Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

Bài báo cáo thực vật dược bộ trúc đào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 39 trang )

BÀI BÁO CÁO
THỰC VẬT DƯỢC
BỘ TRÚC ĐÀO

G.Viên hướng dẫn:
Lâm Quốc Nam

Nhóm 2


BÔ TRÚC ĐÀO(APOCYNALES)

 Theo phân loại thực vật thuộc hệ thống APG III (2009) không có Bộ Trúc Đào, mà Họ
Trúc Đào thuộc về Bộ Long Đởm.

 Theo phân loại thực vật của Armen Leonovic Takhtadian năm 1997, Bộ Trúc Đào
được tách ra từ Bộ Long Đởm.

 Ngành Ngọc Lan (Mangnoliophyta) 

Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)  Phân Lớp
Hoa Môi(Lamiidae)  Bộ Trúc Đào (apocynales).


Họ Trúc Đào



Họ Trúc Đào (Apocynaceae) là họ
duy nhất của Bộ Trúc Đào.


ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌ TRÚC ĐÀO:



Thân: cỏ sống dai, dây leo, cây gỗ to
hoặc nhỏ, cây bụi đứng hoặc leo.





Lá: đơn nguyên, mọc đối hay mọc vòng, không có
lá kèm.
Nhiều loài thích ứng đời sống vùng khô như thân
mập, không có lá nhưng có gai như xương rồng
(như chi Pachipodium).


Hoa



Cụm hoa: xim ở nách lá (Willughbeia) hay ngọn (apocinum) , có thể thành chùm
hay tán.




Hoa: đều ,lưỡng tính, hoa thức:
Tiền khai hoa vặn.





Bao hoa: năm lá đài dính nhau phía dưới thành ống. Năm cánh hoa dính nhau phía
dưới thành ống bên trên xòe thành 5 tai.



Bộ nhị: 5 nhị đính trên ống tràng.Chỉ nhị rời hay dính liền thành một ống bao quanh
bầu.




Bao phấn thường chụm vào nhau như một mái che trên đầu nhụy và có thể dính
vào đầu nhụy hoặc dính vào 5 mặt của đầu nhụy hình 5 góc.



Hạt phấn rời hay dính thành tứ tử hoặc phấn khối.




Bộ nhụy: 2 lá noãn rời ở bầu, dính ở vòi, đầu nhụy hình trụ ngắn, hoặc hình mâm
5 góc, mỗi lá noãn có nhiều noãn, đính noãn mép. Đáy bầu thường có đĩa mật.





Quả: quả đại, quả hạch hay quả mọng. Hạt có cánh hay có chùm lông và nội nhũ.
Cơ cấu học: ống nhựa mủ thật, libe quanh tủy.


Phân họ

 Họ Trúc Đào được chia thành 5 phân họ:
• Apocynoideae: Phân họ La Bố Ma
• Asclepiadoideae: Phân họ Bông tai
• Periplocoideae: Phân họ Chu Đằng
• Rauvolfioideae: Phân họ Ba Gạc
• Secamonoideae: Phân họ Rọ.


Chi










Ở Việt Nam có khoảng 100 chi, đại diện như:
Chi Hoa Sữa: Alstonia
Chi Đại: Plumeria
Chi Mướp xác: Cerbera

Chi Sừng Trâu: Stophanthus
Chi Li lài: Tabernaemontana
Chi Ba Gạc: Rauwolfia
Có 280 loài trong đó có nhiều cây quan trọng chứa alkaloid hay glucosid dùng
làm thuốc chữa bệnh tim hoặc cao huyết áp.


Chi Dừa Cạn

 Loài Catharanthus roseus (L.) G. Don (cây dừa cạn)
Thân cỏ nhỏ, mọc thẳng đứng,
phân nhiều cành, cao 40 - 80
cm. Thân hình trụ , có lông
ngắn.


Lá : đơn, nguyên, mọc đối chéo chữ thập, hình trứng, đầu hơi
nhọn, không lông. Dài 3-8 cm, rộng 1-2,5cm.
Cuống lá ngắn. Gân lá hình lông chim, lồi mặt dưới.







Cụm hoa: Hai hoa ở kẽ lá.
Hoa trắng hoặc hồng mọc
riêng lẻ ở kẽ lá, đài hợp thành
ống ngắn. Tràng hợp hình

đinh. Ống tràng dài 2,5-3cm.

Tiền khai hoa vặn cùng
chiều kim đồng hồ.




Nhị 5, rời, đính ở phần phình của ống
tràng.




Các bao phấn chụm trên đầu nhụy.
Lá noãn 2.





Vòi nhụy 1, dài bằng ống tràng,
dạng sợi màu trắng. Đầu nhụy
hình trụ, màu xanh.
Quả đại dài 3-5 cm, mỗi quả
chứa 12-20 hạt, xếp thành 2
hàng. Hạt nhỏ, hình trứng.


 Phân bố, sinh học và sinh thái:

• Dừa cạn là cây bản địa và đặc hữu của Madagasca được di thực vào nước ta. Cây sinh trưởng tốt
trên đất cát vùng biển, phát triển tốt về cả mùa hè. Ra hoa quanh năm, chủ yếu là từ tháng 5-9.

 Thành phần hóa học:
• Hoạt chất của Dừa cạn là alkaloid có nhân indol trong tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất trong lá
và rễ



Dừa cạn Việt Nam có tỷ lệ alkaloid toàn phần là 0,1-0,2%. Rễ chứa hoạt chất (0,7-2,4%) nhiều hơn
trong thân (0,46%) và lá (0,37-1,15%)…


 Tác dụng dược lý - Công dụng:
• Cao lỏng dừa cạn có tác dụng hạ huyết áp, an thần, gây ngủ và tính độc nhẹ.
• Vinblastin và Vincristin trong Dừa cạn dùng làm thuốc kiềm tế bào, bệnh bạch cầu lympho
cấp, một số ung thư.



Ngoài ra dược liệu được dùng trị bế kinh, chữa tiêu hóa kém và lỵ, thông tiểu tiện, chữa
bệnh đi tiểu đỏ và ít.



Thân và lá có tính chất săn da, lọc máu, dùng chữa một số bệnh ngoài da.


Chi Trúc Đào
Loài Nerium oleander L. (Cây Trúc đào)





Trúc Đào là loài duy nhất trong chi Trúc Đào.
Cây gỗ nhỏ, mọc thành bụi. Thân non dẹp, sau đó trở nên
tròn, mang thẹo cuống lá.



Lá tập trung ở ngọn, đơn, nguyên, mọc vòng 3 hay mọc đối,
lá thon hẹp, có mũi nhọn.



Cuống lá dài 7-9 mm, hình lòng máng, có nhiều tuyến màu
nâu thường tập trung ở mặt trên, đáy cuống lá.




Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ở mặt dưới; gân phụ
nhiều, đều.



Cụm hoa: Xim phân nhánh ở ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính.
Cuống hoa dài 7-10 mm, màu nâu nhạt.




Lá bắc dài 5-6 mm, nhọn, rụng sớm. Lá bắc con dài 4-5 mm, dài
nhọn.



Cánh hoa 13-20, 5 cánh trong cùng dính nhau thành hình ống
hơi loe ở đỉnh; trên chia thành 5 phiến dài, các cánh còn lại có
thể dính hoặc rời; phía ngoài các cánh hoa có 5-6 phiến nhỏ
không mang phụ bộ, cùng màu cách hoa.





Tiền khai hoa vặn
5 nhị rời, đính trên ống tràng. Chỉ nhị dẹp, màu
trắng.



Bao phấn hình mũi tên, 2 ô, hướng trong, khai
dọc, có lông ở mặt lưng, chung đới kéo dài thành
dạng sợi, có nhiều lông.



Hạt phấn rời, hình cầu, có 1 lỗ. 2 lá noãn rời
thành bầu trên 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn
mép.





Bầu có nhiều lông ở 1/2 đỉnh bầu. 1 vòi nhụy hình sợi,
màu trắng, hơi phình ở đỉnh, dính vào bao phấn.



Đầu nhụy dạng khối có chóp hình nón, dài khoảng 1
mm, màu vàng.



Quả và hạt : 2 quả đại dài 13-20 cm, mặt ngoài có
nhiều sọc chứa nhiều hạt có lông dài, màu hung.


 Phân bố, sinh học và sinh thái:
• Gốc ở vùng Địa Trung Hải và Bắc Châu Phi, được nhập trồng ở nước ta vì hoa
đẹp. Ra hoa từ tháng 1-12. Cây thu hái quanh năm, có thể dùng tươi hay lấy lá
làm nguyên liệu chiết neriolin.

 Thành phần hóa học:
• Trong lá Trúc Đào có khoảng 17 loại Glycosid tim. Nhựa mủ màu trắng rất độc.


 Bộ phận dùng:
• Lá và toàn cây
 Tác dụng dược lý - Công dụng:

• Đây là loài cây rất độc, lá khô ít độc hơn lá tươi. Chỉ 100g lá khô đã có thể giết
chết một con bò. Vị đắng.



Trúc Đào thường được chiết glycosid tim để chữa bệnh tim theo cơ chế 3R:
Làm chậm, làm mạnh và điều hòa.


Chi Li Lài
Loài Tabernaemontana divaricata (L.) R. Br. ex Roem. et Schult. (Cây Lài trâu)





Cây gỗ đứng, phân nhiều cành, cao 1-3
m, có nhựa mủ trắng latex, đục.
Lá: lớn, đơn, nguyên, mọc đối chéo chữ
thập, hình xoan, đầu lá có đuôi, đáy phiến
men dọc theo hai bên cuống lá,mặt
trên xanh sẫm, bóng, mặt dưới nhạt,
không có lông. 15x5cm.


×