STT
Họ và tên
MSSV
Ghi chú
1
Nguyễn Thanh Hoàng
55130641
Nhóm Trưởng
2
Hồ Bảo Ân
55130055
3
Nguyễn Thị Thùy Duyên
55130262
4
Bùi Thị Thanh Hằng
55130457
5
Lâm Thị Mỹ Dung
55130205
6
Võ Đình Huy
55130719
7
Nguyễn Thái Hữu Đức
55130347
8
Phạm Vi Diệu
55130195
9
Nguyễn Thị Cúc
55130150
10
Nguyễn Thị Thu Họa
55130613
11
Đặng Thị Mỹ Diễm
55130179
12
Lê Thùy Bảo
55130061
Lĩnh vực hoạt
động
chính:
- Trồng mía
- Sản xuất và
kinh doanh các
sản phẩm mía
đường.
- Sản xuất và
kinh doanh các
sản phẩm có sử
dụng đường, sản
phẩm từ phụ
phẩm, phế phẩm
của nghành mía
đường.
Việt Nam
Nguyên liệu quan trọng cho các nghành chế biến thực phẩm
Cung cấp năng lượng cho cơ thể
Chất điều vị trong bữa ăn hằng ngày
Công nghiệp đường mía đóng vai trò to lớn trong GDP
quốc dân và đang ngày càng phát triển theo chiều
hướng hiện đại hóa tạo ra sản phẩm chất lượng cao.
Các sản phẩm chính:
- Đường thô
- Đường trắng
- Đường tinh luyện
Tổng quan nghành mía đường:
Sản lượng đường 2013: 1.53 triệu tấn
Tiêu thụ 2013: 1,41 triệu tấn
Chủ đề: “Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
& hiệu suất ép”
Nhóm
2
Lớp : 55TP4
GVHD: Thái Văn Đức
NỘI DUNG
Kết luận
Nội dung chính
Danh mục tài
liệu tham khảo
Text in here
1
I. Tìm hiểu về năng suất
ép và hiệu suất ép
II. Những yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất ép và hiệu suất ép
2
III. Biện pháp nâng cao năng suất
ép và hiệu suất ép
IV. Một số biện pháp nâng cao
năng suất & hiệu suất ép của
các nhà máy hiện nay
Mục I
Tìm hiểu về năng suất
ép và hiệu suất ép
Năng suất ép
Năng suất của hệ máy ép là số tấn mía ép được trong đơn
vị thời gian với hiệu suất ép nhất định. Đơn vị có thể là
tấn mía/ ngày hoặc tấn mía/ giờ.
D: Đường kính trục ép (m)
N: Số trục ép
C: Năng suất của hệ máy ép (tấn/h)
𝑪=
C’: Hệ số xử lý mía
𝝎: tốc độ vòn quay của trục ép
(vòng/phút)
L: Chiều dài trục ép (m)
𝑪′ .𝝎.𝑳𝑫𝟐 . 𝑵
𝒌.
𝒇
F: Phần xơ trong mía (%)
(tấn /h)
k: Độ dày miệng ép khi làm việc
của trục sau (m)
Hiệu suất ép
Là tỷ số giữa trọng lượng đường
saccharose trong nước mía hỗn hợp
với trọng lượng mía (%)
Là số liệu quan trọng để đánh giá khả
năng làm việc của phân xưởng ép
92-96%
Hiệu suất ép cho biết khả năng trích ly
trong quá trình sản xuất đường mía
𝐿ượ𝑛𝑔 đườ𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ướ𝑐 𝑚í𝑎 ℎỗ𝑛 ℎợ𝑝
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 é𝑝 =
. 100 (%)
𝐿ượ𝑛𝑔 đườ𝑛𝑔 𝑐ó 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑚í𝑎
Hiệu suất ép
𝐸12,5 : Hiệu suất ép hiệu
chỉnh
E: Hiệu suất ép
F: Phần xơ trong mía (%)
𝐸12,5
100 − 𝐸 . (100 − 𝐹 )
= 100 −
7𝐹
• Hiệu suất ép hiệu chỉnh
• Để đánh giá hiệu suất ép ở các nhà máy khác
nhau. Hiệp hội đường mía quốc tế quy định
thành phần xơ trong mía là 12,5%.
• Vì hàm lượng chất xơ trong mía
ảnh hưởng lớn đến hiệu suất ép
Mục II
1. Thu hoạch và
bảo quản mía
Những yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất ép và hiệu suất ép
Thu
hoạch
mía còn
non,
đang
sinh
trưởng
mạnh,
chưa
chín
Thu hoạch mía còn non
Tổn thất khối lượng trong quá trình tồn trữ
mía nguyên liệu còn phụ thuộc vào độ tuổi
của mía
Có hàm lượng nước cao, khả năng giữ
nước của hệ keo trong tế bào kém nên
thoát ra nhanh
Tổn thất chất khô do hô hấp cũng
góp phần làm cho khối lượng giảm
trong quá trình tồn trữ
Năng suất và chất lượng giảm
Lợi nhuận giảm
Hiệu quả sản xuất giảm
Thu hoạch mía lúc quá chín
1
Hàm lượng đường khử lúc
này cao, mà đường khử là
chất ức chế kết tinh, do đó
khả năng kết tinh đường sẽ
giảm, đường nằm trong
mật cuối nhiếu sẽ gây tổn
thất đường. Do đó năng
suất và hiệu suất sẽ giảm
Thu hoạch mía cao gốc
2
Kỹ thuật chặt mía và thu
hoạch chưa được quan tâm
đúng mức, dụng cụ thu hoạch
của nông dân chưa phù hợp,
ra hiện tượng mía chặt cao
gốc khá bổ biến dẫn đến việc
thất thoát cả về năng suất và
chất lượng mía nguyên liệu
Thu hoạch mía bằng đốt lá
3
Khi đốt lá không chặt ngay sẽ
bị tổn thất đường, tro vướng
trên cây mía sẽ gây khó khăn
cho sản xuất vì khi gia nhiệt
đường sẽ bị chuyển hóa thành
đường khử, đường thu được ít,
giảm năng suất và hiệu suất ép
=> ít được sử dụng
Thời gian từ lúc mía được thu hoạch cho đến khi được chế biến có ảnh hưởng rất rõ
rệt đến khối lượng và chất lượng mía nguyên liệu.
Giảm hiệu suất và
năng suất ép
Gây tổn hao đường trong
quá trình kết tinh
Sự hiện diện của đường khử
sẽ làm lượng đường kết tinh
sẽ ít đi
Tổn thất khối lượng càng tăng
khi thời gian tốn trữ càng dài
Khi kéo dài thời gian bảo quản
mía thì hàm lượng đường
saccarose sẽ giảm và hàm
lượng đường khử sẽ tăng
Khả năng trích ly đường
saccarose sẽ giảm
Trở lực
mía
Phần xơ trong
mía
Trục ép
2. Đặc tính và tỉ
lệ chất xơ
Xơ cứng hay mềm, độ xé nát của mía sau khi
xử lý sơ bộ sẽ ảnh hưởng đến mía vào trục ép
Khi mía mềm
Máy ép dễ dàng, trục
ép không bị nghẹn
Năng suất và hiệu
xuất ép sẽ tăng lên
Mía cứng
Khó vào máy ép
Năng suất và hiệu xuất
ép sẽ giảm xuống
. Khi phần xơ trong mía
cao, lớp mía tương đối dày
thì năng suất và hiệu suất
ép sẽ giảm
Tỷ lệ chất xơ trong mía
tỷ lệ nghịch với năng
suất ép và hiệu suất ép
Tỉ lệ chất
xơ
Tỷ lệ chất xơ trong mía cao
làm giảm hiệu suất trích ly
đường, năng suất ép mía
giảm và hiệu suất giảm
www.themegallery.com
3. Vận chuyển và
cấp mía cho dàn ép
Góp phần giảm tổn hao đường trong mía
Nâng cao tổng lượng thu hồi đường
Nâng cao hiệu suất ép
www.themegallery.com
Đảm bảo cho sản xuất liên tục
Giữ vững công suất nhà máy
Băng
xả mía
Để đảm bảo lượng mía đổ xuống băng chuyền đều, người ta thiết kế
hai băng xả mía đặt thẳng góc với băng chuyền có thể điều chỉnh được
tốc độ. Băng xả mía ngắn có thể thường được bố trí trên một chiếc cân
để có thể cân luôn trọng lượng mía.
•Hiệu suất ép cũng giảm
•Năng suất ép giảm mạnh
•Hiện tượng non tải trên dàn ép
5
4
•Lượng mía đưa vào
thiết bị đánh tơi ít
3
2
•Băng xả chạy chậm
1
•Hiệu suất không ảnh hưởng
•Năng suất ép giảm
•Hiện tượng quá tải trên hệ thống
ép>trục nghẽn> ngừng hoạt động
•Lượng mía đổ băng tải
lớn
•Tốc độ băng xả nhanh
Băng
chuyền mía
Mía được chuyền vào máy ép nhờ băng chuyền kiểu mắc xích
2
1
Chạy một băng dài, gồm 2 phần:
bằng và nghiêng (17-210)
Chạy hai băng ngắn, mía từ băng trước đổ xuống băng
sau, mía được băm triệt để hơn khi qua 2 dao băm. Giữa
băng chuyền và dao băm có một khoảng cách nhất định,
một phần mía bên dưới sẽ không băm triệt để. Hiện này
nhiều nhà máy sử dụng kiểu băng chuyền này
Vì vây, chạy 2 băng ngắn
sẽ làm cho năng suất và
hiệu suất ép tốt hơn chạy
một băng dài.
4. Xử lí mía
trước khi ép
Mục
đích
Đặc điểm
a. Máy san
bằng
San đều lớp mía
vừa đổ xuống
băng tạo mật độ
mía đồng đều để
máy ép làm việc
ổn định và
không bị đầy tải.
Máy gồm một trục
quay và có 24 – 32
cánh cong, lắp trên
băng ở đoạn san bằng,
quay ngược chiều với
chiều băng mía đi, tốc
độ quay 40 – 50
vòng/phút. Chiều cao
từ mặt băng đến cánh
tay máy tùy theo yêu
cầu độ dày của lớp mía
Ảnh hưởng đến hiệu suất và năng suất ép
Khi mía được đưa xuống
băng tải, mía ở trạng thái
lộn xộn, không đồng
đều. Do vậy cần phải san
bằng lớp mía trên băng
tải, đảm bảo độ đồng
đều của lớp mía, tăng
mật độ mía khi đi vào
máy băm, làm tăng năng
suất và hiệu suất ép
Nếu như máy san bằng
mía làm việc không ổn
định thì gây hiện tượng
quá tải (lớp mía cao)
hoặc non tải (lớp mía
thâp) trong hệ thống ép
làm giảm năng suất ép
và hiệu suất ép.
Mục đích
Máy băm cây mía thành những mảnh nhỏ,
lớp vỏ sáp sẽ bị phá vỡ và làm giảm trở
lực,giúp cho máy hoạt động ổn định, phá
vỡ các tế bào mía, san mía thành lớp dày
ổn định trên băng, nâng cao mật độ mía
trên băng.
b. Máy
băm
Đặc
điểm
1
Máy băm gồm một trục lớn lồng cố định vào các tấm đĩa có
khe để lắp lưỡi dao được đỡ trên hai đầu bằng ổ bi…
2
Khoảng cách giữa các lưỡi dao kề nhau thường là 50mm…
3
Máy băm quay cùng chiều với băng chuyền mía, tốc độ
quay từ 400 - 600 vòng/phút.
4
Lưỡi dao băm có 4 kiểu chính: lưỡi rìu , răng cưa, lưỡi
vuông, dao rọc giấy…
5
Vị trí máy băm có thể thay đổi theo phương nằm ngang để
điều chỉnh miệng cắt…
Số lưỡi dao: N = (L/d) - 1
N: số lưỡi dao
L: chiều rộng băng tải mía (mm)
d: là khoảng cách giữa các lưỡi (mm)
Nâng cao năng suất ép:…
Ảnh hưởng
đến hiệu suất
và năng suất
ép
Nâng cao hiệu suất ép:…
Tuy nhiên, những tác dụng trên
không được xem như nhau…
Lượng ép tăng nhưng không tăng tỉ
lệ thuận với số máy băm
Giải pháp nâng cao HSE và NSE
+ Tăng số lưỡi dao băm bằng cách giảm khoảng cách giữa hai dao băm.
+ Thu hẹp miệng cắt đến mức cho phép: Thay đổi vị trí máy băm theo
phương nằm ngang để điều chỉnh miệng cắt.
Nếu gọi miệng cắt là r, chiều dài lớp mía là h, lớp mía không bị băm là i.
𝑟
Ta có:
i= ∗ 100
ℎ
Tỉ lệ lớp mía bị băm:
k=
100−𝑖
100
Chỉ thu hẹp miệng cắt đến một giới hạn cho phép
để tránh gây: gãy dao, rách băng chuyền
Tuy
nhiên
c. Máy đánh
tơi
Sau khi qua máy băm
thành lớp, còn nhiều cây
mía chưa được băm nhỏ,
cần được xé và đánh tơi
ra để mía vào máy ép dễ
dàng hơn, hiệu suất ép sẽ
tăng lên. Do đó, người ta
đã sử thêm máy đánh tơi
hiệu suất ép có thể tăng
được khoảng 1%...
Có 2 loại máy đánh tơi
Máy
đánh tơi
kiểu búa
Máy
đánh tơi
kiểu đĩa
d. Máy ép dập
Có tác dụng
lấy nước mía
ra từ cây mía
Mục đích
Làm cho mía dập vụn
hơn, thu nhỏ thể tích lớp
mía để cho hệ thống máy
ép sau làm việc ổn định,
làm tăng năng suất
ép,hiệu suất ép và làm
bớt công suất tiêu
hao