Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

chuyên đề thực tập thực trạng công tác quản trị tại công ty TNHH thương mại thiết bị y tế thiên hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.77 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp, vì thế mục
tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp. Mức lợi nhuận cao là sự
cần thiết cho việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo cho đời
sống của người lao động. Mặt khác, mức lợi nhuận cao thể hiện khả năng tài chính của
doanh nghiệp, từ đó tạo được uy tín và lấy được lòng tin của khách hàng. Và lợi nhuận là
chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy việc nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp.
Làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các biện pháp tăng
lợi nhuận? Đó là một vấn đề bức bách và có tính thời sự cho bất kỳ ai muốn đi vào lĩnh
vực kinh tế. Và việc phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị nhìn
nhận lại kết quả hoạt động kinh doanh của mình, cũng như việc đưa ra các giải pháp để
nâng cao lợi nhuận.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại thiết bị y tế Thiên Hà, với
những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề, em
chọn đề tài: “Phân tích tình hình lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty
TNHH thương mại thiết bị y tế Thiên Hà” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Và mong muốn vấn đề nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho công ty hoạt
động đạt kết quả kinh doanh tốt hơn.
2. Mục đích, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đối tượng nghiên cứu đề tài là lợi nhuận và đưa ra các giải pháp tăng lợi nhuận của công
ty.


Đơn vị nghiên cứu được đề cấp đến trong luận văn là công ty TNHH thương mại thiết bị
y tế Thiên Hà.
Thời gian nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm gần


đây từ 2011 đến 2013.
* Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những điểm
hạn chế cũng như nguyên nhân tồn tại. Từ đó, đề xuất những giải pháp giúp cho doanh
nghiệp trong việc tăng mục tiêu lợi nhuận.
3. Nội dung nghiên cứu
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH thương mại thiết bị y tế Thiên Hà
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị tại công ty TNHH thương mại thiết bị y tế
Thiên Hà
Chương 3:Đánh giá chung và định hướng đề tài.
Chuyên đề được hoàn thành còn có một vài thiếu sót do hạn chế về thời gian và
kiến thức. Em rất mong được các thầy cô góp ý, giúp đỡ em có thể hoàn thiện tốt chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy ……………. đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình viết báo cáo chuyên đề thực
tập.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại
học Điện Lực đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình làm đề cương
thực tập mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.


Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH thương mại thiết bị y tế
Thiên Hà đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô và đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong
công ty TNHH thương mại thiết bị y tế Thiên Hà dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công trong công việc và cuộc sống.
Hà Nội, tháng 03 năm 2015.



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
MST:

Mã số thuế

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ:

Tài sản cố định

TSLĐ:

Tài sản lưu động

TSDH:

Tài sản dài hạn

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp


CKTM:

Chiết khấu thương mại

CĐKT:

Cân đối kế toán

KQHĐKD:

Kết quả hoạt động kinh doanh

VKD:

Vốn kinh doanh

TMCP:

Thương mại cổ phần

LSTT:

Lợi nhuận trước thuế

LNST:

Lợi nhuận sau thuế



6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ Y TẾ
THIÊN HÀ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Thiết Bị Y Tế Thiên Hà (Thien Ha Medical
Equipment Trading Company Limited).
MST: 0104775428
Địa chỉ: SN 15, ngách 230/118, ngõ 230, phố Định Công Thượng.
Email:
Năm thành lập: 23/06/2010
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng ( Một tỷ đồng VN)
Loại hình pháp lí: Công ty trách nhiệm hữu hạn
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Thiên Hà

Công ty TNHH Thương Mại Thiết Bị Y Tế Thiên Hà được thành lập năm 2010 với mục
tiêu phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội về các sản phẩm trang thiết bị máy móc
ngành y, thiết bị dùng trong phòng thí nghiệm, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe,..
1.2.1 Hoạt động kinh doanh của công ty Thiên Hà
Theo giấy đăng kí kinh doanh của công ty số 0104775428 đăng kí ngày 27/7/2010 do
phòng Đăng kí kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp cho công ty
TNHH Thương Mại Thiết Bị Y Tế Thiên Hà thì các ngành nghề mà công ty được phép
kinh doanh là:
-

Phân phối, cung cấp các thiết bị y tế (máy và hóa chất xét nghiệm) cho các khoa,

-


phòng xét nghiệm.
Cung cấp các máy, dụng cụ hỗ trợ xét nghiệm.


7
-

Cung cấp, cài đặt phần mềm quản lý phòng xét nghiệm.
Sửa chữa, thay thế, lắp đặt và bảo hành các loại máy móc, thiết bị y tế chuyên

-

dùng.
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng kí và phù hợp với quy định
của pháp luật.

1.2.2 Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại

- Cung cấp, lắp đặt hàng nghìn hệ thống máy móc thiết bị y tế chuyên dùng hiện đại, đặc
biệt là các hệ thống thiết bị dùng trong chuẩn đoán hình ảnh, máy xét nghiệm… trong các
bệnh viện, phòng khám.
- Phụ kiện y tế (bình làm ẩm khí thở oxy, đầu dò nhiệt…)
- Thiết bị phòng thí nghiệm (cân phân tích điện tử, máy lắc túi máu…)
- Các thiết bị chăm sóc sức khỏe gia đình:


8

+ Thiết bị chăm sóc răng miệng ( bàn chải đánh răng điện sóng âm, đầu bàn chải…).

+ Cân điện tử và phân tích cơ thể (cân điện tử, cân phân tích cơ thể và kiểm tra độ béo…).
+ Thiết bị massage thư giãn (máy massage mắt, máy massage cầm tay…).
+ Thiết bị chuẩn đoán và điều trị (nhiệt kế điện tử, máy khí dung mũi họng, máy đo oxy
và nhịp tim, máy đo huyết áp điện tử).
+ Thiết bị y tế chuyên dụng (máy đo huyết áp, máy đo lượng mỡ bụng…).
+ Thiết bị chăm sóc khác.
1.3 Quy trình thực hiện dịch vụ

Phương châm xuyên suốt đồng hành một cách thống nhất giữa ban lãnh đạo và đội ngũ
nhân viên là giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng mỗi khi đến công ty có được sự hài lòng cao
nhất về các sản phẩm cũng như dịch vụ mà công ty cung cấp.
Để làm được điều đó, cùng với đội ngũ điều hành vững vàng về chuyên môn, có tay nghề
cao, giàu kinh nghiệm, năng động trong công việc và thái độ làm việc nghiêm túc, cầu thị.
Đội ngũ bán hàng là các nhân viên, kĩ thuật viên y tế được đào tạo và huấn luyện chu đáo.
Đồng thời chỉ lựa chọn những sản phẩm có chất lượng và uy tín nhất trên thị trường thiết
bị y tế hiện nay để kinh doanh.
Mục tiêu phát triển trong tương lai của công ty là cam kết nỗ lực không ngừng đem lại
những sản phẩm chất lượng cao, cùng những tiến bộ vượt bậc của ngành công nghiệp y
khoa thế giới đến với Việt Nam, kèm theo đó là dịch vụ bán hàng và sau bán hàng tốt
nhất.
Chuyên phân phối, lắp đặt, bảo hành, sửa chữa các thiết bị y tế cho các bệnh viện, các cơ
sở khám chữa bệnh trong cả nước.


9

Trải qua 4 năm xây dựng và phát triển, công ty đã cung cấp, lắt đặt nhiều hệ thống máy
móc thiết bị y tế chuyên dùng hiện đại với sự đa dạng về sản phẩm, chất lượng cao, bảo
hành chu đáo và phong cách phục vụ tận tình.
1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty


1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của công ty

Ban giám đốc

Phòng TC - HC

Phòng TC - KT

Phòng XNK
Phòng QA

Chú thích:

Phòng KD


10

Phòng TC – HC: Phòng tổ chức hành chính
Phòng CNTT: Phòng công nghệ thông tin
Phòng TC – KT: Phòng tài chính kế toán
Phòng KD: Phòng kinh doanh
Phòng XNK: Phòng xuất nhập khẩu
Phòng QA: Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
Nhận xét:
Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo cơ cấu quản trị trực tuyến – chức năng,
đảm bảo sự hoạt động thông suốt và tính thống nhất cho công ty. Đứng đầu là ban giám
đốc có trách nhiễm lãnh đạo, điều hành toàn các bộ phận, phòng ban, đảm bảo hoạt động

của công ty luôn được thông suốt, hiệu quả. Bên cạnh đó, các bộ phận, phòng ban được
phân chia trách nhiệm rõ ràng, chịu sự chỉ đạo thống nhất từ ban giám đốc. Vì vậy, công
việc luôn được hoàn thành tốt. Đây là cơ cấu quản trị phù hợp với công ty, giúp công ty
thực hiện tốt khả năng điều hành công việc kinh doanh một cách khoa học và hiệu quả
cao.
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
1. Ban giám đốc: đứng đầu công ty, thực hiện quản lý công ty theo đúng đường lối chính
sách của Nhà nước và của công ty.
+ Tổ chức, điều hành hoạt động công ty theo đúng định hướng và kế hoạch của công ty.
+ Ban hành quy chế tổ chức hoạt động của các phòng trực thuộc, quy định chức năng,
nhiệm vụ của các phòng quản lý và nghiệp vụ.
+ Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó phòng các phòng ban.


11

2. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ xây dựng chiến lược nhân sự trung hạn, dài
hạn, quản lý công tác hành chính văn thư, quản trị tài sản, tổ chức cán bộ, đào tạo huấn
luyện nhân sự có trình độ về thông tin liên lạc nhằm phục vụ cho hội họp và công tác nội
bộ của công ty.
Tham mưu cho ban giám đốc các công việc:
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của công ty.
+ Xây dựng nội quy, quy định của công ty, mối quan hệ làm việc trong công ty, quản lý
công tác tính công, ngày giờ làm việc cho cán bộ công nhân viên; nâng hạ mức lương, đề
xuất khen thưởng, kỉ luật.
+ Tiếp nhận, tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng, bố trí nhân sự, tổ chức đào tạo bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, khuyến khích nâng cao trình độ học vấn và chuyên
môn nghiệp vụ.
+ Định kỳ thực hiện việc nhận xét, đánh giá phẩm chất, năng lực cán bộ công nhân viên,
giám sát việc thực hiện các quy định của công ty, tham mưu cho giám đốc việc thành lập

các tổ kiểm tra trong quá trình hoạt động của công ty.
+ Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ, in ấn sau khi phòng kế
toán thống kê thẩm định chi phí và giám đốc công ty phê duyệt.
3. Phòng công nghệ thông tin: quản lý các hệ thống thông tin trong công ty, sửa chữa và
bảo trì các máy vi tính, khắc phục sự cố khi xảy ra các vấn đề về thông tin.
4. Phòng tài chính kế toán: phụ trách toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài sản, chịu trách
nhiệm về việc mở sổ kế toán, ghi chép theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
quản lý tốt các nguồn vốn, quản lý tiền hàng, giá cả, hạch toán chi phí, lãi – lỗ và lập báo
cáo kế toán, tổng kết tài sản, quyết toán tài chính theo quy định của công ty và chế độ kế
toán hiện hành.


12

+ Tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán Nhà nước và thực hiện báo cáo kịp thời cho các
cấp theo quy định của Bộ Tài chính và công ty.
+ Lập báo cáo tài chính, quý, năm đầy đủ, chính xác theo đúng thời gian quy định.
+ Quản lý chặt chẽ nguồn vốn, sử dụng vốn, tài sản theo chế độ Nhà nước và quy định
của công ty; phân tích và tham mưu cho ban giám đốc tình hình sử dụng vốn, quỹ, khấu
hao, mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của công ty.
+ Quản lý tình hình chi tiêu kinh doanh, công nợ và tạm ứng trong công ty, tình hình chi
trả lương cán bộ công nhân viên công ty.
+ Theo dõi các khoản chi bồi thường, hoa hồng, trích lập các quỹ dự phòng theo đúng quy
định.
+ Quản lý công tác thủ quỹ, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty.
+ Quản lý và lưu trữ chứng từ kế toán theo pháp lệnh kế toán – thống kê của Nhà nước,
chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty nếu để xảy ra tình trạng thất lạc chứng từ kế
toán.
5. Phòng xuất – nhập khẩu: xây dựng phương pháp hoạt động kinh doanh của công ty
trong năm, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước, kí hợp đồng

mua bán xuất nhập khẩu, xây dựng chi tiết hàng hóa xuất nhập khẩu trong năm.
6. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mua bán hàng hóa, tìm kiếm khách hàng, trực tiếp liên
hệ với các ngành kinh doanh, cơ sở sản xuất khác để khai thác và cung cấp sản phẩm, tổ
chức nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu về từng loại sản phẩm để nhằm cải
tạo và xây dựng mạng lưới mua bán.
7. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (QA): thực hiện công tác kiểm tra chất lượng sản
phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn, xử lý các rủi ro về chất lượng khi
phát hiện hoặc khi có vấn đề về chất lượng đã đặt ra.


13

=> Các phòng ban được phân chia nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp, khoa học, đảm bảo việc
quản lý và vận hành công việc đạt hiệu quả cao.
1.4.3 Định hướng phát triển
- Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong năm tới.
- Tiếp tục triển khai đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng để họ chuyên nghiệp hơn. Tăng
cường quản lý chi phí kinh doanh trên tinh thần “tiết kiệm, hiệu quả”.
- Nâng cao chất lượng đời sống cán bộ công nhân viên, tạo tình đoàn kết trong nội bộ.
- Mục tiêu phát triển trong tương lai của công ty là cam kết nỗ lực không ngừng đem lại
những sản phẩm chất lượng cao, cùng những tiến bộ vượt bậc của ngành công nghiệp y
khoa thế giới đến với Việt Nam, kèm theo đó là dịch vụ bán hàng và sau bán hàng tốt
nhất.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI THIẾT BỊ Y TẾ THIÊN HÀ
2.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại công ty Thiên Hà
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và Marketing
Khác với các sản phẩm khác sản phẩm thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định hiệu quả, chất lượng của việc thăm khám, điều trị, hỗ trợ tích cực trong công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của người dân. Sản phẩm thiết bị y tế bao gồm nhiều

chủng loại hàng hóa khác nhau nhưng có thể chia thành ba nhóm chính: thiết bị y tế, dụng
cụ y tế, hóa chất và vật tư y tế. Những mặt hàng này chủ yếu phục vụ trong ngành y tế
thường yêu cầu cao về chất lượng kĩ thuật, vệ sinh, bảo quản phải nghiêm ngặt đúng theo
một quy trình quy định tiêu chuẩn và có giá thành cũng rất cao.
Hòa với nhịp độ phát triển kinh tế của đất nước và trên thế giới, thì yêu cầu của nhiều
người dân ngày càng cao về chất lượng khám, chữa bệnh. Vì vậy các mặt hàng thiết bị y


14

tế cũng phải phát triển kịp đáp ứng các nhu cầu của thời đại, ngày càng nhiều sản phẩm y
tế ra đời tăng về số lượng, cao về chất lượng. Tất cả các sản phẩm đó là sự kết hợp của
những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến như: máy theo dõi bệnh nhân, máy phân
tích máu, máy tạo oxi…
Trong những năm gần đây, chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ
của lĩnh vực y tế trên thế giới. Hòa chung với xu thế đó nhiều cơ hội đã mở rộng với các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam. Công ty thương mại thiết bị y tế
Thiên Hà là một trong số các doanh nghiệp đó, công ty chuyên nhập khẩu kinh doanh
thiết bị y tế tại thị trường Việt Nam.
Để biết về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, chúng ta đi tìm hiểu và phân tích một
số chỉ tiêu của công ty trong năm 2011 đến 2013.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty Thiên Hà giai đoạn 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


11.755

18.219

24.971

-

-

-

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ

11.755

18.219

24.971

Giá vốn hàng bán

11.283

17.203

24.403


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
472
1.016
568
vụ
(Nguồn Phòng kinh doanh- công ty Thiên Hà)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong các năm vừa qua cho thấy doanh
thu, lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty liên tục tăng theo từng năm.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:


15

Năm 2012 tăng 6.463.858.227đ so với năm 2011; năm 2013 tăng 6.751.924.386đ so với
năm 2012 tương ứng tăng 137%.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Năm 2012 tăng 543.050.769đ so với năm 2011; năm 2013 giảm so với năm 2012 là
448.060.604đ nhưng vẫn tăng so với năm 2011 là 94.990.165đ.
Mặc dù, giai đoạn 2011 – 2013 là những năm của khủng hoảng kinh tế nhưng doanh thu
bán hàng của công ty vẫn tăng qua từng năm. Lợi nhuận năm 2013 giảm mạnh so với năm
2012 có thể do năm đó là đáy của cuộc khủng hoảng kinh tế nên công ty cần phải tập
trung cho các chính sách thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm ( PR, quảng cáo, phát tờ rơi,
giảm giá bán, khuyến mại…) làm cho giá vốn tăng.
+ Các sản phẩm chủ yếu của công ty Thiên Hà
Là công ty chuyên nhập khẩu, phân phối với nhiều loại sản phẩm khác nhau có số lượng
lớn về trang thiết bị y tế; nhưng có thể chia các sản phẩm đó thành ba nhóm sản phẩm chủ
yếu của công ty như sau:

 Máy, thiết bị: Máy soi, bàn mổ, giường mổ, các thiết bị chuẩn đoán hình ảnh và

các loại máy móc phục vụ y tế…
 Dụng cụ, phim: Các dụng cụ phẫu thuật: dao mổ, kéo, kẹp, hộp đựng dụng cụ y tế
và các sản phẩm chỉ dùng một lần…
 Các sản phẩm chăm sóc sức khỏe gia đình: máy đo huyết áp, nhiệt kế điện tử, máy

xông mũi họng, máy massage…

Bảng 2: Nhóm sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty Thiên Hà
ĐVT: triệu đồng
Nhóm sản phẩm

2011

2012

2013


16

Máy, thiết bị

6.234

9.432

14.745


Dụng cụ, phim

2.526

3.756

3.825

Sản phẩm chăm sóc sức khỏe

1.484

2.813

5.296

Có thể thấy rằng trong những năm 2011 – 2013 các nhóm mặt hàng về máy, thiết bị y tế
và dụng cụ, phim tăng ổn định do nhóm hàng này có giá trị lớn, sử dụng lâu dài được các
đơn vị đặt mua nên tốc độ tiêu thụ chậm, nhưng về mặt hàng sản phẩm chăm sóc sức khỏe
gia đình ngày càng tăng cao, từ năm 2011 đến năm 2013 tăng 3.812 triệu đồng do có một
số dịch bệnh: tay chân miệng, sốt xuất huyết, sự thay đổi thời tiết…. Tính đến năm 2013
tất cả các nhóm hàng đều tăng mạnh; cụ thể về các sản phẩm máy, thiết bị từ năm 2012
đến năm 2013 tăng 5.313 triệu đồng tức tăng 156%. Dụng cụ, phim tăng 69 triệu đồng tức
tăng 101,8%. Sản phẩm chăm sóc sức khỏe tăng 2.483 triệu đồng tức tăng 188%. Sở dĩ có
sự tăng mạnh đó do được sự quan tâm của nhà nước cho ngành y tế trong việc nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh của mọi người dân và phù hợp với nhu cầu hội nhập. Bên
cạnh đó là một số đại dịch lớn ngày một bùng phát khó kiểm soát như: cúm gia cầm, tay
chân miệng…
+ Tổ chức tiêu thụ hàng hóa
Sau khi nhập, mua hàng doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt hàng hoặc tổ chức bán

hàng trên thị trường nội địa. Doanh nghiệp cần tiến hành tiêu thụ hàng hóa sao cho hiệu
quả và đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng nó có
vai trò hết sức quan trọng trong kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp đã có chính sách và công tác nghiên cứu:
- Nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua hàng
hóa mà doanh nghiệp kinh doanh.
- Xác định các kênh phân phối hàng hóa và các hình thức bán hàng phù hợp đạt hiệu quả
cao.


17

- Tiến hành quảng cáo hàng hóa và xúc tiến hoạt động bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể dựa trên cơ sở cung cầu thị trường trong nước và chi phí doanh
nghiệp bỏ ra.
- Tổ chức, đào tạo nhân sự của doanh nghiệp về nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa
hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Thiên Hà là các công ty sản xuất thiết bị y tế lớn trong
nước và các công ty thương mại có nguồn vốn lớn và thành lập lâu năm như: Công ty cổ
phần Công Nghệ Y Tế Phương Tây, công ty cổ phần Á Châu, công ty cổ phần đầu tư y tế
và giáo dục Việt Nam…
Chính vì sự phát triển kinh tế, nên người dân có nhu cầu cao quan tâm đến sức khỏe và do
sự quan tâm khuyến khích của nhà nước đối với ngành y tế nên trong những năm gần đây
các rất nhiều công ty phân phối, cung cấp, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị y tế được
thành lập điều đó đã làm cho thị phần tiêu thụ của công ty Thiên Hà cũng bị ảnh hưởng.
2.1.2 Tình hình quản lý nhân lực
Tính đến ngày 31/12/2014 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty Thiên Hà là 35
người trong đó:
Số người có trình độ đại học là 15 người chiếm 43% tổng số cán bộ công nhân viên, số

người có trình độ cao đẳng chiếm 7 người chiếm 20% tổng số cán bộ công nhân viên,
trình độ trung cấp là 10 người chiếm 28,6%. Ngoài ra công ty còn ký thêm nhiều hợp
đồng ngắn hạn khi phát sinh yêu cầu của công việc.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng trưởng thành và phát
triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với năm 2010 (số cán bộ công nhân viên
là 27 người) thì số lượng này đã tăng lên 1,93 lần. Chất lượng của cán bộ công nhân viên
cũng tăng lên cụ thể là năm 2010 số cán bộ có trình độ đại học là 17 người, số trình độ


18

trung cấp là 4 người. Trong số tăng này chủ yếu là cán bộ được đào tạo về xuất nhập
khẩu, kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các trường trong và ngoài công ty.
Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học đại học, cao học, đại học văn bằng
2, đào tạo lại toàn bộ nhân viên kinh doanh, bán hàng, lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, dài
hạn khác do công ty tổ chức.
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên hiệu quả kinh doanh của công ty chưa cao
nhưng với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những năm qua thu nhập
người lao động được nâng lên. Điều này được thể hiện thông qua các số liệu về tổng quỹ
lương trong bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên
của công ty trong vài năm gần đây.
Bảng 3: Tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011

Tổng quỹ lương
Thu nhập bq ng/tháng


467,655
3,7

Năm 2012

Năm 2013

6 tháng đầu
năm 2014
864,600
661,500
212,400
4,56
5,194
5,39
(Nguồn phòng kế toán – công ty Thiên Hà)

Nhìn vào bảng quỹ lương thực hiện ta có thể đưa ra một số con số so sánh để có thể thấy
được những thành công vô cùng to lớn của công ty trong việc nâng cao thu nhập cho
người lao động trong công ty.
Năm 2011 tổng quỹ lương thực hiện của công ty là 467.655.000đ và thu nhập bình quân
đầu người một tháng đạt 3.700.000đ thì sang năm 2013 con số tổng quỹ lương thực hiện
đã là 661.500.000đ và thu nhập bình quân đầu người một tháng là 5.194.000đ. Như vậy
thu nhập bình quân đầu người một tháng của người lao động trong công ty đã tăng
140,4% chỉ qua 2 năm .


19


Ngoài ra, công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần của công nhân viên bằng việc tổ
chức các cuộc nghỉ mát hàng năm. Chính điều này đã làm cho cán bộ công nhân viên của
công ty hăng say làm việc và từ đó nâng cao được năng suất lao động.
2.1.3 Tình hình quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định của một công ty là toàn bộ cơ sở vật chất như nhà xưởng, thiết bị máy
móc… tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất của công ty ấy. Đây được
coi là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tài
sản cố định của một công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của công ty từ
sản xuất đến tiêu thụ vì hầu hết các hoạt động này đều dựa trên hệ thống tài sản cố định.
Tài sản cố định của công ty ảnh hưởng đến sản lượng, năng suất lao động, chi phí sản
xuất và do đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của công ty. Vì vậy, công tác quản lý tài
sản cố định được coi là một công tác hết sức quan trọng và cần thiết với sự tồn tại và phát
triển của công ty. Trong công tác quản lý tài sản cố định hai hoạt động được coi là cơ bản
là: khấu hao tài sản cố định và hoạt động sửa chữa, mua sắm bổ sung tài sản cố định.
Nhìn chung trong một số năm trở lại đây, hai công tác này được tiến hành khá hiệu quả tại
công ty Thiên Hà.
Tài sản cố định của công ty được hình thành từ 2 nguồn:
+ Tự bổ sung.
+ Vay ngân hàng.
Ta có thể xem xét kỹ hơn cơ cấu về tài sản cố định của công ty qua bảng sau:
Bảng 4: Bảng cơ cấu tài sản của công ty Thiên Hà
ĐVT: triệu đồng
Năm
2011
2012
2013

TSDH
425
1.288

1.138

TSLĐ
4.393
7.689
18.607

Tổng tài sản
4.818
8.977
19.745


20

(Nguồn BCTC năm 2011 – 2013)
Qua bảng cơ cấu ta thấy quy mô tổng tài sản của công ty có sự gia tăng về giá trị tuyệt đối
qua ba năm từ năm 2011 đến 2013 tăng lên 14.927triệu đồng tương đương với 309,8%.
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản, trong ba
năm đều tăng mạnh từ năm 2011 là 4.393 triệu đồng, đến năm 2012 là 7.689 triệu đồng,
năm 2013 là 18.607 triệu đồng. Thể hiện tốc độ gia tăng TSLĐ của công ty là lớn hơn so
với tốc độ gia tăng của giá trị tổng tài sản.
- TSDH cũng có sự biến động, nhưng năm 2011-2012 tăng mạnh từ 425 triệu đồng lên
1.288 triệu đồng, sang năm 2012-2013 có sự giảm nhẹ từ 1.288 triệu đồng xuống 1.138
triệu đồng. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đầu tư không ổn định vào TSDH.

Bảng 5: Phân tích cơ cấu TSDH và TSLĐ
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
A. TSLĐ và ĐT ngắn hạn


2011
Số tiền
%
4.393
91.17

2012
Số tiền
%
7.689
85.65

2013
Số tiền
%
18.607 94.24

1. Tiền

152

3.16

237

2.65

1.398


7.08

3. Các khoản phải thu ngắn hạn

463

9.61

2.218

24.71

2.094

10.61

3.480

72.22

4.955.

55.19

14.252

72.18

3. Hàng tồn kho



21

4. TS ngắn hạn khác

297

6.18

278

3.10

861

4.36

B. TSDH

425

8.83

1.288

14.35

1.138

5.76


1. TSCĐ

413

8.57

1.235.

13.76

1.075

5.45

12

0.26

52

0.59

62

0.32

4.819

100


2. TSDH khác
Tổng

8.978
100 19.745
100
(Nguồn BCTC công ty Thiên Hà)

Từ kết quả trên cho thấy:
- Tài sản của công ty tăng mạnh qua ba năm, đặc biệt vào năm 2013 là do tiền và các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng nhanh. Việc hàng
tồn kho nhiều có thể làm cho nguồn vốn của công ty bị ứ đọng hoặc có thể do công ty
đang có đơn hàng trong năm 2013. Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty trong
năm 2013 tăng nhanh so với 2 năm trước cho thấy việc dự trữ tiền ở năm này của công ty
là rất lớn.
- TSCĐ có xu hướng giảm điều này là do khấu hao nhưng nó cũng chứng tỏ năm 2013
công ty không đầu tư thêm TSCĐ.
- Riêng năm 2012 và 2013: có sự thay đổi lớn về tiền và các khoản tương đương tiền,
hàng tồn kho, TS ngắn hạn khác tăng rất mạnh điều này có thể không tốt cho công ty.
- Năm 2011 – 2012: các khoản phải thu ngắn hạn tăng lớn, điều này có thể do khách hàng
đang chiếm dụng vốn của công ty khá nhiều. Tuy vậy, năm 2013 công ty đã có biện pháp
làm giảm khoản phải thu nhưng giảm không đáng kể.
Ta nhận thấy rằng, giá trị tổng tài sản của công ty tăng lên về số tuyệt đối trong ba năm
qua, điều này chứng tỏ rằng quy mô hoạt động của công ty đã có chiều hướng gia tăng,
không bị mất vốn.


22


2.1.4 Phân tích chi phí và giá thành tại công ty Thiên Hà.
Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là mua và bán hàng hóa nhằm
thu lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác của doanh nghiệp. Để thực
hiện các mục tiêu của mình, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Các chi phí
phát sinh trong từng ngày, từng giờ ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ nhất định.
Trước hết là các chi phí phát sinh ở khâu mua hàng, đó là các chi phí vận chuyển hàng
hóa từ nơi mua tới kho của doanh nghiệp, chi phí tiền lương trả cho cán bộ công nhân
viên chuyên trách ở khâu mua và các tạp vụ có liên quan đến khâu mua hàng hóa trong
một thời gian nhất định.
Tiếp đến là chi phí ở khâu dự trữ và tiêu thụ hàng hóa. Các chi phí này bao gồm chi phí
chọn lọc, đóng gói, bảo quản hàng hóa, chi phí vận chuyển hàng hóa từ kho của doanh
nghiệp đến người tiêu dùng, tiền thuê kho bãi tạp vụ, chi phí sử dụng đồ dùng, khấu hao
TSCĐ, quảng cáo và các chi phí có liên quan khác.
Ngoài các chi phí kể trên là các chi phí có liên quan đến quản lý doanh nghiệp thương
mại. Trong quá trình kinh của doanh nghiệp còn phải thực hiện các nghiệp vụ kinh tế
khác như đầu tư liên doanh, liên kết; nhượng bán, thanh lý TSCĐ, mua bán chứng khoán,
đầu tư vào hệ thống tín dụng nhằm thu lợi, bảo toàn vốn kinh doanh…. Các hoạt động
kinh tế cũng đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định
trong kỳ, các khoản chi phí này sẽ được bù đắp bằng các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp trong kỳ.
Như vậy, từ góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí phát sinh từ
khâu mua vào dự trữ đến khâu bán ra và các chi phí liên quan đến đầu tư vốn ra ngoài và
được bù đắp bằng thu nhập hoặc doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ đó.


23


2.1.4.1 Phân loại chi phí kinh doanh
Theo yêu cầu quản lý tài chính và hạch toán:
a, Chi phí mua hàng
b, Chi phí bán hàng, bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu bao bì.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hóa.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Các chi phí khác.
c, Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý chung.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
+ Các chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra, chí phí vận chuyển hàng hóa chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong chi phí kinh
doanh của công ty Thiên Hà.


24

Là những chi phí phát sinh trong toàn bộ quá trình vận chuyển hàng hóa từ lúc mua vào
đến lúc bán ra. Chi phí này bao gồm cước vận chuyển, chi phí bốc dỡ, khuân vác và vận
tải.
- Cước vận chuyển là số tiền thanh toán về vận chuyển hàng hóa thuê ngoài và toàn bộ
chi phí tiền lương, bảo hiểm, khấu hao TSCĐ, xăng dầu,… cho phương tiện vận chuyển
chuyên dùng của doanh nghiệp. Do mỗi loại phương tiện có giá cước phí khác nhau nên

các khoản phí này phải tính riêng cho từng phương tiện.
Cước phí vận chuyển = Khối lượng hàng hóa phải tính cước vận chuyển x Độ dài quãng
đường vận chuyển x cước giá, đơn giá.
- Tiền bốc dỡ, bốc vác là khoản chi phí để thuê công nhân bốc dỡ, khuân vác hàng hóa lên
hoặc xuống các phương tiện vận tải hoặc từ các phương tiện vận tải vào kho của doanh
nghiệp hoặc ngược lại, kể cả thuê phương tiện bốc dỡ.
- Tạp phí vận tải là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa, bao
gồm các khoản chi phí như chi phí thuê kho, thuê bãi tạm thời, tiền qua đò, qua cầu, qua
phà và các khoản chi phí cần thiết để bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
2.1.4.2 Xác định giá vốn hàng hóa
Trị giá hàng hóa = Giá mua trên hóa đơn – Các khoản giảm trừ (CKTM, giảm giá…)
Chi phí mua hàng cuối kỳ được phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ:
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ = {(Chi phí mua hàng tồn đầu
kỳ + chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ) : ( giá vốn hàng xuất bán trong kỳ + giá vốn
hàng tồn cuối kỳ)} x giá vốn hàng xuất bán trong kỳ.
2.1.4.3 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp


25

Sổ sách kế toán và phương pháp ghi sổ của kế toán trong công ty Thiên Hà hiện nay đã
khá hoàn thiện và cơ bản theo hệ thống sổ sách ban hành theo QĐ 48 của bộ Tài chính
với hình thức hạch toán sổ nhật kí chung.
2.1.5 Tình hình tài chính của công ty Thiên Hà
2.1.5.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thiên Hà
Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 – 2013.
ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu


Chên

Năm
2012/2011
2011

2012

2013

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

11.755

18.219

24.971

6.464

55%

2. Giá vốn hàng bán

11.283

17.204

24.404


5.921

52%

472

1.015

567

543

115%

6

7

23

1

17%

9

66

0


57

641%

568

1.228

1.129

660

116%

3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. Chi phí tài chính
6. Chi phí quản lý kinh doanh

Số tuyệt đối

%


×