Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ THỦY

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ THỦY

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số
: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS KHU THỊ TUYẾT MAI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS Khu Thị Tuyết Mai ngƣời đã hết sức
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở lý
luận cũng nhƣ khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo tại Khoa Kinh tế chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị cho tôi
những kiến thức trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Thanh Hóa, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã cho tôi nhiều lời khuyên
quý báu, đã cung cấp cho tôi những tài liệu, thông tin, tạo điều kiện cho tôi nghiên
cứu, tham khảo các tài liệu phục vụ cho bản luận văn cũng nhƣ đã giúp đỡ và giành
thời gian trả lời phỏng vấn, khảo sát để tôi có số liệu cho việc phân tích luận văn
này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình tôi, đã động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn
thành tốt bài luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn


Trần Thị Thủy

năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................................................ iv
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Đóng góp của luận văn ........................................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP .................................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc...................................... 6
1.2.1 Khái niệm BHXH và BHXH bắt buộc ............................................................................ 6
1.2.2 Vai trò của BHXH bắt buộc.............................................................................................. 9
1.2.3 Quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc ............................................................ 13
1.3 Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc tại một số tỉnh ở Việt Nam .............27
1.3.1 Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh.................................................................... 27
1.3.2 Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng........................................................................ 28
1.3.3 Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội............................................................................... 29
1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................................ 30

1.4 Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu...............................................................31
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................33
2.1 Địa bàn nghiên cứu ............................................................................................33
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................................33
2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................................35


2.4 Phƣơng pháp phân tích .......................................................................................36
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA............................. 37
3.1 Đặc điểm của tỉnh Thanh Hóa và BHXH tỉnh ảnh hƣởng đến quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ........................................................................... 37
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên, dân số, kinh tế - xã hội.................................................................... 37
3.1.2 Tổng quan về BHXH tỉnh Thanh Hóa ........................................................................... 41
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014 ................................................................. 47
3.2.1. Đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc ở Thanh Hóa ...........47
3.2.2. Tình hình xây dựng, phân bổ và thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc .....48
3.2.3. Quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc .................................................50
3.2.4. Quản lý tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH ....................................................55
3.2.5.Quản lý nguồn thu BHXH................................................................................57
3.2.6. Giải quyết nợ đọng tiền đóng BHXH .............................................................60
3.2.7. Công tác tuyên truyền hỗ trợ thu nộp BHXH bắt buộc ..................................61
3.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thu, nộp BHXH ..........................................62
3.3. Đánh giá của các doanh nghiệp và ngƣời lao động nộp BHXH đƣợc điều tra về công
tác quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa............................. 63
3.3.1. Tổng quan phiếu điều tra.................................................................................63
3.3.2. Kết quả điều tra khảo sát .................................................................................66
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thanh hóa
giai đoạn 2010 - 2014 ............................................................................................................... 77

3.4.1. Những thành quả đạt đƣợc .............................................................................77
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân .......................................................80
CHƢƠNG 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................... 86


4.1 Mục tiêu và định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới .............................................. 86
4.1.1 Mục tiêu chung phát triển ngành Bảo hiểm xã hội........................................................ 86
4.1.2. Định hƣớng công tác thu BHXH bắt buộc đối với các doah nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 ...........................................................................87
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.......................................................... 89
4.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục cho các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh về BHXH bắt buộc ......................................................................................89
4.2.2. Quản lý chặt chẽ đối tƣợng và mở rộng phát triển đối tƣợng tham gia bảo
hiểm xã hội (BHXH) ................................................................................................ 91
4.2.3. Tăng cƣờng các biện pháp để quản lý và phát triển nguồn thu bảo hiểm xã hội
(BHXH) .....................................................................................................................93
4.2.4. Khắc phục nợ đọng, trốn đóng bảo hiểm xã hội .............................................95
4.2.5. Cải tiến phƣơng thức quản lý thu bảo hiểm xã hội .......................................100
4.2.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra.......................................................104
KẾT LUẬN.............................................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................110


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BHTN

-

Bảo hiểm tự nguyện

BHXH

-

Bảo hiểm xã hội

BHYT

-

Bảo hiểm y tế

BHXHBB

-

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

DNNN


-

Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNNQD

-

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HCSN

-

Hành chính sự nghiệp

HĐND

-

Hội đồng nhân dân

KTTN

-

Kinh tế tƣ nhân




-

Lao động

NLĐ

-

Ngƣời lao động

NSDLĐ

-

Ngƣời sử dụng lao động

TNHH

-

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

-

Ủy ban nhân dân

i



DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Nội dung

Bảng 2.1

Phƣơng pháp thu thập thông tin

Bảng 3.1.

Kế hoạch thu BHXH bắt buộc toàn tỉnh từ năm 2010 đến
2014

Bảng 3.2.

Kế hoạch thu BHXH bắt buộc chi tiết cho các đơn vị từ năm
2010 đến 2014

Bảng 3.3.

Tổng hợp đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn
2010 – 2014

Bảng 3.4.

Lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình (20102014)

Bảng 3.5.


Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc (2010-2014)

Bảng 3.6.

Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc phân theo địa giới hành
chính

Trang
33
48
49
51
52
52
53

Bảng 3.7.

Tổng quỹ tiền lƣơng tham gia BHXH bắt buộc (2010 – 2014)

56

Bảng 3.8.

Kết quả tiền thu BHXH trong các năm (2010 – 2014)

58

Bảng 3.9.


Số thu BHXH bắt buộc phân theo địa giới hành chính 2010 –
2014

58

Bảng 3.10.

Tổng hợp số tiền nợ BHXH qua các năm 2010 – 2014

60

Bảng 3.11.

Tổng quan mẫu khảo sát

63

Bảng 3.12.

Tình hình sử dụng lao động ở các doanh nghiệp đƣợc điều tra

64

Bảng 3.13.

Tình hình tổ chức công đoàn và xây dựng thang bảng lƣơng
ở các doanh nghiệp đƣợc điều tra

Bảng 3.14.


Số lƣợng và tỷ lệ chủ doanh nghiệp trả lời đánh giá về thủ
tục, quy trình thu - nộp BHXH

ii

65
66


Bảng 3.15.

Số lƣợng và tỷ lệ chủ doanh nghiệp trả lời đánh giá về thời
gian giải quyết chế độ BHXH

Bảng 3.16.

Số lƣợng và tỷ lệ chủ DN trả lời về trình độ chuyên môn
và thu nhập lao động bình quân

Bảng 3.17.

67
68

Số lƣợng và tỷ lệ chủ DN trả lời đánh giá về tầm quan trọng
của việc tham gia BHXH, phƣơng thức đóng tiền bảo hiểm

70


của DN
Bảng 3.18.

Tình hình trích nộp BHXH của doanh nghiệp và lý do doanh
nghiệp chậm đóng BHXH, nợ đọng tiền BHXH

Bảng 3.19.

Ý kiến chủ DN trả lời về mức độ hiểu biết, tiếp cận nguồn
thông tin về BHXH

Bảng 3.20.

Số lƣợng và tỷ lệ chủ DN trả lời đánh giá về thái độ phục vụ
của nhân viên ngành bảo hiểm và chất lƣợng BHXH

Bảng 3.21.

Số cuộc kiểm tra của cơ quan BHXH đối với các doanh
nghiệp điều tra trong 5 năm 2010 – 2014

Bảng 4.1

Dự báo phát triển dân số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Bảng 4.2.

Dự báo chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHXH đến
năm 2020


iii

71
73
75
76
88
88


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu
Hình 3.1.

Nội dung
Sơ đồ tổ chức BHXH tỉnh Thanh Hóa

iv

Trang
45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, sớm
đƣợc ban hành và đồng thời đƣợc thƣờng xuyên bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp
với yêu cầu thực tế của đất nƣớc. Trong điều kiện nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, việc tăng cƣờng hoạt động của công tác
BHXH càng trở nên quan trọng nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ, công

nhân viên chức, ngƣời lao động (NLĐ); góp phần đảm bảo công bằng xã hội và
phát triển một cách bền vững; qua đó, đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng phát triển đất
nƣớc và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
BHXH tỉnh Thanh Hóa sau gần 20 năm tổ chức thực hiện và đi vào hoạt
động đã đạt đƣợc một số thành tích quan trọng nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã
hội; trong đó, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc (BHXHBB) cũng đã đạt đƣợc
những thành công lớn nhƣ: nâng cao đƣợc số ngƣời tham gia BHXHBB, số thu tăng
qua các năm góp phần cân đối để có điều kiện chi trả kịp thời đảm bảo quyền lợi
cho NLĐ. Tuy nhiên trong thời gian qua, quá trình thực hiện chính sách BHXHBB
ở tỉnh Thanh Hóa còn bộc lộ những hạn chế, nhất là công tác quản lý thu BHXHBB
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn; tình trạng nợ đọng, trốn đóng, chậm đóng
BHXHBB của ngƣời sử dụng lao động (SDLĐ) đối với NLĐ còn xảy ra khá phổ
biến; số ngƣời tham gia BHXHBB còn thấp; việc quản lý mức tiền lƣơng tiền công
làm căn cứ đóng BHXHBB chƣa chặt chẽ. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là
do các bên tham gia chƣa đầy đủ; cơ chế chính sách và chế tài xử phạt đối với các
chủ doanh nghiệp chƣa đủ mạnh để răn đe;… Những vấn đề trên, nếu không đƣợc
quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu đến toàn bộ hoạt động BHXHBB trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa. Câu hỏi đặt ra cho cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hóa là phải làm sao
phát huy những việc đã làm tốt đồng thời khắc phục những mặt còn tồn tại để hoàn
thiện công tác thu BHXH bắt buộc. Là một cán bộ công tác tại BHXH tỉnh Thanh
Hóa, nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý thu BHXH nói chung
và đặc biệt là quản lý thu BHXHBB đối với các doanh nghiệp nói riêng nên tác giả

1


quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành
quản lý kinh tế. Đề tài tập trung trả lời câu hỏi: thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhƣ thế nào? Và

đâu là giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối
với các doanh nghiệp trong thời gian tới?.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, làm rõ những ƣu điểm cũng nhƣ
những tồn tại, bất cập, yếu kém, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
giúp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

đối với các doanh nghiệp.
-

Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với

các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, làm rõ các kết quả đạt đƣợc và
những tồn tại của công tác này tại địa phƣơng.
-

Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã

hội bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

2


-

Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu bảo hiểm

xã hội bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thuộc quản lý
của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa.
-

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt

buộc đối với các doanh nghiệp trên điạ bàn tỉnh Thanh Hóa trong 5 năm từ 2010
đến 2014.
-

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề trong công tác quản

lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa (không bao gồm bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế và các hoạt động
đầu tƣ tăng quỹ).
4. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý thu BHXHBB đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014.
- Đề xuất một một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu BHXHBB
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chƣơng 4: Quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ năm 1995, sau 20 năm thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống BHXH
Việt Nam, đặc biệt là từ sau khi luật bảo hiểm mới có hiệu lực, có rất nhiều công
trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, chuyên gia trong và ngoài ngành, các cán
bộ quản lý, lãnh đạo, các đề tài nghiên cứu các cấp, luận án, luận văn thạc sỹ đã tập
trung nghiên cứu, làm rõ những vấn đề chung, cũng nhƣ từng lĩnh vực cụ thể về
BHXH. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện
cơ chế vận hành và mô hình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội”, mã
số: CT 2007 01-01, chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Lan Hƣơng. Mục đích
nghiên cứu của đề tài là nhằm đƣa ra các khuyến nghị về cơ chế vận hành và
mô hình tổ chức thực hiện BHXH nhằm tăng cƣờng vai trò quản lý Nhà nƣớc,
đảm bảo công khai, minh bạch, tránh khép kín trong quản lý quỹ BHXH và phát
huy đƣợc vai trò của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động trong tham gia

BHXH. Do giới hạn phạm vi nghiên cứu cho nên đề tài chƣa đề cập sâu đến một số
vấn đề liên quan đến hoạt động thu BHXH nhƣ: Chƣa làm rõ nội hàm của cơ chế,
cách thức vận hành; Chƣa đƣa ra các tiêu chí, chỉ tiêu nhằm đánh giá cơ chế vận
hành; Chƣa đi sâu nghiên cứu phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình tổ chức
thực hiện chính sách BHXH.
- Nguyễn Văn Châu, nguyên Tổng giám đốc BHXH Việt Nam chủ trì đề tài:
“Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác thu”, bảo vệ năm 1996. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý
thu BHXH của một số nƣớc trên thế giới và tổng kết hoạt động thực tiễn của quản
lý thu BHXH ở Việt Nam trƣớc năm 1995 và đến năm 1996, nhóm tác giả đã làm

4


rõ thực trạng hoạt động BHXH đặc biệt là công tác thu BHXH trong thời gian
nghiên cứu, phân tích khả năng thu BHXH để bù đắp các chế độ BHXH, thay thế
dần các nguồn chi lấy từ Ngân sách nhà nƣớc, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH phù hợp với từng loại đối tƣợng ở
Việt Nam.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: "Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu
bảo hiểm xã hội", Chủ nhiệm TS. Dƣơng Xuân Triệu. Thông qua việc nghiên cứu
kinh nghiệm thu bảo hiểm xã hội của một số nƣớc nhƣ: Nhật Bản, Indonexia, Mỹ,
Malaysia, Singapore và thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam qua các thời kỳ, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
quản lý thu bảo hiểm xã hội nhƣ sau: (i) Hoàn thiện các quy định quản lý thu bảo
hiểm xã hội nhƣ: mức thu, tiền lƣơng tối thiểu, đăng ký lao động tham gia bảo
hiểm xã hội…; (ii) Hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội theo từng loại
đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội; (iii) Áp dụng quản lý thu BHXH thông qua hệ
thống công nghệ thông tin.
Tuy nhiên, đề tài vẫn tồn tại một số hạn chế chƣa đƣợc giải quyết triệt để sau: (i)

Nội dung của đề tài chỉ tập trung vào hoạt động tác nghiệp của cơ quan thực hiện
chính sách BHXH là Bảo hiểm xã hội Việt Nam; (ii) Đề tài chƣa nghiên cứu, đánh
giá về tác động của chính sách BHXH nói chung, chính sách thu BHXH nói riêng
đến quản lý thu BHXH. Bởi vì với đặc thù hoạt động BHXH ở Việt Nam phụ thuộc
rất lớn vào chính sách. Mỗi khi chính sách thay đổi thì hoạt động của cơ quan
BHXH cũng phải thay đổi theo.
- Trần Ngọc Tuấn (2013) “Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
học Đà Nẵng. Trên cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, về quản lý thu BHXH, tác giả
phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH đối với khu vực KTTN trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, chỉ ra bốn hạn chế của công tác này, bao gồm các hạn chế: về
quản lý đối tƣợng tham gia BHXH; về công tác tuyên truyền; về kiểm tra khởi kiện
các đơn vị sử dụng lao động nợ đọng BHXH kéo dài; về ứng dụng công nghệ thông

5


tin; về trình độ, đội ngũ cán bộ viên chức ngành BHXH. Trên cơ sở nhận diện
những hạn chế và làm rõ các nguyên nhân của chúng, luận văn đã đề xuất 6 nhóm
giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội đối
với khu vực kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
-

Bùi Thị Thanh Thanh (2011), “Quản lý thu bảo hiểm xã hội từ các

doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ”, Luận văn thạc sỹ quản trị kinh
doanh, trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Sau khi trình bày cơ sở lý luận về
quản lý thu bảo hiểm xã hội, kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới và của một
số tỉnh của Việt Nam về quản lý thu BHXH, tác giả đi sâu phân tích thực trạng
quản lý thu BHXH từ các doanh nghiệp tại bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ trong giai

đoạn 2006-2010. Theo kết quả khảo sát các doanh nghiệp đƣợc cấp giấy phép kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chỉ có 79% số doanh nghiệp tham gia BHXH,
trong đó có khá nhiều doanh nghiệp để nợ đọng, không đóng BHXH cho toàn bộ
công nhân viên,… Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn cũng nhƣ ý thức của cán bộ
làm công tác thu BHXH còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở chỉ ra những tồn tại. làm rõ
các nguyên nhân của chúng, tác giả luận văn đã đề xuất sáu giải pháp cụ thể cho
BHXH Phú Thọ và ba nhóm kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý
thu BHXH từ các doanh nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ.
Liên quan tới tỉnh Thanh Hóa, có thể kể đến: Nguyễn Văn Tám (2004),
"Hoàn thiện quản lý bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá", Luận văn thạc
sỹ kinh tế; Đỗ Quang Hiệu (2000), đề tài cấp Bộ"Nghiên cứu mô hình thu chi bảo
hiểm xã hội cấp xã, phường và vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá",…
Nhƣ vậy, có thể nói cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu nào bàn về
quản lý thu BHXHBB đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc
1.2.1 Khái niệm BHXH và BHXH bắt buộc
Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển thì phải có ăn, mặc, ở… Để thỏa mãn
những nhu cầu tối thiểu đó, con ngƣời phải tham gia vào quá trình lao động. Song

6


cuộc sống của con ngƣời dù ở bất kỳ chế độ xã hội nào, bất kỳ giai đoạn phát
triển nào cũng luôn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sống,
điều kiện sinh học. Những rủi ro ngoài ý muốn xảy ra làm cho con ngƣời bị giảm,
bị mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Khi rơi vào các trƣờng
hợp đó, các nhu cầu thiết yếu của con ngƣời không những không mất đi mà thậm
chí còn tăng lên. Đ ể khắc phục những tổn thất từ rủi ro, con ngƣời đã tìm ra
nhiều cách nhƣ tự cứu mình bằng biện pháp "tích cốc phòng cơ" hoặc tìm đến sự
giúp đỡ của cộng đồng bằng hoạt động tƣơng trợ giúp đỡ lẫn nhau. Theo thời

gian, sự cƣu mang, đùm bọc tƣơng thân tƣơng ái đó ngày càng đƣợc mở rộng và
phát triển dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Đến thế kỷ XIX, quá trình công nghiệp hóa đã diễn ra mạnh mẽ ở Châu Âu.
Đô thị trở thành nơi có nền công nghiệp phát triển và thu hút nhiều nông dân ra
thành phố làm thuê. Trƣớc đây ở nông thôn, quan hệ họ hàng, làng xã là tấm lá
chắn bền vững bảo vệ mỗi cá nhân và gia đình họ khi gặp khó khăn. Khi ra thành
phố làm thuê, những ngƣời nông dân trở thành những ngƣời công nhân chỉ còn
dựa vào tiền lƣơng hàng tháng để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu. Để giảm nhẹ rủi
ro khi không còn có tiền lƣơng do ốm đau, tai nạn lao động, thất nghiệp hoặc tuổi
già, những ngƣời công nhân tìm cách khắc phục bằng việc lập các hội tƣơng tế,
các hội đoàn... đồng thời với sự đấu tranh mạnh mẽ của những ngƣời làm thuê,
giới chủ và Nhà nƣớc cũng đã phải trợ giúp, đảm bảo cuộc sống cho họ. Năm
1885, lần đầu tiên ở nƣớc Phổ (Cộng hòa Liên bang Đức ngày nay) nhiều bang đã
thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị
giảm thu nhập vì bệnh tật - đó chính là hình thức đầu tiên của BHXH.
BHXH ra đời đã trở thành xƣơng sống của hệ thống an sinh xã hội và đƣợc
tất cả các quốc gia thừa nhận là một trong những quyền con ngƣời. Trong
Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc họp thông qua ngày
10/12/1948 đã nêu rõ: tất cả mọi ngƣời với tƣ cách là thành viên của xã hội có
quyền hƣởng bảo hiểm xã hội.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan trong đời sống kinh tế - xã
hội, đặc biệt là trong các xã hội có nền kinh tế thị trƣờng - nơi mà ở đó có những

7


nhóm ngƣời gặp rủi ro, bất hạnh, bị giảm hoặc mất thu nhập, rơi vào tình trạng không
tự lo đƣợc cuộc sống hoặc bị rơi vào vị trí yếu thế trong xã hội.
Đến nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và
coi đó là một trong những chính sách xã hội quan trọng trong hệ thống an sinh xã

hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tƣơng đối lâu dài, nhƣng do tính chất phức
tạp và đa dạng của bảo hiểm xã hội nên đến nay vẫn còn những nhận thức
khác nhau về vấn đề này. Điều đó đƣợc phản ánh qua các khái niệm về BHXH
đƣợc thể hiện ở các góc độ khác nhau. Cụ thể:
-

BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi

họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nƣớc
theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội ( />-

Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 quy định: “BHXH là sự đảm

bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. Trong đó
BHXH bắt buộc đƣợc định nghĩa “BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao
động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia” (Luật bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11).
-

Theo cách tiếp cận từ góc độ chính sách, chính sách BHXH là những nguyên

tắc và biện pháp của Nhà nƣớc về vấn đề BHXH cho ngƣời lao động nhằm đảm
bảo thực hiện quyền tham gia và thụ hƣởng BHXH cho mọi thành viên xã hội, góp
phần ổn định, công bằng và phát triển xã hội. (Phạm Đỗ Nhật Tân, 2008)
-


Theo góc độ tài chính, BHXH là quá trình thành lập và sử dụng quỹ tiền tệ

dự trữ của cộng đồng những ngƣời lao động, có sự bảo trợ của Nhà nƣớc, để san
sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trƣờng hợp cần thiết

8


theo quy định của pháp luật.
-

Theo góc độ pháp luật, Bảo hiểm xã hội đƣợc hiểu là sự đảm bảo thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội (Hồ Sĩ Sà, 2000).
Các khái niệm trên đều thống nhất rằng muốn thực hiện đƣợc BHXH cần có
vai trò của Nhà nƣớc, và dứt khoát phải có sự tham gia đóng góp của ngƣời lao
động để hình thành nên quỹ BHXH, vì mục đích của quỹ BHXH là bù đắp hoặc
thay thế một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ gặp phải các rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động
Các khái niệm nêu trên nghiên cứu về BHXH ở các giác độ khác nhau nhƣng
nêu bật đƣợc phạm vi đối tƣợng của BHXH cũng nhƣ chƣa làm rõ đƣợc vai trò
của chủ sử dụng lao động. Trên cơ sở kế thừa và phân tích các quan điểm kể trên,
tác giả đƣa ra khái niệm:
Bảo hiểm xã hội là biện pháp mà Nhà nước sử dụng nhằm đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập từ lao động của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất khả năng lao động do gặp phải các rủi ro như: Ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết dựa trên cơ

sở hình thành quỹ tiền tệ tập trung từ sự tham gia đóng góp của người sử dụng
lao động, người lao động được sự bảo trợ của Nhà nước nhằm ổn định đời sống
cho người lao động và gia đình họ.
1.2.2 Vai trò của BHXH bắt buộc
Khi các chức năng của BHXH đƣợc khai thác và phát huy một cách hiệu quả,
những tác động tích cực của BHXH đến đời sống kinh tế - xã hội sẽ đƣợc thể hiện
một cách cụ thể thông qua các vai trò sau đây:
Đối với người lao động
BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời tham gia bảo hiểm. Trong cuộc
sống hàng ngày có những rủi ro nhƣ: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề

9


nghiệp, thai sản, già yếu… Tất cả những rủi ro này đều có thể xảy ra với bất kỳ
ngƣời lao động nào, tại bất cứ thời điểm nào trong cuộc sống của con ngƣời. Đặc
biệt, khi nền kinh tế hàng hóa càng phát triển thì những rủi ro này lại càng diễn ra
thƣờng xuyên và phổ biến hơn vì con ngƣời phải làm việc với cƣờng độ lao động
cao hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng và phức tạp hơn. Khi những rủi ro
này xảy ra đối với ngƣời lao động, sẽ gây cho bản thân ngƣời lao động và gia đình
họ rất nhiều khó khăn cả về vật chất và tinh thần, bởi vì các rủi ro sẽ làm mất
hoặc giảm thu nhập từ lao động. Lúc này bản thân ngƣời lao động và gia đình họ
rất cần sự chia sẻ, giúp đỡ kịp thời cả về vật chất và tinh thần để họ nhanh chóng
hồi phục khả năng lao động quay trở lại quá trình sản xuất. Quỹ BHXH sẽ góp
phần trợ giúp cho ngƣời lao động và gia đình họ bằng cách bù đắp hoặc thay
thế một phần thu nhập bị giảm hoặc bị mất đó, hoặc tạo ra cho họ những điều
kiện lao động thuận lợi giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm trong công tác. Vai trò
của BHXH đối với ngƣời lao động đƣợc thể hiện rõ nét thông qua từng chế độ
BHXH:
+ Những khoản trợ cấp ốm đau bằng tiền mặt giúp ngƣời lao động nhanh

chóng bình phục thông qua việc hỗ trợ, bù đắp thu nhập bị giảm do không tham
gia lao động bằng khoản trợ cấp từ quỹ BHXH thay thế.
+ Bảo hiểm thai sản là một phần quan trọng trong việc tái sản xuất sức khỏe của
lực lƣợng lao động cũng nhƣ duy trì sức khỏe làm việc cho các bà mẹ.
+ Chế độ bảo hiểm tai nạn-lâu đời nhất và rộng rãi nhất trong các mô hình về
BHXH đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc ngăn cản các tai nạn và ốm
đau gắn liền với quá trình lao động và trong sự phục hồi của những ngƣời lao động.
+ Trợ cấp thất nghiệp tạo điều kiện cho những ngƣời thất nghiệp bằng
cách chi trả kịp thời khoản trợ cấp trong thời gian ngƣời lao động bị thất nghiệp và
tìm kiếm một công việc phù hợp mà có thể tận dụng hết khả năng của họ; sự kết
hợp giữa việc làm và các dịch vụ đào tạo cũng là một nhân tố đáng đƣợc kể đến.
+ Trợ cấp nuôi con (và các khoản trợ cấp bằng tiền khác đƣợc cung cấp khi
mà trụ cột trong gia đình không có khả năng làm việc) giúp đảm bảo rằng những

10


gia đình có trẻ em có đủ thu nhập để cung cấp đầy đủ chất dinh dƣỡng và môi
trƣờng sống khỏe mạnh cho con cái họ. Ở các nƣớc đang phát triển, trợ cấp nuôi
con có thể là một công cụ đầy sức mạnh để chống lại việc sử dụng lao động
trẻ em và thúc đẩy trẻ em tới trƣờng. “Trẻ em do đó có thể nhận đƣợc sự giáo
dục mà cho phép chúng sau này đạt đƣợc các mức năng suất lao động và thu
nhập cao hơn” (Laura B. Rawlings, 2005).
+ Hệ thống chăm sóc y tế giúp cho những ngƣời lao động có sức khỏe tốt và
chữa trị cho họ khi họ bị ốm đau. Sức khỏe kém là một nguyên nhân chủ yếu cho
năng suất lao động thấp ở nhiều nƣớc đang phát triển nơi mà ngƣời lao động
không tiếp cận đƣợc với sự chăm sóc sức khỏe đầy đủ. Không những nó hạn
chế khả năng lao động của họ trong công việc mà còn dẫn tới việc vắng mặt do
ốm đau. Sự chăm sóc cho các thành viên trong gia đình của ngƣời lao động giúp
đảm bảo sức khỏe tốt cho lực lƣợng lao động trong tƣơng lai.

Đối với người sử dụng lao động
BHXH ra đời góp phần quan trọng trong việc làm cho mối quan hệ giữa
NLĐ và NSDLĐ ngày càng gắn bó. Đây là một trong những điều kiện tiền đề để
nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển từ đó mang lại nhiều lợi
nhuận cho chủ SDLĐ. Bởi vì, chỉ khi NLĐ yên tâm, gắn bó, tự nguyện cống hiến
hết sức mình cho công việc thì chất lƣợng công việc mới đạt hiệu quả cao.
Ngƣợc lại, nếu chủ SDLĐ không quan tâm đến quyền lợi BHXH của NLĐ, sẽ
khiến cho họ không yên tâm, không đƣợc coi trọng và nghiêm trọng hơn nữa có
thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến NLĐ đình công và làm cho sản
xuất bị ngừng trệ. Xét về mặt kinh tế, chủ SDLĐ chỉ phải đóng một phần thu
nhập thặng dƣ do NLĐ làm ra cho doanh nghiệp so với mức lƣơng của NLĐ vào
quỹ BHXH, để nếu NLĐ tham gia BHXH không may gặp phải các "rủi ro xã
hội" nhƣ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, chết…
thì cơ quan BHXH sẽ thay mặt chủ SDLĐ bù đắp hoặc thay thế một phần thu
nhập bị giảm hoặc bị mất do NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động do gặp
phải các "rủi ro xã hội" trên. Nhƣ vậy BHXH đã góp phần tích cực vào việc giúp

11


NLĐ nhanh chóng phục hồi sức khỏe quay trở lại tham gia vào quá trình sản xuất.
Đối với nền kinh tế - xã hội
BHXH góp phần đảm bảo thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong bảo
hiểm là sự phân phối lại giữa những ngƣời có thu nhập cao, với những ngƣời có
thu nhập thấp; giữa những ngƣời khỏe mạnh, may mắn, có việc làm với những
ngƣời ốm yếu, không may mắn, thất nghiệp; giữa những ngƣời đang hƣởng trợ
cấp với ngƣời chƣa đƣợc hƣởng trợ cấp… Vì vậy, BHXH góp phần quan trọng vào
việc thu hẹp bớt khoảng cách giàu nghèo.
BHXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc. Với
tƣ cách là một quỹ tiền tệ, BHXH tác động mạnh mẽ tới hệ thống tài chính,

ngân sách Nhà nƣớc, hệ thống tín dụng ngân hàng, thị trƣờng chứng khoán…
Chính vì vậy, đặt ra một yêu cầu cho quỹ BHXH là phải tự bảo toàn và phát triển
quỹ bằng nhiều hình thức trong đó có hình thức sử dụng "quỹ nhàn rỗi" sao cho
có hiệu quả. Bởi vì dù thiết kế hệ thống BHXH theo mô hình "tọa thu, tọa chi"
hay mô hình "tồn tích" thì luôn luôn có số dƣ (phần quỹ tạm thời nhàn rỗi) đặc
biệt trong mô hình "tồn tích", số tiền "nhàn rỗi" rất lớn. Đây chính là nguồn vốn
quan trọng để đầu tƣ phát triển kinh tế của đất nƣớc. Nguồn vốn này góp phần tạo
ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới, góp phần quan trọng
trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cá nhân cho ngƣời
lao động nói riêng và tăng trƣởng kinh tế nói chung.
BHXH góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội. Nhờ có BHXH, mối
quan hệ giữa N L Đ với NSDLĐ và Nhà nƣớc ngày càng thêm gắn bó. N L Đ
yên tâm và họ có trách nhiệm hơn trong công việc, họ tích cực lao động không
ngừng nâng cao năng suất lao động cá nhân, đây là điều kiện tiền đề quan trọng
góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội. Nhờ có sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp thu nhập kịp thời, đồng thời hỗ trợ N L Đ đƣợc nghỉ ngơi để nâng cao sức
khỏe mà ngƣời lao động nhanh chóng phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp
tục quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội.
Ở những nƣớc có nền kinh tế mở, có sức ép lớn từ những rủi ro bên

12


ngoài (khả năng thay đổi lớn về giá cả của các hàng xuất khẩu và nhập khẩu) đƣợc
quan sát thấy là cần có mức độ bao phủ của hệ thống BHXH khá cao. Dƣờng nhƣ
những nƣớc mà rơi vào hoàn cảnh có nhiều các rủi ro bên ngoài thì càng cần có
mức độ bảo vệ xã hội cao hơn thông qua hệ thống BHXH. Do đó toàn cầu hóa và
BHXH có xu hƣớng tác động và ảnh hƣởng lẫn nhau.
BHXH có thể là một nhân tố quan trọng trong việc duy trì những ảnh hƣởng
tích cực và sự ổn định trong kinh doanh. Tác động này rõ ràng nhất là trong trƣờng

hợp của trợ cấp thất nghiệp, giúp duy trì khả năng mua của ngƣời lao động khi họ
bị mất thu nhập. Tuy nhiên, những khoản trợ cấp BHXH khác cũng đóng vai trò là
một tấm đệm kinh tế trong thời kỳ suy thoái hoặc khủng hoảng. Nếu không có
chúng, những ảnh hƣởng với cấp số nhân của lƣới đầu tiên của việc thất nghiệp có
thể xảy ra theo sau đó là lƣới thứ hai và thứ ba mà có thể tạo ra một vết đứt sâu
trong kết cấu xã hội của cộng đồng, cũng nhƣ làm giảm đáng kể hiệu suất làm
việc của nền kinh tế. BHXH do đó có thể giúp ngăn cản việc sản xuất của công
ty đi xuống quá thấp và giữ ổn định cho việc kinh doanh với sự bảo tồn của lực
lƣợng lao động và việc sẵn sàng tham gia vào sự tiến bộ nếu có.
1.2.3 Quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc
1.2.3.1 Khái niệm quản lý và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo giáo trình khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002) thì "Quản lý là sự tác động có tổ chức
có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề
ra". Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có xác định mục tiêu, thể
hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tƣợng quản lý
(chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và
có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời với nhiều
cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý đƣợc bao
gồm cả quản lý các đối tƣợng tham gia và thụ hƣởng, quản lý thu, quản lý chi trả
và quản lý nguồn quỹ từ đầu tƣ tăng trƣởng.

13


Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan
hệ giữa Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và cơ quan BHXH.
Trong mối quan hệ trên đây, thì ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động là đối
tƣợng quản lý; Nhà nƣớc giao cho cơ quan BHXH chủ thể quản lý; Nhà nƣớc là
chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham gia có lợi ích khác

nhau thậm chí trái ngƣợc nhau (ngƣời lao động muốn đóng ít nhƣng lại muốn đƣợc
hƣởng thụ quyền lợi nhiều, ngƣời sử dụng lao động muốn đóng BHXH càng ít càng
tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận). Nhà nƣớc với hai tƣ cách: một
là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thông qua Chính
phủ đề ra các quy định về BHXH; hai là, thông qua các cơ quan nhà nƣớc để thực
hiện nộp BHXH cho ngƣời lao động hƣởng lƣơng từ Ngân sách nhà nƣớc và thành
lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH.
Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nƣớc, cơ
quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ,
phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung
ƣơng đến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Nhƣ vậy,
trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là ngƣời lao động, ngƣời sử dụng
lao động và cơ quan BHXH đƣợc xác lập, quyền và trách nhiệm của mỗi bên do
pháp luật về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi
bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác để thu đúng, đủ, kịp thời, không
để thất thoát tiền thu, đòi hỏi cơ quan BHXH phải có phƣơng pháp và biện pháp
hữu hiệu, kể cả các biện pháp hỗ trợ... "thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao
gồm các định hƣớng, chủ trƣơng, phƣơng pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu bảo hiểm xã
hội" (Dƣơng Xuân Triệu, 2000) và "Quản lý thu BHXH là một quá trình chủ thể
quản lý tác động đến đối tƣợng quản lý, trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu
kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt đƣợc mục tiêu quản lý
bằng các nguyên tắc và phƣơng pháp nhất định" (Trần Quốc Tuý, 2006).

14


Từ phân tích trên, quản lý thu BHXH đƣợc hiểu nhƣ sau: Quản lý thu BHXH
là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự
tác động đó đƣợc thực hiện bằng hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và

pháp luật nhằm đạt đƣợc mục tiêu thu đúng đối tƣợng, thu đủ số lƣợng, không để
thất thu tiền đóng BHXH và đảm bảo thời gian theo quy định.
1.2.3.2 Vai trò của Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH trực tiếp thể hiện mục tiêu, lý tƣởng, bản chất tốt đẹp của chế độ
chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta đã và đang phấn đấu, xây
dựng đất nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Trong hoạt động BHXH, quản lý thu BHXH bắt buộc là nhu cầu cần thiết
bởi chính sách BHXH do Nhà nƣớc ban hành và đã đƣợc luật hóa. Đối tƣợng tham
gia BHXH bắt buộc lớn, rất đa dạng, phong phú, liên quan nhiều ngành nghề, lĩnh
vực và từng bƣớc đƣợc mở rộng. Việc tổ chức thực hiện thu đúng theo quy định là
điều không đơn giản. Mặt khác, số thu BHXH rất lớn, nếu không đƣợc quản lý chặt
chẽ sẽ ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tham gia, ảnh hƣởng đến hàng loạt vấn
đề kinh tế, chính trị, xã hội. Công tác thu là hoạt động đƣợc thực hiện định kỳ,
thƣờng xuyên. Do đó, để thực hiện đúng những quy định pháp luật về BHXH dứt
khoát phải tiến hành công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Quản lý thu BHXH bắt
buộc có vai trò:
Đảm bảo chính sách BHXH được triển khai đúng đắn, nhất quán:
Sự phân cấp quản lý thu giúp hệ thống các cơ quan BHXH thực hiện nhiệm vụ
và trách nhiệm rõ ràng, tránh hiện tƣợng chồng chéo, từ đó góp phần đảm bảo quá
trình triển khai chính sách BHXH đƣợc thông suốt. Cùng với đó, quy trình quản lý
thu chặt chẽ, khoa học là cơ sở đảm bảo thu đầy đủ, đúng đối tƣợng, kịp thời và
tuân thủ đúng qui định của Nhà nƣớc, đảm bảo nguồn hình thành quỹ. Cụ thể, kế
hoạch thu đƣợc lập trên cơ sở thực hiện kế hoạch thu năm trƣớc và khả năng phát
triển lao động năm sau. Việc nắm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi
tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp, cùng danh sách lao động của doanh

15



×