Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Đánh giá trạng thái cấu trúc rừng tự nhiên tại bản phá thóng, xã púng bánh, huyện sốp cộp, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.49 KB, 44 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để kết thúc chương trình đào tạo Trung cấp Lâm sinh K48 của trường Cao đẳng
Sơn La. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Nông lâm, tôi tiến hành
làm chuyên đề: “Đánh giá trạng thái cấu trúc rừng tự nhiên tại bản Phá Thóng – Xã
Púng Bánh – Huyện Sốp Cộp – Tỉnh Sơn La”
Đến nay em đã hoàn thành báo tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực
hiện đề tài, em đã được sự giúp đỡ của chính quyền bản Phá Thóng và các Ban
ngành lãnh đạo, UBND xã Púng Bánh.
Nhân dịp này cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến
với Giảng viên Nguyễn Thị Loan người đã trực tiếp hướng dẫn em cùng với các
thầy, cô giáo bộ môn trong khoa Nông Lâm. Cảm ơn các ban ngành lãnh đạo, cùng
toàn thể các cán bộ, công nhân viên chức trong xã đã giúp em trong quá trình thực
tập tại địa phương.
Do điều kiện về thời gian và trình độ còn hạn chế nên báo cáo không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn để báo cáo của em được hoàn thiện hơn,
Em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của tập thể và cá nhân đã tạo
điều kiện cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày….tháng…năm 2013
Sinh viên

Mùa Bả Ênh

1


CHƢƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia.
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan


hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với
cuộc sống của con người cũng như môi trường. Cung cấp nguồn gỗ, củi. Điều hòa
tạo ra ô xi, điều hòa nước là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý
hiểm. Bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo
vệ sức khỏe của con người. Giá trị của rừng là hệ sinh thái đa dạng. Rừng có giá trị
rất quan trọng có thể bảo vệ được chống xói mòn, hạn chế tác hại gió bão, chống
sạt lở đất. Rừng có giá trị cung cấp gỗ, củi, oxi, khí hâu, nước và bảo vệ môi trường
không gây ô nhiễm.
Xã Púng Bánh là một xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn ở vùng cao nông dân sống
phụ thuộc vào nông nghiệp của rừng, đời sống nhân dân rất khó khăn và nghèo. Do đó,
vấn đề trồng rừng phát triển quản lý bảo vệ rừng là cấp thiết.Rừng là tài sản vô giá đã
tích lũy được trong cả một thời gian dài có khoảngr 50 loài thực vật trong đó có
hơn 30 loài thực vật.thân gỗ khoảng 5 họ thực vật khác nhau, gần 10 loài cây tre.
Tổng số tre ở khu rừng này là 10 loài và có 20 loài thực vật đặc sản và cây thuốc
khác. Thực vật là một cơ sở vật chất rất quý giá và không thể thiếu trong công tác
nghiên cứu khoa học lâm nghiệp, đào tạo cũng như giám định đối chiếu mẫu, tuy
nhiên với số lượng nói trên thì vẫn còn ở mức độ khiêm tốn. Nhưng giá trị lớn nhất
là sự phong phú về số lượng loài cây, tre nứa và có đầy đủ về tiêu bản thực vật
khác. Diện tích là gần 20ha về phần quản lý khu rừng này, hiện nay là bản Phá
Thóng đang quản lý một phần cũng là do xã quản lý cùng. Về cây sinh trưởng chủ
yếu là cây phục hồi sau nương dẫy, tình hình sinh trưởng của cây chiếm khoảng 25
– 35%, cây có 2 tầng: Tầng cây cao và tầng cây thấp. Tầng cây cao cũng phát triển
và sinh trưởng khá là tốt nhưng đối với tầng dưới thì sinh trưởng cũng hơi kém vì

2


do tác động của con người nên cây đang phục hồi lại và sinh trưởng dần dần cây
cũng chiếm tỷ lệ trung bình.
Để đánh giá tình hình phát triển của rừng tại bản Phá Thóng và có được kế

hoạch quản lý bảo vệ và sử dụng rừng có hiệu quả đây là một trong những khu
rừng quan trọng để đánh giá, giá trị của nguồn tài nguyên cây gỗ, làm căn cứ giám
định luật, phân loại gỗ, từ những lý do trên chuyên đề: “Nghiên cứu cấu trúc rừng
tự nhiên tại xã Púng Bánh – huyện Sốp Cộp – tỉnh Sơn La” đã được chọn.

3


CHƢƠNG II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
Đặc điểm tái sinh rừng được nhiều nhà khoa học quan tâm đến là thế hệ cây tái
sinh có tổ thành giống khác biệt với tổ thành tầng cây cao (Mibbread 1930
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhên ở rừng nhiệt đới đáng
chú ý nhất là công trình nghiên cứu của P.W Richards (1952) ở châu phi. Trên cơ
sở thu thập số liệu được Taylor (1954), Bernard(1955) xác định cây tái sinh trong
rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần phải bổ sung cây trồng rừng. Các nhà nghiên cứu tái
sinh rừng nhiệt đới ở Châu Á như Budowski (1956), Bara (1954), Katinot (1965)
lại có nhận định, dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có
giá trị. Do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết bảo vệ cây tái sinh sẵn có
dưới tán rừng.
Ngoài ra theo nhận xét của A.Obrevin (1938) khi nghiên cứu của các khu
rừng nhiệt đới ở châu phi còn đưa ra bức khảm tuần hoàn hay tái sinh tuần hoàn.
Rất nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến
tái sinh rừng. Trong đó nhân tố được đề cập nhiều nhất là ánh sáng, độ ẩm đất, cây
bụi, dây leo, thảm tươi, là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh
rừng. Trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển của
cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm thường không rõ. Khi
nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên các tác giả khẳng định thảm cỏ và cây bụi đã ảnh
hưởng đến cây tái sinh của các loài thân gỗ. Những lâm phần đã khép tán tuy thảm

cỏ có phát triển kém nhưng cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng của chúng vẫn ảnh
hưởng đến cây tái sinh. Những lâm phần đã qua khai thác thảm cỏ có điều kiện
phát triển mạnh là nhân tố ảnh hưởng xấu đến tái sinh rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh nhiều tác giả đã sử dụng phương pháp lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống do Lowdermilk (1927) đề nghị, với diện tích ô đo đếm
4


thông thường từ 1 – 4m 2 . Diện tích ô đo đếm như vậy thuận lợi trong điều tra
nhưng dung lượng mẫu phải đủ lớn mới phản ánh được hiện tượng tái sinh. Phương
pháp điều tra theo dải hẹp cũng được sử dụng với các ô đo đếm có diện tích từ 10 –
100m 2 phương pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định quy luật phân bố
lớp cây tái sinh trên bề mặt đất rừng. Để giảm sai số Barnard (1950) đã đề nghị một
phương pháp “ Điều tra chẩn đoán mà theo đó ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo
giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
Các công trình nghiên cứu được trích dẫn trên đây đã phần nào làm sáng tỏ
đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên ở rừng nhiệt đới đó là cơ sở để xây dựng các
phương thức tái sinh. Trong nghiên cứu, việc điều tra đánh giá tái sinh cần lựa chọn
những phương pháp phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Cần phân chia những giai
đoạn tái sinh và các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên trong điều kiện nhất
định cần xác định đối tượng và giới hạn nghiên cứu cho từng loại rừng cụ thể.
2.2. Ở Việt Nam
Đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh tự nhiên dưới tán rừng và rừng tự nhiên ở
nước ta. kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các công trình
nghiên cứu về thảm thực vật trong các báo cáo khoa học và một phần được công bố
trên các tạp chí.
Ở miền Bắc nước ta từ năm 1962 -1969 viện điều tra quy hoạch đã điều tra
tình hình tái sinh tự nhiên theo các loại hình thực vật rừng thứ sinh ở Yên Bái
(1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969), đáng chú ý là công trình điều tra tái
sinh tự nhiên ở vùng Sông Hiếu 1962-1964 bằng phương pháp đo đếm điển hình

kết quả điều tra đã được Vũ Đình Huề tổng kết trong báo cáo khoa học. khái quát
về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam, theo báo cáo đó tái sinh
tự nhiên trên rừng ở miền bắc cũng mang những đặc điểm của rừng nhiệt đới, cụ
thể rừng nguyên sinh, tổ thành các loài cây tái sinh tương tự nhu tầng cây gỗ, dưới
tán thứ sinh tồn tại nhiều loại cây gỗ mềm kém giá trị, hiện tượng tái sinh theo đám
5


được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên đ ất rừng. Từ
kết quả đó tác giả dã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng
rừng lá rộng cho miền Bắc nước ta.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam. Năm (1978) Thái Văn
Trừng đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát
triển cây tái sinh. Theo các tác giả thì yếu tố ánh sáng là nhân tố sinh thái khống
chế điều khiển quá trình tái sinh.
Trần Ngũ Phương (năm 1970) khi nghiên cứu thảm thực vật rừng Việt Nam
“ Rừng tự nhiên dưới tác động của con người, khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi
lặp lại nhiều lần thi kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống đồi núi trọc, nếu
chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau thời gian dài trảng
cây bụi, trảng cỏ. Chuyển dần lên thảm thực bì cao hơn, thông qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái ban
đầu.
Ảnh hưởng của các biện pháp lâm sinh tới tái sinh tự nhiên của các quần xã
thực vật còn được một số tác giả nghiên cứu như Phùng Ngọc Lan (1984), Hoàng
Kim Ngũ (1984), Nguyễn Duy Chuyên (1985), Nguyễn Ngọc Lung (1985).
Khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Hương Sơn – Hà
Tĩnh. Trần Xuân Thiệp (1995) đã định lượng các cây tái sinh tự nhiên trong các
trạng thái rừng khác nhau. Để đảm bảo mức độ tái sinh vốn rừng. Tác giả còn
thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao, trong đã có cây tái sinh có triển
vọng là những cây có chiều cao >1,5m. khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai

thác chọn tại lâm trường Hương Sơn – Hà Tĩnh. Trần Cẩm Tú (1998) cho rằng áp
dụng phương thức súc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng,
đáp ứng mục tiêu quản lý, sử dụng tài nguyên bền vững. Tuy nhiên các giải pháp
kỹ thuật lâm sinh tác động đều phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh
trưởng và phát triển tốt, khai thác phải đồng nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng
6


và điều tiết tầng tán của rừng đảm bảo cho cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ
diện tích. Để cải thiện tổ thành của rừng loại bỏ cắc loài cây phi mục đích cần phải
thực hiện giải pháp lâm sinh (chặt mở tán, phát dây leo, cây bụi ... ) trước khi khai
thác và dọn vệ sinh rừng ngay sau khi khai thác.
Nguyễn Minh Đức năm (1998) đã nghiên cứu đặc điểm một số nhân tố sinh
thái dưới tán rừng và ảnh hưởng của chúng đến tái sinh loài Lim Xanh tại rừng
quốc gia Bến En – Thanh Hoá. Theo tác giả việc tác động vào cây tái sinh nói
chung và cây Lim Xanh nói riêng phải dựa vào mối quan hệ giữa cường độ ánh
sáng và độ ẩm dưới tán rừng thông qua việc điều chỉnh độ tàn che. Từ đó tác giả đề
xuất biện pháp nuôi dưỡng và xúc tiến tái sinh tự nhiên loài Lim xanh.
Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ đầu
nguồn tại lâm trường Sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA, và rừng trồng, tác giả
cũng đề cập đến tái sinh nhưng mới chỉ xác định tổ thành và mật độ.
Các công trình nghiên cứu về tái sinh trên đây mới chỉ đề cập đến một số
nghiên cứu liên quan đến chuyên đề. Những vấn đề này gần dây được nhiều tác giả
quan tâm hơn. Xu hướng nghiên cứu cũng chuyển dần từ định tính , định lượng
nghiên cứu lý thuyết sang ứng dụng thực tế.
Những nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần vào việc xác định cơ sở lý luận
cho các tác động lâm sinh, từ đó đưa ra những đề xuất cụ thể nhằm xúc tiến tái sinh
tự nhiên, nuôi dưỡng rừng. Đáp ứng mục tiêu kinh doanh nâng cao năng lực và chất
lượng phòng hộ của rừng bảo vệ môi trường sinh thái trong khu vực và các vùng
lân cận.


7


CHƢƠNG III
MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Rừng tự nhiên
3.2. Địa điểm nghiên cứu
Bản Phá Thóng – Púng Bánh – Sốp Cộp – Sơn La.
3.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng và tình hình phát triển tài nguyên rừng
- Khu vực nghiên cứu hiện trạng để đề xuất giải pháp quản lý xúc tiến
- Giá trị sự phục hồi rừng tài nguyên trong khu vực nghiên cứu.
3.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng và phân bố tài nguyên rừng trong khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm giá trị của trạng thái rừng phục hồi tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu tình hình quản lý và phát triển thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp quản lý phát triển tài nguyên rừng.
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Quan điểm và phƣơng pháp luận
Sinh trưởng của thực vật rừng là sự tăng trưởng về kích thước, đường kính,
chiều cao, thể tích cây.... hay nói cách khác đó là thực thể sinh học. Nó chịu sự tác
động tổng hợp của các nhân tố môi trường và các nhân tố nội tại trong bản thân
mỗi cá thể và quần thể. Vì vậy, khi nghiên cứu sinh trưởng của thực vật rừng không
thể thiếu tách rời ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố đó.
Sinh trưởng của cá thể và của quần thể là hai vấn đề khác nhau nhưng có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hiện nay, để khả năng phát triển của loài cây rừng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trongđó có những tự nhiên và những yếu tố về khí hậu, đất đai, địa hình ...

phải thích hợp cho các loài cây đó.
8


Quá trình nghiên cứu đề tài luôn tuân thủ nguyên tắc đảm bảo tính khách
quan, trung thực và tổng hợp trong thu thập và xử lý số liệu.
3.5.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
3.5.2.1. Kế thừa số liệu
3.5.2.2. Thu thập số liệu ngoài thực địa
Khảo sát toàn bộ khu vực nghiên cứu để nắm được địa điểm nghiên cứu và
lựa chọn được khu vực có loài để phân bố tập trung để lập ô tiêu chuẩn và tuyến
điều tra xác định các chỉ tiêu nghiên cứu.
Căn cứ vào bản đồ địa hình của khu vực điều tra, xác định các tuyến, các ô
tiêu chuẩn ( OTC ) điển hình và tạm thời ngoài thực địa và đánh dấu trên bản đồ
địa hình. Đánh giá sơ bộ điều tra về thành phần và tình hình sinh trưởng tái sinh
rừng.
+ Tại vị trí đỉnh núi bố trí 2 OTC điển hình điều tra cây tái sinh và tầng cây cao
+ Tại vị trí sườn núi bố trí 2 OTC điển hình điều tra cây tái sinh và tầng cây cao
+ Tại vị trí chân núi bố trí 2 OTC điển hình điều tra cây tái sinh và tầng cây cao
Điều tra trên OTC điển hình và tạm thời
Dựa trên bản đồ địa hình cùng với kết quả điều tra sơ thám xác định các
OTC đại diện cho các vị trí đỉnh, sườn núi và các trạng thái rừng. OTC xác định là
hình chữ nhật có chiều dài tiếp xúc với đường đồng mức, sai số khép kín không quá
1/200 chu vi, diện tích OTC là 1000m2 ( 40 x50)
+ Điều tra tầng cây cao
Trong OTC điển hình tiến hành điều tra đo đếm toàn bộ các cá thể cây rừng
có đường kính từ 6cm trở lên và đếm các chỉ tiêu sau: Đường kính tại vị trí 1,3m (
D1,3), Chiều cao vút ngọn ( Hvn), Chiều cao dưới cành ( Hdc)
Để đo đường kính tại vị trí 1,3m ( D1,3) chúng tôi tiến hành đo trực tiếp
bằng thước kẹp kính

Đo đường kính dưới tán bằng thước dây.

9


Hai chỉ tiêu Hvn va Hdc chúng tôi dùng phương pháp mục trắc thông qua việc đo
chính xác một số cây bằng sào đo cao, kết quả được ghi vào biểu 01
Biểu 01. Điều tra tổ thành cây cao
Số hiệu OTC: ......
Hướng phơi: .......

STT

Vị trí: ............

Tuổi cây: .............

Độ dốc: .............

Ngày điều tra:......

Trạng thái rừng: ................

Người điều tra:.....

Loài
cây

D1.3
ĐT


NB

Hvn

Dt

Hdc
ĐT

TB

NB TB

Phẩm
chất
(A,B,C)

1
2
...
* Điều tra tầng cây tái sinh
Để đánh giá chất lượng tái sinh đặc biệt là loài cây có nhiều phát triển khác
nhau, phương pháp dựa váo tỷ lệ dài chồi chính với chồi bên, phương pháp lấy tăng
trưởng hàng năm chồi chính so với chiều cao cây, tuy có nhiều phương pháp đánh
giá chất lượng tái sinh, nhưng phương pháp dựa vào hình thái cây của Viện điều tra
quy hoạch rừng thấy có ý nghĩa hơn.
- Cây tốt là cây có tán tròn đều cân đối, chồi chính sinh trưởng nhanh hơn chồi bên.
- Cây trung bình là cây tán hành cờ, chồi chính phát triển kém so với chồi bên
- Cây xấu là cây ngọn bị khô, nhiều cành chết

Biểu 02: Điều tra tầng cây tái sinh
Số hiệu OTC: ......
Hướng phơi: .......
Vị trí: ............
Tuổi cây: .............
Độ dốc: .............
Ngày điều tra:......
Trạng thái rừng: ................
Người điều tra:.....
Hvn(m)
Loài
STT
cây <0,5 0,5- 11
1,5
1
2
….

Nguồn TS
>1,5 Chồi Hạt

10

Chất lƣợng
Tốt

TB

Xấu


Ghi
chú


*Điều tra cây bụi,thảm tươi.
Lập 5 ODB, 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa. Diện tích ODB là 25m2.
-Điều tra các chỉ tiêu: Loài cây, độ che phủ, chiều cao bình quân, tình hình sinh
trưởng (tốt, trung bình, xấu).
+ Độ che phủ hoàn toàn: 01 điểm;
+ Độ che phủ 1 phần : 0,5 điểm;
+ Không che phủ: 0 điểm;
Biểu 03. Điều tra cây bụi thảm tƣơi
Vị trí:………..
Ngày điều tra:………..
Hướng dốc:….

Người điều tra:………

Độ dốc:……...
STT
ODB

Tên loài
cây chủ
yêú

Số hiệu OTC:………
Độ che
phủ(%)


Tình hình sinh trƣởng
Htb (m)
Tốt

Trung
bình

Xấu

1
2

2.5.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Từ số liệu ngoại nghiệp thu thập được tiến hành tính toán một số chỉ tiêu sau:
2.5.3.1. Với số liệu tầng cây cao, tầng cây tái sinh.
Để đáp ứng mục tiêu nội dung đề tài đề ra cần tính toán các chỉ tiêu sau:
* Công thức tổ thành
Áp dụng công thức tính tổng thành của Nguyễn Hữu Hiến ( 1972 ) với trình
tự các bước như sau:
- Thống kê số lượng cá thể theo loài.
- Tính số loài và tổng số cá thể của các loài.
- Tính số lượng cá thể bình quân cho mỗi loài theo công thức:
NTB = N/m
Trong đó:
11


NTB : Là số cá thể bình quân của một loài.
N: Tổng số cá thể của các loài.
m: Loài có số lượng cá thể ≥ NTB sẽ tham gia vào công thức tổ

thành và được gọi là loài ưu thế.
- Xác định hệ số tổ thành ( Ki )
Ki =

ni
.10
N

Với: ni là tổng số cá thể của loài i
N là tổng số cá thể của các loài
Trong công thức tổ thành, loài nào có hệ số tổ thành lớn thì được viết trước,
các hệ số tổ thành lấy bằng phần mười, nếu hệ số tổ thành ≥ 0,5 thì dùng dấu ( + )
và nếu < 0,5 thì dùng dấu ( - ).
* Tính tổng đường kính, chiều cao bình quân.
Khi OTC điều tra có số cây < 30
x

1
 xi
n

Khi OTC điều tra có số cây lớn hơn 30 tính như sau:
+ Tiến hành chia tổ ghép nhóm các trị số quan sát theo công thức
+ Tính số tổ ( m ): m = 5log n
+ Tính cự ly tổ ( k ):

k=

X max  X min
m


Xmin: Trị số điều tra nhỏ nhất
Xmax: Trị số điều tra lớn nhất
+ Tính đường kính, chiều cao theo công thức sau:
x

1
 fi.xi
n

Trong đó:
xi: trị số giữa tổ
fi: Tần số tương ứng với mỗi tổ
12


+ Sai tiêu chuẩn
- Mẫu nhỏ hơn 30 tính như sau:
- Mẫu lớn hơn 30 tính như sau:
S=

Qx
n 1

Với Qx =

 fi.xi

2


1
 ( fi.xi) 2
n

- Hệ số biến động:
Sx % =

Sx
.100
x

Cách 2: Để xác định các đặc trưng mẫu ta dùng đường lệnh trên phần Excel như
sau: Toolns/Data Analissis/Datcmiss/ Descrip tive Statiscs/ok.
Sau đó tính S% = (S/xtb)*100
* Chất lượng sinh trưởng.
- Tốt:

NA% 

NA
100
N

- Trung bình:

NB % 

NB
100
N


- Xấu:

NC % 

NC
100
N

Trong đó:
N: Tổng số cây trong 1 ôtc
NA: Tổng số cây tốt trong 1 ôtc
NB: Tổng số cây trung bình trong 1 ôtc
NC: Tổng số cây xấu trong 1 ôtc
* Mật độ
M 

N
.10 4 ( cây/ ha )
500

Trong đó:
M: Số cây điều tra được trên 1 ha, đơn vị cây / ha
N: Tổng số cây trong một ôtc
* Nguồn gốc tái sinh
13


- Tái sinh hạt:


NH % 

NH
100
N

14


CHƢƠNG IV
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1. VÞ trÝ ®Þa lý
Xã Púng Bánh n»m vÒ phÝa Bắc cña huyện Sốp Cộp, gåm 16
bản. Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 15.160,00 ha
+ Toạ độ địa lý:
- Từ 200 55’ 15” đến 210 04’ 45” độ vĩ Bắc
- Từ 1030 22’ 30” đến 1030 35’ 20” độ kinh Đông
+ Địa giới hành chính:
- Phía Bắc giáp huyện Sụng Mó.
- Phía Nam giáp Xó Dồm Cang.
- Phía Tây và Tõy Nam giáp xó Mường Lèo và Sam Kha.
- Phía Đông Bắc giáp huyện Sông Mã.
4.2. Địa hình, địa thế
4..2.1. Địa hình
Xã Púng Bánh có địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh, tạo nên các dẫy núi
lớn nhỏ phân bố không đều, hầu hết các các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc Đông Nam. Hệ thống suối đa dạng có độ chênh cao lớn. Nhìn chung địa hình trong
xó hình thành nên hai tiểu vùng tương đối khác biệt đó là:
- Tiểu vùng 1: Gồm các bản vùng thấp ( Bản Lầu, Huổi Hin, Bản Phải ,
Bản Kéo, Bản Cọ...), vùng thuộc dạng địa hỡnh nỳi thấp, cú độ cao dưới 900 m
so với mực nước biển, độ dốc nhỏ, là vùng sản xuất lương thực chủ yếu, đây là

vùng động lực phát triển của xó. Đây là vùng phù hợp với việc trồng cây lương
thực, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu, măng tre, phát triển CN chế
biến, dịch vụ.
- Tiểu vựng 2: Bao gồm cỏc bản vùng cao ( Phá Thóng, Púng Cưởm, Huổi
Cốp, Phiêng Ban, Bản Khá, Nghịu.....). Vùng thuộc dạng địa hỡnh nỳi, độ cao
trung bỡnh từ 900 - 1400m, độ dốc dọc lớn nhất 20, chia cắt mạnh, phù hợp với
15


phát triển lúa nương, cây màu ngô, sắn kết hợp phát triển mạnh khai hoang
ruộng nước nhằm đảm bảo an ninh lương thực, trồng rừng phũng hộ và rừng
sản xuất và chăn nuôi đại gia súc.
4.2.2. Khí hậu
Xã Púng Bánh nằm ở vị trí vùng Tây Bắc Việt Nam, mang đặc trưng khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa. Nhưng do khu vực nằm
sâu trong lục địa nên ít ảnh hưởng của mưa bão trong mùa hè và gió mùa Đông Bắc
trong mùa đông. Trong năm được chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9, mưa tập trung vào các tháng
6,7,8, lượng mưa chiếm trên 85 - 90% lượng mưa cả năm. Mùa này thời tiết nóng
ẩm rất thích nghi cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
- Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, do ảnh hưởng của gió mùa Tây
Nam nên thời tiết khô và lạnh. Có năm xuất hiện sương muối kéo dài từ 3 – 5 ngày,
mùa này dễ xẩy ra hoả hoạn đối với nhà cửa và cây rừng.
Diễn biến thời tiết và khí hậu trung bình 10 năm (1994 - 2004) có những đặc
trưng chính sau đây:
+ Chế độ nhiệt:


Nhiệt độ trung bình năm


: 22,70C



Nhiệt độ tối cao trung bình năm

: 29,50C



Nhiệt độ tối thấp trung bình năm

: 18,70C

+ Lượng mưa:


Tổng số ngày mưa trung bình năm

: 168 ngày



Lượng mưa trung bình năm

: 1.087 mm



Năm thấp nhất (1992)


:

385 mm



Tháng thấp nhất (tháng 11, 12)

:

<20 mm

+ Các yếu tố khí hậu khác:
- Độ ẩm không khí bình quân

: >80%/ năm

- Lượng bốc hơi bình quân

: 880 mm/ năm
16


- S gi nng trung bỡnh

: 1.954 gi/ nm

- S ngy cú sng mự trung bỡnh


: 45 ngy/ nm

- S ngy cú sng mui ớt

trung bỡnh : 01 ngy/ nm

4.2.4. t ai, th nhng
* Hin trng s dng t ai nm 2011
Theo s liu iu tra nm 2011, hin trng s dng t nh sau:
Tng din tớch t nhiờn

:

15.160,00

Nhúm t Nụng nghip

:

5.197,02

t SX Nụng nghip

:

1.171,76

t trng cõy hng nm

:


1.133,60

t trng lỳa

:

484,73

t c dựng vo chn nuụi

:

10,00

t trng cõy hng nm khỏc

:

638,87

t trng cõy lõu nm

:

38,16

Đất lâm nghiệp

:


4004,88

Đất rừng sản xuất

:

776,50

Đất rừng phòng hộ

:

1036,20

Đất rừng đặc dụng

:

2192,18

Đất nuôi trồng thuỷ sản

:

20,38

t nụng nghip khỏc

:


Nhóm đất phi Nông nghiệp

:

242,05

Đất ở

:

42,80

Đất chuyên dùng

:

130,38

t tr s c quan, cụng trỡnh s nghip

:

0,27

t quc phũng

:

30,87


t an ninh

:

0

t sn xut kinh doanh phi nụng nghip

:

0,05

17


t cú mc ớch cụng cng

:

99,19

t tụn giỏo, tớn ngng

:

0

Đất nghĩa trang, nghĩa địa


:

42,21

Đất sông suối mặt nớc CD

:

26,66

Nhóm đất cha sử dụng

:

9720,93

Đất bằng cha sử dụng

:

0

Đất đồi núi cha sử dụng

:

9720,93

* Tình hình dân sinh kinh tế - xã hội
1. Dân số và lao động

a. Dân số, dân tộc: xó có 16 bản; 1.408 hộ, 6.778
nhõn khu; tc tăng dân số tự nhiên 1,80%.
b. Lao động: Tổng số lao động trong huyện: 4.113 lao
động
Mật độ dân số phân bố trong xó không đồng đều, về cơ
cấu lao động theo thành phần kinh tế thì lao động nông
nghiệp chiếm tỷ lệ 85%. Về chất l-ợng lao động: số
ng-ời mù chữ trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 50%,
số còn lại trình độ văn hoá cũng chỉ hết tiểu học và
trung học cơ sở, số lao động nông nghiệp đ-ợc đào tạo
kỹ thuật cũn hn ch ch chim 1,21%.
2.

Hiện trạng đời sống nhân dân.
Theo thống kê và tính toán thực trạng đời sống vật

chất của nhân dân trong vùng theo tiêu chí mới cho
thấy:
+ Giá trị gia tăng bình quân trên đầu ng-ời t: 15,126
triu ng.
+ Tỷ lệ hộ nghèo theo tiờu chun mới: 60,70%.
18


+ T l h dõn c s dng nc sinh hot hp v sinh: 86%.
+ T l h dõn c dựng in sinh hot: 96%.
+ T l h dõn c xem truyn hnh: 85%.
+ T l h nghốo l ngi DT. thiu s: 100%.
+ T l suy dinh dng tr em di 5 tui 27,5%
Qua số liệu trên phản ánh đời sống vật chất, của

nhân dân trong vùng còn nhiều khú khn, tỷ lệ số hộ nghèo
cũn cao, những nguyên nhân chủ yếu là:
- Trỡnh k thut canh tỏc cũn lc hu, hỡnh thc sn xut cũn mang nng tớnh t
cp t tỳc cha mang tớnh sn xut hng hoỏ. Thiu kinh nghintong vic ỏp
dng khoa hc k thut vo sn xut. Thiu vn h tr u t sn xut, chuyn
i ngnh ngh.
- a hỡnh canh tỏc, sn xut ch yu trờn t dc, hiu qu sn xut khụng cao.
- iu kin giao thụng i li t trung tõm xó n huyn l, c bit l t xó n cỏc
bn cũn nhiu khú khn do vy sn xut c mt mt hng no ú rt khú tiờu
th do vy khụng kớch thớch c sn xut hng hoỏ phỏt trin.
- Cỏc chớnh sỏch h tr u t trờn a bn nh CT 102, 30a, 193, ... vi mc vn
h tr u t cũn thp, s h c nhn s h tr u t cũn ớt.
3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng
a. Vn hoỏ xó hi
+ Giỏo dc v o to
Nhìn chung thực trạng ngành giáo dục cho thấy mức
độ phát triển còn hn ch, có sự chênh lệch giữa các vùng.
ở các bản vùng cao, vùng sâu, thiết bị dạy học và sách
giáo khoa còn thiếu dẫn đến chất l-ợng dy và học không
cao.

19


u t c s vt cht v trang thit b dy hc mt cỏch phự hp m
bo ngun nhõn lc phc v phỏt trin cỏc ngnh kinh t trong huyn l cp thit
cn u tiờn thc hin.
+ Y tế:
Mng li y t ca xó cha c xõy dng ng b, nh lm vic ó v
ang xung cp, cht lng khỏm cha bnh cho nhõn dõn cũn nhiu hn ch. Vỡ

vy, cụng tỏc y t chm súc sc kho nhõn dõn ó cú nhng bin ng v cũn bc
l nhiu tn ti.
+ Các hoạt động văn hoá xã hội:
i sng vt cht tinh thn ca nhõn dõn tng bc c ci thin. Hot
ng vn hoỏ vn ngh, th dc th thao, phỏt thanh truyn hỡnh c quan tõm
phỏt trin c b rng v chiu sõu, c bit l vn hoỏ vn ngh, th dc th thao
din ra sụi ni rng khp. Hàng năm các hộ gia đình đ-ợc công
nhận là gia đình văn hoá không ngừng tăng lờn.
+ An ninh quốc phòng:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội trên
địa bàn luôn đ-ợc giữ vững và ổn định. Công tác an ninh
đ-ợc phối hợp chặt chẽ với công tác xây dựng chính trị
ở c s. Lực l-ợng vũ trang luôn phối hợp với chính
quyền địa ph-ơng

và nhân dân sở tại chủ động làm tốt

công tác giữ gìn an ninh biên giới và trật tự xã hội.
Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh đã thu hút đ-ợc
nhiều ng-ời tham gia.
Các tệ nạn nghiện hút, buôn bán và tàng trữ các
chất ma tuý tuy có giảm mạnh, nh-ng vẫn còn tồn tại ở
một số bn.
b. Cơ sở hạ tầng
+ Giao thông:
20


Trong phạm vi xó có Tnh lộ 105 đi qua, tổng chiều
dài 18 km, là tuyến giao thông huyết mạch, là tuyến

đ-ờng có nhiều đèo dốc hiểm trở cha c thi công nâng
cấp, nên việc đi lại và vận chuyển hàng hoá gặp rất
nhiều khó khăn, nhất là mùa m-a lũ.
Đ-ờng giao thụng vo bn có 6 tuyến với tổng chiều dài
khong 14,5 km; Các tuyến trên đ-ờng nhiều đèo dốc, hẹp,
nền đ-ờng không ổn định, th-ờng xuyên sạt lở và lầy lội
gây không ít khó khăn cho việc đi lại và vận chuyển
hàng hoá.
Các tuyến đ-ờng liên xã hiện có đều rất xấu, phần
lớn là nền đất, mặt đ-ờng hẹp, xe cơ giới loại nhỏ hầu
nh- chỉ hoạt động đ-ợc trong mùa khô.
Nhìn chung hệ thống đ-ờng giao thông trong xó đều có
chất l-ợng kém, đây là một trở ngại lớn ảnh h-ởng đến
phát triển kinh tế - xã hội của xó.
+ Thuỷ lợi:
Toàn xó có 34 phai đập các loại trong đó có 08 đập
kiên cố, tuy nhiờn một số đập kiên cố cũng đã xuống cấp,
các đập bằng tre gỗ thì th-ờng xuyên hàng năm nhân dân
phải tu sửa hoặc làm lại gây nên sự tốn kém về nhân
công. vt liu. Diện tích ruộng n-ớc chỉ chủ động t-ới tiêu
đ-ợc 160 ha.
+ Hệ thống cấp n-ớc sinh hoạt:
Nhìn chung n-ớc sinh hoạt đời sống của ngân dân
trong xó ngày càng đ-ợc cải thiện nhờ các nguồn vốn của
Nhà n-ớc đầu t- c bit l các bản vùng thấp. Ngoài những
bn có hệ thống cung cấp n-ớc tự chy do các dự án đầu
21


t-, còn các vùng khác nhân dân dùng n-ớc giếng hoặc

n-ớc tự chy từ các mó. Tỷ lệ dân c- nông thôn đ-ợc sử
dụng n-ớc hp v sinh t 86%.
+ Hệ thống cung cấp điện:
Hiện tại 15/ 16 bn cú ng dõy trung th 35 kv i qua, trong xó cú 9
trm bin ỏp, t l h dõn c s dng din an ton l 96 %.
3. Hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt và cà phê.
a. Trồng trọt:
Ngành trồng trọt trong những năm gần đây theo chiều
h-ớng phát triển đi lên trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, chuyển đổi mùa vụ và áp dụng các biện pháp
kỹ thuật vào canh tác. Sản xuất cây l-ơng thực có hạt
có xu h-ớng tăng diện tích lúa n-ớc, diện tích n-ơng
dẫy trên đất dốc giảm. Một số bn đã từng b-ớc đ-a các
loại giống cây trồng mới có năng xuất cao vào sản xuất.
b) Hiện trạng phát triển cõy cà phê.
Hin nay cõy c phờ c ngi dõn t trng vi din tớch nh l, manh
mỳn, khụng cú quy hoch v cha cú s liu thng kờ c th.
t trng c phờ c trng trờn din tớch t ó quy hoch cho sn xt nụng
nghip, c ngi dõn s dng t ci to vn tp i vi cỏc din tớch t trng
cõy lõu nm (m, mn, nhón), chuyn i t cõy hng nm trờn t nng ry
(lỳa nng, ngụ, sn), kộm hiu qu sang trng c phờ. Tuy nhiờn mt vi nm gn
õy do li nhun t trng c phờ tng nờn nhiu h gia ỡnh vn duy trỡ din tớch c
phờ hin cú, mt s h gia ỡnh khỏc ó t m rng thờm din tớch dn ti khụng
ỳng quy hoch s dng t,
Din tớch trng c phờ nh l, phõn tỏn, ch yu c trng t phỏt trong dõn,
cha ỏp dng cỏc quy trỡnh k thut, tin b khoa hc k thut vo sn xut nờn nng

22



suất, sản lượng, chất lượng còn hạn chế, giá cà phê còn thấp, thu nhập của người
trồng cà phê không cao.
Chưa có cơ sở chế biến tiêu thụ sản phẩm cà phê đảm bảo ổn định, bền vững
và có lợi cho nhân dân.
4. §¸nh gi¸ chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
4.1. Thuận lợi
Xã Púng Bánh có ưu thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên cho sự hình thành
và phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá; Đất đai, khí hậu thích hợp với nhiều
loại cây trồng trong đó có cây cà phê.
Nguồn lao động dồi dào, nhận thức của nhân dân đã có những chuyển biến
tích cực, một số hộ gia đình đã có sự chủ động, nhạy bén trong chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi; Các tiến bộ kỹ thuật được nhân dân áp dụng ngày càng nhiều
trên các diện tích sản xuất.
Nhân dân các dân tộc trên địa bàn xã luôn tin tưởng vào đường lối lãnh đạo
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đoàn kết trong công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế xã hội của xã nhà.
4.2. Khó khăn
Do địa bàn rộng, dân cư phân bố thưa thớt, địa hình chia cắt mạnh, phần lớn
là đồi núi cao ảnh hưởng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng địa bàn sản
xuất tập trung.
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân tuy đã được đầu tư
song còn dàn trải, nhiều công trình bị xuống cấp do thời gian, ảnh hưởng của thời tiết,
mưa lũ…
Sự biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp, mùa mưa tập trung gây xói mòn rửa
trôi đất làm giảm độ phì của đất. Mùa khô xảy ra tình trạng hạn hán, rét đậm, rét
hại, sương muối ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sản xuất của nhân dân.
Nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng nguồn lao động còn thấp, chủ yếu là lao
động phổ thông.
23



Trình độ dân trí không đồng đều, khả năng tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ
thuật và thực tế sản xuất còn hạn chế.
Thị trường tiêu thụ nông sản chưa được hình thành, ổn định; việc chế biến,
bảo quản nông sản còn yếu kém.

24


CHƢƠNG V
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Kết quả nghiên cứu tầng cây cao
5.1.1. Cấu trúc tổ thành
Cấu trúc quần xã thực vật rừng là quy luật tổ hợp và sắp xếp các thành phần
thực vật rừng theo không gian và thời gian. Như chúng ta đã biết, quần xã thực vật
rừng và môi trường sống của chúng tồn tại những mối liên hệ rất phức tạp, bởi vậy
một quần xã thực vật rừng và môi trường sống của chúng tồn tại những mối liên hệ
rất phức tạp. Bởi vậy, một quần xã thực vật bất kỳ, tuy nhiên không phải là sự tổ
hợp ngẫu nhiên của các thành phần để hiểu về đặc điểm cấu trúc rừng. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu một số nội dung cơ bản sau:
Để xuất phát từ nhiệm vụ và mục đích của rừng ở khu vực nghiên cứu là:
Rừng nghèo kiệt được phép chuyển hóa thành rừng giàu thì việc nghiên cứu tổ
thành loài cây ở đây có tác dụng giúp cho chúng ta có thể lựa chọn đúng đối tượng
phục vụ với mục đích kinh doanh.
Theo mục đích nghiên cứu mà hệ số tổ thành có thể được biểu thị bằng tỷ lệ
của số cây và tiết diện ngang hay trữ lượng của lâm phần và loài cây nào đó.
Bảng 5.1. Công thức tổ thành tầng cây cao trong các OTC
OTC Vị trí

Số loài


Công thức tổ thành (CTTT)

1

Chân

12

4.39VT+1.81CL+0.90CĐL+2.9LK

2

Sườn

11

4.07VT+2.40HĐ+0.92CL+2.61LK

3

Đỉnh

11

3.63VT+2HĐ+1.45CL+2.92LK

Từ kết quả biểu trên cho ta thấy: Trong trạng thái rừng, có tổng số 30 loài
cây (3OTC). Trong đó, chỉ có 15 loài có độ quang trọng trung bình ở cả 3OTC
(5%≥6%). Được tham gia vào công thức tổ thành với (OTC1) có 24 loài cây chính

tham gia vào công thức tổ thành, trong đó vối thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất sau đó đến
cây chè đôi lươn, dẹ gay, soài tía, Xoan nhừ, còn lại là (5%<6%), nên không tham
gia vào CTTT của trạng thái.
25


×