TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM
========o0o========
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ: “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI HUYỆN THUẬN CHÂU
GIAI ĐOẠN 2008 – 2012”
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
CHUYÊN NGÀNH:
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
ThS. Trần Minh Tiến
Th
n
hun
Lớp:
Cao đẳn Quản ý Đất Đai K47
Khóa học:
2010 - 2013
SƠN LA, 04 - 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập này ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các cô chú tại
đơn vị thực tập.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Cao Đẳng Sơn La,
đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Nông Lâm đã trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, quý cơ quan,
cô chú, anh chị công nhân viên chức của cơ quan đã giúp tôi hoàn thành khóa thực
tập trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Trần Minh
Tiến, người đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng song do hạn chế về thời gian cũng như
năng lực nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, bản thân tôi rất mong
nhận được sự góp ý của quý thầy cô để báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.
Sơn la, thán 4 năm 2013
Sinh vi n thực hiện
Th
n
hun
MỤC LỤC
Trang
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
Phần II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC....... 3
2.1.1 Lịch sử ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam. ....................................... 3
2.1.2. Cơ sở lý luận của công tác ĐKĐĐ, lập HSĐC, cấp GCNQSDĐ...........
6
2.1.3.Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy CNQSDĐ, lập
hồ sơ địa chính. ............................................................................................... 8
2.2. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên thế giới ...................................................................................................10
2.3. Tình hình đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính
ở Việt Nam.................................................................................................... 10
2.4. Tình hình đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính ở
huyện Thuận Châu - tỉnh Sơn La ............................................................... 14
PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................... 15
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu. ........................................................................... 15
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 15
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 17
4.1.Khái quát điều kiện tự nhiện, kinh tế xã hội của huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La. ................................................................................................. 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................... 17
4.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ................................................................... 25
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội. ....................... 29
4.1.3.1. Lợi thế .............................................................................................. 29
4.1.3.2. Hạn chế............................................................................................. 30
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La. ......................................................................... 30
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 30
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................... 37
4.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Thuận Châu ............................................................................ 40
4.3.1. Tình hình tổ chức thực hiện .................................................................. 40
4.3.2. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................. 40
4.3.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Thuận Châu
giai đoạn 2008 -2012 ................................................................................... 43
4.3.4. Đánh giá chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện. ............................................................................................. 46
4.3.4.1. Thuận lợi ....................................................................................... 46
4.3.4.2. Những tồn tại vướng măc .................................................................. 47
4.3.5. Một số biện pháp nhằm đẩy nhanh và hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ
trên địa bàn huyện Thuận Châu. ..................................................................... 48
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 50
5.1. Kết luận ............................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ............................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 53
PHỤ LỤC .....................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND:
Ủy ban nhân dân
GCNQSDĐ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
TN:
Tài nguyên
MT
Môi trường
GPMB:
Giải phóng mặt bằng
TĐC:
Tái định cư
KKĐK:
Kê khai đăng ký
HSĐC:
Hồ sơ địa chính
ĐKĐĐ:
Đăng ký đất đai
P Ầ I:
ĐẶT VẤ ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
Việc đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ), lập hồ sơ địa chính (HSĐC) là việc làm hết sức quan trọng và cần
thiết, là nội dung quan trọng trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đăng
ký đất đai thực chất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa
chính đầy đủ, đồng bộ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp vào
những mục đích khác nhau, nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa người sử dụng
đất với Nhà nước, làm cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm chắc, quản chặt toàn bộ đất
đai theo pháp luật. Từ đó đảm bảo chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, quyền lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất được bảo vệ và người sử dụng đất yên tâm sử
dụng đất, khai thác hết các tiềm năng từ đất mang lại.
Thuận Châu là một huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La nằm trên
tuyến huyết mạch Quốc lộ 6, cách thành phố Sơn La 35km và cách thành phố Điện
Biên 120km. Trong những năm gần đây cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước thì nền kinh tế - xã hội của huyện đang từng ngày phát triển. Quá
trình phát triển này đã làm thay đổi các nhu cầu của con người, trong đó có nhu cầu
sử dụng đất đai. Người dân xem đất đai như là tài sản quý giá để làm nơi cư trú và
dùng đất đai để thực hiện các giao dịch như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thế chấp… Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở nên rất quan trọng, là căn cứ
pháp lý duy nhất để người dân sử dụng mảnh đất của mình. Song hiện nay công tác
cấp GCN QSDĐ trên địa bàn huyện trong thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn
trong việc đẩy nhanh tiến độ cấp GCN QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính.
1
Xuất phát từ thực tế trên cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng
của vấn đề, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “ Đánh iá tình hình thực hiện
côn tác cấp iấy chứn nhận quyền sử dụn đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn a từ năm 2008- 2012”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.
2.1. Mục đích :
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
- Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm ra
những nguyên nhân, và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn
huyện tốt hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai.
- Tiếp xúc với công việc thực tế để học hỏi và củng cố kiến thức đã được học
ở nhà trường.
2.2. Y u cầu :
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Phân tích đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện.
2
P Ầ II:
TỔ G QUA VẤ ĐỀ G IÊ CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC.
2.1.1 L ch sử ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ ở Việt Nam.
2.1.1.1. Thời kỳ trƣớc 1945.
- Thời kỳ Gia Long: Dùng sổ địa bạ để quản lý đất đai, sổ địa bạ được lập cho
từng xã, phânbiệt rõ đất công, đất tư, điền thổ. Trong đó ghi rõ họ tên điền chủ, diện
tích các mảnh đất xung quanh, đẳng hạng để tính thuế. Sổ địa bạ lập cho mỗi xã gồm
ba bản, theo quy định hàng năm tiến hành tiểu tu, năm năm tiến hành đại tu.
- Thời kỳ Minh Mạng: Sổ Địa bộ được lập cho từng xã trên cơ sở đạc điền
với sự chứng kiến đầy đủ của các viên chức trong làng, viên chức trong làng lập sổ
mô tả các thửa đất, ruộng kèm theo sổ Địa bộ có ghi diện tích, loại đất. Quan kinh
phái và Viên thơ lại có nhiệm vụ ký xác nhận vào sổ mô tả.
- Thời kỳ Pháp thuộc (1883 – 1945): Thực dân Pháp thực hiện chế độ quản lý
điền địa ở nước ta và chia nước ta thành ba xứ với 3 chế độ điền địa khác nhau:
+ Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ: Nét nổi bật của chế độ này là bản đồ được đo
đạc chính xác và lập sổ điền thổ. Sổ điền thổ thể hiện mỗi trang sổ một lô đất đai
của mỗi chủ đất, trong đó ghi rõ: diện tích, nơi toạ lạc, giáp ranh, biến động đất đai,
tên chủ sở hữu đều liên quan đến quyền sở hữu.
+ Chế độ quân chủ địa chính tại Trung Kỳ: Đất đai được quản lý thông qua
việc tiến hành đo đạc bản đồ giải thửa, lập sổ Địa bộ, sổ Điền thổ.
+ Chế độ Điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ: Do đặc thù đai ở miền
Bắc manh mún, nên thực dân Pháp vừa tiến hành đo đạc chính xác, vừa lập lược đồ
đo đạc đơn giản, đồng thời lập các sổ sách để quản lý.
2.1.1.2. Thời kỳ Mỹ
ụy tạm chiếm Miền am (1954 – 1975).
- Tân chế độ điền thổ: Hệ thống hồ sơ được thiết lập theo chế độ này gồm:
Bản đồ giải thửa, Sổ điền thổ ghi rõ: diện tích, địa điểm, giáp ranh, biến động, tên
3
chủ sở hữu, sổ mục lục lập theo tên chủ, ghi số hiệu tất cả các thửa đất của mỗi chủ.
Toàn bộ số liệu trên được lập thành 2 bộ lưu tại Ty điền địa và xã sở tại, chủ sở hữu
mỗi lô đất được cấp một bằng khoán điền thổ.
- Chế độ quản thủ điền địa cũng tiếp tục được duy trì từ thời Pháp thuộc.
Theo chế độ này phương pháp đo đạc rất đơn giản, các xã có thể tự do vẽ lược đồ,
kết thúc hồ sơ gồm: Sổ địa bộ lập theo thứ tự thửa(mỗi trang sổ lập 5 thửa), sổ Điền
chủ lập theo chủ sở hữu (mỗi chủ một trang sổ mục lục ghi tên chủ để tra cứu).
- Giai đoạn từ năm 1960 – 1975: Thiết lập Nha Tổng giám đốc địa chính, địa
hình. Nha này có 11 nhiệm vụ, trong đó 3 nhiệm vụ chính là xây dựng tài liệu
nghiên cứu tổ chức và điều hành tam giác đạc, lập bản đồ và đo đạc thiết lập bản
đồ, sơ đồ và các văn kiện phụ thuộc.
2.1.1.3. Thời kỳ nƣớc Việt am dân chủ cộn hoà và nƣớc cộn hoà xã hội chủ
n hĩa Việt am.
- Giai đoạn từ tháng 8/1945 đến năm 1979: Để khắc phục hậu quả chiến
tranh, nền nông nghiệp lạc hậu và những khó khăn sau nạn đói 1945. Đảng và
Chính Phủ đã có chủ trương trấn hưng lại nền nông nghiệp để chống đói cho nhân
dân. Ngày 14/12/1953 tại kỳ họp lần thứ III Luật cải cách ruộng đất được Quốc hội
thông qua. Nội dung cơ bản của luật là nhằm đánh đổ chế độ chiếm hữu ruộng đất
của địa chủ phong kiến, đế quốc và thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
Ngày 09/11/1979 Chính phủ đã ban hành Nghị định 404/CP về việc thành lập
hệ thống tổ chức quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Bộ Trưởng, thống nhất
quản lý Nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên toàn lãnh thổ.
- Giai đoạn từ năm 1980 – 1988: Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý”, Chính Phủ đã ban
hành nhiều Quyết định, Thông tư, Chỉ thị như:
Quyết định 201/QĐ-CP ngày 01/7/1980 của Chính phủ về việc thống nhất
quản lý ruộng đất trong cả nước.
4
Chỉ thị 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển
khai thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, thống kê đất đai, phân hạng đất.
Quyết định số 56/QĐ-ĐKTK của Tổng cục ruộng đất ngày 05/11/1981 về hồ
sơ, tài liệu phục vụ cho đăng ký thống kê ruộng đất.
- Giai đoạn từ năm 1988 đến nay:
Ngày 08/01/1988 Luật Đất đai đầu tiên được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ ngh a Việt Nam khóa VIII chính thức thông qua. Để tiếp tục thực hiện công tác
ĐKĐĐ, ngày 24/07/1989, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành quyết định
201/QĐ-ĐKTK về ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ kèm theo là thông tư 302/TT- ĐKĐĐ
hướng dẫn các thủ tục cấp GCNQSDĐ.
Ngày 14/7/1993 Luật Đất đai được Quốc hội thông qua thay thế Luật Đất đai
1988. Tiếp theo đó là các Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, Công văn được
Thủ tướng Chính phủ ban hành nhằm đưa công tác quản lý Nhà nước ngày một
chuyển biến tích cực, trong đó có công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC.
Tổng cục địa chính đã ra Quyết định số 499/QĐ-TCĐC ngày 27/7/1995 quy định
về mẫu HSĐC thống nhất trong cả nước và Thông tư 346/TT - TCĐC ngày
16/03/1998 về việc hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC.
Ngày 26/11/2003 Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật đất đai
2003 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2004
Sau Luật đất đai năm 2003 ra đời hàng loạt các văn bản pháp luật đã được
ban hành để cụ thể hoá Luật đất đai:
Ngày 29/10/2004 Chính Phủ đã ban hành Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi
hành Luật đất đai 2003.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư
29/2004/TT - BTNMT về việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5
Ngày 21/7/2006 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số
08/2006/QĐ-NMT quy định cụ thể về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thay
thế Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT.
Ngày 25/5/2007 Chính Phủ đã ban hành Nghị định 84/2007/NĐ - CP về thủ
tục đăng ký cấp giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự
thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại
về đất đai.
Ngày 02/07/2007 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư
06/2007/TT-BTNMT về viêc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
84/2007/NĐ-CP
Ngày 02/08/2007 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư
09/2007/TT- BTNMT về hướng dẫn lập HSĐC.
2.1.2. Cơ sở lý luận của côn tác ĐKĐĐ, lập SĐC, cấp GC QSDĐ.
* Đăng ký quyền sử dụng đất đai: Thực chất là thủ tục hành chính, nhằm thiết
lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những
chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước
với người sử dụng đất và đây cũng là cơ sở để Nhà nước nắm chắc, quản chặt toàn
bộ đất đai theo pháp luật.
Đăng ký quyền sử dụng đất có hai loại, đó là đăng ký quyền sử dụng đất lần
đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất. ĐKQSDĐ lần đầu được thực hiện trong
trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
hoặc người đang sử dụng đất mà đất đó chưa được cấp GCNQSDĐ. Đăng ký biến
động về sử dụng đất chỉ được thực hiện đối với người sử dụng đất đã được cấp
GCNQSDĐ hoặc có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điều
50 Luật đất đai năm 2003 mà có thay đổi về quyền sử dụng đất hay nội dung sử
dụng đất mà pháp luật quy định.
6
* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Là chứng thư pháp lý do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất như: chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, tặng cho, cho
thuê, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…để họ yên tâm đầu tư, cải tạo và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo quyết định số
24/2004/QĐ - BTNMT, Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT.
- Những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ được quy định tại điều 49,
điều 50 Luật đất đai năm 2003; việc cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất được quy định tại Điều 51 Luật đất đai.
- Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ quy định tại điều 52 Luật đất đai.
* Hồ sơ địa chính: Là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa đựng
các thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được
thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ.
- Hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai,
sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ được lập, quản
lý và chỉnh lý theo quy định tại thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 1/11/2004
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và gần đây nhất là Thông tư 09/2007/TT –
BTNMT.
- Trách nhiệm lập hồ sơ địa chính: Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc
lập HSĐC, văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai vào
lập HSĐC gốc và sao thành 2 bản gửi cho Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện và cấp xã.
- Trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật HSĐC; văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường chỉnh lý, cập nhật HSĐC gốc.
- Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên & Môi trường và cán bộ địa
chính cấp xã chỉnh lý cập nhật bản sao HSĐC.
7
- Trách nhiệm quản lý HSĐC: Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường quản lý HSĐC gốc và các tài liệu có liên quan.
Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý bản
sao HSĐC và các tài liệu có liên quan.
UBND cấp xã quản lý bản sao HSĐC; bản trích sao HSĐC đã được chỉnh lý,
cập nhật và các giấy tờ kèm theo do Văn phòng ĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường gửi đến để chỉnh lý cập nhật bản sao HSĐC.
2.1.3.Căn cứ pháp lý của côn tác đăn ký đất đai, cấp iấy C QSDĐ, lập h sơ
đ a chính:
Công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC được tiến hành thông
qua các văn bản pháp luật sau:
- Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 01/07/1980 nêu lên 7 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai
- Luật đất đai năm 1993 được thông qua ngày 14/7/1993. Tiếp theo đó là Luật
đất đai 1998 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1993 được Quốc
hội khoá IX thông qua ngày 02/12/1998 và Luật đất đai 2001 được Quốc hội khoá
X thông qua ngày 29/6/2001.
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
- Nghị định 60/NĐ-CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đô thị.
- Quyết định số 499/QĐ-TCĐC ngày 27/7/1995 của Tổng Cục địa chính quy
định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục địa chính hướng
dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC.
8
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
đẩy mạnh và hoàn thiện việc giao đất, cấp GCNQSDĐ nông nghiệp.
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số
biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, lâm nghiệp, đất
ở nông thôn vào năm 2000.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất
lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Công văn số 776/CV-NN ngày 28/7/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở đô thị.
- Thông tư liên tịch số 1442/TTLT–TCĐC–BTC ngày 21/9/1999 của Tổng Cục
địa chính và Bộ Tài chính hướng dẫn cấp GCNQSDĐ theo Chỉ thị 18/1999/CT - TTg.
- Luật đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi
hành Luật đất đai năm 2003.
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong năm 2005.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 30/TT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 Thông tư liên tịch của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện ngh a vụ tài chính.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về GCNQSDĐ; Quyết định số 08 thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004.
9
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn lập HSĐC.
2.2. Tình hình đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ của một số nƣớc trên thế giới.
Mỗi quốc gia có một hình thức sở hữu đất đai và các quan hệ đất đai riêng. Điều
đó tuỳ thuộc vào bản chất của từng Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị quốc gia
đó. Do vậy các biện pháp để quản lý quỹ đất đai của mỗi nước là khác nhau.
Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Đến nay nước
Mỹ đã hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ và hoàn thiện HSĐC, xây dựng một hệ
thống thông tin về đất đai được đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng
cập nhật các thông tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến
từng thửa đất. Công tác cấp GCNQSDĐ tại Mỹ sớm hoàn thiện, đó cũng là một
trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định.
2.3. Tình hình đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính ở Việt Nam.
2.3.1.Giai đoạn từ khi có uật đất đai năm 1988 đến uật đất đai năm 1993.
Ngày 08/01/1988 Nhà nước ban hành Luật đất đai 1988. Ngày 14/7/1989
Tổng cục quản lý ruộng đất đã ra quyết định 201/QĐ - ĐKTK ban hành kèm theo
Thông tư 302/ĐKTK hướng dẫn thi hành quyết định về việc thi hành cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được áp dụng trong cả nước.
Sau khi có quyết định và hướng dẫn cụ thể về công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, các tỉnh và thành phố trong cả nước đã kịp thời nắm bắt và coi
đó là nhiệm vụ trọng tâm của quản lý nhà nước về đất đai.
Vì vậy, công tác triển khai cấp GCN tại các địa phương, nhất là các tỉnh Phía
Bắc và duyên hải miền Trung thực hiện rất chậm. Hết năm 1993 cả nước mới cấp
GCN cho khoảng 1.600.000 hộ nông thôn trong gần 1500 xã, tập trung chủ yếu ở
các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long ( chiếm 40%). Đặc biệt do chính sách chưa ổn
định, nhiều địa phương (41 tỉnh) đã thực hiện cấp GCN tạm thời ( theo mẫu quy
định của tỉnh)
10
2.3.2. Giai đoạn từ sau uật đất đai 1993 đến trƣớc uật đất đai 2003.
Trên cơ sở Luật đất đai năm 1993: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
đất đai năm 1993 , năm 1998, năm 2001. Tổng Cục địa chính đã ban hành nhiều văn
bản đất đai hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ. Theo thống kê của Vụ Đăng
ký thống kê đất đai, kết quả công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ như sau:
2.3.2.1. Kết quả iao đất, cấp GC QSDĐ nôn n hiệp tron cả nƣớc:
Thực hiện nghị định 64/CP ngày 27/2/1993 về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và
chỉ thị 10/1998/CT - TTg đã cơ bản hoàn thành việc giao đất, cấp GCNQSDĐ trong
cả nước. Ngày 01/7/1999 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 18/CT - TTg về một số
biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở
nông thôn vào năm 2000. Tính đến thời điểm 31/12/2002 cả nước có 11.520.890 hộ
được giao đất nông nghiệp chiếm 94,77% tổng số hộ sử dụng đất với diện tích
9.203.198 ha đạt 97,8% so với 9.410.223 ha tổng diện tích đất nông nghiệp.
2.3.2.2. Kết quả iao đất, cấp GC QSDĐ lâm n hiệp tron cả nƣớc:
Sau khi chuyển nhiệm vụ giao đất, cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp từ ngành
Kiểm lâm sang ngành Địa chính, cùng với việc thực hiện Nghị định 02/CP ngày
15/01/1994, Nghị định 163/CP, công tác cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp có tiến triển
tốt so với thời kỳ 1996 – 1999. Tính đến ngày 31/12/2002 cả nước đã cấp được
629.128 giấy chứng nhận QSDĐ lâm nghiệp với diện tích 3.994.961 ha, đạt 37%
tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giao, trong đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân là
515.450 giấy chứng nhận QSDĐ với diện tích là 1.533.545,46 ha; cấp cho tổ chức
7.363 giấy chứng nhận QSDĐ với diện tích là 2.170.126 ha.
2.3.2.3. Kết quả iao đất, cấp GC QSDĐ ở đô th tron cả nƣớc:
Thực hiện Nghị định 60/CP và Nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính
phủ, hiện nay cả nước đã chuyển trọng tâm tập trung chỉ đạo công tác cấp
GCNQSDĐ ở đô thị để đưa việc quản lý thị trường bất động sản không cho phép
11
mua bán đất đai tuỳ tiện, khắc phục tình trạng đầu cơ và những tiêu cực. Cả nước có
1.654 đơn vị phường, thị trấn với diện tích cần cấp GCNQSDĐ là 800.839 ha, số hộ
sử dụng đất khoảng 4.032.000 hộ, diện tích đất ở đô thị là 80.304 ha. Tính đến ngày
31/12/2002 đã có 1.493 đơn vị phường, thị trấn (đạt 90,27%) thực hiện ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ. Tổng số GCNQSDĐ đã cấp được là 1.842.706 giấy, với diện tích
315.813 ha đạt khoảng 45,70% tổng số hộ sử dụng đất và 39,47% diện tích cần cấp,
trong đó đất ở đô thị đã cấp cho 1.347.885 hộ với 1.360.147 GCNQSDĐ tương ứng
với diện tích là 24.376 ha, đạt 33,42% tổng số hộ sử dụng đất ở đô thị cần cấp
GCNQSDĐ và 30,35% diện tích đất ở đô thị cần cấp GCNQSDĐ, trong đó:
GCNQSDĐ cấp được 780.677 giấy chiếm 57,40% số giấy chứng nhận đã cấp; Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất theo Nghị định 60/CP cấp
được 579.470 giấy, chiếm 42,60% số giấy chứng nhận đã cấp.
2.3.2.4.Kết quả iao đất, cấp GC QSDĐ ở nôn thôn.
Tính đến ngày 31/12/2002 nước ta đã cấp được 15.702 GCNQSDĐ chuyên
dùng cho tất cả các tổ chức với tổng diện tích là 73.325 ha. Đến nay, cả nước đã
tiến hành cấp GCNQSDĐ ở nông thôn tại 3.037/3.930 xã với diện tích
170.953/372.643 đạt 45,9% diện tích đất ở nông thôn tương ứng với số GCNQSDĐ
là: 5.772.143 giấy.
2.3.3. Giai đoạn từ sau uật đất đai năm 2003 đến cuối năm 2008.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến nay cả nước đã cấp hơn 25,6 triệu
GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức với hơn 15,7 triệu ha, đạt
66,7% diện tích đất cần cấp GCNQSDĐ. Có 43/64 tỉnh thành đã cơ bản hoàn thành
việc cấp GCNQSDĐ đối với đất nông nghiệp (đạt 85%), 19 tỉnh thành hoàn thành
đối với đất lâm nghiệp, 52% diện tích đất ở đô thị đã được cấp GCNQSDĐ.
Kết quả thống kê mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì mới chỉ có
11 tỉnh, thành phố hoàn thành cơ bản việc cấp GCNQSDĐ, đạt trên 90% diện tích
các loại đất chính, trong đó có: Bình Phước, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, V nh
12
Long, Sóc Trăng, Hoà Bình, Hà T nh … có 10 tỉnh đạt dưới 60% gồm: Điện Biên,
Lai Châu, Yên Bái, Tuyên Quang, Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Thuận, Gia Lai,
Kon Tum, Đắk Nông .
Tình hình cụ thể của cả nước như sau:
+ Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được: 13.392.895 giấy với diện tích
7.413.500 ha đạt 81,3% so với tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp giấy, trong
đó có 29 tỉnh đã hoàn thành cơ bản (đạt trên 90%) việc cấp giấy chứng nhận cho
đất sản xuất nông nghiệp.
+ Đất sản xuất lâm nghiệp, cả nước đã cấp được hơn 1.025.367 giấy chứng
nhận với diện tích 8.333.242 ha đạt 65.9% diện tích cần cấp giấy, trong đó chỉ có
35 tỉnh cấp giấy chứng nhận đạt từ 50 - 90% còn lại là dưới 50%.
+ Đất ở tại đô thị, cả nước cấp được 3.218.439 giấy với diện tích 71.801 ha
đạt 63,8% diện tích cần cấp giấy chứng nhận. Trong đó mới có 34 tỉnh cấp giấy
chứng nhận đạt từ 70 - 90% còn lại dưới 50%.
+ Đất nông thôn, cả nước đã cấp gần 10 triệu giấy chứng nhận với diện tích
hơn 376 triệu ha, đạt 75% so với diện tích cần cấp giấy chứng nhận, trong đó có 13
tỉnh cơ bản hoàn thành.
+ Đất chuyên dùng: đã cấp được 83.198 giấy với diện tích 287.550 ha đạt
36,4% diện tích cần cấp giấy.
Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì nhìn chung việc cấp giấy
chứng nhận thực hiện chậm, không đạt được tiến độ, mục tiêu đề ra. Trong đó,
vướng mắc và yếu kém nhất hiện nay là việc cấp giấy chứng nhận cho đất có nhà ở
tại đô thị. Nguyên nhân những bức xúc trong l nh vực này cũng được chỉ ra: Đó là
nhiều địa phương không hiểu đúng và không đầy đủ Luật đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành, dẫn tới việc vận dụng rất chậm, không đúng quy định khi cấp
giấy chứng nhận.
13
2.4. Tình hình đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính ở huyện
Thuận Châu.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước thì kinh tế
huyện Thuận Châu cũng đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Cùng với đó là sự phát
triển mạnh của các loại thị trường, trong đó có thị trường bất động sản, nhu cầu về
đất ở, các hoạt động dịch vụ liên quan đến l nh vực đất đai diễn ra khá sôi nổi như
chuyển nhượng, góp vốn, thế cấp, bảo lãnh, thuê đất... đặc biệt là từ khi có quy
định tất cả các giao dịch liên quan đến đất đai trên thị trường đều phải thực hiện
bằng GCN QSDĐ thì do đó nhu cầu cần được cấp GCN QSDĐ của người dân trên
địa bàn tăng lên nhanh chóng.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường trước đây mà trực tiếp là Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất (Văn phòng Một Cửa) đẩy nhanh công tác cấp giấy trên địa bàn. Tuy
nhiên do Văn phòng Một Cửa mới được tách ra từ năm 2007, số lượng cán bộ
phòng thiếu, trước năm 2007 số lượng cán bộ của phòng còn ít lại phải kiêm nhiệm
nhiều công tác khác, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên tiến độ cấp giấy chưa
đạt yêu cầu đề ra.
Như vậy trong thời gian qua thì công tác cấp GCN QSDĐ ở trên địa bàn
huyện được thực hiện theo đúng yêu cầu mà cấp trên đề ra, cơ chế "một cửa" tạo ra
nhiều thuận lợi cho công tác này.
14
P Ầ III.
ĐỐI TƢỢ G, P ẠM VI, ỘI DU G, P ƢƠ G P ÁP G IÊ CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Các điều kiện cơ bản của huyện Thuận Châu có ảnh hưởng đến tình hình
quản lý đất đai của địa phương.
- Công tác quản lý đất đai của huyện Thuận Châu
- Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tình hình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn từ năm
2008-2012.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Thuận Châu.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2008 – 2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thuận Châu
- Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Thuận Châu
- Tìm hiểu và đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Thuận
Châu giai đoạn 2008-2012.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể góp phần đẩy nhanh và hoàn thiện công
tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Thuận Châu.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: kế thừa có chọn lọc các tài liệu và số
liệu sẵn có có liên quan đến nội dung thực tập và nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu:
+ Tổng hợp các tài liệu liên quan đã thu thập được về tình hình
cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Thuận Châu
+ Phân tích các số liệu thu thập nhằm đưa ra một số giải pháp
cho công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Thuận Châu
15
- Phương pháp thống kê: sử dụng các công thức và phần mềm Exel để tổng
hợp, sắp xếp các số liệu thu thập được theo thời gian và theo mục đích nghiên cứu.
16
P Ầ IV:
KẾT QUẢ G IÊ CỨU
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiện, kinh tế xã hội của huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La.
4.1.1. Điều kiện tự nhi n.
4.1.1.1. V trí đ a lý.
Huyện Thuận Châu là một huyện miền núi thuộc tỉnh Sơn La, có tổng diện
tích tự nhiên là 153873,0ha, và 133.802 nhân khẩu với 29 đơn vị hành chính trực
thuộc bao gồm thị trấn Thuận Châu (huyện lỵ) và 28 xã: Phổng Lái, Thôm Mòn,
Bon Phặng, Mường Khiêng, Bản Lầm, Noong Lay, Liệp Tè, Muổi Nọi, Bó Mười,
Púng Tra,, Tông Lệnh, Chiềng Pha,
Tòng, Chiềng Ngàm, Mường , Co Mạ, Pá
Lông, Tông Cọ, Mường Bám, Chiềng La, Nậm Lầu, Chiềng Pấc, Long H , Phổng
Lăng, Chiềng Bôm, Chiềng Ly, Phổng Lập.
- Phía Bắc giáp 2 huyện Quỳnh Nhai và Mường La.
- Phía Nam giáp 2 huyện Sông Mã và Mai Sơn.
- Phía Đông giáp huyện Mường La và thành phố Sơn La.
- Phía Tây giáp tỉnh Điện Biên.
Hình 1: Sơ đồ địa giới hành chính huyện Thuận Châu
17
Huyện Thuận Châu nằm trên tuyến huyết mạch Quốc lộ 6, cách thành phố
Sơn La 35km và cách thành phố Điện Biên 120km. Trong những năm gần đây,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự gia tăng dân số thì khối xây
dựng nhà ở, công trình phúc lợi công cộng, cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện cũng
tăng lên khá nhanh.
4.1.1.2. Đ a hình – đ a mạo.
Huyện có địa hình đặc trưng của vùng miền núi phía Bắc, dốc và chia cắt
mạnh, có nhiều núi đá cao xen lẫn thung lũng lòng chảo nhỏ h p. Độ cao trung bình
từ 700 - 750 m so với mực nước biển.
Nhìn chung địa hình huyện Thuận Châu khá phức tạp, phần lớn là địa hình
cao và dốc, diện tích đất bằng chiếm tỷ lệ nhỏ và phân tán, tạo ra nhiều tiểu vùng
cho phép phát triển nhiều loại hình sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau.
4.1.1.3. Khí hậu – thủy văn.
4.1.1.3.1. Khí hậu.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa
trùng với mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô trùng với mùa đông từ
tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 21,4 0C,
độ ẩm không khí trung bình 80%, lượng mưa trung bình 1.371,8 mm/năm, tổng số
giờ nắng 2.052 giờ/năm, lượng bốc hơi bình quân 1.150 mm/năm. Huyện ít chịu
ảnh hưởng của gió bão nhưng lại chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, vào mùa
đông còn kèm theo sương muối.
4.1.1.3.2. Thủy văn.
Huyện Thuận Châu nằm giữa lưu vực 2 con sông lớn là Sông Đà, Sông Mã,
có nhiều suối lớn như: Suối Muội, Suối Ty, Suối Hét... tạo thành mạng lưới sông
suối khá dày. Đây là nguồn nước quan trọng phục vụ cho đời sống và sản xuất của
nhân dân.
Do địa hình cao và chia cắt nên hệ thống sông, suối phân bố không đều, độ dốc
lớn, mặt nước thấp hơn so với mặt đất canh tác và các điểm dân cư. Do vậy khả
năng khai thác cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân còn rất hạn chế,
đặc biệt vào mùa khô.
18
4.1.1.4. Các n u n tài n uy n.
4.1.1.4.1. Tài n uy n đất.
Theo kết điều tra trên bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Sơn La, huyện Thuận Châu
có các loại đất chính sau: Đất feralit mùn nâu đỏ trên đá vôi (FHj), đất feralit mùn
vàng trên đá cát (FHq), đất vàng nhát trên đá cát (Fq), đất vàng đỏ trên đá sét (Fs),
đất vàng đỏ trên đá biến chất (Fj)....
Nhìn chung các loại đất trên địa bàn có độ dày từ trung bình đến khá, thành
phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng, tỷ lệ mùn và các chất dinh dưỡng từ trung
bình trở lên. Phù hợp với nhiều loại cây trồng.
4.1.1.4.2. Các n u n tài n uy n khác.
Tài n uy n khoán sản
Thuận Châu là huyện nghèo về khoáng sản, chỉ có nguồn đá vôi và đất sét với trữ
lượng lớn và tập trung chủ yếu ở 2 xã Phỏng Lái và Tông Lệnh cho phép phát triển
ngành sản xuất xi măng, khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất gạch ngói. Ngoài ra
còn có nguồn vàng sa khoáng nhưng trữ lượng nhỏ, phân bố rải rác không đủ điều
kiện để khai thác tập trung.
Tài n uy n nƣớc
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong huyện được khai
thác từ hai nguồn sau:
- u n nƣớc mặt: Đây là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân trong vùng, được cung cấp bởi hệ thống sông, suối khá dày như
sông Đà, suối Muội, suối Ty, suối Hét,... Tuy nhiên nguồn nước mặt có vị trí
thấp hơn bề mặt diện tích đất canh tác và các khu dân cư nên gây khó khăn
trong quá trình khai thác và sử dụng nước của người dân.
- ƣớc n ầm: Hiện tại chưa có số liệu điều tra chính xác về trữ lượng nước
ngầm trên địa bàn huyện, song qua điều tra khảo sát sơ bộ ở một số khu vực
phiêng bãi và khu dân cư. Lượng nước ngầm phân bố không đều, mực nước
thấp, khai thác khó khăn.
Tài n uy n rừn
19
Năm 2010 Thuận Châu có trên 90 ngàn ha đất lâm nghiệp, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp có rừng là 69 ngàn ha. Nhìn chung tài nguyên rừng của huyện còn khá
phong phú, đặc biệt trên địa bàn huyện có khu bảo tồn thiên nhiên Copia lưu trữ
nhiều nguồn gen quý có tính đa dạng sinh học cao. Thực vật có các loài: pơmu,
nghiến, dổi...về động vật bao gồm: hươu nai, lợn rừng, sóc, cầy, chồn nhím...Trong
những năm trước kia, do việc chặt phá rừng trái phép, khai thác không hợp lý đã
làm nguồn tài nguyên rừng suy giảm mạnh. Hiện nay, công tác bảo vệ và phát triển
rừng đã được quan tâm, diện tích rừng trồng ngày một tăng, diện tích rừng hiện cò
được bảo vệ, công tác khoanh nuôi tái sinh tự nhiên được chú trọng. Tình trạng
khai thác rừng trái phép và chặt phá rừng cơ bản đã được ngăn chặn.
Tài n uy n nhân văn
Năm 2010 huyện Thuận châu có 153.099 người với các dân tộc anh em cùng
nhau chung sống đoàn kết gắn bó lâu đời (Kinh, Thái, Mông, Sinh Mun, Khơ
mú...). Mỗi dân tộc giữ một nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hoá như:
nghệ thuật, tín ngưỡng, truyền thống lịch sử....đã giao thoa hoà quện lẫn nhau
làm phong phú thêm đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.
Đặc biệt hiện nay trên địa bàn huyện còn lưu truyền một số dấu tích văn hoá có
giá trị như: Di chỉ tháp Bản Lào ở xã Mường Bám, trạm thông tin 374 xã
Chiềng Ngàm, Di chỉ hang Pá Nàng, di chỉ trạm khắc trên đá Liệp Tè thuộc xã
Liệp Tè và di tích giếng nước Long H ...
4.1.1.5. Cảnh quan môi trƣờn .
Thuận Châu có cảnh quan môi trường đa dạng, môi trường không khí trong
lành, nguồn nước ít bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm do chất thải công nghiệp, sinh hoạt
của con người. Song vấn đề hiện nay là độ che phủ của rừng chiếm tỷ lệ còn thấp,
đất đai bị xói mòn, rửa trôi, độ phì của đất giảm, các hiện tượng sạt lở, lũ lụt xuất
hiện gây ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống và cảnh quan, môi trường ở một số nơi
trong huyện.
Trong những năm tới cùng với việc khai thác các nguồn lợi một cách hiệu
20