MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời kỳ khoa học và công nghệ phát triển như
vũ bão. Trong vài thập kỷ gần đây, công nghệ điện tử và tin học, công nghệ sinh
học, công nghệ vật liệu mới và đặc biệt là công nghệ thông tin, được liên kết với
nhau thành một hệ thống công nghệ của thời đại. Nhiều quốc gia đã và đang
thực hiện đổi mới căn bản hệ thống giáo dục để chuẩn bị cho thế hệ trẻ nói
riêng, cho đất nước nói chung bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ được mệnh danh là
thế kỷ của công nghệ thông tin, thế kỷ mà nền văn minh hậu công nghiệp sẽ tạo
nên những biến đổi có tính cách mạng trong sản xuất cũng như trong đời sống
xã hội. Chính vì vậy, tất yếu đã dẫn đến nhu cầu phải cải tổ hệ thống giáo dục,
đặc biệt là hệ thống đào tạo cho phù hợp với yêu cầu mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ 3/9/1945
đã phát biểu: "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Nước ta đang trên bước
đường tiến hành công nghiệp hóa với nội dung cơ bản là ứng dụng công nghệ
hiện đại vào các lĩnh vực sản xuất và cấu trúc lại cơ cấu lao động của đất nước.
Trên hai lĩnh vực này, đều chịu tác động lớn của khoa học và công nghệ, do vậy,
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: "Giáo dục đào tạo (GD ĐT) cùng với khoa
học - công nghệ là quốc sách hàng đầu". Điều 13 - Luật GD đã được sửa đổi, bổ
sung 2009 nêu rõ: "Đầu tư cho GD là đầu tư phát triển". Việc đào tạo một đội
ngũ lao động kỹ thuật đông đảo, chất lượng cao, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề,
trình độ và vùng miền đang là một vấn đề cấp thiết. Chỉ thị số 40/CT- TW ngày
15- 6- 2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý GD đã nêu rõ: "Phát triển GD và ĐT là quốc sách hàng
đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó có nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng".
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, với nỗ
lực to lớn của toàn dân tộc, nước ta đã phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực, trong đó có GD và ĐT. Nằm trong hệ thống GD quốc dân, GD đại học Việt
Nam đã và đang phát triển cho phù hợp với xu thế thời đại. Sau 10 năm thực
hiện "Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010", giáo dục đại học nước ta đã
từng bước phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng về loại hình trường và hình thức
1
đào tạo, nguồn lực xã hội được huy động nhiều hơn và bước đầu đạt được nhiều
kết quả tích cực, cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần quan trọng tạo nên sự tăng trưởng
kinh tế, ổn định xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế thắng
lợi. Điều 39 - Luật Giáo dục nêu: "Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo
người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến
thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức
khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Tại phiên họp Chính Phủ
tháng 7 năm 2005, Chính phủ đã quyết định về Đề án đổi mới giáo dục đại học
Việt Nam với những nội dung: "Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu
nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của khoa học công nghệ. Hiện đại
hóa hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành quả giáo dục đào
tạo của đất nước, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới".
Trường Cao đẳng Sơn La là một cơ sở GD nằm trong hệ thống GD đại
học của nền giáo dục quốc dân, chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ GD & ĐT và
sự quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh Sơn La. Trường có
chức năng đào tạo đa ngành nghề và đa hệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Cụ thể: Đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, hợp tác quốc tế
về giáo dục và đào tạo, thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của Pháp luật,
của Bộ GD và ĐT và Điều lệ Trường Cao đẳng Sơn La. Trong những năm qua,
việc thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học nói chung và
dạy - học âm nhạc nói riêng tại trường Cao đẳng Sơn La đã bắt nhịp được với xu
thế chung của thời đại và chủ trương của Đảng, Nhà nước. Qua gần 50 năm xây
dựng và phát triển với nhiều loại hình đào tạo khác nhau, trường đã đào tạo hàng
ngàn giáo viên trung học cơ sở (THCS), trong đó có ngành sư phạm (SP) Âm
nhạc ở Khoa Sư phạm Nghệ thuật (SPNT).
Đất nước ta đang xây dựng một nền văn hoá hiện đại, đậm đà bản sắc dân
tộc trên nền tảng của chủ nghĩa nhân văn cao đẹp, trong đó nhân tố con người
trở thành mục tiêu và động lực của sự phát triển xã hội. Con người sẽ trở thành
một nhân cách văn hoá khi có sự phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Trong thời kỳ đổi mới, hội
nhập và phát triển, văn hóa và GD được Đảng ta đặc biệt quan tâm. Đảng ta đã
đề ra chiến lược: "GD con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và lao
động, nhằm nâng cao năng lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nên những con
2
người có trình độ cao, đạo đức tốt, trong đó có giáo dục về kiến thức, tư duy và
thẩm mỹ âm nhạc".
Âm nhạc có chức năng phản ánh hiện thực, chức năng giáo dục và chức
năng thẩm mĩ. Âm nhạc là loại hình nghệ thuật đặc biệt, bởi nghệ thuật âm nhạc
là nghệ thuật mang tính thời gian, xét về bản chất, nó sử dụng âm thanh làm
phương tiện như một thứ ngôn ngữ riêng để phản ánh, thể hiện tư tưởng, tình
cảm của con người. Âm nhạc nói lên tất cả những gì mà cuộc sống con người đã
trải qua, từ niềm vui sướng đến những nỗi đau thương, từ những tâm tư thầm kín
đến những khát vọng và ước mơ vươn tới hạnh phúc. Âm nhạc tồn tại trong mọi
thời đại, ở mọi dân tộc khác nhau trên trái đất. Âm nhạc gắn liền với con người
từ lúc chào đời đến khi vĩnh biệt cuộc sống.
Từ khi thành lập đến nay, Khoa SPNT đã đào tạo 09 khóa trung cấp, 06
khóa cao đẳng với hàng trăm giáo viên âm nhạc đã ra trường. Đây là một khoa
có bề dày hoạt động với 02 ngành đào tạo là Âm nhạc và Mỹ thuật. Khoa đã
nhiều năm liền là tập thể lao động xuất sắc và là đơn vị giữ vai trò nòng cốt
trong việc phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ trong nhà trường. Việc quản
lý hoạt động dạy học âm nhạc ở Khoa SPNT trong những năm qua đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, việc quản lý hoạt động dạy học các học phần âm
nhạc trong các chương trình đào tạo của khoa cũng như trong các chương trình
đào tạo khác đã góp phần không nhỏ vào kết quả đào tạo chung của nhà trường.
Tuy nhiên, thực trạng quản lý hoạt động dạy học các học phần âm nhạc vẫn còn
nhiều bất cập, trong đó có những vấn đề về: Quản lý hoạt động giảng dạy của
giảng viên, quản lý và việc đánh giá kết quả dạy học, quản lý chương trình, quản
lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học âm nhạc… Từ những lý do trên, tác giả
lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: "Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học các học phần âm nhạc ở Khoa Sƣ phạm Nghệ thuật " với mong muốn
góp phần nâng cao chất lượng dạy học âm nhạc tại Khoa SPNT cũng như trong
Trường Cao đẳng Sơn La.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt
động dạy học các học phần âm nhạc ở khoa Sư phạm Nghệ thuật (SPNT), tìm ra
những điểm được và chưa được, từ đó đề xuất những biện pháp đổi mới phù hợp
với điều kiện thực tiễn của trường để từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác quản lý dạy học âm nhạc nói riêng, chất lượng quản lý, đào tạo ở
Trường Cao đẳng Sơn La nói chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý dạy học ở Khoa SPNT - Trường Cao đẳng Sơn La.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý dạy học các học phần âm nhạc ở Khoa SPNT.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học các học phần âm nhạc ở
khoa SPNT từ khi đào tạo hệ Cao đẳng đến nay.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại Trường Cao đẳng Sơn La - Tổ 2 - Phường Chiềng SinhThành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học các học phần âm
nhạc ở Khoa SPNT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, đánh giá, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu khoa
học có liên quan nhằm xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra viết, điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp tổng kết
kinh nghiệm thành công và chưa thành công; Phương pháp quan sát; Phương
pháp đàm thoại, phỏng vấn; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
6.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý kết quả nghiên cứu
Phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu, so sánh.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của
đề tài bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
- Ch-¬ng II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các học phần
âm nhạc ở Khoa Sư phạm Nghệ thuật.
- Ch-¬ng III: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các học phần
âm nhạc ở Khoa Sư phạm Nghệ thuật.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nghiên cứu về QL HĐDH âm nhạc ở trong nƣớc
Việt Nam là một quốc gia rất coi trọng việc GD toàn diện cho HS, trong
đó có GD âm nhạc (ÂN). Chúng ta có các trường nghệ thuật, các trường ÂN,
các trường SP có các khoa đào tạo giáo viên (GV) dạy ÂN cho nhà trường phổ
thông (PT).
Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu các
đề tài về ÂN và những vấn đề có liên quan tới loại hình nghệ thuật này. Các
công trình nghiên cứu đã đưa ra được những vấn đề lý luận chủ yếu làm cơ sở
cho sự phát triển các lĩnh vực biểu diễn, đào tạo, nghiên cứu, lý luận, tạo điều
kiện cho các nhà hoạt động ÂN nói riêng, nghệ thuật nói chung có một tư duy và
cách nhìn nhận vấn đề có cơ sở khoa học hơn. Một số tác giả đã đề cập đến việc
đào tạo ÂN, việc nghiên cứu, lý luận ÂN, lĩnh vực biểu diễn ÂN, lĩnh vực
nghiên cứu một môn học cụ thể trong ngành ÂN. Bên cạnh đó, vấn đề nghiên
cứu khoa học về quản lý giáo dục (QLGD) trong nhà trường, nghiên cứu về vấn
đề QL hoạt động dạy học (HDDH) được nhiều tác giả lựa chọn, nhưng đề tài đi
sâu vào nghiên cứu vấn đề QL HDDH ÂN lại rất ít. Các tác giả như: Hoàng
Long, Hoàng Lân, Phạm Thị Hòa, Ngô Thị Nam, là chủ biên của những cuốn
sách, giáo trình phục vụ cho việc giảng dạy (GD) môn ÂN trong các trường
chuyên nghiệp, trường PT đã có nhiều sáng kiến đổi mới chương trình, đổi mới
phương pháp (PP) GD nhằm nâng cao chất lượng DH bộ môn ÂN. Công trình
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Tuấn với đề tài: “QL quá trình đào tạo
của Hiệu trưởng trường Trung cấp VHNT thuật Hải Phòng” đã nghiên cứu khá
sâu về lĩnh vực QL đào tạo trong một nhà trường nghệ thuật. Có thể coi đây
là công trình nghiên cứu hiếm hoi trong lĩnh vực QL HĐDH về nghệ thuật.
Tóm lại, QL HĐDH không phải là nội dung mới nhưng QL HĐDH ÂN
lại là lĩnh vực chưa được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, đặc biệt,
hầu như chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề QL HĐDH ÂN cho
sinh viên (SV) SPÂN trong trường cao đẳng (CĐ).
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
5
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998), QL là tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
Theo trích dẫn của Trần Kiểm (2009): C.Mác đã viết "Tất cả mọi lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng".
Tác giả Bùi Minh Hiền định nghĩa: "QL là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra" [6; 12].
Tóm lại QL là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.1.2. Bản chất của quản lý
Mục tiêu của QL là cần tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi người
có thể hoàn thành được mục đích của mình và của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Đối tượng của QL là các quan hệ QL, tức
là quan hệ giữa người và người trong QL, giữa chủ thể và đối tượng QL.
Quản lý gồm hai yếu tố: Chủ thể QL và khách thể QL. Chủ thể QL là
người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên. Khách thể QL có thể là người,
tổ chức, vừa có thể là sự việc. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ
thuật. Quản lý còn là một nghề. Quản lý được ra đời trong quá trình phát triển xã
hội loài người. Xã hội càng phát triển thì khoa học QL càng phát triển. Khoa học
QL càng phát triển thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Mối quan hệ này luôn mật
thiết hữu cơ với nhau và chúng được dựa trên hai thuộc tính cơ bản của QL là:
Thuộc tính tổ chức - kỹ thuật và thuộc tính kinh tế - xã hội.
1.2.1.3. Chức năng của quản lý
Chức năng QL là một phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù
cơ bản của khoa học QL, là những loại hoạt động bộ phận tạo thành hoạt động
QL đã được tách riêng, chuyên môn hóa. Có bốn chức năng cơ bản sau: Chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo, chức năng KT.
1.2.1.4. Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc QL là các chuẩn mực có tính chỉ đạo mà người QL phải
tuân thủ trong quá trình QL. Các nguyên tắc quản lý do con người định ra vừa
6
phản ánh các quy luật khách quan nhưng cũng mang dấu ấn chủ quan. Các
nguyên tắc cơ bản trong QL là: Nguyên tắc tập trung dân chủ. (Đây là
nguyên tắc tổ chức cơ bản của QL, phản ánh quan hệ chủ thể với khách thể
QL), nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, nguyên tắc sử dụng toàn diện
các PPQL, nguyên tắc bao quát toàn diện, chú ý xử lý khâu yếu và nguyên
tắc hiệu quả.
1.2.1.5. Phương pháp quản lý
PP QL là cách thức mà chủ thể QL tác động vào đối tượng QL nhằm đạt mục
tiêu QL. Căn cứ vào nội dung tác động, có các PPQL cơ bản như sau: Các PP tổ
chức - hành chính, PP kinh tế và PP tâm lý - GD.
1.2.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp (BP) là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào
đó. Trong quản lý, đối tượng quản lý có tính phức hợp và phức tạp, đòi hỏi phải
có biện pháp quản lý đa dạng và phù hợp đối tượng. Do đó, biện pháp QL
thường được dùng với nghĩa cụ thể hóa các PP QL trong các công việc cụ thể.
Nói cách khác, biện pháp quản lý là cách thức cụ thể để thực hiện một
mục tiêu cụ thể trong quá trình quản lý, bản thân mỗi biện pháp có thể bao gồm
một tập hợp các việc làm, tác động cụ thể. Các biện pháp quản lý thường được
đề xuất để giải quyết một loạt vấn đề trong mỗi quá trình quản lý một hệ điều
(một cơ sở đào tạo, một hệ thống GD…) nên thường được đưa ra dưới dạng một
biện pháp, trong đó mỗi biện pháp có một vai trò nhất định và có mối quan hệ
với việc thực thi các biện pháp khác.
Các biện pháp QL thường được phân loại theo các dạng cơ bản của các
phương pháp quản lý hoặc theo các chức năng của quá trình quản lý.
Biện pháp QLGD thể hiện tính năng động sáng tạo của chủ thể quản lý
trong các điều kiện công tác thực tế của một cơ sở giáo dục đào tạo cụ thể, nhằm
giúp cho nhà quản lý thực hiện các phương pháp quản lý quá trình GD.
Hiệu quả QL phụ thuộc rất nhiều vào việc chọn lựa đúng và áp dụng linh
hoạt các biện pháp.
1.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.3.1. Hoạt động dạy học
1.3.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình GD theo nghĩa rộng, là quá trình tác
động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học lĩnh hội những
tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực
7
hoạt động sáng tạo, hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất nhân cách
của người học theo mục đích GD. Nói cách khác, dạy học là quá trình tổ chức, điều
khiển và hướng dẫn của GV nhằm giúp HS tích cực, chủ động nắm vững kiến thức,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tư duy, trí tuệ và thái độ tích cực theo mục
tiêu của GD. Chức năng trội của DH là hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
phát triển tư duy, trí tuệ cho HS.
Bản chất của quá trình DH là quá trình tương tác của hai chủ thể GV và
HS, là quá trình nhận thức độc đáo của HS. Trong quá trình DH hiện nay, hoạt
động HT của HS được tích cực hóa trên cơ sở nội dung DH ngày càng hiện đại
hóa. HS có vốn sống và năng lực nhận thức phát triển hơn so với HS cùng độ
tuổi ở những thời kỳ trước. HS có xu hướng vượt ra khỏi nội dung tri thức, kỹ
năng do chương trình quy định.
1.3.1.2. Các nhiệm vụ của quá tr nh dạy học các mục tiêu dạy học
Điều khiển, tổ chức HS nắm vững nội dung môn học (nắm vững hệ thống
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của môn học).
Phát triển tư duy và trí tuệ HS.
Hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói
riêng và phát triển nhân cách nói chung.
1.3.1.3. Nguyên tắc dạy học
Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính GD trong DH; Đảm bảo sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành; Đảm bảo tính hệ thống
và tính tuần tự trong DH; Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực,
tính độc lập, sáng tạo của HS và vai trò chủ đạo của GV trong quá trình DH;
Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý
thuyết; Đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức
của HS; Đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới những đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm
cá biệt và tính tập thể trong quá trình DH; Đảm bảo tính cảm xúc tích cực của
HS; Chuyển từ dạy học sang tự học.
1.3.1.4. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
Xu thế hiện nay, quan điểm về PPDH "lấy người học làm trung tâm"
khiến các thầy cô giáo phải tự đổi mới PP sao cho phù hợp với tựng môn học,
bài học cụ thể, đặc điểm người học, cơ sở vật chất… Muốn vậy, việc QL đổi
mới PPDH phải đặc biệt quan tâm. Hiểu như thế nào là đổi mới PPDH, đổi mới
PPDH theo hướng như thế nào để không đi trệch mục tiêu và đạt hiệu quả cao.
Đây là những vấn đề đang có những ý kiến bàn luận.
8
Đổi mới PPDH không phải là thay thế những PP truyền thống, đang được
sử dụng phổ biến bằng những PP mới, hoặc là thay thế PP này bằng PP khác. Sử
dụng PPDH như thế nào cần phải căn cứ vào những điều kiện cụ thể. Không
phải cứ sử dụng PP thuyết trình thì hiệu quả thấp và ngược lại không phải lúc
nào sử dụng các PP phát huy tính tích cực của người học cũng sẽ có hiệu quả
cao. Thực chất của đổi mới PPDH là GV phải sử dụng các PPDH như thế nào để
nâng cao hiệu quả DH và đạt được mục tiêu DH tối ưu nhất.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
QL HĐDH là QL một quá trình với tư cách là một hệ toàn vẹn, bao gồm
các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung DH, thầy với hoạt động dạy,
trò với hoạt động học, các PP, phương tiện DH, kết quả HT. Tất cả các nhân tố
cấu trúc của quá trình DH tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống nhất trong môi
trường của nó, môi trường chính trị - XH và môi trường cách mạng KH kỹ thuật.
Người QL là người tổ chức và chịu trách nhiệm về các hoạt động GD theo
đúng đường lối chính sách của cấp trên. Là GV giỏi, nhà SP tiêu biểu, có kinh
nghiệm tổ chức, QL GD, tốt nhất là được chọn từ đội ngũ GV trong trường. Biết
động viên, thu hút quần chúng vào sự nghiệp GD. Có khă năng lao động SP,
nghiên cứu khoa học, cải tiến và đổi mới PP GD. Am hiểu pháp luật và đường
lối GD của Đảng và Nhà nước, có tầm nhìn.
Các công việc QL hoạt động dạy học gồm: Quản lý phân công giảng dạy
cho giáo viên; Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học; Quản lý hồ sơ và
việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên; Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo
viên; Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học; Quản lý sử dụng có hiệu
quả trang thiết bị hiện đại; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS; Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn.
1.4. Âm nhạc và dạy học âm nhạc
1.4.1. Âm nhạc
1.4.1.1. Khái niệm âm nhạc
ÂN là nghệ thuật sử dụng âm thanh do con người sáng tạo nhằm thỏa mãn
những nhu cầu của mình trong quá trình tồn tại và phát triển, nhằm diễn đạt tình
cảm, xúc cảm của con người. Những mầm mống đầu tiên của sự sáng tạo ÂN đã
nảy sinh từ thời nguyên thủy trong quá trình lao động, trong đấu tranh với thiên
nhiên, kẻ thù và cố kết cộng đồng.
ÂN được chia làm hai thể loại chính là Thanh nhạc và Khí nhạc. Thanh
nhạc là ÂN dựa trên lời hát thể hiện rõ ý tưởng và tình cảm. Khí nhạc là ÂN dựa
9
trên âm thanh của các nhạc cụ, trừu tượng, gây cảm giác và sự liên tưởng. Nghệ
thuật ÂN không ngừng phát triển và ngày càng đa dạng về hình thức, thể loại
cũng như về các phương tiện và kỹ thuật biểu hiện.
1.4.1.2. Bản chất của âm nhạc
Nói đến ÂN, người ta nghĩ đến chức năng giải trí, nhưng thực ra, ÂN có
chức năng phản ánh hiện thực, chức năng giáo dục, chức năng thẩm mĩ, chức
năng dự báo, chức năng thông tin và tác dụng của ÂN to lớn hơn nhiều.
Xét về bản chất, ÂN thuộc về nghệ thuật biểu hiện, nó sử dụng âm thanh
làm phương tiện, như một thứ ngôn ngữ riêng tác động mạnh mẽ đối với tình
cảm con người. ÂN thường không mô tả hiện thực khách quan như các ngành
nghệ thuật khác mà thường gợi lại qua sự liên tưởng mang tính ước lệ. Nội dung
ÂN khó có thể phiên dịch sang ngôn từ. Mỗi người có thể cảm thụ tác phẩm ÂN
một cách khác nhau, đặc biệt đối với ÂN không lời. Người ta thường gọi đó là
"tính bất định", "tính trừu tượng" của các hình tượng ÂN.
1.4.1.3. Đặc trưng của âm nhạc
ÂN có tính truyền cảm trực tiếp.
ÂN mang tính trừu tượng. Khi nghe âm thanh vang lên ngay tức khắc tan
biến trong không gian. Chính vì thế nghe ÂN thường gắn liền với sự liên tưởng,
sáng tạo của mỗi người. Qua ÂN, trí tưởng tượng được phát huy tới mức cao
nhất, đặc biệt là khi nghe nhạc không lời.
ÂN có tính thời gian. Tác phẩm được biểu hiện trong thời gian, không
như mỹ thuật, điêu khắc, múa biểu hiện trong không gian nhất định. Nghe một
câu nhạc hay, một đoạn nhạc thú vị ta không thể dừng lại ở đó để chiêm ngưỡng
vẻ đẹp của tác phẩm như khi ngắm một chi tiết trong bức tranh đẹp. Cũng bởi
ÂN triển khai theo thời gian và âm thanh trừu tượng không nhìn thấy, không
nắm bắt được, nên cấu trúc tác phẩm ÂN thường dùng thủ pháp tái hiện.
1.4.1.4. Tác dụng của âm nhạc
Nghệ thuật ÂN đã hiến dâng cho loài người một món ăn tinh thần mà xã
hội phát triển không thể thiếu nó. Tác phẩm ÂN thông qua các hình thức biểu
diễn tác động mạnh mẽ tới thế giới nội tâm của con người.
ÂN không chỉ có tính giải trí đơn thuần mà còn có ý nghĩa xã hội lớn lao,
nó góp phần GD thẩm mỹ, giúp chúng ta nhận thức thế giới xung quanh, thế giới
nội tâm một cách đầy đủ và tinh tế hơn. ÂN giúp con người phát triển cả về thể
chất và tinh thần, truyền cho con người nguồn cảm hứng và sinh lực. Các nhà
bình luận ÂN thường nói đến tác động mạnh mẽ nhất mà ÂN mang đến cho con
người là việc tạo ra cảm xúc. Không có một thứ nghệ thuật nào lại đột nhập và có
10
uy lực như thế đối với thế giới tình cảm của chúng ta. Bởi khi ÂN vang lên, nó tác
động trực tiếp vào thính giác người nghe không có một rào cản nào. Mặt khác,
ÂN lại mang đến cho người ta sự thích thú. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều
người cho rằng nghe ÂN chính là sự nghỉ ngơi tích cực nhất. Sự hỗ trợ của ÂN
trong lao động, trong các hoạt động tập thể, trong các động tác lao động nặng
nhọc từ xa xưa đã được sử dụng như một phương tiện hữu hiệu (các bài ca, điệu
lý, câu hò trong dân ca Việt Nam). ÂN sử dụng trong nhà thờ, nhà chùa phục vụ
các các mục đích của tôn giáo. Cổ xưa, ÂN còn được dùng như một phương tiện
cầu khấn thiên nhiên, trong tà thuật huyền bí. ÂN dùng trong chiến trận để khích
lệ, cổ vũ binh lính hăng hái xông lên chiến đấu…
Người ta còn nói tới tác động của ÂN đối với loài vật, cây cỏ, với việc
chữa bệnh trong y học. Các nghiên cứu đã nói rằng ÂN - đặc biệt là nhạc giao
hưởng có tác dụng kịch thích sự phát triển trí não. Người ta khuyên cho trẻ nghe
nhạc giao hưởng để phát triển trí tuệ. Đã có những nghiên cứu cho thấy rằng
những bà mẹ mang thai nếu thường xuyên nghe nhạc giao hưởng, đứa trẻ sẽ
thông minh hơn. ÂN còn được dùng để chữa bệnh, đặc biệt là những bệnh nhân
tâm thần, chỉ trong giây lát, ÂN có thể làm cho con người chuyển đổi từ trạng
thái này sang trạng thái khác. Trong chiến tranh, ÂN là sức mạnh để cổ vũ tinh
thần chiến đấu với hiệu quả vô cùng lớn lao. ÂN còn được thử nghiệm trong
sinh học, vườn rau được mở nhạc giao hưởng tăng trưởng nhanh hơn các vườn
rau khác… Sự phát triển của các ngành nghệ thuật khác đều cần đến sự đóng
góp của ÂN. Chẳng hạn như múa, điện ảnh, sân khấu, xiếc, ngâm thơ, múa rối…
đều có vai trò hữu hiệu của ÂN, như một thành phần không thể thiếu vắng, tạo
nên hiệu quả chung của ngành nghệ thuật đó.
Xô- khor- nhà lý luận phê bình ÂN nổi tiếng của Nga đã gọi ÂN là "nhà
GD thông minh và tinh tế". Trai - côp - xki, nhạc sĩ thiên tài người Nga đã từng
nói đại ý: "Khi nào lời nói bất lực thì ở đó xuất hiện một tiếng nói hùng hồn hơn,
đó là ÂN", "ÂN bắt đầu ở chỗ ngôn từ kết thúc". ÂN luôn luôn giữ một vai trò
quan trọng trong đời sống tinh thần con người. Nó không chỉ phản ánh tâm tư tình
cảm, cảm xúc mà thông qua ÂN, người ta còn biết đến văn hóa của một dân tộc.
ÂN là một hoạt động góp phần giúp con người phát triển một cách toàn
diện cả về đức, trí, thể, mỹ và lao động. ÂN có ảnh hưởng lớn đến đời sống con
người, tồn tại song song với lao động và sinh hoạt của con người, mang đến cho
con người nguồn hạnh phúc.
11
1.4.2. Dạy học âm nhạc
1.4.2.1. Dạy học âm nhạc cho một số hệ Cao đẳng
Đào tạo trình độ cao đẳng giúp SV có kiến thức chuyên môn và kỹ năng
thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành
được đào tạo. Trong đó, môn ÂN được đưa vào chương trình đào tạo của một số
ngành như sau:
- Ngành Quản lý Văn hóa (QLVH) với các môn: Nhạc lý; Xướng âm;
Thanh nhạc; Nhạc cụ; Dàn dựng chương trình nghệ thuật tổng hợp; Dân ca các
dân tộc thiểu số; Múa.
- Ngành SP Tiểu học (SPTH) với môn ÂN và PPDH ÂN gồm các học
phần: Nhạc lý, Tập đọc nhạc, Học hát, Nhạc cụ, PPDH ÂN.
- Ngành SP Mầm Non (SPMN) với các môn: ÂN và PP giáo dục ÂN cho
trẻ; Múa và PP dạy trẻ vận động theo ÂN.
- Ngành Công tác xã hội (CTXH) với môn Hát.
Dạy học ÂN cho các ngành này không đặt ra yêu cầu quá cao về kiến
thức, kỹ năng ÂN. SV ngành QLVH được học các môn học về ÂN như trên để
nắm được, hiểu được về ngành ÂN và vận dụng vào công tác QL phong trào
VHVN ở cơ sở. SV ngành CTXH học môn Hát để hỗ trợ vào việc vận động
quần chúng trong các công tác xã hội. SV ngành SPTH và SP MN vận dụng vào
việc giảng dạy ở trường Tiểu học và trường Mầm non.
1.4.2.2. Dạy học ÂN cho sinh viên hệ Cao đẳng SP Âm nhạc
* Đặc điểm của ngành SP ÂN và SV ngành SP Âm nhạc ở khoa SPNT
Sau khi ra trường, SV sẽ trở thành GV giảng dạy môn ÂN tại các trường
THCS và Tiểu học. SV tốt nghiệp ngành SP ÂN có những phẩm chất cơ bản của
người GV nhà trường XHCN Việt Nam, nắm vững lý luận chính trị, yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, yêu HS, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm, có đạo đức, tác
phong người thầy giáo. Có đủ năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đảm bảo được
những yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp (PP), hình thức tổ chức
dạy và học, KTĐGKQ dạy học môn ÂN ở trường THCS. Có tiềm lực để không
ngừng hoàn thiện trình độ đào tạo ban đầu, vươn lên đáp ứng yêu cầu mới.
SV được đào tạo chuyên sâu các kiến thức về ÂN gồm: Lý thuyết ÂN cơ
bản; Hình thức thể loại ÂN; Lịch sử ÂN thế giới và Việt Nam; Hoà thanh ứng
dụng; Phân tích tác phẩm; Đọc ghi nhạc; Đàn Organ; Hát; Chỉ huy dàn dựng hát
tập thể; ÂN cổ truyền Việt Nam; PPGD ÂN; Múa... Mục đích để SV có kiến
thức về ÂN, vận dụng vào giảng dạy ÂN ở trường PT. Ngoài ra, các giáo viên
này còn có thể phụ trách các hoạt động Đội, các phong trào văn nghệ trong nhà
12
trường. Họ cũng chính là những người phát hiện, tìm kiếm, bồi dưỡng và đào
tạo các em HS có năng khiếu ÂN, nâng cao khả năng hoạt động ÂN cho các em.
Đối tượng tuyển sinh ngành SP ÂN là các học sinh đã tốt nghiệp THPT
hoặc Bổ túc trung học. Tuyển sinh đầu vào bằng hình thức thi hai môn: Văn và
năng khiếu, trong đó năng khiếu thi hát và thẩm âm tiết tấu. Ngoài ra, thí sinh
còn được cộng điểm ưu tiên khá cao nếu là người dân tộc thiểu số và điểm ưu
tiên khu vực, đặc biệt là những khu vực vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.
SV SP ÂN ở khoa SPNT chủ yếu là con em các dân tộc của tỉnh Sơn La,
trong đó phần đông là người dân tộc. Có nhiều em nói tiếng phổ thông chưa sõi,
trong khi ngôn ngữ là phương tiện để truyền tải thông tin. Việc bất đồng ngôn
ngữ nếu không được xóa bỏ sẽ là một trở ngại đối với công tác đào tạo và quản
lý. Bên cạnh đó, SV người dân tộc khá rụt rè trong giao tiếp, nhiều em ở vùng
sâu, vùng xa, giao thông đi lại khó khăn, ít được tiếp xúc với các phương tiện
thông tin đại chúng. Đặc biệt hơn, nhiều em không được học âm nhạc ở THCS,
ít được tham gia hoạt động Đội, lạ lẫm, bỡ ngỡ với những kiến thức âm nhạc sơ
đẳng. Nhưng, SV người dân tộc lại có ưu điểm là có năng khiếu năng khiếu
nghệ thuật và đặc biệt là rất tự nhiên trong việc diễn tấu.
* Đặc điểm của dạy học ÂN cho SV ngành SP ÂN
Dạy học ÂN cho SV hệ Cao đẳng SP ÂN không đòi hỏi cao như đào tạo
diễn viên chuyên nghiệp ở các trường Văn hóa Nghệ thuật, Học viện ÂN, nhưng
lại đòi hỏi phải nắm chắc các kiến thức - kỹ năng ÂN để vận dụng vào giảng dạy
ÂN và chỉ đạo hoạt động phong trào VHVN ở trường học. Việc ươm mầm tài
năng ÂN cho đất nước đặt ra cho các SV ngành này khi ra trường công tác phải
có chuyên môn ÂN thật vững vàng, phải nắm được PPGD ÂN, vận dụng được
việc HT các môn ÂN nêu ở trên vào giảng dạy.
Ở khoa SPNT, ngoài nội dung giảng dạy các học phần ÂN vừa nêu ở trên
thì một nội dung khá quan trọng trong dạy học ÂN chính là việc nâng cao kỹ
năng thực hành ÂN cho SV dưới nhiều hình thức như: nâng cao nội dung thực
hành các môn đào tạo kỹ năng cơ bản (như môn Đọc ghi nhạc, Đàn Organ, Hát,
Chỉ huy dàn dựng hát tập thể, Múa...); hướng dẫn thực hành cho SV trong hoạt
động biểu diễn VHVN, hướng dẫn cách tổ chức thiết kế các hoạt động VHVN.
Bên cạnh đó, một nội dung khá quan trọng nữa, đó là việc GD cho sinh
viên thẩm mỹ ÂN đúng đắn, tư chất và năng lực của người làm nghệ thuật... và
đặc biệt là GD PPDH ÂN. SV SP ÂN học để làm GV, các em sẽ có được cách
nhìn nhận, đánh giá và thưởng ngoạn ÂN một cách văn minh, có được phong
cách lên lớp, PPDH hiệu quả thông qua việc tích lũy từ chính các giảng viên ÂN
13
trong các giờ lên lớp, các giờ học ngoại khóa, các buổi tập luyện và biểu diễn
VHVN. Chính vì vậy, DH cho SV SP ÂN đòi hỏi các giảng viên ÂN phải thực
sự say sưa, hết mình trong việc cung cấp kiến thức, rèn kỹ năng, rèn nghề, rèn
PP DH ÂN cho SV, phải thực sự coi trọng công việc giảng dạy, phải là tấm
gương sáng không chỉ về tư cách, đạo đức mà cả về khả năng chuyên môn ÂN
và phong cách lên lớp giảng dạy bộ môn nghệ thuật. Các bài giảng, các hoạt
động VHVN của thầy cô chính là khuôn mẫu để SV học tập và đúc rút kinh
nghiệm. Mục tiêu đào tạo của các thầy cô là mục tiêu kép: Đào tạo giáo viên âm
nhạc để các em đào tạo HS.
Mặc dù đặt ra yêu cầu khắt khe, nghiêm túc nhưng lại phải hết sức quan
tâm tới việc tạo không khí của buổi học, tạo tâm thế vui tươi, thoải mái cho
người học, giúp người học mạnh dạn, tự tin, say sưa nghiên cứu HT, không nên
miễn cưỡng và quan trọng nhất đối với ngành nghệ thuật chính là sự sáng tạo.
1.5. Quản lý dạy học âm nhạc
Ngoài việc tham gia đào tạo một số ngành ở các khoa khác, khoa SPNT
có hai chuyên môn được tổ chức đào tạo là ÂN và Mỹ thuật. Đây là hai lĩnh vực
đào tạo khác nhau với số lượng học phần tương đương nhau, tuy nhiên các học
phần ÂN lại được tổ chức dạy học hết sức đa dạng, có môn được tổ chức theo
hình thức một thầy - một trò, có môn được chia tổ để có thể rèn kỹ hơn cho SV
về kỹ năng, môn được dạy ở trên lớp, môn được dạy ở phòng thực hành nhạc,
phòng thực hành múa… GV ÂN cũng hết sức đa dạng, không chỉ thuần nhất là
GV được đào tạo ở chuyên ngành SP ÂN, có GV được đào tạo ngành sáng tác,
ngành thanh nhạc. Chính vì vậy, việc QL hoạt động dạy của GV ÂN ở khoa
SPNT đòi hỏi cũng phải hết sức "nghệ thuật" và tinh tế. Quản lý hoạt động dạy
của giảng viên âm nhạc bao gồm: Quản lý phân công giảng dạy âm nhạc cho
giảng viên; Quản lý hồ sơ và việc chuẩn bị bài lên lớp của GV âm nhạc; Quản
lý giờ dạy âm nhạc trên lớp của giảng viên; Quản lý việc đổi mới phương
pháp dạy học âm nhạc; Quản lý sử dụng có hiệu quả trang thiết bị hiện đại;
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả HT các môn ÂN của SV; Quản
lý sinh hoạt tổ chuyên môn Âm nhạc.
14
Kết luận chƣơng 1
Dạy học cho SV SP ở trường CĐ nhằm cung cấp cho SV những kiến thức
đại cương, kiến thức cơ sở, chuyên môn ngành và kỹ năng thực hành, đồng thời
phải có kiến thức SP đáp ứng yêu cầu của một GV. Ngoài những kiến thức
chuyên ngành thì họ còn phải học PP, cách truyền đạt kiến thức cho thế hệ đi
sau, học cách hình thành đạo đức nghề nghiệp, tình cảm nghề nghiệp.
Ngành SP ÂN là một ngành khá đặc thù, bởi ÂN là môn nghệ thuật mang
đến cho con người những cung bậc, những cảm xúc, những tư tưởng cao đẹp,
nhân văn. Đào tạo Ngành SP là đào tạo các GV ÂN.
Nghiên cứu lý luận về QL HĐDH ÂN cho cho SV hệ CĐSP ÂN cho phép
rút ra những điểm cơ bản sau:
- QL là tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật khách
quan của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và
phối hợp mọi nỗ lực để đưa tổ chức đến mục tiêu đã xây dựng.
- HĐDH là quá trình thống nhất giữa GV và HS, trong đó dưới tác động
chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ DH đã đặt ra.
- QL HĐDH là QL một quá trình với tư cách là một hệ toàn vẹn, bao gồm
các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung DH, thầy với hoạt động dạy,
trò với hoạt động học, các PP, phương tiện DH, kết quả HT.
- ÂN là nghệ thuật sử dụng âm thanh, do con người sáng tạo nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của mình trong quá trình tồn tại và phát triển, nhằm diễn đạt
tình cảm, xúc cảm. ÂN không chỉ có tính giải trí đơn thuần mà còn có ý nghĩa
xã hội lớn lao. Nó góp phần GD thẩm mỹ, giúp chúng ta nhận thức thế giới xung
quanh và thế giới nội tâm một cách đầy đủ và tinh tế hơn.
- DH ÂN cho SV hệ CĐ SP ÂN không nhằm đào tạo SV thành các diễn
viên chuyên nghiệp, mà khi ra trường sẽ công tác ở các trường THCS, vận dụng
kiến thức về ÂN vào giảng dạy môn ÂN. Ngoài ra, họ còn phụ trách các hoạt
động phong trào VHVN trong nhà trường.
- QL HĐDH ÂN bao gồm các nội dung: QL phân công giảng dạy cho
GV ÂN; QL hồ sơ và việc chuẩn bị bài lên lớp của GV; QL giờ dạy ÂN trên
lớp của GV; QL việc đổi mới PPDH ÂN; QL sử dụng có hiệu quả trang thiết
bị hiện đại; QL hoạt động KTĐG KQHT các môn ÂN của SV; QL sinh hoạt
tổ chuyên môn Âm nhạc.
15
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC HỌC PHẦN
ÂM NHẠC Ở KHOA SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT
2.1. Khái quát về Khoa Sƣ phạm Nghệ thuật
2.1.1. Giới thiệu chung về Khoa Sƣ phạm Nghệ thuật
Tháng 11 năm 1991, trường Trung học SP cấp I Sơn La thành lập Tổ Văn
thể, đào tạo thêm 3 hệ chuyên sâu về ÂN, Mỹ thuật và Thể dục, đồng thời kết
hợp giảng dạy ở các hệ 12 + 2, 9 + 3 của các lớp Mầm non. Khi trường được
nâng cấp thành trường CĐ SP Sơn La vào năm 2000, tổ Văn thể chính thức
được gọi là khoa Nhạc - Hoạ - Thể dục với 3 tổ chuyên môn là tổ Nhạc, tổ Họa
và tổ Thể dục (sau có thêm tổ Quản lý Văn hóa). Khoa Nhạc - Hoạ - Thể dục lúc
này là một khoa lớn với 27 CBGV. Tháng 8 năm 2009, khoa được đổi tên thành
Khoa SPNT, bộ phận Thể dục trở thành Khoa Giáo dục thể chất - Quốc phòng,
một số GV Hoạ và Nhạc về Khoa Văn hoá Du lịch - là khoa mới được thành lập.
Khoa SPNT còn lại 11 thành viên với 2 tổ chuyên môn là tổ Nhạc và tổ Họa.
Với bề dày 20 năm hoạt động, Khoa SPNT đã đào tạo cho nhà trường
hàng ngàn GV, trong đó có hàng trăm GV ÂN với 9 khoá trung cấp, 5 khoá CĐ
đã ra trường và 1 khóa CĐ đang theo học. SV ra trường hiện đang là các GV
công tác và giảng dạy ở các trường Tiểu học và THCS trong toàn tỉnh. Ngoài ra,
khoa còn đào tạo các GV ÂN, Mỹ thuật hệ Vừa làm vừa học, họ là các GV đang
công tác ở các trường Tiểu học và THCS trong toàn tỉnh, đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Khoa còn tham gia đào tạo ở các khoa khác
như: Ngành Tiểu học, Mầm non ở khoa SP Tiểu học - Mầm Non; ngành Quản lý
Văn hóa ở khoa Văn hóa - Du lịch; ngành Công tác xã hội ở khoa Lao động - Xã
hội; Tham gia giảng dạy các môn ÂN cho một số lớp ngành Tiểu học, Mầm non
hệ vừa làm vừa học ở các huyện, thành phố.
Khoa còn một nhiệm vụ hết sức quan trọng là phụ trách các hoạt động
phong trào VHVN và các hoạt động trang trí, khánh tiết của nhà trường. Từ việc
nhỏ như hội nghị, lễ, tết đến các việc lớn như tham gia các hội thi cấp tỉnh, cấp
toàn quốc, tham gia các chương trình VHVN của tỉnh, lễ khai giảng, kỷ niệm
thành lập trường, quan hệ ngoại giao, quan hệ quốc tế… Khoa đã góp phần đắc
lực vào việc xây dựng trường CĐ Sơn La nổi bật về phong trào.
Khoa đã có nhiều thành tích đáng kể như: 01 Bằng khen của Thủ tướng
chính phủ cho Tổ Nhạc năm 2004; 01 Bằng khen của Bộ GD và ĐT cho khoa
năm 2005; 01 Bằng khen của Thủ tướng chính phủ cho đ/c trưởng khoa; Nhiều
16
cá nhân trong khoa được nhận các Bằng khen của UBND tỉnh Sơn La và nhiều
ban, ngành, đoàn thể khác. Xây dựng chương trình Văn nghệ đi tham dự tại Hội
thi Nghiệp vụ SP - văn nghệ - thể thao các trường SP toàn quốc do Bộ GD - ĐT
tổ chức đạt giải Nhất, Nhì, Ba vào các năm 1997, 2001, 2005, 2009; Giải Nhì
Hội diễn nghệ thuật quần chúng năm 2006; Giải Nhất, Giải Nhì Liên hoan văn
nghệ tuyến biên giới năm 2006, 2008; Giải nhất Hội thi Tiếng hát công nhân lao
động toàn tỉnh năm 2009 và nhiều giải thưởng lớn khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức khoa Sƣ phạm Nghệ thuật
* Cơ cấu tổ chức bộ máy
Hiện nay, khoa SPNT có các tổ chức, bộ phận: Chi bộ, Ban lãnh đạo
khoa; Hệ thống các đoàn thể gồm: Công đoàn bộ phận, Tổ nữ công, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội khuyến học; Khoa có 02 tổ chuyên môn là Tổ
Âm nhạc và tổ Mỹ thuật.
* Hiện trạng đội ngũ giảng viên
Tổng số GV toàn khoa: 10. Trong đó Tổ Âm nhạc 06; Tổ Mỹ thuật 04.
Trình độ GV: Thạc sĩ 04 (chiếm 40%); Đại học 06 (chiếm 60%).
Cán bộ QL: Trưởng khoa: 01; Phó khoa: 01; Trưởng môn: 02; Trợ lý
khoa (giáo vụ): 01; GVCN: 02.
2.1.3. Quy mô đào tạo của khoa Sƣ phạm Nghệ thuật
* Ngành nghề đào tạo
- Trình độ trung cấp chuyên nghiệp: 09 khóa.
+ Trung cấp SP ÂN: Sau khi ra trường, người học làm GV dạy môn Hát
nhạc ở trường Tiểu học.
+ Trung cấp SP Mỹ thuật: Sau khi ra trường, người học làm GV dạy môn
Mỹ thuật ở trường Tiểu học.
- Trình độ CĐ hệ chính qui: 06 khóa.
+ CĐ SP ÂN: Sau khi tốt nghiệp, người học làm GV dạy môn ÂN tại
trường THCS hoặc Tiểu học và tổ chức các hoạt động phong trào VHVN của
nhà trường.
+ CĐ SP Mỹ thuật: Sau khi tốt nghiệp, người học làm GV giảng dạy các
môn: Mỹ thuật, Giáo dục công dân, Đạo đức và tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp tại các trường THCS hoặc Tiểu học.
- Trình độ CĐ hệ vừa làm vừa học : 04 khóa.
+ CĐ SP ÂN: Đào tạo nâng cao trình độ cho các GV đang giảng dạy môn
ÂN ở các trường THCS hoặc Tiểu học.
17
+ CĐ SP Mỹ thuật: Đào tạo nâng cao trình độ cho các GV đang giảng dạy
các môn Mỹ thuật, Giáo dục công dân, Đạo đức ở các trường THCS hoặc TH.
* Tuyển sinh, tốt nghiệp và quy mô đào tạo
Do là ngành học đặc thù, mỗi cơ sở GD có sự hạn chế số lượng GV
môn chuyên, mỗi nhà trường ở tỉnh Sơn La chỉ có từ 1 - 2 GV ÂN, 1- 2 GV
Mỹ thuật. Vì vậy, số lượng tuyển sinh ngành ÂN, Mỹ thuật của nhà trường
giảm qua các năm và có sự cách quãng: Hệ vừa làm vừa học tuyển từ CĐ K1
đến CĐ K4. Đối với hệ chính quy tuyển mỗi năm một khóa từ CĐ K1 đến
CĐ K5, không tuyển CĐ K6, tiếp tục tuyển CĐ K7 và tạm ngừng không
tuyển K8, K9, năm học 2013- 2014 nhà trường tiếp tục tuyển sinh ngành Sư
phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật với 40 chỉ tiêu cho mỗi ngành.
2.1.4. Công tác xây dựng đội ngũ
Là một khoa có bề dày hoạt động, nhất là hoạt động đào tạo các ngành
SP. Cho tới nay, khoa SPNT đã có đội ngũ GV có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ khá vững vàng và vẫn đang tiếp tục củng cố xây dựng, phát triển
đội ngũ GV cũng như cán bộ QL. Trong vài năm trở lại đây, khoa SPNT đã
tham mưu với nhà trường cử nhiều GV đi đào tạo nâng cao trình độ, trong
đó, 01 GV đi học chuyên ngành Sáng tác, 02 giảng viên đi học chuyên
ngành SP ÂN ở Học viện ÂN quốc gia Việt Nam và Đại học SP Hà Nội, 05
GV đi học Cao học, trong đó 03 GV đã có bằng tốt nghiệp Thạc sĩ QLGD.
Khoa cũng quan tâm khuyến khích các GV trong khoa đẩy mạnh công tác tự
học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia
các lớp tập huấn, các hội thảo khoa học… Tích cực đề nghị với nhà trường
cử các GV tham gia vào các đoàn công tác của nhà trường đi học tập kinh
nghiệm của các trường CĐ, Đại học và các cơ sở GD. Hàng năm đề nghị nhà
trường cử GV đi học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị.
Để có đội ngũ cán bộ lãnh đạo khoa có năng lực QL và chuyên môn tốt,
khoa cũng đã quan tâm bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ kế cận. Các GV này được
tham gia các công tác khá quan trọng của khoa như: Trợ lý khoa, GVCN, tổ
trưởng chuyên môn…, các công việc đòi hỏi phải có năng lực QL, năng lực
chuyên môn vững vàng, nhiệt huyết trong công tác, sâu sát với các GV khác
cũng như với SV. Khoa cũng quan tâm tới việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý
luận chính trị cho GV. Từ năm 2009 tới nay, Chi Bộ SPNT đã kết nạp được 02
đảng viên là GV, 06 đảng viên là SV, lực lượng đảng viên trẻ này đã có nhiều
đóng góp cho hoạt động của Chi bộ cũng như của khoa.
18
Hoạt động xét thi đua khen thưởng và phân loại cán bộ được khoa SPNT
triển khai minh bạch theo quy trình hàng tháng, quý, năm. Các GV có thành tích
tốt đều được ghi nhận và được đề nghị các hình thức khen thưởng các cấp nhằm
khuyến khích các GV nỗ lực, tích cực công tác.
2.1.5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo
Để phục vụ cho hoạt động đào tạo, trường CĐ Sơn La đã trang bị cơ sở
vật chất, trang thiết bị khá đầy đủ như nhà làm việc, phòng học, phòng thực
hành, thư viện, máy vi tính, các phương tiện nghe nhìn.... Trong đó, khoa SPNT
cũng được quan tâm với cơ sở vật chất như sau:
- Hệ thống phòng làm việc: 02 phòng (1 văn phòng khoa phục vụ hội họp
của khoa, làm việc của GV và 1 phòng trưởng khoa).
- Hệ thống phòng học: Mỗi lớp Nhạc, Họa đều có phòng học riêng ổn
định theo ca, sử dụng trong cả học kỳ hoặc năm học. Phòng học được trang bị
bàn ghế hợp chuẩn, hiện đại, hệ thống bảng từ chống lóa.
- Hệ thống phòng thực hành: 03 phòng (dùng chung cho khoa SPNT và
Văn hóa du lịch): 1 phòng đàn, 1 phòng thanh nhạc và 1 sàn múa. Trong đó,
phòng đàn với gần 50 chiếc đàn Organ; phòng Thanh nhạc với 1 đàn Piano cơ, 1
đàn piano điện; sàn múa có sàn bằng gỗ, dóng múa, gương và 1 đàn Piano cơ.
- Hệ thống kho, phương tiện nghe nhìn, hệ thống tài liệu, SGK: 1 kho
chứa các dụng cụ vẽ phục vụ ngành Mỹ thuật và một số tài liệu của khoa; 2 bộ
máy vi tính hoàn chỉnh, 1 điện thoại, 1 catsét; thư viện của nhà trường có các
SGK và tài liệu phục vụ cho nhu cầu mượn, đọc, nghiên cứu của GV và SV.
Ngoài ra, một số GV trong khoa còn có tủ sách tại nhà phục vụ cho công tác
giảng dạy và nghiên cứu.
2.2. Thực trạng dạy học âm nhạc ở khoa Sƣ phạm Nghệ thuật
- Để đánh giá thực trạng DH ÂN ở khoa SPNT, chúng tôi đã tiến hành
phát phiếu điều tra, xin ý kiến của 20 cán bộ QL và GV ÂN ở trường CĐ Sơn
La. Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào đánh giá thực trạng giảng dạy của
GV ÂN gồm các vấn đề: Việc thực hiện chương trình DH; Việc chuẩn bị hồ
sơ và chuẩn bị bài lên lớp của GV; Việc thực hiện giờ dạy trên lớp của GV;
Việc đổi mới PPGD; Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV;
Hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Cách tính điểm:
Với câu hỏi ở 4 mức độ, mỗi biện pháp trả lời: n4 - Rất tốt: 4 điểm; n3 Tốt: 3 điểm; n2 - Bình thường: 2 điểm; n1 - Chưa tốt: 1 điểm.
Tính điểm trung bình của các bảng theo công thức:
19
X
n1 2n2 3n3 4n4
n1 n2 n3 n4
Tính thứ bậc thực hiện tính theo hàm số thống kê của bảng tính điện tử
Excel: RANK (number, ref, order). Trong đó: Number là giá trị cần tính thứ bậc;
Ref là danh sách các giá trị; Order là trật tự tính thứ bậc.
2.2.1. Thực trạng việc thực hiện chƣơng trình đào tạo
Kết quả thu được về việc thực hiện chương trình DH của các GV ÂN
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện chương trình dạy học của giảng viên
Mức độ thực hiện
Tổng Điểm Thứ
TT
Các nội dung thực hiện
Rất
Chưa
Tốt
BT
số
TB bậc
tốt
tốt
1 Thực hiện nghiêm túc chương 15
3
2
0
20 3.65
1
trình được ban hành, không tùy 75 % 15 % 10 % 0%
tiện thay đổi, cắt xén
2 Thực hiện giảng dạy đúng tiến 13
4
2
1
20 3.45
2
độ học kỳ, năm học
65% 20% 10% 5%
3 Nội dung kiến thức đảm bảo 12
5
2
1
20 3.40
3
chuẩn kiến thức, kỹ năng, SGK 60% 25% 10% 5%
là tài liệu chính
Nhận xét: Kết quả điều tra cho thấy các GV ÂN thực hiện chương trình
DH một cách nghiêm túc, trong đó, việc "thực hiện nghiêm túc chương trình
được ban hành, không tùy tiện thay đổi, cắt xén chương trình" là rất cao với 75
% thực hiện ở mức độ rất tốt, điểm trung bình là 3.65, đứng thứ bậc 1. Cả ba nội
dung đều được đánh giá thực hiện với mức độ khá cao, tuy nhiên, nội dung 3
cũng đứng ở thứ bậc 3 cho thấy việc giảng dạy với "nội dung kiến thức phải bám
sát chuẩn kiến thức, kỹ năng" là rất quan trọng, nội dung này vẫn có từ 5- 10 %
đánh giá thực hiện bình thường và chưa tốt, điều này chứng tỏ đội ngũ GV còn
chưa đồng đều, đặc biệt là GV trẻ mới ra trường có thể chưa nắm bắt hết được
nội dung trọng tâm, cơ bản để giảng dạy cho phù hợp.
2.2.2. Thực trạng chuẩn bị hồ sơ và chuẩn bị bài lên lớp của GV
Theo quyết định số 397/QĐ- CĐSL ngày 20/8/2009 của Trường CĐ Sơn
La về việc ban hành Qui định về hồ sơ công tác của GV, hồ sơ công tác của GV
gồm: Đề cương chi tiết; Kế hoạch bài học (giáo án) (áp dụng đối với GV mới
công tác từ 1 - 5 năm); Sổ tay GV; Sổ chủ nhiệm (áp dụng đối với GV là
GVCN); Sổ dự giờ, rút kinh nghiệm; Sổ sinh hoạt chuyên môn.
20
Kết quả thu được về việc thực hiện chuẩn bị hồ sơ và chuẩn bị bài lên
lớp của GV thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện chuẩn bị hồ sơ và chuẩn bị bài lên lớp của GV
TT
1
2
3
4
5
6
Các nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện
Rất
Chưa
Tốt BT
tốt
tốt
13
5
2
0
65% 25% 10% 0%
13
3
3
1
65% 15% 15% 5%
12
4
3
1
60% 20% 15% 5%
Hoàn thành hồ sơ, nộp hồ sơ
đúng thời hạn qui định
Đảm bảo chất lượng và hình
thức hồ sơ theo qui định
Cấu trúc, nội dung của đề
cương chi tiết thống nhất với
nội dung chuơng trình, SGK
Chuẩn bị bài giảng chu đáo, thể 12
2
3
hiện được các tri thức khoa học 60% 10% 15%
cơ bản, mang tính hệ thống,
hiện đại, tinh giản
Thiết kế PPDH phù hợp với yêu 11
5
2
cầu của môn học, bài học và 55% 25% 10%
người học
Lựa chọn phương tiện DH phù 11
4
3
hợp với môn học, bài học và 55% 20% 15%
người học
Tổng Điểm Thứ
số
TB bậc
20
3.55
1
20
3.40
2
20
3.35
3
3
20
15%
3.15
6
2
20
10%
3.25
4
2
10%
3.20
5
20
Nhận xét: Kết quả điều tra cho thấy mức độ thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ
và chuẩn bị bài lên lớp của các GV ÂN là tốt, đánh giá cao về việc "hoàn thành
hồ sơ và nộp đúng thời hạn qui định" với điểm trung bình là 3.55, đứng thứ bậc
1. Các nội dung đều được đánh giá thực hiện với mức độ khá cao, tuy nhiên, nội
dung 4 được đánh giá thực hiện ở thứ bậc 6 chứng tỏ GV lên lớp vẫn chưa thể
hiện được hiệu quả nội dung kiến thức cần cung cấp, có thể kiến thức còn dàn
trải, tham, nặng, chưa tìm được trọng tâm cần chuẩn bị và thể hiện trong bài dạy.
Đối với ngành ÂN, việc lựa chọn phương tiện DH phù hợp cũng là một nội dung
rất quan trọng, đặc biệt là với các nội dung thực hành, với thứ bậc 5, chứng tỏ
các GV ÂN vẫn chưa thực sự quan tâm tới vấn đề này, vẫn có từ 10 - 15 % đánh
giá thực hiện bình thường và chưa tốt.
2.2.3. Thực trạng thực hiện giờ dạy trên lớp của giảng viên
Tất cả việc chuẩn bị hồ sơ, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bài
giảng cuối cùng được thể hiện ở giờ dạy trên lớp của GV với một PP hiệu quả,
với nề nếp DH được duy trì, với việc giảng dạy sao cho khích lệ được SV tích
21
cực HT, có ý thức hăng hái tìm hiểu chiếm lĩnh tri thức khoa học. Kết quả thu
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện giờ dạy trên lớp của giảng viên
TT
1
2
3
4
6
5
Các nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện
Rất
Chưa
Tốt
BT
tốt
tốt
14
4
2
0
70% 20% 10% 0%
15
3
2
0
75% 15% 10% 0%
11
7
1
1
55% 35% 5%
5%
11
5
2
2
55% 25% 10% 10%
Thực hiện giờ dạy đúng thời
lượng, thời điểm, địa điểm
Hình thành, duy trì nề nếp DH
trên lớp và GD SV ý thức HT
Sử dụng hiệu quả các phương
tiện DH
Sử dụng PPDH phù hợp, tạo
điều kiện thuận lợi cho SV
hiểu, nhớ, biết vận dụng vào
giải quyết các bài tập cơ bản
Đảm bảo dạy đủ, chính xác và 13
4
2
1
có hệ thống nội dung kiến thức 65% 20% 10% 5%
Tạo không khí thân thiện trong 12
4
2
2
mối quan hệ thầy - trò, SV tích 60% 20% 10% 10%
cực HT, tự tìm hiểu kiến thức
Tổng Điểm Thứ
số
TB bậc
20
3.60
2
20
3.65
1
20
3.40
4
20
3.25
6
20
3.45
3
20
3.30
5
Nhận xét: Nề nếp dạy trên lớp được đa số đánh giá là thực hiện rất tốt,
tức là việc giảng dạy đã đảm bảo được nội dung kiến thức, phương pháp giảng
dạy, QL nề nếp lớp. Tuy nhiên, việc "tạo không khí thân thiện trong mối quan
hệ thầy - trò nhằm giúp SV tích cực học tập, tự tìm hiểu kiến thức" lại chỉ đạt ở
mức độ trung bình, thứ bậc 5 với 10 % cho rằng giảng viên thực hiện ở mức độ
bình thường, 10 % cho rằng giảng viên thực hiện ở mức độ chưa tốt. Điều này
chứng tỏ rằng SV chưa có tâm lý thoải mái, tự tin khi học các môn ÂN. Đây là
ngành nghệ thuật nên tâm thế của người học phải hết sức vui tươi, thoải mái mới
thể hiện được những cảm xúc, những sáng tạo. Nếu giờ học diễn ra một cách gò
bó, cứng nhắc, khô khan, thiếu sự cởi mở sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
giảng dạy, đặc biệt hơn là làm mất hứng thú cho cả người dạy và người học.
2.2.4. Thực trạng việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
Theo thủ tục qui trình "Đăng ký và thực hiện cải tiến PPGD của GV"
trong ISO 9001: 2008 của trường CĐ Sơn La, cải tiến PPGD của GV nhằm cập
nhật các pháp GD tiên tiến, lấy SV làm trung tâm, nhằm nâng cao chất lượng
GD, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của xã hội trong xu thế hội nhập toàn cầu.
Nội dung của qui trình như sau: GV đăng ký cải tiến PPGD, trưởng khoa
tập hợp đăng ký cải tiến PPGD của GV, phối hợp các đơn vị, cá nhân liên quan
22
hỗ trợ để GV thực hiện. GV trực tiếp thực hiện giảng dạy theo kế hoạch lên lớp
và những cải tiến đã đề ra. Trưởng khoa tổ chức theo dõi việc thực hiện của GV
và hỗ trợ để bảo đảm chất lượng. Khoa lập kế hoạch và tổ chức dự giờ mỗi
GV/1 lần/học kỳ. Trưởng khoa tổ chức hội nghị chuyên đề cải tiến, tổng hợp ý
kiến đánh giá của SV đối với cải tiến PPGD của GV, tham khảo báo cáo tình
hình dạy - học trên lớp và đánh giá của HSSV làm báo cáo về cải tiến PPGD gửi
đến phòng Đào tạo 01 lần/năm, vào tuần thứ 14 học kỳ II mỗi năm.
Qua nghiên cứu điều tra về việc thực hiện đổi mới PPGD theo qui trình
trên, kết quả thu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của GV
TT
1
2
3
4
Các nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện
Rất
Chưa
Tốt
BT
tốt
tốt
Đề xuất, thực hiện các nội dung đổi
4
14
2
0
mới PPGD ở tổ bộ môn
20% 70% 10%
0%
Phối hợp vận dụng các PPDH
5
12
2
1
truyền thống và hiện đại hợp lý
25% 60% 10%
5%
Sử dụng phương tiện, thiết bị DH
4
12
2
2
nhằm phát huy tính tích cực của 20% 60% 10% 10%
người học, đặc biệt là các phương
tiện phục vụ cho các học phần ÂN
Tổ chức hoạt động nhận thức, tăng
4
13
2
1
cường trải nghiệm đối với SV
20% 65% 10%
5%
Tổng Điểm Thứ
số
TB bậc
20
3.60
1
20
3.40
3
20
3.30
4
20
3.45
2
Nhận xét: Việc đổi mới PPGD của GV ÂN được đa số đánh giá thực hiện
tốt, mức độ rất tốt chỉ chiếm 20 - 25 %, như vậy chứng tỏ nhiều GV còn chưa
quan tâm tới việc đổi mới PP, nhất là đội ngũ GV cao tuổi và GV hợp đồng, họ
còn nặng về PP truyền thống, PP cũ, ngại đổi mới, ngại sử dụng các PPDH hiện
đại. Việc "sử dụng phương tiện, thiết bị DH nhằm phát huy tính tích cực của
người học, đặc biệt là các phương tiện phục vụ cho các học phần ÂN" cũng chưa
được khả quan với 10 % cho rằng thực hiện ở mức độ bình thường và 10 % cho
rằng thực hiện ở mức độ chưa tốt.
2.2.5. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả HT của SV
Theo thủ tục qui trình "Tổ chức coi, chấm thi kết thúc môn học và thi tốt
nghiệp" trong ISO 9001: 2008 của trường CĐ Sơn La, hoạt động KTĐGKQ HT
của SV nhằm đảm bảo kế hoạch thi học phần, thi tốt nghiệp, làm đề thi, tổ chức
23
coi thi, chấm thi của trường được kiểm soát chặt chẽ (dùng cho cả đào tạo theo
niên chế và theo tín chỉ). Đảm bảo đúng thời hạn, đúng luật, đúng quy chế, quy
định của trường, Bộ GD & ĐT.
Qua nghiên cứu điều tra về việc thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của sinh viên theo qui trình trên, kết quả thu được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên
TT
1
2
3
4
5
Các nội dung thực hiện
Nội dung kiểm tra được chọn
lọc từ nội dung trong bài dạy
Ra đề thi phù hợp với khối
lượng kiến thức, thời gian
Xác định độ khó của bài thi phù
hợp đối tượng người học
Kiểm tra, đánh giá khách quan,
công bằng
Chấm, trả bài, vào điểm theo
qui định
Mức độ thực hiện
Rất
Chưa
Tốt BT
tốt
tốt
15
3
2
0
75 % 15 % 10 % 0%
13
6
1
0
65% 30% 5%
0%
13
4
2
1
65% 20% 10% 5%
14
3
2
1
75 % 15 % 10 % 0%
15
4
1
0
75% 20% 5%
5%
Tổng Điểm Thứ
số
TB bậc
20
3.65
2
20
3.60
3
20
3.45
5
20
3.50
4
20
3.70
1
Nhận xét: Nội dung "chấm, trả bài, vào điểm theo qui định" được đánh
giá ở thứ bậc 1 với 75 % cho rằng các GV ÂN đã thực hiện ở mức độ rất tốt,
điểm trung bình là 3.70, điều này chứng tỏ các GV đã thực hiện đúng qui chế,
đúng qui trình, đảm bảo tiến độ thời gian. Tuy nhiên, việc "xác định độ khó của
bài thi, bài kiểm tra phù hợp với đối tượng người học" lại được đánh giá ở thứ
bậc 5, chứng tỏ các GV ra đề chưa thực sự phù hợp, đôi khi đề thi quá dài, khó,
đòi hỏi kỹ năng cao, chưa phù hợp với kiến thức của môn học và ngành học là
đào tạo các GV ÂN chứ không phải đào tạo những người làm nghề ÂN, chuyên
ngành ÂN như các trường văn hóa nghệ thuật, học viện ÂN.
2.2.6. Thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn
Qua nghiên cứu điều tra về việc thực hiện hoạt động sinh hoạt tổ
chuyên môn ÂN, kết quả thu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn
24
TT
1
2
3
4
Các nội dung thực hiện
Tham gia đầy đủ các buổi sinh
hoạt chuyên môn
Tăng cường đóng góp sáng kiến
sinh hoạt theo chuyên đề
Phát huy trí tuệ tập thể, tạo
không khí bình đẳng, dân chủ
Chia sẻ kinh nghiệm DH với
đồng nghiệp
Mức độ thực hiện
Rất
Chưa
Tốt BT
tốt
tốt
15
3
1
1
75 % 15 % 5%
5%
3
14
2
1
15 % 70 % 10 % 5%
13
3
3
1
65% 15% 15% 5%
12
6
1
1
60 % 30% 5 % 5%
Tổng Điểm Thứ
số
TB bậc
20
3.60
1
20
3.10
4
20
3.40
3
20
3.45
2
Nhận xét: Các GV "tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn" với
75 % thực hiện ở mức độ rất tốt, chỉ có 1 % thực hiện ở mức độ chưa tốt. Nhưng
ở nội dung "tăng cường đóng góp sáng kiến, xây dựng nội dung sinh hoạt theo
chuyên đề" chỉ được đánh giá với 15 % ở mức độ rất tốt, còn 70 % cho rằng ở
mức độ tốt và nội dung này đứng ở thứ bậc cuối với điểm trung bình là 3.10
chứng tỏ GV tham gia hoạt động này còn mang tính hình thức, chưa thực sự
mang lại hiệu quả cho công tác chuyên môn của khoa và của tổ.
2.3. Thực trạng quả n lý DHÂN ở khoa Sƣ phạm Nghệ thuật
Để đánh giá thực trạng QL DHÂN ở khoa SPNT, chúng tôi đã tiến hành
phát phiếu điều tra, xin ý kiến của 24 cán bộ QL và GV ÂN ở trường CĐ Sơn
La. Nội dung điều tra, khảo sát tập trung đánh giá 2 vấn đề: Mức độ thực hiện và
kết quả thực hiện về các biện pháp QL hoạt động dạy học âm nhạc gồm: Thực
trạng nhóm biện pháp chỉ đạo việc phân công giảng dạy cho GV; Thực trạng
nhóm biện pháp QL việc chuẩn bị hồ sơ và chuẩn bị bài lên lớp của GV; Thực
trạng nhóm biện pháp QL giờ dạy trên lớp; Thực trạng nhóm biện pháp QL
việc thực hiện chương trình DH; Thực trạng nhóm biện pháp QL việc đổi mới
PPGD; Thực trạng nhóm biện pháp QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả HT
của SV; Thực trạng nhóm biện pháp QL sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Cách tính điểm:
Thường xuyên: 3 điểm; Thi thoảng: 2 điểm; Hiếm khi thực hiện: 1 điểm.
Tốt: 3 điểm; Bình thường: 2 điểm; Chưa tốt: 1 điểm
- Thang đánh giá:
+ Thường xuyên: TB > 2,50; Thi thoảng: TB từ 1,50- 2,50; Hiếm khi thực
hiện: TB < 1,50
+ Tốt: TB > 2,50; Bình thường: TB từ 1,50- 2,50; Chưa tốt: TB < 1,50
25