Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Thủy điện Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 45 trang )

Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Những buổi thí nghiệm, thực hành và đặc biệt là những đợt thực tập luôn
là những chủ đề hấp dẫn đối với mỗi sinh viên .
Đó là 1 cơ hội rất thiết thực và bổ ích để chúng em có thể cọ sát, làm quen với
môi trường thực tế, trao dồi và cũng cố kiến thức của mình. Giúp sinh viên
nhận thức được công việc, ngành nghề mà mình đã chọn theo học.
Trong thời gian vừa qua, sinh viên, lớp Đ6AHN-chúng em được sự quan
tâm của trường, khoa Điện đã tổ chức đi thực tập nhận thức tại công ty thủy
điện Hòa Bình, trong thời gian thực tập thăm quan học hỏi chúng em đã tìm
hiểu và nắm được sâu sắc thực tế công việc của người kĩ sư và chế độ vận hành
của nhà máy.
Mục đích của việc tham quan nhà máy thuỷ điện Hoà Bình để giúp
chúng em hiểu rõ cấu tạo, chức năng hoạt động, tầm quan trọng của nhà máy
đối với hệ thống điện Việt nam và đối với tình hình kinh tế, chính trị, an ninh
quốc phòng của quốc gia.. Việc tham quan các trạm điện giúp cho chúng em
hiểu biết rõ về các phần tử trong hệ thống điện, tác dụng và hoạt động của các
phần tử và toàn bộ hệ thống điện.
Sau một tuần thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình, được sự quan tâm
giúp đỡ của các bác lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ công nhân
viên trong công ty, đến nay chúng em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập theo
đúng yêu cầu của nhà trường đề ra.
Trong bản báo cáo này nhóm em trình bày tóm tắt, sơ lược những kiến
thức hiểu biết trong thời gian thực tập tại công ty thủy điện Hòa Bình. Do thời
gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp
chỉ bảo chân thành của cán bộ nhân viên trong công ty và các thầy cô giáo bộ
môn để tạo điều kiện cho nhóm em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.


Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 1
1


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 02 năm 2016
Nhóm thực hiện
Nhóm IV
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
1.1. LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA NHÀ MÁY
Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy mạnh
nền kinh tế xã hội phát triển đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế
do hậu quả của chiến tranh để lại. Muốn phát triển nền kinh tế xã hội thì vấn đề
quan tâm hàng đầu là năng lượng điện. Vì vậy mà các mô hình nhà máy Thuỷ
điện và Nhiệt điện dần dần được hình thành và góp phần thúc đẩy nền kinh tế
xã hội Việt Nam với các nhà máy Thuỷ điện như: Hoà Bình, Thác Bà,
YALY... và các nhà máy Nhiệt điện như: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình... Nói
đến nhà máy Thuỷ điện thì nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy được kể
đến hàng đầu. Đây là một trong những nhà máy lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được quyết định xây dựng vào năm 1979 dưới
sự giúp đỡ của Đảng Cộng Sản , Liên Bang Xô Viết cũ. Thuỷ điện Hòa Bình
nằm trên bậc thang Thuỷ điện Sông Đà bao gồm Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu.
Do điều kiện kinh tế và kỹ thuật nên Thuỷ điện Hoà Bình được xây dựng trước
và đến ngày 6/11/1979 Thủ Tướng Phạm Văn Đồng ra lệnh khởi công trình
thế kỷ này.


Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 2
2


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Hình 1.Ngăn sông xây đập
Sau gần 10 năm xây dựng, 8 tổ máy lần lượt hoà lưới điện quốc gia:
 Máy 1: ngày 31-12- 1988
 Máy 5: ngày 15-01- 1993 .
 Máy 2: ngày 04-11- 1989.
 Máy 6: ngày 29-06- 1993.  Máy 3:
ngày 27-03-1991
 Máy 7: ngày 07-12- 1993.  Máy 4:
ngày 19-12-1991.
 Máy 8: ngày 04-04-1994.
Đến ngày 27/05/1994 trạm 500kV Bắc Nam được đưa vào vận hành. Sau 18
năm xây dựng công trình, trong đó có 9 năm vừa quản lý vận hành vừa giám
sát thi công các tổ máy, những người xây dựng và vận hành Nhà máy đã trải
qua bao năm tháng thăng trầm lịch sử của thời ký quá độ.

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 3
3



Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Hình 2. Khánh thành thủy điện Hòa Bình .
Ngày 20/12/1994. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã long trọng tổ chức lễ
khánh thành.
Việc hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành công trình Thuỷ điện Hoà
Bình đánh dấu một bước phát triển mới của ngành năng lượng và sự nghiệp
công nghiệp hoá đất nước, đánh dấu những mức son để lại cho thế hệ con cháu
mai sau, đồng thời là niềm tự hào vô hạn của đội ngũ cán bộ, công nhân các
ngành xây dựng, thuỷ lợi, năng lượng, đánh dấu sự trưởng thành của cán bộ,
công nhân Việt Nam.
Các máy phát đồng bộ phát điện lên thanh cái nhờ việc biến đổi thuỷ
năng thành cơ năng và hệ thống kích từ một chiều (108 bình ắc quy). Thanh cái
có mức điện áp là15,75kV, lượng điện sản xuất ra được phân làm hai luồng
phân phối: Phân phối ngoài trời và phân phối trong gian máy để tự dùng.

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 4
4


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Phân phối ngoài trời gồm hai trạm 220kV và 500kV được truyền tải lên
lưới điện quốc gia.
Do nhà máy có tỷ trọng lớn, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi
của phụ tải về công suất hữu công cũng như về điện áp. Hệ thống điều khiển
nhóm về tổ máy theo công suất hữu công (AXPMA) và điện áp (AXPH) của

nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ thống.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CHUNG CỦA NHÀ MÁY
Sơ đồ tổ chức các phòng ban

Hình 3.Sơ đồ tổ chức nhà máy thủy điện Hòa Bình
1.2.1. Tập đoàn điện lực Việt Nam
Tập đoàn điện lực Việt Nam là một trong 9 Tổng công ty thuộc nhà nước.
Là lá cờ đầu chỉ huy sự phát triển của ngành điện Việt Nam cũng như các
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 5
5


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
ngành kinh tế trọng điểm khác. Trong đó, công ty thủy điện Hòa Bình hoạt
động theo kế hoạch mà tập đoàn đề ra.
1.2.2. Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty do Tập đoàn bầu ra, là cơ
quan đại diện thường trực của Tập đoàn, thay mặt cho Tập đoàn quản trị Công
và có toàn quyền nhân danh Tập đoàn để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Tập
đoàn.
1.2.3. Ban kiểm soát
Kiểm soát viên là những người thay mặt Tập đoàn để kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh Công ty; trong ghi
chép sổ sách kế toán tài chính của Công ty nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho
các cổ đông.
1.2.4. Ban Giám Đốc

Ban Giám đốc là cấp quản lý điều hành hoạt động của Công ty, đứng đầu
là Giám đốc do Hội đồng Quản trị lựa chọn và bổ nhiệm.
1.2.5. Các phòng/ban nghiệp vụ:
• Phòng tổng hợp
Có chức năng nhiệm vụ thực hiện lập kế hoạch tài chính cho công ty,
thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình
hoạt động của công ty, lập các báo cáo tài chính phục vụ công tác quản lý và
theo chế độ quy định. Giám sát việc thực hiện lưu ký Chứng khoán.
Có chức năng nhiệm vụ thực hiện về nhân sự, đào tạo, hành chính, quản
lý tài sản công ty.
• Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Có chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, kế
hoạch sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và tổng
hợp kế hoạch triển khai các dự án đầu tư của Công ty.
Quản lý công tác kỹ
thuật.
• Bộ phận sản xuất

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 6
6


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Có chức năng tổ chức quản lý điều hành sản xuất các nhà máy thủy điện liên
tục – an toàn – hiệu quả theo kế hoạch sản lượng hàng năm của Công ty.
Hình 4. Nhà điều hành nhà máy TĐHB.


1.3. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
QUỐC GIA
1.3.1.Vai trò
Nhà máy có tám tổ máy với tổng công suất 1.920 MW, mỗi năm cung
cấp cho đất nước trung bình hơn 8,16 tỷ kW giờ điện, là công trình điện quan
trọng bậc nhất của đất nước trong những năm đầu thực hiện công cuộc đổi
mới. Sau 23 năm vận hành tổ máy 1, nhà máy đã sản xuất hơn 150 tỷ kW giờ
điện, tham gia cắt hơn 100 trận lũ lớn, bảo đảm an toàn cho hạ du, nhất là đồng
bằng Bắc Bộ và Thủ đô Hà Nội. Mặc dù nhiệm vụ phát điện đứng ở vị trí thứ
hai song có vai trò cực kỳ quan trọng bởi Thuỷ điện Hoà Bình có công suất lớn
mang tính quyết định, là trụ cột cho hệ thống điện Việt Nam. Những năm trước
khi chưa có Thuỷ điện Hoà Bình, hệ thống điện Việt Nam vừa nhỏ, vừa manh
mún, các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh thường xuyên bị cắt điện
luân phiên. Từ khi khởi động tổ máy đầu tháng 12-1988 với công suất
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 7
7


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
240MW, hệ thống điện miền bắc nhanh chóng được cải thiện và khi cả tám tổ
máy đi vào hoạt động đã đáp ứng nhu cầu điện năng ở miền bắc, bắt đầu tình
trạng thừa điện. Đến tháng 5-1994, khi đường dây 500 kV bắc-nam đi vào vận
hành, điện Hoà Bình đã cung cấp điện cho miền trung, miền nam, bảo đảm cho
đường dây này vận hành ổn định và an toàn. Nhà máy còn tự hào là nơi đào tạo
đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành cho các công trình điện của đất nước như
Thuỷ điện Yaly, Tuyên Quang, Sơn La..., là nơi thực tập cho một số trường đại
học chuyên ngành.

1.3.2.Khả năng làm việc trong hệ thống
Do nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy có tỷ trọng lớn trong hệ
thống điện, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của phụ tải về công suất
hữu công cũng như điện áp. Hệ thống điều khiển nhóm tổ máy theo công suất
hữu công và điện áp của nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ
điều tần của hệ thống điện.
Cùng với việc đưa vào đường dây siêu cao áp 500KV Bắc – Nam vào vận
hành với khả năng truyền tải công suất lớn đã đặt ra vấn đề là khi đường dây
500KV đang mang tải lớn mà bị sự cố thì có thể đe doạ tới sự ổn định của hệ
thống do tần số tăng cao. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cũng đã được trang bị
các thiết bị tự động chống sự cố nhằm ngăn ngừa và khăc phục các sự cố có
liên quan đến sự thay đổi về chế độ làm việc không cho phép của hệ thống
điện.
Chính vì vậy mà khi đường dây 500KV bị cắt sự cố hoặc do 1 nguyên
nhân nào khác, khi phục hồi lại phải quan tâm tới 1 điều rằng điện áp 500KV,
220KV không được tăng quá giới hạn cho phép của các thiết bị trong suốt quả
trình. Điện áp đó là : 550KV cho toàn đường dây , 242KV tại Hoà Bình và
Phú Lâm và các giới hạn khác trong hệ thống điện. Do đường dây 500KV có
dung lượng nạp lớn, chỉ được bù một phần nhờ kháng bù, vì vậy, điện áp sẽ
tăng một cách đáng kể khi đóng điện cho đường dây 500KV. Ngoài ra còn phải
đảm bảo rằng công suất vô công do đường dây 500KV sinh ra có thể hấp thụ
được bởi các máy phát đồng bộ thuỷ điện Hoà Bình trước khi đóng điện từ
Hoà Bình và của các máy phát tại Trị An, Thủ Đức, Bà Rịa trước khi đóng
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 8
8


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
điện từ Phú Lâm. Nếu dự trữ công suất vô công không đảm bảo sẽ dẫn tới hiện
tượng quá điện áp khi đường dây dây được đóng điện .
1.4. VỊ TRÍ LÀM VIỆC CỦA NHÀ MÁY TRONG ĐỒ THỊ PHỤ TẢI HỆ
THỐNG
Thủy điện Hòa Bình là công trình lớn trọng điểm của quốc gia là nhà máy
sản suất điện quy mô lớn, do đặc tính là nhà máy thủy điện và tình hình cơ cấu
điện Việt Nam mà thủy điện Hòa Bình đóng vai trò rất quan trọng trong hệ
thống điện nước ta.
Vì nhà là nhà máy thủy điện công suất lớn nên thủy điện Hòa Bình đóng
vai trò chạy nền hầu hết trong đồ thị phụ tải, luôn duy trì điện áp và điều tần
cho hệ thống điện tuy nhiên do đăc tính của thủy điện là phụ thuộc và lưu
lượng nước trong đập nên vai trò thủy điện Hòa Bình cũng mang tính chất mùa
vụ:
- Vào mùa mưa, lũ khi thủy điện Hòa Bình dư thừa nước thì ngoài chạy nền
thủy điện Hòa Bình còn đóng vai trò chạy nữa đỉnh và có khi là phủ đỉnh
trong đồ thị phụ tải hệ thống
Vào mùa khô khi mà thủy điện ít nước bắt buộc phải dự trữ nước đảm bảo an
toàn cho sản xuất thì thủy điện Hòa Bình gần như phải huy động công suất từ
các nhà máy nhiệt điện Phú Lâm, Trị An,.. Nên gần như 1 phần kết hợp nhà
máy nhiệt điện chạy nền, 1 phần cho tự dùng. Vào những mùa khô thì nhà may
thủy điện Hòa Bình chiếm tỷ trọng nhỏ trong đồ thị phụ tải, điện được huy
động chủ yếu từ các nhà máy nhiệt điện nên chi phí sản xuất điện cao hơn.
CHƯƠNG 2 : TÌM HIỂU VỀ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT
2.1 SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CHÍNH CỦA TRAM BIẾN ÁP.
2.1.1. Giới thiệu chung
Thuỷ điện Hoà Bình bao gồm 8 tổ máy với công suất đặt 1920 MW. Để
truyền tải công suất trên đến các hộ tiêu thụ điện, sử dụng trạm phân phối

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL


Trang 9
9


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

-

-

-

220/110/35 kVvà trạm 500 kV hòa lưới điên quốc gia. Sơ đồ nối điện trạm
220kV sử dụng sơ đồ 3/4 .
Đến thời điểm này, trạm phân phối bao gồm :
Hệ thống hai thanh cái 220kV làm việc song .
Hệ thống thanh cái 110kV hai phân đoạn có dao cách ly liên lạc, làm việc độc lập .
-02 đường dây 500kV:
+ Đường dây T1 đi TPHCM.
+ Đường dây T2 đi Sơn La.
07 đường dây 220kV :
+ Đường dây 270 đi Nho Quan .
+ Đường dây 271 đi Ninh Bình .
+ Đường dây 272 đi Việt Trì .
+ Đường dây 273 đi Chèm .
+ Đường dây 274,275, 276 đi Hà đông .
- 03 đường dây 110 kV :
+ Đường dây 171, 172 đi Hoà Bình .

+ Đường dây 173 đi Sơn La .
Hai lộ nối lên trạm 500kV Hoà Bình trực tiếp vào hai thanh cái 220kV
Hai máy biến áp tự ngẫu 220/110/35 kV, công suất mỗi máy 63.000 kVA
Hai máy biến áp tự dùng 35/6 kV, công suất mỗi máy 6.300 kVA, cung cấp điện tự
dùng cho toàn bộ nhà máy .
Hình 5. Sơ đồ nối điện chính của nhà máy TĐHB.

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 10
10


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 11
11


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

2.1.2. Nhiệm vụ của trạm phân phối .
Trạm phân phối 220/110/35kV, Thuỷ điện Hoà Bình làm nhiệm vụ :
- Cung cấp điện lên trạm 500kV Hoà Bình, liên lạc hệ thống điện quốc gia qua đường
dây 500kV .
- Cung cấp điện lên các đường dây 220kV và110kV, cung cấp cho hệ thống điện miền

Bắc.
- Cung cấp điện cho hệ thống tự dùng Thuỷ điện Hoà Bình, qua máy biến áp tự dùng
TD61, TD62
2.1.3. Đặc điểm của trạm 220/110/35kV .
Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình trọng điểm của nền kinh tế quốc
dân, sản lượng điện cung cấp hàng năm chiếm 8 tỷ kWh. Do đó vấn đề cung
cấp điện phải an toàn, sơ đồ vận hành linh hoạt trong thao tác, xử lý nhanh khi
có sự cố xảy ra. Các tổ máy phát được được ghép nối bộ với máy biến áp, sau
đó hai tổ máy được ghép thành khối ghép đôi đưa lên trạm phân phối. Sơ đồ 34 với hệ thống hai thanh cái 220 kV làm việc song, đảm bảo rất linh hoạt và an
toàn cung cấp điện.
Mỗi phần tử của sơ đồ đều được cấp đến bằng 2 máy cắt, sơ đồ này cho phép
sửa chữa bất kỳ một máy cắt nào thì phụ tải cũng không bị mất điện. Khi có sự
cố trên bất kỳ phần tử nào, thì chỉ mất điện phần tử đó, các phần tử còn lại vẫn
làm việc bình thường. Khi sửa chữa một thanh cái, thanh cái còn lại làm việc
bình thường,các phụ tải vẫn được cung cấp điện bình thường .
2.2 THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA CÁC PHẦN TỬ CHÍNH TRONG TRAM
PHÂN PHỐI .
2.2.1. Máy cắt 220 kV .
Máy cắt làm nhiệm vụ đóng cắt mạch điện trong chế độ làm việc bình
thường, tự động cắt khi có sự cố trên thiết bị được bảo vệ. Hiện nay Trạm phân
phối 220/110/35 kV đã tiến hành nâng cấp hoàn toàn hệ thống máy cắt không
khí bằng máy cắt SF6.
Máy cắt SF6 là loại máy cắt dùng khí trơ SF6 để dập tắt hồ quang, còn dùng
năng lượng nén lò xo để đống máy cắt. Ưu điểm của loại máy cắt này gọn nhẹ,
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 12
12



Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

-

thời gian đóng cắt nhỏ. Tại trạm 220/110/35kV hiện nay có 2 loại máy cắt
SF6 :
*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FI do hãng SIEMENS sản xuất (cho các máy cắt
232, 233, 237, 238, 240, 260, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 257, 258) .
• Thông số kỹ thuật .
Điện áp định mức : 245 kV
Tần số định mức : 50 HZ
Dòng điện định mức : 3150 A
Dòng điện cắt định mức : 40 kA
Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA
Thời gian đóng : 62 ms  6 ms
Thời gian cắt : 37 ms  4 ms
Thời gian dập hồ quang :  19 ms .
Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 6,0 bar
Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar
Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar
Hình 6. Máy cắt 220 kV.

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 13
13


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

-

* Máy cắt SF6 loại S1-245 F3 do hãng AEG sản xuất (cho các máy cắt 231,
234, 235, 236).
• Thông số kỹ thuật.
Điện áp định mức : 245 kV
Tần số định mức : 50/60 HZ
Dòng điện định mức : 3150 A
Dòng điện cắt định mức : 40 kA
Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 100 kA
Thời gian đóng : 100 ms
Thời gian cắt : 50 ms
Thời gian dập hồ quang :  19 ms .
Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 0,68 MPa
Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,58 MPa
- Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,55 Mpa
2.2.2 Máy cắt 110 kV .
Trạm phân phối 220/110/35 kV tồn tại 2 loại máy cắt SF6 110kV, đó là:
*Máy cắt SF6 loại 3AP1-FG do hãng SIEMENS sản xuất (cho máy cắt 131,
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 14
14


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP


-

-

132, 112, 172, 173) .
• Thông số kỹ thuật.
Điện áp định mức : 145 kV
Tần số định mức : 50/60 Hz
Dòng điện định mức : 3150 A
Dòng điện cắt định mức : 40 kA
Dòng điện cắt lớn nhất: 100 kA
Thời gian đóng : 55  8 ms
Thời gian cắt : 30  4 ms
Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 6,0 bar
Áp lực SF6 báo tín hiệu : 5,2 bar
Áp lực SF6 khoá thao tác : 5,0 bar
* Máy cắt SF6 loại ELFSL2-1II do Trung quốc sản xuất (cho các máy cắt 171)
.
• Thông số kỹ thuật.
Điện áp định mức : 145 kV
Tần số định mức : 50/60 Hz
Dòng điện định mức : 2500 A
Dòng điện cắt định mức : 31,5 kA
Dòng điện cắt lớn nhất cho phép : 80 kA
Thời gian đóng : 135 ms
Thời gian cắt : 30 ms
Áp lực khí SF6 định mức ở 20C : 0,7 MPa
Áp lực SF6 báo tín hiệu : 0,63 MPa
Áp lực SF6 khoá thao tác : 0,61 Mpa
Áp lực khí nén định mức :32 MPa

2.2.3. Dao cách ly 220kV.
Làm nhiệm vụ tạo khoảng cách nhìn thấy được phục vụ công tác sửa
chữa các thiết bị chính (máy biến áp, máy cắt điện, đường dây...).
• Thông số kỹ thuật.
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 15
15


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-

Mã hiệu: PH3-2-220/3200T1
Nước sản xuất: Liên Xô cũ
Điện áp định mức: 220kV
Điện áp lớn nhất cho phép: 252kV
Dòng điện định mức: 3200A
Tần số định mức: 50Hz
Dòng điện ổn định động định mức: 125kA
Dòng điện ổn định nhiệt định mức: 50kA
Lực kéo chịu được: <1200N
2.2.4.Dao cách ly 110kV.
• Thông số kỹ thuật.
- Mã hiệu: PH3-110/630T1
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 110 kV
- Điện áp lớn nhất cho phép: 126 kV
- Dòng điện định mức: 630 A


Hình 7. Dao cách ly .

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 16
16


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-

Dao cách ly

2.2.5.Máy biến áp tự ngẫu 220/110/35kV (AT1, AT2) .
Máy biến áp tự ngẫu 3 pha, 3 cuộn dây kiểu ATДЦTH-63000/220/110T1, dùng để chuyên tải và liên lạc công suất giữa các cấp điện áp
220/110/35kV.
Phía 220kV đấu vào thanh cái TC-I-220kV (TC-II-220kV) qua dao cách ly
277-7 (278-7) và các máy cắt B237, B257 (B238, B258).
Phía 110kV qua các máy cắt B131 (B132), đấu vào thanh cái TC-I-110kV
(TC-II-110kV) và cung cấp cho các đường dây 110kV là L171, L173 (L172).
Phía 35kV qua dao cách ly 341-7 (342-7) cung cấp cho MBA tự dùng TD61
(TD62) của sơ đồ hệ thống điện tự dùng NMTĐ Hoà Bình.
Các MBA tự ngẫu được đặt tại trạm OPY-220/110/35kV, cao độ 95m. Trên
sơ đồ nối điện chính được ký hiệu là AT1 (AT2).

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 17

17


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Thông số kỹ thuật .
- Mã hiệu : ATIITH-63000/220/110-TI
- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Tần số định mức: 50Hz
- Số pha: 3 pha
- Công suất định mức các cuộn dây SC/ST/SH: 63000/63000/32000 kVA
- Điện áp định mức: 230/121/38,5kV
- Dòng điện định mức: 158/301/480A
- Tổ đấu dây Y-0/Y-0/-11
- Tổn thất ngắn mạch PN = 215kW
- Tổn thất không tải P0 = 45kW
- Điện áp ngắn mạch phần trăm:
+ UNC-T = 11%
+ UNC-H = 35%
+ UNT-H = 22%
- Điều chỉnh điện áp dưới tải cuộn Trung áp
- Số nấc điều chỉnh điện áp 8x1,5%
- Khối lượng dầu TK : 45,5 tấn

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 18
18



Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

-

Hình 8. Máy biến áp tự ngẫu AT1(AT2).
2.2.6.Máy biến áp tự dùng 35/6kV (TD61, TD62)
Máy biến áp tự dùng 3 pha, 2 cuộn dây kiểu TMH-6300/35-T1, được đấu
vào các cuộn dây 35kV của MBA tự ngẫu và các thanh dẫn đầu ra của máy
phát điện M1 (M8), dùng để biến đổi điện áp từ 35kV (15,75kV) xuống 6kV
cung cấp cho hệ thống điện tự dùng của NMTĐ Hoà Bình.
Hai MBA tự dùng có cuộn dây cao áp đấu vào phía 35kV của các MBA tự
ngẫu đặt tại trạm OPY-220/110/35kV, cao độ 95m. Trên sơ đồ nối điện chính
được ký hiệu là TD61 (TD62).
Làm nhiệm vụ cung cấp tự dùng cho nhà máy .
• Thông số kỹ thuật.
Mã hiệu: TMH-6300/35T1
Nước sản xuất: Liên Xô cũ
Công suất định mức: 6300kVA
Tần số định mức: 50Hz
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 19
19


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-


Điện áp định mức: 35/6,3 kV
Dòng điện định mức: 104/577 A
Số pha: 3 pha
Tổ dấu dây: Y/-11
Điều chỉnh điện áp dưới tải cuộn Cao áp
Số nấc điều chỉnh điện áp 6x1,5%
Khối lượng dầu TK : 4650 kg .

Hình 9.Máy biến áp tự dùng TD61(TD62).
2.2.7.Máy biến điện áp 220kV.
Làm nhiệm vụ biến đổi điện áp từ 220kV xuống điện áp tiêu chuẩn phụ
vụ cho công việc điều khiển, bảo vệ, làm nhiệm vụ cách ly mạch điện áp cao
với điện áp thứ cấp. Nhờ đó mà các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ
phía thứ cấp được chế tạo tiêu chuẩn, gọn nhẹ, làm việc độc lập với mạch thứ
cấp .
• Thông số kỹ thuật.
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 20
20


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
- Mã hiệu: HK-220-58T1, loại đơn pha
- Điện áp sơ cấp định mức: 220/ 3 kV
- Điện áp thứ cấp định mức: 100V, 100/ 3 V
- Công suất định mức: 2000VA
- Tổ đấu dây Y-0/Y-0/
- Loại dầu TK

- Khối lượng dầu: 360 kg
- Số tầng sứ: 02

2.2.8.Máy biến điện áp 110kV.
• Thông số kỹ thuật.
- Mã hiệu: HK-110-83T1, loại đơn pha
- Điện áp sơ cấp định mức: 110/ 3 kV
- Điện áp thứ cấp định mức: 100V,
- Tần số định mức: 50 Hz
- Tổ đấu dây Y-0/Y-0/
- Loại dầu TK

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 21
21


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
- S ố t ầ ng sứ: 01
Máy biế n điệ n áp
( TU)

Hình 10. Máy biến áp TU
2.2.9. Máy biến dòng 220 kV..
Làm nhiệm vụ biến đổi dòng điện lớn thành dòng điện tiêu chuẩn 1A hoặc 5A,
cung cấp cho các thiết bị đo lường, điều khiển, bảo vệ .
• Thông số kỹ thuật.
- Mã hiệu: T3M-220-1T1

- Nước sản xuất: Liên Xô cũ
- Điện áp định mức: 220kV
- Điện áp lớn nhất cho phép: 252 kV
- Điện áp thử nghiệm: 400kV
- Dòng điện sơ cấp định mức: 1500A, 750 A
- Dòng điện thứ cấp định mức: 1A
- Trọng lượng dầu (1 pha): 810 kg
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 22
22


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

-

2.2.10.Máy biến dòng điện 110kV .
• Thông số kỹ thuật.
Mã hiệu: T3M-132b-T1
Nước sản xuất: Liên Xô cũ
Điện áp định mức: 132 kV
Điện áp lớn nhất cho phép: 145 kV
Điện áp thử nghiệm: 290kV
Dòng điện sơ cấp định mức: 1200A, 600 A
Dòng điện thứ cấp định mức: 1A
Hình 11. Máy biến dòng TI
Máy biế n dòng điệ n
( TI)


Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 23
23


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
2.3. HỆ THỐNG BẢO VỆ RƠ LE TRONG TRẠM BIẾN ÁP (OPY).
2.3.1.BẢO VỆ CÁC ĐƯỜNG DÂY 220 kV
Đường dây : 270, 271, 273, 274, 275, 276 dùng 2 bộ Rơ le số 7SA522 làm
việc song song nhau, cài đặt chức năng như nhau.
Đường dây 272 dùng một bộ Rơ le số 7SA522 và một bộ rơ le số SEL - 321
• Rơ le số 7SA522 :
Bảo vệ làm nhiệm vụ loại trừ các dạng ngắn mạch xảy ra trên đường dây
được bảo vệ, dự phòng cho các đoạn đường dây tiếp theo. Bảo vệ có nhiều
chức năng khác nhau, với đường dây 220 kV sử dụng các chức năng sau:
- Bảo vệ khoảng cách.
- Bảo vệ quá dòng dự phòng
- Bảo vệ chạm đất có hướng
- Bảo vệ chạm đất không hướng
- Tự động ghi các dữ kiện sự cố.
 Bảo vệ khoảng cách:
Bảo vệ làm nhiệm vụ loại trừ các dạng ngắn mạch xảy ra trên đường dây
được bảo vệ. Bảo vệ tác động với đặc tính làm việc là đa giác tổng trở, với 3
vùng độc lập và 1 vùng có điều khiển ( gia tốc Z1B ).
Giá trị đặt của các vùng được tính theo công thức:
- Vùng 1 bảo vệ 85% chiều dài đường dây cần bảo vệ, không duy trì thời gian
tác động đi cắt máy cắt đường dây, khởi động tự động đóng lại máy cắt, khởi

động bảo vệ chống hư hỏng máy cắt ( YPOB ). Khi vùng 1 của bảo vệ tác
động, đèn LED8 sáng báo cắt từ khoảng cách vùng 1.
- Vùng 2 bảo vệ toàn bộ chiều dài đường dây cần bảo vệ và một phần chiều dài
của đường dây kế tiếp, bảo vệ tác động duy trì thời gian 0,5 s đi cắt máy cắt
đường dây, khởi động tự động đóng lại máy cắt, khởi động bảo vệ chống hư
hỏng máy cắt ( YPOB ). Khi vùng 2 của bảo vệ tác động, đèn LED9 sáng báo
tín hiệu bảo vệ cắt từ khoảng cách vùng 2.
- Vùng 3 bảo vệ toàn bộ chiều dài đường dây bảo vệ, đường dây kế tiếp và một
phần đường dây thứ 3, bảo vệ tác động duy trì thời gian 3 giây đi cắt máy cắt
Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 24
24


Thực tập nhận thức nhà máy thủy điện Hòa Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
đường dây, cấm khởi động tự động đóng lại máy cắt, khởi động bảo vệ chống
hư hỏng máy cắt (YPOB ). Khi vùng 3 của bảo vệ tác động, đèn LED10 sáng
báo tín hiệu cắt từ khoảng cách vùng 3.
- Vùng gia tốc ( Z1B ) làm nhiệm vụ cắt loại trừ khi đóng máy cắt vào điểm sự
cố, bảo vệ làm việc với tổng trở cấp 2, bảo vệ tác động không duy trì thời gian
cắt máy cắt đường dây. Khi cấp gia tốc tác động đèn LED 11 sáng báo tín hiệu
cắt từ vùng Z1B .
 Chức năng bảo vệ quá dòng dự phòng:
Trong chế độ làm việc bình thường, chức năng quá dòng dự phòng bị khóa
do chức năng khoảng cách. Khi cắt áp to mát cấp nguồn điện áp cho bảo vệ,
bảo vệ khoảng cách tự động bị khóa, bảo vệ quá dòng dự phòng tự động đưa
vào làm vệc. Khi đóng lại áptomat cấp nguồn điện áp, bảo vệ tự động đưa chức
năng khoảng cách vào làm việc và khóa chức năng quá dòng dự phòng .

Bảo vệ quá dòng dự phòng tác động với 2 cấp:
- Cấp1:
+ Quá dòng pha – pha : Khi I = 2,5 A, t = 0,3 (s). Bảo vệ tác động đi cắt máy cắt
đường dây, khởi động bảo vệ YPOB máy cắt đường dây, khởi động tự động
đóng lại máy cắt. Khi bảo vệ tác động đèn LED 5 sáng báo tín hiệu cắt từ quá
dòng dự phòng cấp 1.
+ Quá dòng pha – đất: Khi I = 2,0 A, t = 0,3 (s). Bảo vệ tác động đi cắt máy cắt
đường dây, khởi động bảo vệ YPOB máy cắt đường dây, khởi động tự động
đóng lại máy cắt. Khi bảo vệ tác động đèn LED 5 sáng báo tín hiệu cắt từ quá
dòng dự phòng cấp 1.
- Cấp 2:
+ Quá dòng pha – pha: Khi I = 1,7 A, t = 1,0 (s). Bảo vệ tác động đi cắt máy cắt
đường dây, khởi động bảo vệ YPOB máy cắt đường dây, cấm khởi động tự
động đóng lại máy cắt. Khi bảo vệ tác động đèn LED 12 sáng báo tín hiệu cắt
từ quá dòng dự phòng cấp 2.

Hồ Văn Tiến - Đ4-QLNL

Trang 25
25


×