn tại hai chế độ ruộng đất khác
nhau. Đó là chính sách ruộng đất của chính quyền cách mạng và chính sách ruộng
đất của Mỹ - Ngụy: Gồm chính sách “cải cách điền địa” của Ngô Đình Diệm và
chính sách “Người cày có ruộng” của Nguyễn Văn Thiệu. Từ năm 1945 đến trước
ngày giải phóng Miền nam (30/4/1975), tổ chức địa chính thay đổi theo ba thời kỳ.
* Từ năm 1954 đến nhà địa chính đƣợc thành lập tại các phần.
Tại Nam Kỳ, Nha địa chính Việt Nam được thành lập bởi Nghị định số
3101/HCDV ngày 05/10/1954, được đặt dưới quyền trực tiếp của đại biểu Chính
phủ và tại mỗi tỉnh đều có Ty địa chính.
Tại Trung Kỳ, Nha địa chính được thiết lập tại Huế theo Nghị định số
421/NĐPC ngày 03/3/1955, có giám đốc phụ trách. Ở mỗi tỉnh, tuỳ theo yêu cầu
công việc có Ty hay Phòng, Ban lao động để làm công tác địa chính.
Tại Cao nguyên Trung Kỳ, Nha địa chính vùng Cao nguyên được thành lập
theo Nghị định số 495/NĐ – DBSP ngày 02/8/1955 và trụ sở được đặt tại Đà Lạt.
* Từ năm 1956 đến năm 1959: Ngày 14/12/1955, tuyên bố xoá bỏ tư cách
pháp nhân của các “phần” và thành lập Nha tổng giám đốc địa chính và địa hình
theo Nghị định số 01/ĐTCC – NĐ ngày 21/1/1957 để thi hành chính sách về điền
địa và nông nghiệp.
* Từ năm 1960 đến năm 1975: Ngày 01/12/1959, Bộ trưởng điền thổ và cải


cách điền địa đã ban hành Nghị định số 211/HĐBT/NĐ thiết lập tổng nha điền địa.
2.1.1.4. Thời kỳ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nay
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
ra đời, ngành Địa chính từ Trung ương đến cơ sở được duy trì và củng cố. Chính
sách đất đai thời kỳ này mang tính chất “chấn hưng nông nghiệp”. Hàng loạt các
Thông tư, Nghị định,... được ban hành nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, tránh lãng phí đất đai.
Ngày 02/02/1947, ngành địa chính được sát nhập vào ngành canh nông;

Ngày 18/6/1949, thành lập Nha địa chính trong Bộ Tài chính, toàn bộ các
cán bộ địa chính được đưa đi làm thuế nông nghiệp;
Tháng 7/1949, Chính phủ ra Sắc lệnh số 78/SL quy định giảm 25% địa tô;
Theo sắc lệnh số 40/SL, ngày 13/7/1951, ngành địa chính chính thức hoạt
động theo chuyên ngành;
Ngày 05/3/1952, Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về việc sử dụng công
điền, công thổ chia cho người nghèo;
Ngày 14/12/1953, Quốc hội thông qua “Luật cải cách ruộng đất”;
Ngày 19/12/1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 179/SL ban hành
luật cải cách ruộng đất, nhằm đánh đổ hoàn toàn chế độ phong kiến, thực hiện triệt
để khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Nhà nước thực hiện hình thức tịch thu, trưng
thu, trưng mua ruộng đất theo từng đối tượng sở hữu đất đai khác nhau để chia cho
nông dân.
Giai đoạn 1954 – 1959, giai cấp địa chủ phong kiến đã sụp đổ hoàn toàn, chế
độ sử dụng đất đã thay đổi căn bản, người cày thực sự có ruộng đất, sản lượng
lương thực tăng, kinh tế đất nước được phục hồi.
Ngày 03/7/1958 Chính phủ ban hành Chỉ Thị số 354/CT – TTg thành lập cơ
quan quản lý đất đai ở Trung ương là Sở địa chính, nằm trong Bộ Tài chính, chức
năng là quản lý ruộng đất và thu thuế nông nghiệp.


Ngày 9/12/1960, Chính phủ ra Nghị định số 70/1960/NĐ-CP quy định
nhiệm vụ, tổ chức ngành địa chính và chuyển ngành địa chính từ Bộ Tài chính
sang Bộ Nông nghiệp và đổi tên là ngành quản lý ruộng đất.
Ngày 9/11/1979, Chính phủ ban hành Nghị định số 404/NĐ-CP về thành lập
Hệ thống quản lý đất đai thuộc Hội đồng Bộ trưởng và UBND các cấp.
Năm 1988, Luật đất đai lần đầu tiên ra đời, tiếp sau hàng loạt các văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật nhằm đưa công tác quản lý ruộng đất vào nề nếp
và đúng pháp luật.
Chỉ thị số 67/CT-TTg ngày 23/3/1989 về triển khai thi hành Luật đất đai.

Hiến pháp 1992 đã mở ra thời kỳ đổi mới hệ thống chính trị. Lần đầu tiên
chế độ sở hữu về quản lý đất đai được ghi vào hiến pháp, trong đó quy định, “đất
đai thuộc sở hữu toàn dân” (điều 17).
Luật đất đai ngày 14/7/1993, Nhà nước khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất quản lý, đất đai được giao ổn định lâu dài cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân.
Quyết định số 12/QĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/02/1994 về việc thành lập
Tổng cục Địa chính trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Tổng cục Quản lý ruộng đất
và Cục đo đạc và bản đồ Nhà nước.
Nghị định số 34/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 23/4/1994 quy định chức
năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng cục Địa chính. Tổng cục Địa chính là cơ
quan trực thuộc Chính phủ thực hiện tổ chức quản lý nhà nước về đất đai.
Theo thông tư số 470/TT-TCĐC ngày 18/7/1994 thì hệ thống tổ chức quản
lý Nhà nước về đất đai ở địa phương trực thuộc UBND các cấp gồm: Sở Địa chính
trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Địa chính trực
thuộc UBND huyện, quận, Thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Cán bộ địa chính xã
trực thuộc UBND xã, xã, thị trấn.
Ngày 05/8/2002, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ nhất thông qua Nghị quyết số 02/2002/QH 11 quy định danh sách


các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ, trong đó có Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Ngày 26/11/2003, Luật đất đai ra đời trên cơ sở khắc phục những ách tắc, trở
ngại trong quản lý sử dụng đất. Theo điều 6, Luật đất đai 2003, quản lý Nhà nước
về đất đai bao gồm 13 nội dung. Để triển khai thi hành Luật đất đai 2003, nhằm
nhanh chóng đưa Luật đất đai vào áp dụng thực tiễn cuộc sống thì Chính phủ và
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra hàng loạt các văn bản, Nghị định, Chỉ thị, và
các Thông tư,…hướng dẫn thi hành luật đất đai, tạo ra những chuyển biến rõ rệt
trong quản lý và sử dụng đất.

2.1.2. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của công tác quản lý sử dụng đất
2.1.2.1. Cơ sở lý luận
Để một hệ thống quản lý đất đai tốt phải đảm bảo được các mục tiêu sau:
- Trên cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nhằm tạo cơ sở
pháp lý đảm bảo quyền sở hữu nhà nước về đất đai (quyền giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, hướng dẫn, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất …) và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, góp phần
giả quyết tốt mọi tranh chấp đất đai tạo cơ sở vững chắc cho việc tính thuế đất và
thuế bất động sản.
- Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản bao gồm cả hệ thống thế
chấp quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu bất động sản.
- Trên cơ sở điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng, thống kê, kiểm
kê đất nhà nước nắm chắc số lượng và chất lượng đất đai.
Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai là nhằm bảo vệ quyền lợi cho mọi đối
tượng khi quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sở hữu và sử dụng đất được giải
quyết thoả đáng thì sẽ mang lại ổn định xã hội, an ninh chính trị và có tác dụng
thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.1.2.2. Căn cứ pháp lý liên quan đến đất đai
- Căn cứ luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;


- Căn cứ Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về
thi hành luật đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất;
- Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về
việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước;
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất;

- Quyết định số 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/7/1980 của Tổng cục Quản lý
ruộng đất về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 02/ 9 /1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp;
- Nghị định số 02/NĐ-CP năm 1994 quy định về giao đất lâm nghiệp;
- Thông tư số 364/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính về
hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc
bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 84/2007NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quy định
bổ sung cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quyết định
bổ xung về quy hoạch sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định số 08/2004/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và


Môi trường về việc ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ;
- Thông tư số 29/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 09/ 2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 về việc hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Để tạo cơ sở vững chắc cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, tại điều 6
luật đất đai năm 2003 nêu rõ các nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:

+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
+ Khảo sat, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đò
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
+ Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất;
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp
GCNQSDĐ;
+ Thống kê, kiểm kê đất đai;
+ Quản lý tài chính về đất đai;
+ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
+ Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;


+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và sử lý vi phạm về đất đai;
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai;
+ Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai;
2.3. Tình hình quản lý đất đai trên phạm vi cả nƣớc
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai của cả nước trong những năm qua
Trước năm 1993, nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản
lý đất đai một cách chặt chẽ. Tuy nhiên các văn bản chưa đáp ứng được yêu cầu
của công tác quản lý nhà nước về đất đai bởi việc sử dụng đất đai là vấn đề phức
tạp chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau. Từ năm 1993 đến nay, ngành tài
nguyên môi trường đã xây dựng được hệ thống chính sách tương đối đồng bộ về

công tác quản lý nhà nước về đất đai như: Luật Đất đai năm 1993, luật sửa đổi bổ
sung năm 1998, luật sử đổi bổ sung năm 2001, các văn bản liên ngành… và gần
đây nhất là Luật đất đai sửa đổi bổ sung của Luật Đất đai năm 2003. Hệ thống các
văn bản đó về cơ bản đã giải quyết được các quan hệ đất đai, góp phần thúc đẩy
kinh tế phát triển, ổn định chính trị.
2.3.1.1. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, lập bản đồ hành chính
Để giúp cho các địa phương có cơ sở pháp lý thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai nói riêng và quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực, cung
cấp tài liệu cho các ngành khác…Trong hoạt động phát triển thì công tác xác định
địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ địa chính
có ý nghĩa rất quan trọng. Công tác xác định địa giới hành chính hàng năm được
đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày
06/11/1994 của Thủ tướng Chính phủ, nhà nước ta đã tiến hành đo đạc và cắm mốc
địa giới hành chính trên toàn lãnh thổ và cho đến nay công việc về cơ bản đã thực
hiện xong. Các mốc địa giới đã được cắm mốc từ các mốc địa giới quốc gia đến
các mốc địa giới cấp tỉnh, huyện, xã. mốc địa giới này là cơ sở lập hồ sơ địa chính


và lập bản đồ hành chính.
2.3.1.2. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh đã bao
trùm, cả nước đã thực hiện được hơn 80 % diện tích, một mặt đáp ứng công tác đo
vẽ bản đồ địa hình, mặt khác sử dụng để thành lập nền bản đồ địa chính. Hệ thống
bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50000 trùm phủ các nước và 1/25000 trùm phủ các khu vực
kinh tế trọng điểm cùng với hơn 50% khối lượng bản đồ công nghệ số đã được
hoàn thành. Hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm toạ độ, độ cao nhà
nước đã hoàn thành và được thủ tướng chính phủ ra quyết định đưa vào sử dụng từ
ngày 12/9/2000. Đến nay đã hoàn thành và bàn giao lưới toạ độ hạng III cho tất cả

các tỉnh, thành phố và hoàn thành đo vẽ 20 mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ
1/50000 khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng và khu vực Bình Trị Thiên phục vụ hiệp
định phân định vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc.
2.3.1.3. Công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Công tác quy hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong quản lý
đất đai, là cơ sở để tiến hành giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
cũng như thu hồi đất đai. Nhận thấy vai trò quan trọng của công tác lập quy hoạch
sử dụng đất, Nhà nước đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả
nước.
2.3.1.4. Công tác giao đất cho thuê đất cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Hiện nay đang tiếp tục giao đất cho các tổ chức kinh tế và hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
- Cấp GCNQSD đất:
Thực hiện luật đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/11/2004 của chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003, Nghị định


số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai, trên cả nước đã tiến hành cấp GCNQSD đất cho các đối trượng sử
dụng đất.
2.3.1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác này thường xuyên được đôn đốc thực hiện. kết quả đã giả quyết
nhiều đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai nhằm tạo điều kiện cho nhân
dân yên tâm sản xuất. Bên cạnh đó thì vấn đề khiếu nại vượt cấp về lĩnh vực đất
đai còn xảy ra nhiều mà nguyên nhân là do nhà nước chưa thực hiện đúng các
chính sách cho người dân, công tác quản lý còn lỏng lẻo. Vì vậy trong những năm

tới nhà nước cần hoàn thiện các cơ chế chính sách đảm bảo luật pháp được thi
hành đúng và có hiệu quả.
2.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trên toàn địa bàn tỉnh Sơn La từ khi
có luật đất đai năm 2003 đến nay
Sơn La là một tỉnh miền núi phía bắc nông nghiệp luôn chiếm một vị trí
quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, trong khi đó diện tích đất sản xuất nông
nghiệp bình quân đầu người thấp.
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tỉnh Sơn La đã đạt được những
kết quả sau:
* Về xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ địa chính của tỉnh được tiến hành đầy đủ. Ranh giới hành chính tỉnh
được xác định bằng các yếu tố địa vật, được cắm mốc giới rõ ràng. Hiện nay tỉnh
đã hoàn thành BĐHC và HSĐGHC, hàng năm các mốc giới đều được kiểm tra,
nếu phát hiện hỏng hóc hoặc bị phá huỷ đều được xử lý và thay thế kịp thời.
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Đến năm 2000 tỉnh đã hoàn
thành việc lập quy hoạch giai đoạn 2001-2010, kế hoạch sử dụng đất 2001-2005,
kế hoạch 2006-2010. Đồng thời năm 2005-2009 tỉnh đã tiến hành đo đạc thành lập
bản đồ địa chính cho 5 huyện là Phù Yên, Thuận Châu, Mường La, Quỳnh Nhai và


Sông Mã do đó số liệu có nhiều biến động UBND tỉnh đã chỉ đạo trong kỳ quy
hoạch 2011-2020 sẽ sử dụng số liệu sau đo đạc để làm cơ sở cho công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
* Công tác cấp giấy CNQSD đất: Nhìn chung công tác cấp giấy CNQSD đất
của tỉnh về cơ bản tương đối ổn định nhưng vẫn còn chậm, trong thời gian tới cần
phải tiếp tục đẩy mạnh hơn.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất: Hàng năm xét từ nguồn quỹ
đất của địa phương cũng như nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức và người dân có
nhu cầu sử dụng đất và đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất, UBND tỉnh vẫn ký
quyết định cho các tổ chức thuê đất và chỉ đạo các huyện cho người dân thuê đất

cũng như giao đất cho người dân sử dụng, tính đến năm 2003 tỉnh đã cơ bản hoàn
thành công tác giao đất nông nghiệp, giao rừng tự nhiên cho người dân sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
* Công tác thanh tra, kiểm tra cũng được tỉnh Sơn La tiến hành thường
xuyên và đầy đủ.
* Về quản lý thị trường đất trong thị trường bất động sản: Trước đây khi
Nhà nước chưa công nhận hoạt động của thị trường đất trong thị trường bất động
sản, các giao dịch có liên quan đến đất đai vẫn diễn ra nhưng không công khai làm
cho giá đất tại thời điểm đó lên cao. Từ khi có Luật đất đai 2003 ra đời công nhận
thị trường đất trong thị trường bất động sản thì hoạt động này càng ngày phát triển
mạnh.
* Về quản lý dịch vụ công: 11 huyện, thành phố đã thành lập Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất từ cuối năm 2006, Văn phòng đã tiến hành tổ chức thực
hiện đăng ký sử dụng đất và biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính về
giúp sở Tài nguyện và Môi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản
lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Sơn la trong thời
gian qua được thực hiện tương đối tốt. Trong thời gian tới cẩn đẩy mạnh hơn nữa
công tác cấp giấy CNQSD đất , giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại tố cáo


còn tồn đọng trong thời gian qua, giúp người dân yên tâm sản xuất. Đồng thời cần
phát triển hơn nữa thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản để
làm tăng nguồn tài chính từ đất đai.
2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên toàn phường Chiềng
Sinh.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ, địa
giới hành chính của phường Chiềng Sinh với các xã lân cận đã được xác định. Qua
công tác cập nhập, chỉnh lý theo số liệu thống kê đất đai theo địa giới hành chính
phường xác định tổng diện tích tự nhiên của phường là: 2.261 ha

Uỷ ban nhân dân phường đã căn cứ vào quy định của Luật đất đai năm 2003,
các văn bản hướng dẫn của nhà nước và căn cứ vào nghị quyết về kế hoạch sử
dụng đất hàng năm được Hội đồng nhân dân phường thông qua để giải quyết hồ sơ
xin giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng thuận
lợi.
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất cho các đối tượng được thực hiện thường
xuyên cùng với công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính. Đến nay toàn phường đã
cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đến
từng hộ gia đình cụ thể như:
- Kết quả giao đất và cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn phường
Chiềng Sinh theo Chỉ thị 10/198-CT-TTg và cấp bổ sung cho đến nay.
- Tổng số GCNQSD đất đã cấp được cho hộ gia đình và cá nhân: 2.885 giấy
CNQSD đất với diện tích 923,84 ha trong đó.
+ Đất nông nghiệp: 880 ha
+ Đất phi nông nghiệp trên địa bàn phường Chiềng Sinh, cấp được cho các hộ
gia đình và cá nhân: 2.740 giấy với diện tích 43,84 ha.


- Kết quả giao đất và GCNQSD đất Lâm nghiệp trên địa bàn phường như sau:
Tổng số GCNQSDĐ đã được cấp là 589 giấy trong đó:
+ Hộ gia đình cá nhân: 557 giấy CNQSDĐ với diện tích 599,8 ha
+ Các tổ chức 12 GCNQSDĐ với diện tích 30,29 ha
Thực hiện Nghị định 181/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm
theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Đã đưa
việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm vào thực tiễn có hiệu quả, đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích của địa phương
2.3.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên toàn phường Chiềng Sinh
- TP Sơn La:
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2005 và kết quả thống kê đất đai năm
2013; kết quả điều tra khảo sát ngoài thực địa. Hiện nay phường Chiềng Sinh có

tổng diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính là 2.266 ha, chiếm 6,98% tổng
diện tích tự nhiên , bình quân 457 người/Km2 ( Lớn nhất trong 6 phường) gồm 3
nhóm đất chính.
- Nhóm đất nông nghiệp: 1.323,61 ha chiếm 58,41% tổng diện tích tự nhiên.
- Nhóm đát phi nông nghiệp: 456,57 ha chiếm 20,15% tổng diện tích tự
nhiên.
- Nhóm đất chưa sử dụng: 485,82 ha chiếm 21,44% tổng diện tích tự nhiên.
1. Nhóm đất nông nghiệp.
* Đất sản xuất nông nghiệp.
- Đất sản xuất nông nghiệp toàn phường có 1.323,61 ha chiếm 58,41% tổng
diện tích nhóm đất nông nghiệp.
- Trong cơ cấu diện tích đất nông nghiệp, chủ yếu là đất trồng cây hàng năm
với 309,93 ha, chiếm 23,42%, còn lại là đất trồng cây lâu năm 294,23 ha, chiếm
22,23% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.


2. Nhóm đất phi nông nghiệp.
Năm 2010 phường Chiềng Sinh có 456,57 ha diện tích nhóm đất phi nông
nghiệp chiếm 20,15% tổng diện tích tự nhiên bao gồm:
2.1 - Đất ở.
Tổng diện tích đất ở 89,75 ha
2.2 Đất chuyên dùng.
Diện tích đất chuyên dùng là 376,83 ha, diện tích nhóm đất phi nông nghiệp
bao gồm các loại đất sau:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 46,03 ha chiếm 1,32% diện tích đất
phi nông nghiệp được dừng để xây dựng Trụ sở UBND phường và các trụ sở cơ
quan nhà nước đóng trên địa bàn phường ( CHi cục dự trữ quốc gia khu vực Tây
Bắc, Cục thuê Tỉnh Sơn La, Trung tâm đăng kiểm cơ giới thủy bộ Sơn La, Liên
đoàn lao động tỉnh Sơn La...)
- Đất quốc phòng: Dện tích năm 2010 có diện tích là 40,30 ha, chiếm 8,83% diện

tích đất phi nông nghiệp ( Viện Quân y 6, Trường Quân sự tỉnh)
- Đất An ninh: Diện tích năm 2010 có 5,96 ha chiếm 1,31% diện tích đất phi nông
nghiệp ( Trụ sở Cảnh sát cơ động tỉnh Sơn La)
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp năm 2010 có 51,01 ha chiếm 11,17%
diện tích đất phi nông nghiệp là đất của các cơ sở kinh doanh ( Công ty CP Cơ khí
Sơn La ....)
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sử: Diện tích năm 2010 có 45,50 ha chiếm
9,97% diện tích đất phi nông nghiệp như: Công ty CP Xi Măng, Nhà máy Gạch
Tuylen,..
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa toàn phường có 49,39 ha, chiếm 10,82% diện tích đất
chuyên dùng phân bố ở khu dân cư


- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có 10,09 ha chiếm 2,21 % diện tích
nhóm đất phi nông nghiệp
3. Đất chƣa sử dụng.
Toàn phường có 546,61 ha đất chưa sử dụng chiếm 24,18% , tổng diện tích
tự nhiên của phường trong đó: Đất đồi núi chưa sử dụng có 254,61 ha, chiếm
46,60% đất chưa sử dụng, phân bố rải rác ở các bản; mỗi bản 10 - 25 ha. Diện tích
núi đá không có rừng cây 292 ha, chiếm 53,4% đất chưa sử dụng, phân bố ở các
bản:Bản Hẹo 55 ha, Bản Noong La 29,5 ha, Bản Thẳm 22 ha, Tổ 6 17 ha, Bản
Sẳng 18 ha ...
Như vậy đất đồi núi chưa sử dụng trên địa bàn phường còn khá nhiều, tuy
nhiên phần lớn diện tích đất trên là đất dốc, thiếu nước tưới chủ yếu thích hợp để
khoanh nuôi phát triển rừng phòng hộ. Trong tương lai vẫn cần có các biên pháp
nhằm khai thác hợp lý quý đất chưa sử dụng.
- Tình hình quản lý chung (một số nét nổi bật)
Thực hiện Nghị định 181/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm
theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Đã đưa
việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm vào thực tiễn có hiệu quả, đáp ứng được

nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích của địa phương
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý nhà nước về đất đai của phường Chiềng Sinh - TP Sơn La
giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2012.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:


Đề tài được nghiên cứu trong giới hạn 13 nội dung quản lý nhà nước về đất
đai được quy định trong Luật Đất Đai năm 2003.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành:
Đề tài nghiên cứu tại UBND phường Chiềng Sinh - TP Sơn La từ ngày
18/02/2013 đến ngày 28/04/2013
3.3. Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá công tác quản lý đất đai theo 13 nội dung quản lý đất Nhà nước
về đất đai của phường Chiềng Sinh giai đoạn 2003 – 2012 cụ thể như sau:
1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, lập bản đồ hành
chính, bản đồ hiên trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sư dụng đất.
4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Công tác quản lý tài chính về đất đai.

9. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
10. Công tác quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật


về đất đai và xử lý vi phạm pháp Luật đất đai.
12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết việc khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
13. Công tác quản lý các dịch vụ công về đất đai.
Nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý đất đai của phường Chiềng Sinh - TP Sơn La.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin cần thiết về tình hình
quản lý đất đai trên địa bàn phường Chiềng Sinh.
- Tìm hiểu các văn bản pháp luật: Luật, Nghị định, Thông tư, Nghị
Quyết…về quản lý và sử dụng đất đai do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành. Tìm hiểu các văn bản pháp luật về quản lý đất đai của UBND tỉnh Sơn La và
UBND phường Chiềng Sinh .
- Nghiên cứu các văn bản Luật và văn bản dưới Luật về quản lý đất đai, đặc
biệt nắm vững 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo luật đất đai 2003.
- Phương pháp thu thập số liệu bao gồm:
+ Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra, bằng phương pháp chọn
4 bản thuộc phường bao gồm cả người dân và cán bộ. Tổng hợp kết quả điều tra
chia làm 2 nhóm điều tra người dân và cán bộ thuộc 4 bản.
+ Thu thập số liệu thứ cấp qua việc kế thừa những tài liệu, số liệu tại các cơ
quan chức năng có liên quan.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu thông qua phần mềm tin học excel;

đối chiếu, so sánh với các quy định hiện hành trong luật.


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:
4.1.1. Điều kiện tự nhiên:
4.1.1.1. Vị trí địa lý:
Phường Chiềng Sinh là cửa ngõ, trung tâm kinh tế, văn hóa phía Đông Nam
TP Sơn La, địa bàn rộng dân cư đông đúc , là đo thị trẻ đang trên đà phát triển, cơ
cấu kinh tế của phường đã từng bước chuyển dịch quan trọng, đúng hướng, phù
hợp với phát triển của Thành phố theo xu hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Phường có 25 cơ sở, tổ bản trong đó có 8 tổ và 17 bản. Đây là thế mạnh tạo
tiền đề cho nhân dân các dân tộc của phường Chiềng Sinh phát triển trên mọi lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, Quốc phòng - An ninh với tổng diện tích tự nhiên là
2.266 ha, với vị trí giáp ranh như sau:
+ Phía Bắc và phía Đông : Giáp xã Chiềng Ngần TP Sơn La..
+ Phía Nam : Giáp xã Chiềng Ban, Chiềng Mung huyện Mai Sơn.
+ Phía Tây : Giáp xã Chiềng Cơi, Hua La và phường Quyết Tâm -TP Sơn
La.
Trung tâm phường cách trung tâm TP 10 km. Phường có 8,2 km Quốc lộ 6
chạy dọc địa bàn từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có 350 m Quốc lộ 4G đi huyện
Sông Mã chạy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa, phát triển
kinh tế - xã hội của phường.
4.1.1.2. Địa Hình - Địa Mạo:
Phường Chiềng Sinh là phường mới thành lập, thuộc đô thị miền núi, có độ
cao trung bình từ 660 - 854m so với mực nước biển, địa bàn bị chia cắt bởi các dãy
núi đá vôi như: Núi Kéo Ngu Bướm, núi Ngu Lườn, núi Phòng Không, núi Pa Mút,
núi Xam Khá, núi Bọng Nọi ..... Địa hình dốc cục bộ nhiều, đi lại giữa các bản còn



khó khăn nhất là về mùa mưa. Nằm giữa các dãy núi là các thung lũng khá bằng
phẳng: Khu vức dọc hai bên Quốc lộ 6, thung lũng Bản Giỏ, khu thung lũng từ Bản
Noong Đúc - Bản Lay - Noong La hiện đang là địa bàn sản xuất nông nghiệp chủ
yếu của nhân dân trong vùng.
Phường có nhiều núi đá vôi, cao lanh tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất vật liệu xây dựng
4.1.1.3 Khí hậu:
Phường Chiềng Sinh nằm trong khu vực TP nên có chung những đặc
điểm khí hậu thời tiết của khu vực TP Sơn La. Theo tài liệu của trạm khí tượng
thủy văn Tỉnh Sơn La
Nhiệt độ trung bình là 21,10 C trong đó nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 5 (
tháng 1), nhiệt độ cao nhất tuyệt đối vào khoảng 380C ( tháng 5).
Lượng mưa trong năm dối dào nhưng phân bố không đồng đều trong các
tháng lượng mưa cao nhất là vào khoảng tháng 7 và tháng 8 là 278,2mm
Khí hậu có một số yếu tố hạn chế như: Hạn hán vào mùa khô sương mù và
gió nóng ảnh hưởng xấu tới sản xuất.
4.1.1.4.Các Nguồn Tài Nguyên;
a, Tài nguyên đất:
Gồm các loại đất chính sau:
Theo kết quả tổng hợp từ bản đồ thổ nhưỡng Tỉnnh Sơn La tỉ lệ 1/100.00
trên địa bàn phường Chiềng Sinh có 3 loại đất chính sau:
- Nhóm đất Feralít nâu đỏ trên đá vôi ( Ký hiệu Fv): Diện tích 1.050 ha
chiếm 46,44% diện tích tự nhiên; phân bố trên các sườn đồi, núi thoại dốc từ 10 300 tầng dày từ 30 -100cm. Đất này thích hợp với các loại cây trồng lâu năm như
cà phê, cây ăn quả, cây lâm nghiệp hiện đang được nhân dân gieo trồng có hiệu


quả.
- Nhóm đất Feralít biến đổi do trồng lúa nước ( Ký hiệu Lf): Diện tích 858
ha, chiếm 37,95% diện tích tự nhiên; tập trung tại các thung lũng, phần lớn là đất
có dấu hiệu bạc màu hiện nay hiệu quả khai thác sử dụng còn thấp

- Núi đá vôi: 360 ha, chiếm 15,92% diện tích tự nhiên tập trung chủ yếu ở
các dãy núi bao quanh các thung lũng, một phần được khai thác sản xuất vật liệu
xây dựng và làm đường giao thông.
Hậu hết các loại đất ở phường Chiềng Sinh phù hợp với nhiều loại cây trồng
khác nhau song phần lớn diện tích đất đang bị suy thoái do thảm thực vật bị tàn
phá, đát bị sói mòn, rửa trôi và tập quán canh tác lạc hậu, quảng canh bóc lột đất.
Do vậy trong thời gian tới cần đầu tư thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp nhất là biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm
bảo vệ đất để sử dụng đất có hiệu quả lâu dài.
b,Tài nguyên nước:
Hầu hết nhân dân trong phường sử dụng nước máy và các mó nước tự
nhiên làm nước sinh hoạt, nước sản xuất chủ yếu dựa vào nước mưa để phục vụ
sản xuất do diện tích ao hồ và nguồn nước tự nhiên do địa bàn rồng diện tích ao hồ
và đập chứa kém , kênh tưới bị hư hỏng xuống cấp nên việc khai thác đưa vào sử
dụng cho sinh hoạt và sản xuất rất khó khăn.
c,Tài nguyên rừng
Nguồn tài nguyên rừng của phường không còn nhiều. Tập đoàn cây rừng tự
nhiên hiện chủ yêu là còn cây gỗ tạp như: Dùng, kháo, dẻ, cây bụi lùm bụi, cỏ..
diện tích rừng hiện còn 636,1 ha, độ che phủ rừng đạt 28,13%. Hiện tại rừng của
phường chủ yếu là rừng phục hồi trữ lượng nghèo, rừng tre mạy lay vằng hỗn giao.
Thảm thực vật tự nhiên còn lại thưa thớt, phân bố không đồng đều trên địa bàn


phường. Những năm gần đây các dự án khoanh nuôi bảo vệ, trồng rừng kinh tế
đang phát huy hiệu quả rừng đang dần được phục hồi. Trên địa bàn phường hiện có
20 ha rừng trông có tính đặc dụng, đó là khu vườn thực nghiệm đang khảo nghiệm
một số nguồn gen thực vật quý và cũng là điểm tham quan du lịch sinh thái, nghiên
cứu khoa học.
d, Tài nguyên nhân văn:
Phường Chiềng Sinh có nền văn hoá lâu đời mang đậm bản sắc văn hoá của

miền núi Tây Bắc nhân dân trong phường luôn thể hiện tinh thần tương thân, tương
ái, vượt qua khó khăn thử thách trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Cộng
đồng các dân tộc trong phường đoàn kết, gắn bó chung sống từ lâu đời, trong đó:
Chủ yếu là dân tộc Thái, dân tộc Kinh chiếm, dân tộc H'mông, dân tộc Dao và dân
tộc Mường.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
4.1.2.1. Dân số, mức độ tăng trưởng trong năm:
* Dân số.
Công tác dân số kết hợp lồng ghép các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình được
duy trì thường xuyên. Kết quả, tỷ suất sinh hàng năm đều giảm, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên giảm còn, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm.
Theo số liệu thống kê đến năm 2013, dân số toàn phường là 11.013 người với
2.669 hộ gia đình .
Bảng 4.1.Tình hình dân số.Mức độ tăng trưởng trong năm



ĐƠỊ

NĂM
2008

1.Tổng số nhân khẩu

Người

2009

2010


2011

2013

9.690 9,810 10,302 10,640 11,013


×