Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

DT phương pháp dạy phép nhân và phép chia lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.8 KB, 42 trang )

p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến tất cả Thầy
giáo , Cô giáo khoa tiểu học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
.Đến lúc này tiểu luận tốt nghiệp được hoàn thành .
Em xin cảm ơn tập thể giáo viên và Ban Giám Hiệu
Trường cùng toàn thể các em học sinh lớp 3 Trường Tiểu học
Vónh Viễn 1, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em học tập và góp ý chân thành của tập thể
đồng nghiệp trong thực nghiệm giảng dạy.
Hơn hết xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cô TS : Ttần Ngọc Lan Người đã trực tiếp hướng dẫn cho em
hoàn thành tiểu luận này .
Thời gian nghiên cứu tiểu luận tương đối ngắn, không sao
tránh khỏi những thiếu sót . Bản thân em rất mong được sự
đóng góp ý kiến chân thành của quý thầy cô trong khoa Tiểu
học Trường Đại học Quốc gia Hà Nội .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hậu Giang, tháng 9 năm 2010
Người viết

Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

1

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3



A. PHẦN MỞ ĐẦU

I- Lý do chọn đề tài
Trọng tâm và hạt nhân của chương trình toán ở Tiểu học là nội dung Số
học. Trong đó các phép tính số tự nhiên (trong đó có phép nhân, phép chia) là
nội dung cơ bản, quan trọng trong nội dung số học. Bởi vì, nhiệm vụ trọng yếu
của môn toán Tiểu học là hình thành cho học sinh kó năng tính toán – một kó
năng rất cần thiết trong cuộc sống, lao động và học tập của học sinh. Vì vậy
giáo viên cần tìm hiểu, nghiên cứu để dạy tốt cho học sinh bộ môn này.
Để dạy tốt nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên: trước hết giáo
viên cần nắm được bản chất Toán học của những kiến thức này. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy có không ít giáo viên Tiểu học không nắm vững bản chất Toán học
của phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Cụ thể, giáo viên Tiểu học phải:
Hiểu đúng đắn các khái niệm, đònh nghóa Toán học; có khả năng chứng minh
các quy tắc, công thức, tính chất Toán học được dạy ở Tiểu học dưạ trên tóan
học hiện đại; có khả năng giải bài tập toán ở Tiểu học tốt (thể hiện ở khả năng
phân tích tìm tòi lời giải, khả năng trình bày bài một cách logic, chặt chẽ và có
khả năng khai thác bài toán sau khi giải) …
Vì vậy, là giáo viên dạy lớp cấn phải nắm được cấu trúc nội dung của
của các phép tính số học phép nhân, phép chia các số tự nhiên trong chương
trình Toán tiểu học, nội dung và cách thể hiện nội dung phép nhân, phép chia
các số tự nhiên. Bên cạnh đó giáo viên cũng nắm được phương pháp dạy học
các nội dung này theo hướng đổi mới về phương pháp dạy học Toán. Điều này
giúp cho việc dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên đạt chất lượng cao
hơn.
Toán 3 thuộc lớp cuối của giai đoạn các lớp 1, 2, 3. Nó nhằm bổ sung,
hoàn thiện các kiến thức và kỹ năng cơ bản ở giai đoạn này; chuẫn bò cho việc
học môn toán với mức phát triển tiếp theo ở giai đoạn các lớp 4,5. Thời gian
dành cho môn toán chiếm phần lớn trong mối quan hệ các môn học trong

chương trình lớp 3. Nhằm để rút ra được những phương pháp hữu hiệu nhất để
dạy các phép tính (nhất là phép nhân và phép chia), nếu học sinh nắm vững về
câu tạo số, biết phân tích để chọn lựa cách tính phù hợp để giải bài tập thì việc
dạy–học các mảng còn lại của môn toán ở lớp 3 sẽ được dễ dàng hơn.
Vì những lý do trên, đồng thời để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm cho bản thân mình, nên tôi đã chọn đề tài:
“ p dụng đổi mới phương pháp dạy học vào việc dạy phép nhân, phép
chia cho học sinh lớp 3”.
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

2

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

II- Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu những vấn đề chung mang tính lý luận về dạy học tích cực
các phép tính ở tiểu học.
Trên cơ sở đó áp dụng dạy học tích cực để thiết kế bài dạy mạch kiến
thức dạy phép nhân, phép chia trên số tự nhiên góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học toán trong trường tiểu học nói chung và môn toán lớp 3 tại trường
Tiểu học Vónh Viễn 1, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang nơi em đang công tác
giảùng dạy nói riêng .
III- Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu nội dung dạy học các phép tính trong sách giáo khoa toán lớp 3.
Chú trọng về các phép nhân và phép chia ở toán lớp 3.
-Tìm hiểu lý luận dạy học tích cực.
Tìm hiểu việc áp dụng dạy học tích cực vào việc dạy học các phép tính ở

tiểu học và ở lớp 3 nói riêng (giới hạn ở phép nhân và phép chia).
Quan sát, điều tra tìm hiểu thực trạng dạy các phép tính ở toán lớp 3.
Thực nghiệm dạy hai tiết để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài về việc
áp dụng dạy học tích cực đối với phần số học để rút kinh nghiệm hỗ trợ cho giáo
viên trong nhà trường thực nghiệm để dạy tốt hơn.
IV- Phạm vi và đối tương nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu: nội dung và phương pháp dạy học các phép
nhân và phép chia ở Toán 3 tại trường Tiểu học Vónh Viễn 1, huyện Long Mỹ,
tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Giao viên và học sinh lớp 3 của trường Tiểu học Vónh Viễn 1, huyện Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
V- Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc tài liệu, giáo trình có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu .
2. Phương pháp điều tra, khảo sát: điều tra thực trạng dạy học toán, trao
đổi đồng nghiệp, học sinh và dự giờ thực tế giáo viên và học sinh học lớp 3.
3. Phương pháp thực nghiệm, thống kê, phân loại:
-Trực tiếp dạy 2 tiết dạy về số học (chú trọng đến phần thực hành các qui
tắc tính về các phép tính nhân và phép chia).
-Kiểm tra chất lượng học sinh về kỹ năng thực hành ứng dụng phép nhân
và phép chia để kiểm chứng lý luận của đề tài và đánh giá kết quả học tập của
học sinh học sinh khi áp dụng nội dung đã nghiên cứu.
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

3

Người thực hiện:



p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I
Tìm hiểu mạch kiến thức về số học và các phép tính trong chương trình
toán tiểu học mới
I- Phân tích vò trí tầm quan trọng của các mạch kiến thức trong chương
trình môn toán ở bậc tiểu học
1. Mục đích – yêu cầu của việc dạy học số tự nhiên và các phép tính
Dạy học số tự nhiên ở tiểu học là nhằm giới thiệu cho hoc sinh khái niệm
về số tự nhiên và mười ký hiệu ( chữ số ) để viết số, về các đơn vò đếm trong hệ
thập phân và qui tắc giá trò theo vò trí của cách viết số trong hệ thập phân, về sự
sắp xếp thứ tự và so sánh các số tự nhiên.
Dạy học số tự nhiên giúp học sinh nhận biết được qui tắc thực hiện các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia và quan hệ giữa các phép tính đó, biết vận dụng
các bảng tính và tính chất của các phép tính để tính nhẩm , tính nhanh và tính
đúng, biết thử lại các phép tính khi cần thiết, biết giải các bài toán có lời văn và
trình bày bài giải.
Dạy học số tự nhiên nhằm củng cố các kiến thức có liên quan đến môn
toán như đại lượng và phép đo đại lượng, phát triển năng lực tư duy, năng lực
thực hành cho hoc sinh.
2. Hệ thập phân và cấu tạo thập phân của số
a/.Hệ thập phân
-Các số tự nhiên đã học được biểu diễn trong hệ thập phân
-Ta gọi là hệ thập phân vì cứ 10 đơn vò ở một hàng hợp thành một đơn vò
ở hàng trên liền nó: 10 đơn vò = 1 chucï ; 10 chục = 1 trăm; 10 trăm = 1 nghìn ….
-Trong hệ thập phân ta dùng mười chữ số để viết số là : 0 , 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9.
b/.Phân tích cấu tạo thập phân của số
Những điều được học về số và chữ số, chữ số chỉ hàng, hàng và lớp được

thể hiện dưới dạng phân tích một số thành tổng các số chỉ hàng.
Ví dụ :
5759 = 5000 + 700 + 50 + 9
= 5 x 1000 + 7 x100 + 5 x 10 + 9
Hoặc được ghi dưới dạng như sau :
5759 = 5 nghìn + 7 trăm + 5 chục + 9 đơn vò
Cách viết dưới dạng này thường dùng để ghi số đo đại lượng :
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

4

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Ví dụ : 37m 25cm , 8 giờ 45phút
3. Dạy học các phép tính trên dãy số tự nhiên
3.1. Dạy tính nhẩm, tính nhanh
Dạy tính nhẩm, tính nhanh là yêu cầu học sinh nắm qui tắc để thưc hành
tính nhẩm , tính nhanh.
* Tính nhanh : Ví dụ tính nhanh 4 x 16 : 4
Có 3 cách tính :
Cách 1 :
4 x 16 : 4
4 x 4
= 16
Cách 2 :
4 : 4 x 16
1 x 16 = 16

Cách 3 ;
4 x 16 : 4
64 : 4 = 16
3.2. Dạy tính viết
Dạy tính viết chủ yếu là dạy kỹ thuật tính và thực hành theo kỹ thuật tính
trong các trường hợp khác nhau.
Quá trình thực hành theo kỹ thuật tính dần dần giúp học sinh nhận ra ngay
qui tắc khái quát : Muốn cộng ( hoặc trừ ) hai số , ta viết số nọ dưới số kia ( số
trừ dưới số bò trừ ) sao cho các hàng thẳng cột với nhau rồi tính từ bên phải sang
bên trái ( hàng đơn vò rồi tới hàng chục …..)
4. Phép nhân
Ở tiểu học phép nhân được xây dựng trên cơ sở phép cộng các số hạng
bằng nhau.
-Xây dựng khái niệm phép nhân :
Phép nhân hai số tự nhiên được đònh nghóa như là phép cộng các số hạng
bằng nhau : với hai số tự nhiên a , b đã cho , phép tính cộng :
a + a + a + …….. + a
b số hạng
Được viết thành : a x b và gọi là phép nhân a với b . Số a gọi là số bò
nhân, số b gọi là số nhân, số a và số b đều gọi là thừa số, kết quả của phép
nhân a x b gọi là tích.
-Các thành phần của phép nhân :
Tích
a
x
b
= c (tích)
(thừa số)
(thừa số)
-Cách viết : Ví dụ : 2 + 2 + 2 ghi là 2 x 3

Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

5

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

2x3=6
-Cách đọc : 2 lấy 3 lần được 6
hay :
2 nhân 3 bằng 6
a) Nhân 1 số với 0 , với 1
-Bất kỳ số tự nhiên nào nhân với 0 cũng bằng 0
ax0=0
( ví dụ : 268 x 0 = 0 )
-Bất kỳ số tự nhiên nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó.
ax1=a
( ví dụ : 1268 x 1 = 1268 )
b) Tính giao hoán
Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi.
a x b=b x a
(ví dụ : 12 x 3 = 3 x 12 = 36)
c) Tính kết hợp
Muốn nhân một tích với số thứ ba ta có thể nhân số thứ nhất với tích của
số thứ hai và số thứ ba.
(a x b) x c = a x (b x c)
Ví dụ : ( 2 x 34 ) x 15 = 2 x ( 34 x 15 ) = 1020
d) Tính phân phối của phép nhân đối với phép cộng

Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng , được dạy dưới
dạng qui tắc : nhân một tổng với một số,
Muốn nhân một số với một tổng ta có thể nhân số đó với từng số hạng
của tổng, rồi cộng hai kết quả với nhau.
a x (b+c)=a x b + a x c
Ví dụ : 2 x ( 124 + 230 ) = 2 x 124 + 2 x 230
2 x
354
= 248 + 460
708
=
708
e) Nhân một số với một hiệu
Một số nhân với một hiệu ta có thể lần lượt nhân số đó với số bò trừ và số
trừ, rồi trừ hai kết quả với nhau.
a x (b – c) = a x b – a x c
Ví dụ : 2 x ( 30 – 24 ) = 2 x 30 – 2 x 24
2 x
6
= 60 – 48
12
=
12
g) Nhân một số với số tròn chục ( 10 , 100 , 1000, …..) :
Muốn nhân một số với 10 , 100 , 1000, ….. ta chỉ việc thêm vào bên phải
số đó : một , hai , ba , ……chữ số 0 .
h) Tìm thừa số chưa biết
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

6


Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Muốn tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết .
X x b = c
a x X =c
X=c:b
X=c:a
Ví dụ :
X x 12 = 144
13 x X = 247
X = 144 : 12
X = 247 : 13
X = 12
X = 19
5. Phép chia
Thực hiện phép chia được đònh nghiã thông qua phép nhân. Giả sử cho hai
số tự nhiên a x b , với b ≠ 0 , a ≥ b .
Nếu có một số tự nhiên q sao cho a = q x b. Thì ta nói a chia hết cho b và
ký hiệu a : b = q.
Thương
a
:
b
= q (thương)
(số bò chia) (số chia)
Như vậy phép chia được hiểu như là phép tính ngược của phép nhân.

Ví dụ : Có 6 quả cam chia đều cho 3 em. Hỏi mỗi em được mấy quả ?
Có 3 cách giải :
-Cách 1 : Lần thứ nhất lấy 3 quả, mỗi em một quả, còn lại 6 – 3 = 3 ; lần
thứ hai chia cho mỗi em một quả nữa, còn lại 3 – 3 = 0 hay 6 – 2 x 3 = 0 (quả).
Vì vậy 6 quả cam chia đều cho 3 em, mỗi em được 2 quả.
-Cách 2 : vì 2 x 3 = 6 , nên 6 : 3 = 2
Vì vậy 6 quả cam chia đều cho 3 em, mỗi em được 2 quả.
-Cách 3 : Vẽ mô hình và chia nhóm
a) Không thể chia cho 0
b) Số bò chia bằng 0
Số 0 chia cho bất kỳ số tự nhiên nào khác 0 thì kết quả cũng bằng 0
0 : a = 0 ( a khác 0 )
0 : 235643 = 0
c) Chia cho 1
Bất kỳ số tự nhiên nào chia cho 1 thì kết quả cúng bằng chính số đó.
a : 1 = a.
Ví dụ : 128 : 1 = 128
d) Một số chia cho một tích :
Muốn chia một số cho một tích ta có thể chia số đó cho một thừa số rồi
đem kết quả chia cho thừa số thứ hai và tiếp tục như thế cho đến hét các thừa số
.
a:(bxc)=(a:b):c=(a:c):b
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

7

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3


Ví dụ :

350 : ( 2 x 5) = (350 : 2) : 5 = (350 : 5) : 2
350 : 10
= 175 : 5
= 70 : 2 = 35
đ) Một số chia cho một thương
Muốn chia một số cho một thương ta có thể lấy số đó nhân với số chia, rồi
đêm kết quả chia cho số chia.
a : (b : c) = (a x b) : c
Ví dụ :
350 : ( 10 : 2 ) = (350 x 2) : 10
350 :
5
= 700
: 10
70
= 30
e) Một số chẵn chục, chẵn trăm, chẵn nghìn , chia cho 10, 100, 1000, ….
Ta chỉ việc bỏ bớt đi một, hai, ba ,….chữ số 0 ở tận cùng bên phải của số đó
Ví dụ :
100 : 10 = 10 ( bớt một số 0 ở bên phải của số bò chia ).
10000 : 100 = 100 (bớt hai số 00 ở bên phải của số bò chia)
g) Tăng ( giảm ) số bò chia và số chia cho cùng một số
Thương của phép chia không thay đổi khi ta càng tăng (hoặc giảm) số bò
chia và số chia cho một số lần như nhau.
Ví dụ :
1245 : 5 = (1245 x 12) : (5 x 12)
249

= 14940 : 60 = 249
h) Tìm số bò chia, số chia chưa biết
Từ đònh nghóa của phép chia a : b = q , ta có :
-Muốn tìm số bò chia chưa biết ta lấy thương nhân với số chia
X :b = c
X = c x b
Ví dụ :
X : 5 = 150
X = 150 x 5
X = 750
-Muốn tìm số chia chưa biết ta lấy số bò chia chia cho thương
a:X=c
X=a:c
Ví dụ :
175 : X = 5
X = 175 : 5
X = 35
8. Dạng toán thực hiện một dãy các phép tính
a) Nội dung thực hiện các phép tính trên dãy số tự nhiên

Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

8

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Cho học sinh thực hiện một dãy các phép tính trên các số tự nhiên, trên

phân số, trên số thập phân bao gồm hai, ba hay cả bốn, năm phép tính cộng, trừ,
nhân, chia, trong đó có thể không có dấu ngoặc đơn, hoặc có dấu ngoặc đơn.
Ví dụ 1: không có dấu ngoặc đơn
Tính giá trò biểu thức : 910 – 108 x 5 + 218 x4 – 699 : 3
Ví dụ 2 : có dấu ngoặc đơn
Tính giá trò biểu thức : (357 x 5 + 7 x 357) : 5
b) Phương pháp dạy dạng toán thực hiện một dãy các phép tính
Trước khi giải các bài toán thực hiện một dãy các phép tính, giáo viên
cho học sinh nhắc lại qui tắc về thứ tự thực hiện các phép tính trong một biểu
thức :
b.1. Trường hợp chỉ có phép nhân và phép chia : ta thực hiện các phép
theo thứ tự từ trái sang phải.
Ví dụ : a) 125 : 5 x 8 =
b) 125 x 25 : 5 =
= 25 x 8 = 200
= 125 x 5
= 25
b.2. Trường hợp có phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia: thì ta thực
hiện phép nhân, phép chia trước, rồi sau đó đến các phép cộng, phép trừ.
Ví dụ : 910 – 108 x 5 + 218 x 4 – 99 : 3 =
= 910 – 540 + 872 – 33
370
+
839
= 1209
c) Trường hợp có dấu ngoặc đơn
c.1. Nếu trong biểu thức mà có dấu ngoặc đơn ( ) thì theo thứ tự ta thực
hiện phép tính trong dấu ngoặc đơn ( ) trước rồi mới tới thực hiện các phép tính
ngoài ngoặc đơn.
Ví dụ :

(6 x 6 + 3x8 ):3
=
( 36 + 24 )
:3
=
60
: 3 = 20
c.2. Trường hợp trong biểu thức mà có nhiều dấu ngoặc đơn lồng vào
nhau, thì theo thứ tự ta thực hiện các phép tính trong từng dấu ngoặc từ trong ra
ngoài.
Ví dụ : [ (125 : 5 ) + (34 x 2) ] + 25 : 25 x 5
Giải :
= [(125 : 5) + (124 x 2) ] + 25 : 25 x 5
= [ 25 + 62 ]
+ 25 : 25 x 5
=
87
+ 1
x 5
=
87
+
5
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

9

Người thực hiện:



p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

=
92
II- Kiến thức về nội dung và phương pháp dạy học các phép tính sách giáo
khoa toán lớp 3 theo chương trình tiểu học mới
-Chương trình môn toán lớp 3 là một bộ phận của chương trình môn Toán
ở tiểu học. Chương trình này tiếp tục thực hiện những đổi mới về giáo dục toán
ở các lớp 1 và lớp 2, khắc phục một số tồn tại của dạy học toán các lớp 1 , 2 , 3
theo chương trình cũ.
-Thời lượng dạy toán lớp 3 là :
5 (tiết / tuần) x 35 (tuần) = 175 tiết
Mỗi tiết học : 35 phút đến 40 phút.
-Nội dung chủ yếu của chương trình môn toán lớp 3
1. Số học
1.1 Ôn tập và bổ sung chương trình toán lớp 2
-Đọc, viết, so sánh các số có ba chữ số.
-Cộng trừ các số có ba chữ số ( không nhớ và có nhớ một lần).
-Ôn tập các bảng nhân, bảng chia
-Ôn tập về hình học
-Ôn tập về giải toán
1.2 Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 ( tiếp )
-Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 ( tích không quá 50 ) và các bảng
chia cho 2, 3, 4, 5 ( số bò chia không quá 50 ). Bổ sung cộng, trừ, các số có ba
chữ số có nhớ không quá một lần.
-Lập bảng nhân với 6, 7, 8, 9 ( tích không quá 100 ) và các bảng chia cho
6, 7, 8, 9 ( số bò chia không quá 100 ).
-Hoàn thiện các bảng nhân và các bảng chia.
-Nhân , chia ngoài bảng trong phạm vi 1000 : nhân số có hai chữ số, ba
chữ số với số có một chữ số có nhớ không quá một lần ; chia số có hai chữ số,

ba chữ số cho số có một chữ số. Chia hết và chia có dư.
-Thực hành tính : tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính ; nhân nhẩm số
có hai chữ số với số có một chữ số, không nhớ ; chia nhẩm số có hai chữ số cho
số có một chữ số, không có dư ở từng bước chia…. ; củng cố về cộng, trừ, nhân,
chia trong phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác đònh.
-Làm quen với biểu thức số và giá trò của biểu thức. Giới thiệu thứ tự thực
hiện các phép tính trong biểu thức số có đến hai dấu phép tính, có hoặc không
có dấu ngoặc.
-Giải các bài tập dạng :
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

10

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Tìm X, biết : a : X = b ( với a, b là các số trong phạm vi đã học )
1.3 Giới thiệu các số trong phạm vi 10000
Giới thiệu về hàng đơn vò, hàng chục, hằng trăm, hàng nghìn ; về đọc,
viết, so sánh các số có đến bốn cữ số.
-Phép cộng và phép trừ có nhớ ( không liên tiếp và không quá hai lần )
trong phạm vi 10000. Phép nhân có đến bốn chữ số, có nhớ không liên tiếp và
không quá hai lần, tích không quá 10000. Phép chia số có đến bốn chữ số cho số
có một chữ số ( chia hết và chia có dư ).
-Tính giá trò của các biểu thức số có đến hai dấu phép tính, có hoặc không
có dấu ngoặc ).
1.4 Giới thiệu các số trong phạm vi 100000
-Giới thiệu về hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn ; về đọc,

viết, so sánh các số có đến năm chữ số.
-Phép cộng và trừ có nhớ ( không liên tiếp và không quá hai lần ) trong
phạm vi 100000.
-Phép nhân có đến năm chữ số với số có một chữ số có nhớ không liên
tiếp và không quá hai lần, tích không quá 100000. Phép chia số có đến năm chữ
số cho số có một chữ số ( chia hết và chia có dư ).
-Tính giá trò của các biểu thức số có đến hai dấu phép tính, có hoặc không
có dấu ngoặc.
1

-Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vò ( dạng n với n là các số tự
nhiên từ 2 đến 9 ). Thực hành nhận biết các phần bằng nhau của đơn vò trên
hình vẽ và trong trường hợp đơn giản.
-Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã.
2. Đại lượng và đo đại lượng
-Bổ sung và lập bảng các đơn vò đo độ dài từ mi-li-mét đến ki-lô-mét.
Nêu mối quan hệ giữa hai đơn vò tiếp liền nhau, giữa mét và ki-lô-mét, giữa mét
và xăng-ti-mét, mi-li-mét. Thực hành và ước lượng độ dài.
-Giới thiệu diện tích của một hình và đơn vò đo diện tích : xăng-ti-mét
vuông ( cm2 ).
-Giới thiệu gam. Đọc , viết, làm tích với các số đo theo đơn vò gam. Giới
thiệu 1kg = 1000g.
-Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lòch.
-Phút, giờ. Thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ước lượng
khoảng thời gian trong phạm vi một số phút.
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

11

Người thực hiện:



p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

-Giới thiệu tiếp về tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn
giản.
3. Yếu tố hình học
-Giới thiệu góc vuông và góc không vuông. Giới thiệu ê ke. Vẽ góc bằng
thước thẳng và ê ke.
-Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của hình đã học ; giới thiệu một số đặc điểm
của hình chữ nhật và hình vuông.
-Giới thiệu com pa. Giới thiệu tâm, bán kính và đường kính của hình tròn.
Vẽ hình tròn bằng com pa.
-Thực hành vẽ trang trí hình tròn.
-Tính diện tích hình chữ nhật và hình vuông.
4. Yếu tố thống kê
-Giới thiệu bảng số đơn giản.
-Tập sắp xếp lại số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trước.
5. Giải bài toán
-Giải các bài toán đơn có một phép tính.
-Giải các bài toán có đến hai bước tính với mối quan hệ trực tiếp và đơn
giản.
-Giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vò và bài toán có nội dung
hình học.
Toán 3 là sự tích hợp các nội dung số học ( bao gồm các số và phép tính )
với các nội dung đại lượng và đo đại lượng , các yếu tố hình học, giải các bài
toán có lời văn, thành môn toán thống nhất về các cơ sở khoa học bộ môn và
cấu trúc nội dung. Một số yếu tố đại số và yếu tố thống kê được tích hợp trong
nội dung số học.
Các nội dung giáo dục khác ( về tự nhiên và xã hội , về dân số và môi

trường, về an toàn giao thông…) được tích hợp với các nội dung toán học trong
quá trình dạy học và thực hành, đặc biệt là giải các bài toán có lời văn.
III. Mục tiêu dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3
Giúp học sinh:
- Học thuộc các bảng tính nhân 6, 7, 8, 9; bảng chia 6, 7, 8, 9.
- Hoàn thiện bảng nhân, bảng chia.
- Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính hoặc trong các trường hợp
đơn giản, thường gặp về nhân, chia.
- Biết thực hiện phép nhân số có 2, 3, 4, 5 chữù cho số có 1 chữ số; phép
chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết hoặc chia có dư)
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

12

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

- Biết tính giá trò các biểu thức số có đến hai dấu phép tính (hoặc không
có dấu ngoặc).
- Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính.
* Thông qua việc dạy học phép nhân, phép chia ở lớp 3 giúp học sinh:
- Phát triển khả năng tư duy: so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trìu
tượng hoá, khái quát hoá.
- Diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng thông tin.
- Tập phát hiện, tìm tòi, chiếm lónh kiến thức mới.
- Chăm chỉ, cẩn then, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán.
Nội dung dạy học phép nhân, phép chia các số tự nhiên trong chương
trình toán lớp 3

Phép tính
Biểu thức
Bài tập
- Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 - Tính giá trò - Giải các
(tích không quá 50).
của các biểu bài tập dạng
- Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9 (tích thức số có hai “ Tìm x, biết
không quá 100) và các bảng chia cho 6, 7, dấu phép tính, a : x = b (với
8, 9 (số bò chia không quá 100)
có hoặ không a, b là các
- Hoàn thiện các bảng nhân và các bảng có dấu ngoặc số
trong
chia.
phạm vi đã
- Nhân, chia ngoài bảng:
học)
+ Nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ số với số có 1
chữ số (có nhớ không quá 2 lần liên tiếp
và tích không quá 100 000).
+ Chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có 1
chữ số ( chia hết và chia có dư)
- Thực hành tính nhẩm, chủ yếu trong
phạm vi các bảng tính: nhân số tròn nghìn
với số có 1 chữ số (không nhớ); chia số
tròn nghìn, tròn chục nghìn cho số có 1
chữ số và chia hết.
Như vậy: Các biện pháp nhân, chia ngoài bảng được xây dựng trên cơ sở
những kiến thức và kỹ năng về: cấu tạo thập phân của số; tính chất phân phối
của phép nhân và chia đối với phép cọng; các bảng nhân, chia; quan hệ giữa
nhân và chia. Do đó mỗi khi học mỗi biện pháp tính nên ôn lại các tính chất liên

quan để xây dựng nó.
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

13

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Yêu cầu cơ bản để dạy các biện phép nhân, phép chia ngoài bảng và chủ
yếu là nắm được thuật tính và thực hành tính thông thạo. Vì vậy phương pháp
chung được sử dụng là giáo viên hướng dẫn và thực hiện trực tiếp trên ví dụ cụ
thể. Từ đó khái quát thành các bước thực hiện.
IV. Thực trạng việc dạy học các phép tính về số tự nhiên ở các trường tiểu
học hiện nay và một số ý kiến đề xuất khắc phục
Qua thực tế tìm hiểu tình hình dạy học phép nhân, phép chia cho học sinh
lớp 3 ở trường Tiểu học tôi rút ra một số nhận xét sau:
1. Vấn đề giảng dạy của giáo viên
Quan điểm của giáo viên về cấu trúc nội dung chương trình để rèn luyện
kó năng thực hiện phép nhân, chia các số tự nhiên cho học sinh là rất phù hợp.
Các bài học về phép nhân, phép chia được sắp xếp liền mạch, bài nọ là cơ sở
cho bài kia, phù hợp cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình luyện tập.
Nhiều giáo viên cho rằng:
- Nội dung rèn luyện kỹ năng thực hiện tính nhẩm phép nhân, chia trong
bảng là rất quan trọng vì nó không chỉ giúp củng cố kiến thức mới mà còn rất
thuận lợ cho quá trình dạy nhân, chia ngoài bảng. Thiếu kỹ năng nhân nhẩm tốt
thì học sinh sẽ rất khó khăn trong việc học phép chia đặc biệt là chia ngoài bảng
(chia viết). Chính vì vậy họ cho rằng: nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của việc dạy
phép nhân, chia ở lớp 3 là giúp học sinh có kỹ năng thực hiện tốt nhân, chia

trong bảng. Phép nhân, phép chia là dạng phép tính mới, khó đối với học sinh
cho nên phải coi trọng công tác hình thành khái niệm phép tính, cách thực hiện
phép tính.
- Hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng thực hiện phép nhân, phép chia
như vậy là cần thiết. Tuy nhiên, các dạng bài tập còn chưa phong phú về nội
dung cũng như hình thức. Vì vậy một số giáo viên cho rằng nên cho thêm dạng
bài tập tính nhanh.
Tất cả những giáo viên được hỏi đều trao đổi với chúng tôi đầy đủ về
những lý do, thắc mắc cũng như tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng thực
hiện phép nhân, phép chia.
Trên cơ sở những nhận thức của giảo viên như trên, tìm hiểu về phương
pháp dạy học để rèn luyện kỹ năng thực hiện phép nhân, phép chia cho học
sinh, tôi rút ra một số ưu nhược điểm của giáo viên trong quá trình giảng dạy
như sau:
a. Ưu điểm:
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

14

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Các giáo viên đều nhận thấy được tầm quan trọng của việc dạy học nội
dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên; nắm được chương trình, đònh hướng
chung về phương pháp dạy học các nội dung này. Vì vậy:
- Giáo viên đã sử dụng phương pháp trực quan (nhất là trong giai đoạn
đầu), giảng giải – minh hoạ, gợi mở – vấn đáp khi hình thành khái niệm phép
tính; khi thành lập các bảng tính; hướng dẫn học sinh làm bài tập để đònh hướng

cho học sinh làm bài.
-Giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp Thực hành luyện tập trong
quá trình rèn luyện kỹ năng thực hiện phép nhân, phép chia các số tự nhiên cho
học sinh. Điều này rất thuận lợi cho cả giáo viên và học sinh: giáo viên không
phải giảng nhiều, còn học sinh có điều kiện tự rèn luyện kỹ năng cho mình.
- Giáo viên bám sát và theo dõi từng bước thực hiện tính của học sinh, có
biện pháp sửa sai kòp thời.
- Một số giáo viên có những điều chỉnh, phân tích rất kỹ, mở ra các hướng
mới đối với bài tập rèn luyện kỹ năng tính đưa ra trong sách giáo khoa (chẳng
hạn dạy qua các trò chơi). Trong quá trình giảng dạy giáo viên biết lựa chọn bài
tập hợp lý tuỳ theo đối tượng học sinh.
b. Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, khi dạy học để rèn luyện kỹ năng nhân,
chia cho học sinh lớp 3, về phía giáo viên còn một số tồn tại như sau:
a) Một số giáo viên không nắm được bản chất Toán học của các nội dung
về phép nhân, phép chia các số tự nhiên nên còn máy móc trong giảng dạy các
nội dung này. Giáo viên chưa chú ý phân tích và khai thác triệt để mục tiêu mỗi
bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho học sinh.
b) Việc dạy học theo đònh hướng đổi mới chưa được nhiều giáo viên chú
trọng:
- Trong quá trình hình thành các phép toán nhân, chia ngay sau khi giảng
giải và hỏi - đáp, giáo viên thường rút ra công thức phép toán nhưng ít chú ý
đến việc cho học sinh nhắc lại hoặc tự rút ra kiến thức mới:
Ví dụ: Trong những bài về nhân, chia ngoài bảng, sau khi đã cho học sinh
thấy:
2407
4
x 1427
3
00

601
4281
07
3
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

15

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Nhiều giáo viên không cho học sinh tự củng cố lại: cách đặt tính như thế
nào? thực hiện phép nhân, chia theo thứ tự ra sao?... Vì thế học sinh rất dễ mắc
sai lầm khi thực hiện tính, đặc biệt là đối với những phép chia có số 0 ở thương.
Chỉ qua một số ví dụ trong bài mới thì học sinh rất khó nắm bắt được khái
niệm phép toán, cách đặt phép toán, cách đặt tính, cách tính… nên học sinh
thường làm sai. Do đó, giáo viên càng thường xuyên củng cố lại kiến thức trong
suốt quá trình học sinh thực hành luyện tập.
- Nhiều giáo viên cho học sinh luyện tập với không khí buồn tẻ, do đó có
nhiều dạng bài tập lặp lại mà giáo viên không đổi mới các hình thức chữa bài
chủ yếu chữa bài một cách đơn điệu: học sinh đứng đọc bài làm hoặc lên bảng
làm bài và lớp chữa. Vì vậy, không kích thích được hứng thú học tập của học
sinh.
- Nhiều giáo viên lạm dụng phương pháp thực hành luyện tập để rèn
luyện kỹ năng tính cho học sinh, yêu cầu học sinh làm nhiều bài tập mà chưa
chú ý đến những khó khăn của học sinh để giảng giải cho các em hiểu.
- Nội dung phép nhân, phép chia số tự nhiên trong Toán 3 là nội dung
mới. Để khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán cho học sinh, sách giáo

khoa đưa ra những dạng bài tập tương tự nhau, đặc biệt là trong các bài học về
nhân, chia trong bảng. Chẳng hạn: các bài học về bảng nhân thường có 3 dạng
bài tập:
+ Tính nhẩm (các phép nhân trong bảng)
+ Toán có văn (giải bằng một phép tính nhân)
+ Đếm thêm
Nhiều giáo viên chỉ vận dụng lặp lại phương pháp thực hành luyện tập
quen thuộc, không chòu đổi mới phương pháp.
2. Một số thuận lợi và khó khăn, sai lầm học sinh thường gặp khi học phép
nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3.
2.1. Thuận lợi:
a) Do các bài học và bài tập về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở
lớp 3 được trình bày một cách khoa học, chính xác; cấu trúc các bài tương đối
giống nhau nên nếu nghỉ học, nhờ vào việc đọc bài và làm bài tập, học sinh có
thể tự rèn luyện kỹ năng tính cho mình.
b) Hết lớp 3 học sinh đã có những kiến, kỹ năng cơ bản nhất về phép
nhân, phép chia; tự mình có thể đặt tính và tính (nhân, chia) số có đến 5 chữ số
với số có 1 chữ số.
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

16

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

c) Học sinh biết vận dụng kỹ năng nhân, chia vào làm toán: tìm thành
phần chưa biết, tìm giá trò biểu thức, giải toán có văn…
d) Học sinh có kỹ năng tính nhanh, tính nhẩm các số tròn chục với số có

một chữ số.
2.2. Khó khăn, sai lầm:
Khi thực hiện các phép tính nhân, chia ở lớp 3 học sinh thường gặp một số khó
khăn, sai lầm sau:
a) Khi nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số có nhớ 2, 3 … liên
tiếp, học sinh thường chỉ nhớ lần đầu tiên mà quên không nhớ các lần tiếp theo.
Ví dụ:
1719
x
4
4876
b) Trong phép nhân có nhớ nhiều hơn 1 (nhớ 2, nhớ 3 …) học sinh thường
chỉ nhớ 1. Ví dụ:
2913
x
4
9652
=> Khắc phục: Đối với 2 lỗi trên, giáo viên cần khắc phục cho học sinh
bằng cách: yêu cầu các em nhẩm thầm trong khi tính (vừa tính, vừa nhẩm) như
phép tính mẫu trong sách giáo khoa và viết số cần nhớ ra lề phép tính.
c) Lúc đầu khi mới học nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số, học
sinh còn hay sai trong cách ghi kết quả.
VD:
x 26
3
618
=> Khắc phục: Ở đây, ta cần giải thích cho học sinh rằng: Nếu làm như
vậy thì tích có tới 62 chục, nhưng thực ra chỉ có 7 chục mà thôi. Vì:
- Ở lượt nhân thứ nhất: 3 nhân 6 đơn vò được 18 đơn vò, tức là 1 chục và 8
đơn vò, viết 8 ở cột đơn vò, còn 1 chục nhớ lại (- ghi bên lề phép tính) để thêm

vào kết quả lượt nhân thứ hai – nhân hàng chục.
- Ở lượt nhân thứ hai: 3 nhân 2 chục được 6 chục, thêm một chục đã nhớ
là 7 chục, viết 7 ở cột chục.
Giáo viên cũng có thể một lần nữa khẳng đònh tính đúng đắn của phép
tính bằng cách: Phân tích từ số 26 = 2 chục + 6 đơn vò và hướng dẫn học sinh
nhân bình thường theo hàng ngang rồi cộng các kết quả lại.
3. Học phép chia
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

17

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

a) Học sinh thường ước lượng thương sai trong phép chia có dư nên dẫn
đến tìm được số dư lớn hơn số chia và lại thực hiện chia số dư đó cho số chia.
Cuối cùng, tìm được thương lớn hơn số chia.
Ví dụ:
89
2
8
431
09
6
3
2
1
Nguyên nhân của lỗi sai này là:

- Do học sinh chưa nắm được quy tắc “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số
chia”
- Học sinh không thuộc bảng nhân, bảng chia, kỹ năng trừ nhẩm để tìm số
dư còn chưa tốt.
=> Để khắc phục sai lầm này:
- Khi dạy học sinh cách ước lượng thương trong phép chia, cần lưu ý cho
học sinh quy tắc trong phép chia có dư: “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia”
- Khi dạy về nhân, chia trong bảng, giáo viên cần yêu cầu học sinh phải
học thật thuộc các bảng nhân, bảng hcia trước khi dạy chia viết.
- Dạy cho học sinh làm tính chia phải được tiến hành từ dễ đến khó, theo
từng bước một.
b) Một sai lầm nữa thường thấy ở học sinh khi học chia viết là: Các em
thường quên chữ số “0” trong phép chia có chữ số “0” ở thương.
=> Nguyên nhân và cách khắc phục:
Do học sinh không nắm được quy tắc thực hiện chia viết “có bao nhiêu
lần chia thì có bấy nhiêu chữ số được viết ở thương”. Giáo viên cũng cần lưu ý
học sinh: Chỉ duy nhất trong lần chia đầu tiên là được lấy nhiều hơn một chữ số
ở số bò chia để chia, còn các lần chia tiếp theo lấy từng chữ số để chia và khi lấy
một chữ số để chia thì phải viết được một chữ số ở thương.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng lưu ý học sinh nên viết đủ phép trừ bớt các
lượt chia như sau: Ví dụ: 816 4
016 24
0
Hướng dẫn học sinh cách nhân khi thực hiện phép chia có dư trong mỗi
lượt chia như sau:
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

18

Người thực hiện:



p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Ví dụ: 43 : 5 = ?
Cách 1: Đếm ngược từ 43 cho đến khi gặp một tích (hoặc số bò chia) trong
bảng nhân 5 (chia 5) : 43; 42; 41; 40.
40 : 5 = 8
Vậy 43 : 5 = 8 (dư 3)
Cách 2: Tìm số lớn nhất (không vượt quá 43) trong các tích (số bò chia)
của bảng nhân (chia 5) ta được 40; 40: 5 = 8. Vậy 43 : 5 = 8 (dư 3)
Nhìn chung, khi học nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở
lớp 3, hầu hết học sinh đều nắm được kiến thức có kỹ năng nhân, chia. Những
sai lầm trên đầy chỉ xảy ra với số ít học sinh ở giai đoạn đầu học về nội dung
này. Giáo viên cần lưu ý để có biện pháp giúp đỡ học sinh kòp thời.

Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

19

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

CHƯƠNG III
p dụng các phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học
phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3
I- Một số vấn đề về phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
1. Đònh hướng đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học

“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.”
2. Yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học là:
“ Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Thông qua hoạt động học tập này, học sinh được phát huy tính tích cực, chủ
động trong học tập, tự trải nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự chiếm lónh
kiến thức.”
3. Thực hiện đònh hướng trên trong việc dạy bài mới và dạy thực hành luyện
tập, giáo viên cần:
Trong dạy bài mới: Giúp học sinh:
- Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề của bài học.
- Tự chiếm lónh tri thức mới
- Hướng dẫn học sinh cách thức phát hiện, chiếm lónh tri thức.
- Thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học.
- Thực hành, rèn luyện cách diễn đạt thông tin bằng lời, bằng ký hiệu.
Trong dạy bài thực hành luyện tập: Giáo viên cần tổ chức và động viên
mọi học sinh tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập.
- Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học và quy trình vân dụng các
kiến thức đó trong các dạng bài tập khác nhau.
-Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng của mình.Chấp nhận
thực tế: có những học sinh làm ít hơn hay nhiều hơn số lượng bài tập đưa ra.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng hợc sinh
- Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập
- Tập cho học sinh thói quen không thoả mãn với bài làm của mình, với
các cách giải mã đã có.
Tóm lại, cần thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho các
em thấy học không chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận dụng.

Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

20

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

4. Giới thiệu một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy
học Toán ở Tiểu học:
Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, đặc điểm các
kiến thức Toán học và phương pháp nhận thức Toán học, các phương pháp dạy
học thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học gồm: phương pháp trực
quan, phương pháp thực hành – luyện tập, phương pháp gợi mở – vấn đáp,
phương pháp giảng giải – minh hoạ.
Bên canh đó, để thực hiện đònh hướng đổi mới phương pháp dạy học
Toán ở Tiểu học, hiện nay người ta chú trọng sử dụng các phương pháp dạy học
theo phương hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của người học (các
phương pháp này gọi chung bằng thuật nhữ “phương pháp tích cực”.)
II- Một phương pháp dạy học các nội dung về phép nhân, phép chia các số
tự nhiên ở lớp 3
Qua việc tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy học các nội dung về phép
nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3, tôi thấy: để dạy tốt các nội dung này,
giáo viên cần lưu ý những điều sau:
1. Về việc dạy ở giai đoạn chuẩn bò
Trước khi học phép tính mới (phép nhân, phép chia) học sinh đều có giai
đoạn chuẩn bò. Đây là cơ sở cho việc hình thành kiến thức mới, cầu nối giữa
kiến thức đã học và kiến thức sẽ học. Vì vậy, khi dạy học các bài học trong giai
đoạn này, giáo viên cần chuẩn bò tốt kiến thức cho học sinh để làm cơ sở vững

chắc cho các em học những kiến thức mới tiếp theo. Cụ thể là:
- Học sinh được học bài “Tổng của nhiều số” trước khi học bài “Phép
nhân”, ở đây học sinh được tính tổng các số hạng bằng nhau. Giáo viên phải lưu
ý để nhận ra các tổng này đều có các số hạng bằng nhau để giúp học sinh học
bài phép nhân, tính kết quả của các phép nhân trong các bẳng nhân (nhất là các
bảng nhân đầu tiên).
- Học sinh được học bài “Phép nhân” và các bài về Bảng nhân trước khi
học bài “Phép chia” và các bài về Bảng chia. Giáo viên lưu ý học sinh phải
thuộc bảng nhân để làm cơ sở học các bảng chia, vì các bảng chia đều được xây
dựng từ các bảng nhân tương ứng.
- Việc nhân chia trong bảng thành thạo cũng là cơ sở để học sinh học tốt
nhân, chia ngoài bảng.
2. Về việc sử dụng đồ dùng trực quan trong từng giai đoạn lập bảng nhân,
bảng chia
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

21

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Kó thuật chung của nhân, chia trong bảng là: Học sinh thao tác trên các
tấm bìa có các chấm tròn. Vì vậy, sử dụng đồ dùng trực quan ở đây là rất quan
trọng. Tuy nhiên mức độ trực quan không giống nhau ở mỗi giai đoạn:
- Ở lớp 3 (học kỳ I): học sinh tiếp tục học các bảng nhân, bảng chia 6, 7,
8, 9. Lúc này các em đã có kinh nghiệm sử dụng đồ dùng học tập (các miếng
bìa với số chấm tròn như nhau), đã quen và thành thạo với cách xây dựng phép
nhân từ những miếng bìa đó. Hơn nữa, lên lớp 3 trình độ nhận thức của học sinh

phát triển hơn trước (khi học lớp 2) nên khi hướng dẫn học sinh lập các bảng
nhân hoặc bảng chia, giáo viên vẫn yêu cầu học sinh sử dụng các đồ dùng học
tập nhưng ở một mức độ nhất đònh, phải tăng dần mức độ khái quát để kích
thích trí tưởng tượng, phát triển tư duy cho học sinh. Chẳng hạn:
Giáo viên không cùng học sinh lập các phép tính như ở lớp 2 mà chỉ nêu
lệnh để học sinh thao tác trên tấm bìa với các chấm tròn để lập 3, 4 phép tính
trong bảng, các phép tính còn lại học sinh phải tự lập dựa vào phép đếm thêm
hoặc dựa vào các bảng nhân đã học.
VD: Khi hướng dẫn học sinh tự lập Bảng nhân 6, giáo viên yêu cầu học
sinh sử dụng các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm tròn để lập các phép tính:
6x1=6
6 x 2 = 12
6 x 3 = 18
Sau đó cho học sinh nhận xét để từ 6 x 2 = 12 suy ra được 6 x 3 = 18. Cụ
thể là: Với 3 tấm bìa
Học sinh nêu : “6 được lấy 3 lần, ta có 6 x 3”
Mặt khác cũng từ 3 tấm bìa này ta thấy 6 x 3 chính là 6 x 2 + 6
Vậy 6 x 3 = 6 x 2 + 6 = 18
Bằng cách như vậy, học sinh có thể không dùng tấm bìa mà vẫn tự tìm
được kết quả của phép tính:
6 x 4 = 6 x 3 + 6 = 24
6x5=6x4+6…
Hoặc dựa trên bảng nhân đã học:
6 x 4 = 4 x 6 = 24
6x5=5x6…
Như vậy, giáo viên cần lưu ý sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mức
để không chỉ giúp học sinh nắm được kiến thức mà còn phát triển tư duy.
3. Về phương pháp nhân, chia ngoài bảng:
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan


22

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Phương pháp chủ yếu được sử dụng là làm mẫu trên các ví dụ cụ thể. Từ
đó phương pháp hướng dẫn học sinh cách đặt tính và tính. Đối với những trường
hợp cần lưu ý như: phép chia có chữ số 0 ở thương, ước lượng thương chưa hết,
nhớ khi nhân chưa đúng … giáo viên thường đưa ra các bài tập dưới dạng Test để
lưu ý học sinh cách làm đúng.
Tóm lại: Với nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3,
để hình thành kiến thức mới cho học sinh thì phương pháp chủ yếu là trực quan
kết hợp làm mẫu; để rèn kỹ năng thì phương pháp chủ yếu là thực hành – luyện
tập. Tuy nhiên, trong quá trình học sinh thực hành luyện tập, giáo viên phải tăng
dần mức độ, yêu cầu, độ khó của bài tập; tạo điều kiện cho học sinh tự huy
động kiến thức sẵn có để làm bài; đồng thời rèn cho học sinh khả năng tự kiểm
tra, đánh giái mình và đánh giá lẫn nhau.
Như vậy, khi sử dụng phương pháp dạy học phép nhân, phép chia số tự
nhiên ở lớp 3 người ta đã quan tâm đến đặc điểm nhận thức của học sinh (tư duy
cụ thể phát triển hơn tư duy trừu tượng, tri giác bằng nhiều giác quan…) và đã có
sử dụng các phương pháp dạy học kích thích tư duy trừu tượng, khả năng so
sánh, khái quát hoá, tổng hợp hoá … cho học sinh.
III- Những vấn đề cần chú ý khi dạy phép nhân và phép chia ở lớp 3
1. Đối với giáo viên
-Giáo viên phải tiếp tục tham khảo thêm các tài liệu mới, các sách tham
khảo về phương pháp dạy học toán . . . , để nắm vững yêu cầu của việc dạy học
toán ở bậc tiểu học. Cần xác đinh học là để biết và để làm, học để giải quyết
các vấn đề của đời sống.

-Cải tiến việc soạn giảng, đặt trọng tâm theo yêu cầu đổi mới nội dung và
phương pháp dạy để phát huy vai trò tích cực của học sinh phù hợp với từng giai
đoạn kiến thức .
-Giáo viên cần linh hoạt và hiểu rõ khi hướng dẫn học sinh các “ Lệnh “
nêu trong bài tập để làm đúng theo yêu cầu.
-Tăng cường thời gian luyện tập, phát huy hiệu quả vở bài tập.
-Xác đònh kỹ các bước hình thành phép tính, đề ra yêu cầu và biện pháp
thực hiện theo từng kiến thức, từng bài, từng loại tiết học.
-Đa dạng hoá các bài tập, bài kiểm tra: như tính nhanh, tính nhẩm, sử
dụng phiếu học tập để kiểm tra tổng quát được nhiều kiến thức đã dạy, nhằm
điều chỉnh lại cách dạy cho phù hợp khi học sinh chưa năm vững các kiến thức.

Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

23

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

-Cần tìm hiểu sâu các trang thiết bò dạy học của thư viện để khi sử dụng
không lúng túng, cần xác đònh lúc nào sử dụng và phải sử dụng đồ dùng dạy học
gì cho phù hợp từng nội dung kiến thức của từng tiết dạy.
-Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên không nắm bắt được yêu cầu trên
nên vẫn còn lối dạy truyền thống , giáo viên hướng dẫn và truyền thụ kiến thức
cho học nắm bắt và học sinh làm theo.
Có giáo viên khi dạy thực hiện các phép tính trên dãy tính đã dùng câu
ghi nhớ sau : Trong một dãy tính có các phép tính cộng , trừ , nhân , chia ta thực
hiện “nhân , chia trước – cộng , trừ sau “. Nên khi giáo viên ra bài toán như

sau học sinh đã áp dụng ghi nhớ trên nên đã làm sai.
Ví dụ : 125 : 5 x 5 + 125 : 5 x 3
Học sinh giải ( sai ) như sau :
125 : 5 x 5 + 225 : 5 x 3 =
( nhân trước )
= 125 : 25 + 225 : 15
(chia sau)
=
5
+
15
= 20
Thực ra khi cho học sinh nhớ qui tắc là: Trong một dãy tính chỉ có cộng,
trừ (hoặc chỉ có nhân chia) thì ta thực hiện các phép tính từ trái sáng phải của
dãy tính, được như vậy thì học sinh mới giải bài toán trên mới đúng)
Theo bài toán trên ta giải như sau :
Ta thực hiện phép chia trước rồi tới phép nhân và cuối cùng là phép cộng.
Giải
125 : 5 x 5 + 225 : 5 x 3 =
= 25 x 5 + 15 x 3
= 125 + 45
=
170
2. Đối với học sinh
-Hăng hái phát biểu ý kiến trong xây dựng bài .
-Tích cực tham gia tốt các hình thức học cá nhân, học nhóm. . .
-Học sinh nên thường xuyên kết hợp sử dụng sách giáo khoa với vở bài
tập để học và luyện tập thực hành kỹ năng tính của các phép tính
-Giáo viên cần chú ý: việc tính chu vi hình chữ nhật : đa số học sinh ghi
không có dấu ngoặc đơn của tổng chiều rộng và chiều dài rồi nhân cho 2.

Ví dụ Tính chu vi hình chữ nhật có chiều dài 25m , chiều rộng là 10m
Học sinh giải : Chu vi hình chữ nhật :
25 + 10 x 2 = 45 (m)
Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

24

Người thực hiện:


p dụng đổi mới PPDH vào việc dạy phép nhân và phép chia cho học sinh lớp 3

Cũng có em giải : 25 + 10 x 2 =70 (m)
-Hoặc khi thực hiện phép nhân có chữ số 0
Ví dụ : x 315
1005 5
102
Học sinh làm như sau :
1005 5
x 315
105
10
21
630
005
315
5
3780
0
-Ở phép nhân học sinh đã thực hiện sai, đã bỏ qua tích riêng của hàng

chục (vì số 0 ở hàng chục).
-Ở phép chia học sinh đã thực hiện sai các phép tính.

Người hướng dẫn: TS. Trần Ngọc Lan

25

Người thực hiện:


×