Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề cương ôn thi môn nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.48 KB, 25 trang )

NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
1.
a.

Vai trò, đối tượng của kế toán
Vai trò: Vai trò của KT thông qua cách tiếp cận KT từ góc độ 1 công cụ quản lý
kinh tế => Liên hệ với hệ thống KTDN VN
(Giải thích cơ chế xây dựng, ban hành để thể hiện rõ loại hình kế toán vĩ mô:
Luật, Chuẩn mực, chế độ)
Trang 11, 39 giáo trình NLKT
Kế toán ra đời và phát triển gắn liền với các chức năng vốn có của nó bao gồm:
- Thu nhận, xử lý, kiểm tra, cung cấp thông tin;
- Phân tích, tư vấn cho việc ra các quyết định kinh tế.
Xuất phát từ các chức năng đó, kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống
quản lý kinh tế. Với đặc điểm cung cấp thông tin một cách liên tục, thường xuyên và
có hệ thống về tình hình tài chính, tình hình hoạt động và luồng tiền của đơn vị cụ
thể, kế toán trở thành một công cụ quản lý kinh tế không thể thiếu đối với các chủ thể
quản lý kinh tế ở cả hai cấp độ vĩ mô và vi mô. Các chủ thể quản lý vĩ mô (Nhà nước)
và vi mô (người điều hành đơn vị) thực hiện quá trình quản lý thông qua sử dụng một
hệ thống biện pháp và công cụ quản lý nhằm thu nhận thông tin về các khách thể
quản lý (hoạt động kinh tế - tài chính); tác động, điều chỉnh và dẫn dắt các đối tượng
quản lý duy trì sự ổn định và phát triển theo hướng hiệu quả. Bên cạnh các công cụ
quản lý kinh tế có tác dụng điều chỉnh (luật pháp kinh tế…) và tác động, dẫn dắt (kế
hoạch, chính sách, đòn bẩy kinh tế…), kế toán là một trong các công cụ cung cấp
thông tin về đối tượng quản lý kinh tế cho các chủ thể quản lý.
Trong hệ thống quản lý kinh tế, kế toán chịu chi phối trực tiếp bởi hai yếu tố cơ
bản: Khách thể quản lý kinh tế và chủ thể quản lý kinh tế.
(1) Khách thể quản lý kinh tế
Khách thể quản lý kinh tế - tài chính ở đơn vị là những đối tượng quản lý biểu
hiện được dưới dạng tiền như tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí,
kết quả hoạt động. Trong quá trình hoạt động của đơn vị, những đối tượng này vận


động không ngừng do ảnh hưởng của các giao dịch kinh tế, dẫn đến tình trạng tài
chính và hiệu quả hoạt động của đơn vị luôn luôn thay đổi giữa các thời kỳ. Thông tin
cung cấp về đối tượng quản lý kinh tế - tài chính không chỉ là các thông tin tại một
1


thời điểm (thông tin phản ánh trạng thái tĩnh) mà còn bao gồm các thông tin về sự
vận động của chúng (thông tin phản ánh trạng thái động). Sự ảnh hưởng của yếu tố
này tạo nên tính khách quan của kế toán và đồng thời đặt ra tiêu chuẩn khách quan
đối với thông tin kế toán.
(2) Chủ thể quản lý kinh tế
Chủ thể quản lý kinh tế vĩ mô là Nhà nước và Chính phủ. Chủ thể quản lý này
thực hiện quản lý các đơn vị kinh tế - tế bào của nền kinh tế quốc dân, kiểm tra giám
sát việc thực thi luật pháp kinh tế, các chính sách chế độ kinh tế - tài chính tại các đơn
vị. Giữa chủ thể quản lý vĩ mô và kế toán có sự tách rời nhất định vì thông tin kế toán
được cung cấp dựa trên hệ thống kế toán do các đơn vị thiết lập và thực hiện. Đặc
tính này dẫn đến việc các Chính phủ thường phải khống chế hệ thống kế toán của các
đơn vị trong một khung pháp lý nhất định. Cụ thể, Nhà nước Việt Nam ban hành
Luật, Chuẩn mực và các Chế độ kế toán để quản lý vĩ mô hệ thống kế toán của các
đơn vị.
Chủ thể quản lý kinh tế vi mô là những người điều hành đơn vị. Họ thực hiện
quản lý các hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị mình nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển hiệu quả của đơn vị, nơi có liên quan đến lợi ích kinh tế hợp pháp của
nhiều bên trong đó có lợi ích của chính bản thân họ và là nơi có sự ràng buộc chặt
chẽ về trách nhiệm pháp lý của người điều hành trong việc sử dụng, kiểm soát các
nguồn lực kinh tế của đơn vị đó.
Sự ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến kế toán với tư cách một công cụ quản lý
kinh tế tạo nên tính chủ quan của kế toán:
- Đối với chủ thể quản lý vĩ mô, tính chủ quan của kế toán ẩn chứa trong các quy
định pháp luật về kế toán, tạo ra khung pháp lý về kế toán mà hệ thống kế toán của

các đơn vị phải tuân thủ.
- Đối với chủ thể quản lý vi mô, tính chủ quan một mặt biểu hiện ở hệ thống kế
toán mà người quản lý đơn vị thiết lập, mặt khác nó còn bộc lộ khi kế toán có thể
được họ sử dụng vì mục đích và lợi ích của cá thể hoặc một nhóm người.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào khả năng và ý chí của con người mà kế toán có thể
phát huy vai trò của nó một cách tích cực và hiệu quả hoặc ngược lại.
2


Vai trò của kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế được biểu hiện như sau:
Thứ nhất: Kế toán phục vụ quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhà nước là một trong các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài của đơn vị kế
toán với mục đích điều hành và quản lý chung hoạt động của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Bởi vậy, kế toán đóng vai trò rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô. Thông
tin kế toán giúp Nhà nước:
(1) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện luật pháp, cơ chế, chính sách kinh tế tài chính của các đơn vị;
(2) Tổng hợp và thống kê số liệu quá khứ theo ngành, lĩnh vực và toàn bộ nền
kinh tế, trên cơ sở đó đánh giá, lập và điều chỉnh kế hoạch, chương trình mục tiêu
phát triển của từng thời kỳ…
Thứ hai: Kế toán phục vụ quản lý vi mô của người điều hành đơn vị
Người điều hành đơn vị là một trong các đối tượng sử dụng thông tin bên trong
của đơn vị kế toán với mục đích quản lý và kiểm soát hoạt động của đơn vị. Bởi vậy,
kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quản lý vi mô. Thông tin kế toán giúp
các nhà điều hành đơn vị:
(1) Kiểm soát, đánh giá hiệu quả các nguồn lực kinh tế thuộc quyền sử dụng và
trách nhiệm quản lý của họ tại đơn vị;
(2) Đánh giá được tình hình tài chính, tình hình hoạt động và luồng tiền trong
quá khứ và hiện tại làm cơ sở cho việc lập và điều chỉnh kế hoạch, dự toán…;
Thứ ba: Kế toán hỗ trợ cho các công cụ quản lý khác
Trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế, kế toán không phải là loại công cụ

có tác dụng điều chỉnh như luật pháp, cũng không phải là loại công cụ có tác dụng
điều tiết như các đòn bẩy kinh tế… mà nó thuộc nhóm công cụ cung cấp thông tin
hiện thực (cùng với thống kê và hạch toán kỹ thuật nghiệp vụ). Thông tin do kế toán
cung cấp là thông tin phản hồi về đối tượng quản lý kinh tế. Nếu không có thông tin
này, cả hệ thống quản lý kinh tế sẽ bị đình trệ. Đồng thời, kế toán còn hỗ trợ đắc lực
cho các công cụ quản lý khác phát huy tốt nhất tác dụng của chúng.
b.

Đối tượng: Việc nghiên cứu các yếu tố cơ bản của BCTC (TS, NPT, NV, CP, DT,
KQ: khái niệm, điều kiện ghi nhận, hệ quả)trang 56
3


Các đối tượng kế toán thực chất là các yếu tố cơ bản được phản ánh trên các báo
cáo tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin chung cho tất cả các đối tượng sử
dụng. Các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính bao gồm:
Yếu tố về tình hình tài chính (phản ánh trên Bảng cân đối kế toán): Tài sản,

(1)

nợ phải trả, vốn chủ sở hữu
Yếu tố về tình hình hoạt động (phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động):

(2)

Thu nhập, chi phí, kết quả.
-

Tài sản là nguồn lực kinh tế do đơn vị kế toán kiểm soát và có thể thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai.

Tài sản của đơn vị kế toán có thể tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể (nguyên
vật liệu, hàng hóa, nhà xưởng, máy móc thiết bị...) hoặc không có hình thái vật chất
cụ thể (bằng sáng chế, bản quyền...). Tài sản được kế toán ghi nhận trên Bảng cân đối
kế toán đều phải thỏa mãn các điều kiện: 1) Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng
tin cậy; 2) Đơn vị kế toán kiểm soát được; 3) Mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai
một cách tương đối chắc chắn cho đơn vị kế toán; 4) Là kết quả của giao dịch quá
khứ.
Các loại TS: TSNH (Vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, tài sản trong
thanh toán và hàng tồn kho). TSDH (Phải thu dài hạn, tài sản cố định và bất động sản
đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các khoản tài sản dài hạn khác)

-

Nợ phải trả là nghĩa vụ tài chính hiện tại mà đơn vị kế toán phải thanh toán bằng
nguồn lực của mình
Nghĩa vụ tài chính hiện tại có thể là nghĩa vụ pháp lý, phát sinh từ hợp đồng
hoặc văn bản pháp luật hiện hành như: Hợp đồng vay tiền, hợp đồng mua chịu vật tư
hàng hóa, …; hoặc cũng có thể là nghĩa vụ phát sinh từ chính những cam kết do
doanh nghiệp tự xây dựng nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng như: bảo hành
sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng…
Để được ghi nhận là nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán, một nghĩa vụ phải
thỏa mãn các điều kiện: 1) Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy; 2) Đơn vị
phải thanh toán bằng nguồn lực của mình; 3) Là kết quả của giao dịch quá khứ.
Căn cứ vào thời gian đáo hạn, toàn bộ các khoản nợ phải trả được phân chia
thành nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn (những khoản nợ có thời gian thanh
4


toán trong vòng (01) năm được phân loại là nợ phải trả ngắn hạn, những khoản nợ có
thời gian thanh toán trên (01) năm được phân loại là nợ phải trả dài hạn).

Căn cứ vào tính chất, nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn đều bao gồm
nhóm nợ có tính chất tín dụng (phải trả lãi) và nhóm nợ khác (không phải trả lãi).
-

Vốn chủ sở hữu là loại nguồn vốn thuộc sở hữu của đơn vị kế toán, đơn vị có quyền
sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động của đơn vị.
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
Theo nguồn hình thành, vốn chủ sở hữu được phân chia thành vốn góp của chủ

-

sở hữu, kết quả hoạt động và nguồn vốn chủ sở hữu khác.
Thu nhập là tổng giá trị các lợi ích kinh tế đơn vị kế toán thu được trong kỳ kế toán
từ các hoạt động của đơn vị, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu một cách gián tiếp.
Thu nhập của đơn vị kế toán phải được xác định cho từng kỳ kế toán và thỏa
mãn các điều kiện: 1) Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy; 2) Đơn vị thu
được lợi ích kinh tế làm tăng gián tiếp vốn chủ sở hữu; 3) Là kết quả của giao dịch
quá khứ.
Có 2 loại thu nhập: Thu nhập thông thường và thu nhập khác.
Thu nhập thông thường là loại thu nhập được tạo ra từ hoạt động thông thường.
Hoạt động thông thường là hoạt động mang tính thường xuyên của đơn vị kế toán,
bao gồm hoạt động chủ yếu và hoạt động tài chính.
Thu nhập khác là loại thu nhập được tạo ra từ hoạt động khác của đơn vị kế toán
(Hoạt động khác là hoạt động không có tính thường xuyên của đơn vị).Ví dụ: Thu

-

nhập khác từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu phạt vi phạm hợp đồng…
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế của đơn vị trong kỳ kế toán,
góp phần giảm vốn chủ sở hữu một cách gián tiếp.

Chi phí của đơn vị kế toán phải được xác định cho từng kỳ kế toán cụ thể và
thỏa mãn các điều kiện: 1) Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy; 2) Giảm
lợi ích kinh tế làm giảm gián tiếp vốn chủ sở hữu; 3) Là kết quả của giao dịch quá
khứ.
Có 2 loại chi phí: chi phí thông thường và chi phí khác.
Chi phí thông thường là loại chi phí cho hoạt động thông thường. Chi phí thông
thường bao gồm: Chi phí hoạt động chủ yếu, chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản
lý chung.
Chi phí khác là loại chi phí cho hoạt động khác của đơn vị kế toán Ví dụ: Chi
phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; nộp phạt vi phạm hợp đồng…
5


- Kết quả hoạt động có thể được xác định theo (02) cách sau:
(1) So sánh vốn chủ sở hữu cuối kỳ với vốn chủ sở hữu đầu kỳ
Theo cách này, kết quả hoạt động được xác định theo công thức:
Kết quả

=

Vốn chủ

-

Vốn chủ

+

Vốn chủ sở hữu


-

Vốn chủ sở hữu

hoạt động

sở hữu

sở hữu

giảm trực tiếp

tăng trực tiếp

trong kỳ

cuối kỳ

đầu kỳ

trong kỳ

trong kỳ

Cách xác định kết quả hoạt động trên cơ sở so sánh vốn chủ sở hữu cuối kỳ và
vốn chủ sở hữu đầu kỳ có nguồn gốc từ lý thuyết sở hữu.
(2) So sánh thu nhập và chi phí
Theo cách này, kết quả hoạt động được xác định như sau:
Kết quả hoạt động trong kỳ = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ


Cách xác định kết quả hoạt động trên cơ sở so sánh thu nhập và chi phí có nguồn
gốc từ lý thuyết thực thể.
Mối quan hệ (trang 79)
Tính cân đối của kế toán được biểu hiện qua phương trình kế toán tổng quát dưới
đây:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (1)

Mối quan hệ giữa tổng tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối kỳ có
thể được biểu hiện bằng phương trình sau:
Tài sản

=

cuối kỳ

Nợ phải trả

+

cuối kỳ

Vốn chủ sở

(2)

hữu cuối kỳ

Nếu trong kỳ kế toán không phát sinh nghiệp vụ kinh tế - tài chính làm vốn chủ sở
hữu tăng hoặc giảm trực tiếp, vốn chủ sở hữu cuối kỳ trong công thức (2) có thể
được xác định như sau:

Vốn chủ sở hữu
cuối kỳ

=

Vốn chủ sở

+

hữu đầu kỳ

Kết quả hoạt
động trong kỳ

Hay:
6

(3)


Vốn chủ sở

=

hữu cuối kỳ

Vốn chủ sở
hữu đầu kỳ

+


Thu nhập
trong kỳ

-

Chi phí

(4)

trong kỳ

Thay công thức (4) vào công thức (2) ta có:
Tổng tài
sản cuối kỳ

=

Nợ phải
trả cuối kỳ

+

Vốn chủ sở
hữu đầu kỳ

+

Thu nhập
trong kỳ


-

Chi phí

(5)

trong kỳ

2.
-

Lý thuyết về loại hình kế toán, lý thuyết kế toán
Loại hình kế toán là gì? Các loại hình kế toán?
Đặc điểm của kế toán động.
Lý thuyết KT của loại hình kế toán động
Đặc điểm của KT trong kế toán động
Vận dụng lý thuyết cơ bản đó để lý giải hệ thống KTDN VN (bối cảnh, khẳng định

-

KT động giữ vai trò chủ đạo, gắn liền với DN)
KT động thiên về vĩ mô với cơ sở KT dồn tích, giả thuyết hoạt động liên tục, đi kèm
với nó là các nguyên tắc KT, khuôn khổ pháp lý.
a. Loại hình kế toán? Các loại hình kế toán?
- Loại hình kế toán là một hệ thống các quan điểm và cách thức thực hiện công
-

việc kế toán trong một môi trường nhất định.
Các loại hình kế toán:

+ Loại hình kế toán tĩnh: Lý thuyết sở hữu là chủ yếu.
+ Loại hình kế toán động: Nhiều lý thuyết đan xen.
+ Loại hình kế toán vi mô – Loại hình kế toán vĩ mô.
+ Loại hình kế toán danh nghĩa – Loại hình kế toán hiện tại hóa.
b. Đặc điểm của loại hình kế toán động
- Kế toán ghi nhận tài sản theo giá gốc. Tài sản cố định được khấu hao một cách

có hệ thống; Tài sản vô hình và tài sản thuê được ghi nhận khi có quyền kiểm soát;
Phát triển hệ thống các định nghĩa và điều kiện ghi nhận tài sản
- Chi phí và thu nhập được ghi nhận theo cơ sở dồn tích; Kết quả kinh doanh
được xác định theo nguyên tắc phù hợp. Cơ sở tiền mặt vẫn được áp dụng trong một
số trường hợp.
- Các nguyên tắc kế toán cơ bản được chấp nhận bổ biến: nguyên tắc phù hợp,
nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán…
- Các phương pháp kế toán được vận dụng để ghi nhận và lập các báo cáo kế
toán gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ; Các thuyết minh cho thông tin tài chính.
7


- Trong thực hành kế toán, phát triển nhiều mô hình và kĩ thuật tính toán liên
quan đến các vấn đề kế toán cụ thể như: Khấu hao TSCĐ, tính giá hàng tồn kho.
c. Lý thuyết kế toán loại hình kế toán động (Trang 51)
- Các lý thuyết kế toán trong loại hình kế toán động
+ Thế kỷ XVII – XIX cuộc cách mạng CN , Cty cổ phần tạo ra sự tách biệt giữa
chủ sở hữu và nhà quản lý, chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn.Hoạt động KD phát
triển, yêu cầu định kỳ đánh giá hiệu quả KD – xuất hiện giả định “ Hoạt động liên
tục” trong kế toán. Loại hình kế toán dựa trên giả định liên tục gọi là “kế toán động” ,
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống kế toán toàn thế giới. Giả định hoạt động liên
tục cùng các nguyên tắc KT động là cơ sở chủ yếu xây dựng hệ thống kế toán hiện

đại.
+ Các lý thuyết kế toán trong loại hình kế toán động


Lý thuyết thực thể:
Lý thuyết thực thể hình thành khi xuất hiện công ty cổ phần. Trách nhiệm
hữu hạn của các chủ sở hữu công ty cổ phần được quy định. Có sự tách biệt giữa
công ty với các chủ sở hữu của nó.
Lý thuyết thực thể đòi hỏi sự tách biệt giữa các hoạt động của một đơn vị với
những sự kiện của cá nhân. Sự tách biệt này được xem xét trên các khía cạnh khác
nhau về ghi nhận tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cho đến xem xét các hoạt động
của chủ sở hữu và thực thể kinh doanh. Dưới ảnh hưởng của lý thuyết thực thể, kế
toán được thiết lập chủ yếu là để phục vụ cho đơn vị.
Kế toán phản ánh thông tin về tình hình tài chính của đơn vị là các tài sản
hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó. Lý thuyết thực thể không phân biệt
nguồn của chủ sở hữu hay chủ nợ.
Phương trình kế toán xác định là: TS = NV
Lý thuyết thực thể coi trọng BCKQKD. Thông tin về khả năng sinh lời của
khoản đầu tư vào đơn vị xác định là quan trọng. KQKD được xác định trên cơ sở so
sánh giữa thu nhập và chi phí. Thu nhập và chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc



dồn tích.
Lý thuyết doanh nghiệp: DN được coi là một tổ chức xã hội mà mỗi quyết định khi
được công ty thực hiện đều có ảnh hưởng đến lợi ích của một số đối tượng như: cổ
đông, người lao động, chủ nợ, khách hàng, các tổ chức chính phủ, công chúng
8



Nhiều chủ thể liên quan sử dụng thông tin kế toán. Thông tin kế toán đáp ứng đa
dạng nhu cầu. Đặt ra yêu cầu tin cậy và thích hợp. Chủ sở hữu bị hạn chế quyền hơn,
trong khi chính phủ và người lao động có tổ chức trở nên có quyền lực hơn.
Trong loại hình kế toán động còn xuất hiện một số lý thuyết khác như: Lý thuyết
điều hành, lý thuyết nhà đầu tư, lý thuyết quỹ… Tuy nhiên, các lý thuyết này không
được chấp nhận phổ biến, ít ảnh hưởng đến xu hướng phát triển của hệ thống kế toán.
-

9


3.
-

Nguyên tắc giá gốc
Phân tích cơ sở vận dụng nguyên tắc giá gốc trong hệ thống KTDNVN (nội dung,

-

cơ sở: KT động, hoạt động liên tục, bối cảnh)
Ưu điểm, hạn chế.
Cụ thể hóa trong hệ thống KTDNVN: VAS 01, 02, 03, 04…
Ghi nhận: ban đầu, trong quá trình nắm giữ, báo cáo (các yếu tố cấu thành giá tại
từng thời điểm, trình bày trên BCTC)
a. Nguyên tắc giá gốclà nguyên tắc kế toán theo đó các đối tượng kế toán được
ghi nhận theo giá gốc ban đầu khi hình thành và không cần điều chỉnh theo sự thay
đổi của giá thị trường trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng kế toán đó ở đơn vị
kế toán.
- Về khái niệm giá gốc, tại điểm 1, điều 7, Luật Kế toán 2003 quy định “Giá trị
của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp

ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái
sẵn €ang sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi
sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”. Tại đoạn 5, VAS 01 – Chuẩn
mực chung, có nêu “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.”
- Nguyên tắc giá gốc đòi hỏi các đối tượng kế toán phải được ghi nhận ban đầu
theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, giá gốc vẫn được duy trì mà không được điều
chỉnh theo diễn biến của thị trường. Giá gốc được xác định tại thời điểm các đối
tượng kế toán được ghi nhận và được xác định cụ thể phù hợp với sự hình thành của
từng đối tượng kế toán. Từ đó, các kỹ thuật xác định giá gốc của tài sản, nợ phải trả,
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được phát triển.
Ví dụ: Một tài sản được mua về ngày 1/11/N với giá trị là 50 triệu đồng. Tại
ngày 31/12/N giá thị trường của tài sản đó là 45 triệu đồng. Theo nguyên tắc giá gốc,
kế toán vẫn ghi nhận giá trị của tài sản này trên BCTC ngày 31/12/N là 50 triệu đồng.
- Khi vận dụng nguyên tắc giá gốc, chỉ đánh giá được giá trị tài sản dựa trên căn
cứ tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền. Trường hợp nếu vật trao đổi tương
đương cho 1 TS hoặc dịch vụ là tiền mặt thì chi phí được đánh giá theo số tiền mặt
10


chi ra để có được tài sản hoặc dịch vụ đó. Nếu vật trao đổi tương đương cho một TS
hoặc DV không phải là tiền mặt thì chi phí được đánh giá theo giá trị tiền mặt tương
đương giá trị thị trường của vật trao đổi hoặc nhận được.
- Cơ sở của nguyên tắc giá gốc: Với giả định DN hoạt động liên tục, giữa
nguyên tắc giá gốc và nguyên tắc hoạt động liên tục có mối quan hệ nhất định. Chỉ
khi chúng ta thực thi nguyên tắc hoạt động liên tục thì việc áp dụng nguyên tắc giá
gốc mới được thực hiện. Nếu doanh nghiệp không còn hoạt động bình thường mà ở
trong tình trạng phá sản chẳng hạn thì lúc đó nguyên tắc giá gốc không vận dụng nữa,

vì lúc này tất cả tài sản của doanh nghiệp được đem ra bán, và như vậy tài sản của
doanh nghiệp sẽ được đánh giá và kế toán theo giá trị thị trường vào thời điểm bán.
Thông thường thì giá trị thị trường của tài sản của doanh nghiệp vào thời điểm này
không còn bằng với giá gốc ghi sổ kế toán ban đầu khi mua hoặc nhận tài sản nữa, có
nghĩa là lúc này phải điều chỉnh giá trị của tài sản trên sổ sách và báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
b. Ưu điểm, hạn chế:
- Ưu điểm: Đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán, có đầy đủ cơ sở pháp
lý cho việc kiểm tra, so sánh ở sổ kế toán và chứng từ kế toán.
Đơn giản cho việc ghi chép, thuận lợi cho việc quản lý.
-

Nhược điểm: không phản ánh đúng giá trị thực của tài sản khi có sự biến động của thị
trường vì nguyên tắc giá gốc không cho phép thay đổi giá trị của tài sản trừ trường

-

hợp có quy định cụ thể.
c. Nguyên vật liệu
Tại đoạn 5, VAS 01 – Chuẩn mực chung, có nêu “Tài sản phải được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn

-

mực kế toán cụ thể.”
Tại đoạn 4, VAS 02 – Hàng tồn kho, có nêu “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được.”

Hàng tồn kho bao gồm:
11


+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
+ Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
* Ghi nhận tại thời điểm nhập kho:
1.1. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hoá
đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu
có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,… nguyên liệu, vật
liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi
phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu
mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên liệu, vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch
vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công,… được khấu trừ và hạch toán
vào Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không

thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án
thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
1.2. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
12


1.3. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm:
Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền thuê ngoài gia
công chế biến.
1.4. Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Là giá trị được
các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
* Ghi nhận tại thời điểm xuất kho
a) Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
b) Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh
nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn
kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập

kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
d) Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn
kho được mua hoặc được sản xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
13


sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ còn tồn kho.
* Ghi nhận tại thời điểm tồn kho
Tùy thuộc vào phương pháp ghi nhận tại thời điểm xuất kho.
* Các khoản chi phí không tính vào giá gốc:
- Chi phí vượt trên mức bình thường
- Chi phí bảo quản trừ chi phí bảo quản gắn liền với quá trình sản xuất.
- Chi phí quản lý hành chính…
* Ghi nhận bằng TK kế toán
- Để phản ánh giá gốc: TK 151,152,153…
- Trích lập dự phòng: TK 159
* Trình bày trên BCTC
- Cung cấp thông tin tổng quát:
Trên BCTC giá trị NVL có thể được phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi
phí cần thiết để bán. Xác định giá trị thuần có thể thực hiện được để lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Xác định giá trị thuần có thể thực hiện được phải lưu ý đến
mục đích nắm giữ hàng tồn kho.
-


Cung cấp thông tin cụ thể:
+ BCĐKT: Khoản mục HTK được trình bày trên BCĐKT tại mục “IV. Hàng

tồn kho” (mã số 140) phần “Tài sản ngắn hạn” Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giả hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.
(1)Hàng tồn kho (Mã số 141)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài
khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”, Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài
khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang”, Tài khoản 155 “Thành phẩm”, Tài khoản 156 “Hàng hoá”, Tài khoản 157
14


“Hàng gửi đi bán”, và Tài khoản 158 “Hàng hoá kho bảo thuế” trên Sổ Cái hoặc Nhật
ký – Sổ Cái.
(3)

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn

kho tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho” là số dư Có của Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ Cái
hoặc Nhật ký – Sổ Cái.
+ Thuyết minh BCTC: Thông qua TMBCTC, doanh nghiệp phải làm rõ nguyên
tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo
giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương
pháp nào trong bốn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (Bình quân gia quyền;
nhập trước, xuất trước; nhập sau, xuất trước hay tính theo giá đích danh).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho có được xác định theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán số 02
“Hàng tồn kho” hay không? Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập
theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết đến đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập.
- Phần “V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối
kế toán”, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình
bày trong Bảng Cân đối kế toán để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn
nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Cụ thể đối với hàng
tồn kho là mục 04.
15


- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần V là đơn vị tính được sử dụng trong
Bảng Cân đối kế toán. Số liệu ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm”
trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm”
được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Bảng Cân đối kế toán năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này được đánh số dẫn
từ Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm trước (Cột “Số đầu
năm”) và Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm nay (Cột “Số

cuối năm”). Việc đánh số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ
khác nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh.
TSCĐ
Tại đoạn 5, VAS 01 – Chuẩn mực chung, có nêu “Tài sản phải được ghi nhận theo giá
d.

-

gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn
-

mực kế toán cụ thể.”
Cụ thể đối với VAS 03, TSCĐ HH được ghi nhận theo nguyên giá, nguyên tắc giá
gốc được thể hiện ró nét nhất đối với trường hợp TSCĐ được hình thành do mua sắm.
+ Đối với TSCĐ HH hình thành do mua sắm, khi xác định giá trị ghi nhận ban
đầu, tại VAS 03 có quy định:
Đoạn 14 – VAS 03: “Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua
(trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản
phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp
khác”.
Đoạn 16 – VAS 03: “Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo
phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại
16



thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả
ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế
toán “Chi phí đi vay”.
Đoạn 17 – VAS 03: “Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành
chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên
quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc
không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.”
+ Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu:
Đoạn 23 – VAS 03: “Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình
được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích
kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn
điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.”
Đoạn 24 – VAS 03: “Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình
được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so
với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm
sản xuất ra;
(c) áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
sản so với trước.”
+ Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu: Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá
trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá
trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà
nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết
quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán
theo quy định của Nhà nước.

17


Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị khấu hao lũy kế.
Có 3 phương pháp tính khấu hao TSCĐ HH: Phương pháp khấu hao đường
thẳng, Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, Phương pháp khấu hao số lượng
sản phẩm.
+ Dừng ghi nhận TSCĐ: Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
TSCĐ được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Lãi hay lỗ phát sinh do
thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số chênh lệch giữa thu
nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình. Số
lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ.
+ TK ghi nhận: TK 211, 213, 214
+ Trình bày thông tin trên BCTC.
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ hữu
hình về những thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hình) phải trình bày các
thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản
vay;

- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng;
18


- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.
4.

Nguyên tắc thận trọng: tương tự nguyên tắc giá gốc
a. Nguyên tắc thận trọng
Các nhà nghiên cứu lịch sử và lý thuyết kế toán đều cho rằng, cùng với nguyên
tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng là một trong những nguyên tắc kế toán lâu đời nhất
được chấp nhận mang tính phổ biến, chi phối tới thực tiễn kế toán.Nguyên tắc thận
trọng xuất phát từ yêu cầu về tính tin cậy của thông tin kế toán. Một hệ thống thông
tin kế toán có độ thận trọng cao sẽ đáng tin cậy hơn so với một hệ thống kế toán
không thận trọng.
Nguyên tắc thận trọng đặt ra yêu cầu cơ bản đối với việc ghi nhận sự tăng
(giảm) vốn chủ sở hữu và do đó có ảnh hưởng nhất định đến việc ghi nhận thu nhập
và chi phí.Kế toán sẽ ghi nhận sự tăng lên của vốn chủ khi và chỉ khi có chứng cớ
chắc chắn. Ngược lại, sự giảm đi của vốn chủ sẽ được kế toán ghi nhận ngay khi có
chứng cứ có thể.
Đoạn 08 – VAS 01: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
-

Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.

Không đánh giá cao hơn giá trị của các TS và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận kho có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng

b.
c.

chứng về khả năng phát sinh chi phí.”
Ưu điểm, nhược điểm
Nguyên vật liệu.

*Đánh giá, xác định giá trị HTK
- Các chi phí tính vào giá trị HTK: Chi phí mua, chi phí chế biến, các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Các chi phí không tính vào giá gốc HTK bao gồm:
+ Chi phí vượt trên mức bình thường
19


+ Chi phí bảo quản trừ chi phí bảo quản gắn liền với quá trình sản xuất.
+ Chi phí quản lý hành chính…
Cách ghi nhận chi phí này là phù hợp với nguyên tắc thận trọng không đánh giá
cao hơn giá trị của các TS. Nếu tính các chi phí như chi phí bảo quản, chi phí hành
chính… vào giá gốc của HTK thì không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra trong kỳ này vì có
thể HTK chưa được sử dụng hoặc xuất kho hết trong kỳ và được đưa sang kỳ sau để
bù đắp chi phí. Như vậy không những không tạo ra giá trị tăng thêm của HTK mà còn
đẩy rủi ro cho kỳ sau nên không được tính vào giá gốc HTK mà phải tính vào chi phí
XSKD trong kỳ để bù đắp ngay trong kỳ.
*Ghi nhận giá trị HTK

Đoạn 04 – VAS 02: “ HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được”. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của HTK trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho
bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng
tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể được
thực hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực
hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang,
việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá
riêng biệt.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK phải dựa trên bằng
chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính phải tính đến sự
20


biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện này được xác
nhận với các điều kiện có ở thời điểm ước tính.
Xác định giá trị thuần có thể thực hiện được phải lưu ý đến mục đích nắm giữ
hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá HTK = Giá gốc – Giá trị thuần có thể thực hiện được.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.

Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất
sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối năm kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài
chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc
theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được).
TK 159 – Dự phòng giảm giá HTK.
*Trình bày thông tin trên BCTC
- Cung cấp thông tin tổng quát:
Trên BCTC giá trị NVL có thể được phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
-

Cung cấp thông tin cụ thể:
+ BCĐKT: Khoản mục HTK được trình bày trên BCĐKT tại mục “IV. Hàng

tồn kho” (mã số 140) phần “Tài sản ngắn hạn” Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
21


doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giả hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn
kho tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho” là số dư Có của Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ Cái
hoặc Nhật ký – Sổ Cái.
+ Thuyết minh BCTC: Thông qua TMBCTC, doanh nghiệp phải làm rõ nguyên
tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo
giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương
pháp nào trong bốn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (Bình quân gia quyền;
nhập trước, xuất trước; nhập sau, xuất trước hay tính theo giá đích danh).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho có được xác định theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán số 02
“Hàng tồn kho” hay không? Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập
theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết đến đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập.
- Phần “V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối
kế toán”, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình
bày trong Bảng Cân đối kế toán để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn
nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Cụ thể đối với hàng
tồn kho là mục 04.
22


- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần V là đơn vị tính được sử dụng trong

Bảng Cân đối kế toán. Số liệu ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm”
trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm”
được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Bảng Cân đối kế toán năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
Số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này được đánh số dẫn
từ Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm trước (Cột “Số đầu
năm”) và Bảng Cân đối kế toán tại ngày kết thúc niên độ kế toán năm nay (Cột “Số
cuối năm”). Việc đánh số thứ tự này cần được duy trì nhất quán từ kỳ này sang kỳ
khác nhằm thuận tiện cho việc đối chiếu, so sánh.
d.

TSCĐ

*Đánh giá, xác định giá trị TSCĐ
-

Tại đoạn 5, VAS 01 – Chuẩn mực chung, có nêu “Tài sản phải được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn
mực kế toán cụ thể.”
Trường hợp giá gốc của TSCĐ không được xác định một cách chắc chắn thì
nguyên giá của TSCĐ được xác định theo giá trị hợp lý. Điều này phù hợp với
nguyên tắc thận trọng “Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản”. VD trường
hợp TSCĐ hình thành do được biếu tặng, nhận viện trợ…nguyên giá của TSCĐ được
ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị
hợp lý ban đầu thì DN ghi nhận theo giá trị danh nghĩa + các chi phí liên quan trực


-

tiếp đến việc đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Các chi phí không tính vào nguyên giá TSCĐ: Chi phí quản lý hành chính, chi phí
sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp
đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các khoản lỗ ban

23


đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản
-

xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu: Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn
làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh
không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái
tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm
sản xuất ra;
(c) áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
sản so với trước.
- Sau ghi nhận ban đầu: Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng,
TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.

Thực chất của việc trích khấu hao TSCĐ là thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ và xác định
CPSXKD trong kỳ của đơn vị.
+ TK ghi nhận: TK 211, 213, 214
+ Trình bày thông tin trên BCTC.
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ hữu
hình về những thông tin sau:
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao;
(c) Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ;
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hình) phải trình bày các
thông tin:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ;
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ;
24


- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản
vay;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai.
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng;
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng;
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý;
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình.

25


×