Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện nam sách, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HUY HẢI

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HUY HẢI

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS Lê Thị Hồng Điệp - người trực tiếp
hướng dẫn luận văn của tôi, người đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, cô đã kiên nhẫn
hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học,
cũng như kinh nghiệm của cô chính là tiền đề giúp tôi đạt được những thành tựu và
kinh nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để
tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên,
giúp đỡ tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Huy Hải


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ................................................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện10
1.2.1. Các khái niệm .................................................................................................. 10
1.2.2. Tính tất yếu và yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...... 16
1.2.3. Đối tượng, chủ thể, mục tiêu, nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn cấp huyện ................................................................................... 22
1.2.4. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện.... 25
1.2.5. Các yếu tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
cấp huyện................................................................................................................... 35
1.3. Kinh nghiệm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số địa
phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Nam Sách ...................................... 41
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp ................................................................... 41
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An ................................................................... 42
1.3.3. Bài học rút ra cho huyện Nam Sách ............................................................ 43
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 45
2.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................... 45

2.2. Nguồn tài liệu thông tin phục vụ cho nghiên cứu .............................................. 45
2.2.1. Thông tin thứ cấp ............................................................................................ 45
2.2.2 Thông tin sơ cấp ............................................................................................... 46
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 46
2.3. Các phương pháp cụ thể ..................................................................................... 47
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................... 47


2.3.2. Phương pháp so sánh....................................................................................... 47
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG .................................... 49
3.1. Tổng quan về huyện Nam Sách ......................................................................... 49
3.2 Thực trạng kinh tế nông nghiệp huyện Nam Sách .............................................. 51
3.2.1. Thực trạng chung về kinh tế nông nghiệp tại huyện Nam Sách ..................... 51
3.2.2. Thực trạng kinh tế nông nghiệp theo nhóm ngành ......................................... 52
3.3. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương ................................................................................................ 59
3.3.1. Gia tăng tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................... 59
3.3.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành ...................... 60
3.4. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương ................................................................................................ 70
3.4.1. Những kết quả đạt được trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................................ 70
3.4.2. Những hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương ................................................................................................ 71
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................. 72
Chƣơng 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG ....................... 80
4.1. Bối cảnh mới và ảnh hưởng của nó tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ......................................................................... 80
4.2. Phương hướng hoàn thiện công tác chuyển dịch cơ cấu chuyển dịch kinh tế
nông nghiệp ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................................................... 83
4.2.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Nam Sách ........ 83
4.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Nam Sách ... 84
4.3. Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới ............................... 88


4.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ........................................................................................................... 88
4.3.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách trong hoạt động quản lý chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ................................................................................................... 91
4.3.3. Hoàn thiện công tác hỗ trợ nông dân trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp .............................................................................................................. 94
4.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, lực lượng lao động phổ thông đáp
ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp ......................................................................... 99
4.3.5. Một số giải pháp khác phát triển nông nghiệp, nông thôn ............................ 101
4.4 Kiến nghị với các cơ quản quản lý cấp trên ...................................................... 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 105


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

CNH

Công nghiệp hóa

2

HĐH

Hiện đại hóa

3

KT-XH

Kinh tế- Xã hội

4

KHKT

Khoa học kỹ thuật

5

TTLT

Thông tư liên tịch


6

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2010-2014 ............ 51
Bảng 3.2: Giá trị sản phẩm trồng trọt và nuôi trồng thủy sản/ha giai đoạn 2010-201452
Bảng 3.3: Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất nhóm ngành nông nghiệp của huyện . 53
Bảng 3.4: Diện tích, sản lượng và năng suất của một số cây trồng giai đoạn 20102014 ........................................................................................................................... 55
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất ngành thủy sản trên địa bàn huyện.................................. 59
giai đoạn 2010-2014 .................................................................................................. 59
Bảng 3.6 Hiện trạng nuôi trồng thủy sản .................................................................. 59
Bảng 3.7 Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hàng năm ...................... 60
Bảng 3.8 Tỷ trọng cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2010 đến năm 2014.................. 61
Bảng 3.9 Chuyển dịch diện tích đất nông nghiệp sang các nhóm ngành cho hiệu quả
cao ............................................................................................................................. 63
Bảng 3.10 Chuyển dịch cơ cấu lao động nội bộ ngành nông nghiệp ........................ 65
Bảng 3.11 Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động chuyển đổi ........................ 66
Bảng 3.12 Đánh giá của nông dân về công tác tổ chức, quản lý của chính quyền ... 73
Bảng 3.13 Đánh giá của nông dân về điều kiện tự nhiên.......................................... 75
Bảng 3.14 Đánh giá của nông dân về tình hình kinh tế- xã hội ................................ 76
Bảng 3.15 Đánh giá của nông dân về kết cấu hạ tầng .............................................. 77
Bảng 3.16 Đánh giá của nông dân về khoa học công nghệ ...................................... 79

ii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nhiều lợi thế và tiềm năng về đất
đai, lao động và điều kiện sinh thái,... cho phép phát triển một nền nông
nghiệp sinh thái bền vững đa canh và có nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị
lớn.
Song trong thực tế, sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều bất cập
cần phải tập trung nghiên cứu và giải quyết, nhằm đáp ứng yêu cầu tăng
nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phục vụ sự nghiệp phát
triển CNH và HĐH, tạo thế và lực mới cho sự nghiệp phát triển của nền nông
nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
Trước xu thế hội nhập, đặc biệt sau khi Việt Nam trở thành thành viên
của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Tuy rằng xu thế hội nhập sẽ tạo ra
nhiều cơ hội để trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thông tin... tạo cơ sở và động lực
cho tăng trưởng kinh tế. Nhưng nông nghiệp Việt Nam cũng đang phải đối
mặt trước những thách thức lớn về sự cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu
các sản phẩm nông nghiệp trong môi trường tự do thương mại, mà trên thực
tế Việt Nam chưa có mấy lợi thế, nhiều mặt còn yếu kém: về chất lượng, cơ
cấu sản phẩm không phù hợp với thị trường thế giới... kinh nghiệm và uy tín
trên thị trường. Bên cạnh đó năng suất lao động xã hội và nông nghiệp còn
thấp.
Với phần lớn dân số nước ta sống trong khu vực nông nghiệp và lao
động xã hội đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm - nghiệp
chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trước thực tiến này vấn đề phát huy các lợi thế và
1


tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp, không chỉ là yêu cầu đối với sự nghiệp phát triển của nền kinh
tế nông nghiệp, mà còn là vấn đền có tính chiến lược, nhằm giải quyết có tính
tổng thể về các quan hệ kinh tế - xã hội... trong nông thôn và nông nghiệp.
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và thể chế, chính sách, nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hàng hoá nông nghiệp trên thị
trường trong nước và thị trường thế giới là nội dung có tính cơ bản để Việt
Nam hội nhập một cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Tuy
nhiên so với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nhất là đứng
trước những đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế sâu, rộng như hiện
nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp cả nước, khu vực đồng bằng Bắc Bộ cũng
như của tỉnh Hải Dương và cụ thể là của huyện Nam sách trong thời gian
qua nhìn chung chuyển dịch còn chậm, chưa phát huy hết tiềm năng và lợi
thế của từng vùng nên hiệu quả chuyển dịch chưa cao. Cụ thể là quy mô,
địa bàn sản xuất của hầu hết các nông sản hàng hóa chủ lực còn phân tán,
phát triển theo chiều rộng là chính, hàm lượng khoa học và công nghệ đưa
vào sản phẩm còn ít, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế yếu...
Huyện Nam Sách nằm ở phía đồng bắc tỉnh Hải Dương, được bao
bọc bởi ba con sông, huyện có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
nền kinh tế nông nghiệp phục vụ công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy
nhiên, so với tiềm năng và nguồn lực của huyện thì tốc độ phát triển kinh
tế nông nghiệp còn thấp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm,
chưa hợp lý. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, tuy nhiên,
một trong những nguyên nhân quan trọng nhất, đó là công tác chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của chính quyền huyện còn nhiều bất
cập như: thực hiện cơ chế, chính sách thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một
2


số chủ trương, chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được

điều chỉnh, bổ sung kịp thời; vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc triển khai các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
còn hạn chế.... Do vậy, muốn đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của huyện nhằm khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế, tăng sức
cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế,
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống của nông
dân, đóng góp tích cực vào quá trình CNH, HĐH của tỉnh thì cần phải
tăng cường công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của chính
quyền huyện Nam Sách trong thời gian tới.
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương để viết luận văn thạc sĩ Quản
lý kinh tế.
Với nội dung nghiên cứu của đề tài, tác giả xây dựng câu hỏi nghiên
cứu sau: Làm thế nào để tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới?.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
+ Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện, đồng thời
phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương hiện nay, luận văn nhằm hướng tới việc
đề xuất những giải pháp chủ yếu để tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải
quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
3



- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện;
- Tổng kết kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
một số địa phương
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp huyện Nam Sách trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Đối tượng
nghiên cứu này được tiếp cận theo góc độ của khoa học quản lý kinh tế
nên sẽ chú trọng lý giải sự tác động của công tác quản lý của chính quyền
địa phương tới hoạt động chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian: Giai đoạn 2010 - 2014
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010
- 2014, trong đó các yếu tố tác động cũng như các giải pháp mà luận văn
đề xuất chủ yếu tập trung vào công tác quản lý nhà nước của chính quyền
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương và cơ quan quản lý nhà nước các cấp có
liên quan. Điều này làm cho luận văn thực sự thể hiện được cách tiếp cận
theo đúng chuyên ngành quản lý kinh tế.
4. Đóng góp của đề tài
Luận văn có những đóng góp chủ yếu sau đây:
- Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện;
- Phân tích, đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong
thời gian tới.
4


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn cấp
huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Chương 4: Giải pháp tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến vấn đề này, dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài
sau:

- Hội thảo khoa học về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Việt
Nam” vào 2 ngày 22 và 23/11/1994, do Ủy ban kế hoạch Nhà nước và trường
Đại học kinh tế Quốc dân phối hợp tổ chức. Có 38 bài viết gửi đến hội nghị
và được biên soạn thành kỷ yếu khoa học: “Những vấn đề lý luận cơ bản về
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn Việt Nam” năm 1995. Với
sự tiếp cận toàn diện của 38 bài viết song các bài viết mới chỉ nêu lên được
quá trình chuyển đối cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn dựa trên cơ sở lý
thuyết mà chưa nêu ra các điều kiện cần thiết để áp dụng vào thực tế nước ta
trong thời gian bấy giờ.
- Lê Đình Thắng (chủ biên): Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn những vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 1998. Tài liệu
này đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn ở Việt Nam; vai trò tác động của quản lý Nhà nước, khoa học kỹ
thuật, toàn cầu hóa kinh tế đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Do chỉ
tiếp cận từ một phía là cơ cấu kinh tế nông thôn nên cuốn sách chưa có sự liên
kết đến các lĩnh vực kinh tế của nước ta giai đoạn đó để đưa ra các biện pháp
phát triển toàn diện các tạo ra cơ cấu kinh tế phù hợp nhất với thị trường kinh
tế những năm 1998.

6


- Lê Quốc Sử. Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông
nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá từ thế kỷ XX đến thế
kỷ XXI trong “Thời đại kinh tế tri thức”, Nxb Thống kê, Hà Nội 2001. Tài liệu
này đề cập đến chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông
nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá từ thế kỷ XX đến
thế kỷ XXI trong “Thời đại kinh tế tri thức”, mang tính lý luận là chính. Tài liệu
còn nói về Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp
Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như

vai trò tác động của quản lý Nhà nước, khoa học kỹ thuật, toàn cầu hóa kinh tế
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nước ta. Mặc dù có cách tiếp cận
đa chiểu song cuốn sách mới chỉ dừng lại ở cơ sở lý thuyết mà chưa đưa ra áp
dụng vào thực tiến đời sống nước ta trong giai đoạn đó.
- Luận văn thạc sĩ của Phạm Ngọc Dũng: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành công nông nghiệp ở vùng lãnh thổ đồng bằng Sông Hồng - Thực trạng
và giải pháp - 2002. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành công, nông nghiệp ở vùng lãnh thổ đồng bằng Sông
Hồng cũng như vai trò của công, nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành công, nông nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; Thực trạng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nông nghiệp ở
vùng lãnh thổ đồng bằng Sông Hồng.. Từ đó đưa ra một số giải pháp đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nông nghiệp ở vùng lãnh thổ
đồng bằng Sông Hồng. Sự tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau luận văn đã đạt
được nhiều ưu điểm đáng kể song luận văn vẫn còn mắc phải những hạn chế
nhỏ đó là các giải pháp mà tác giả đưa ra không có sự liên kết chặt chẽ giữa
các ngành kinh tế công, nông nghiệp nên chưa đạt được hiệu quả tối đa từ
công tác chuyển dịch.
7


- Luận văn thạc sĩ của Võ Thị Cẩm Vân: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Bình Dương - 2008. Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu
nông nghiệp tỉnh Bình Dương; chỉ ra những thành tựu cũng như những tồn tại
hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đưa ra một số giải pháp để đẩy mạnh sự
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Bình Dương theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Các tiếp cận của luận văn theo hướng phát triển toàn diện
song luận văn còn những hạn chế không đáng có về mặt cơ sở lý luận, cụ thể

là con nhiều cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa
được làm rõ.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Phong: Giải pháp đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Châu Thành, tỉnh An Giang - 2008.
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn làm rõ một
số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp cũng như phân tích,
đánh giá thực trạng cơ cấu nông nghiệp huyện Châu Giang; chỉ ra những
thành tựu cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân những tồn tại đó.
Từ đó đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Tác giả đã tiến hành tiếp cận đề tài theo
hướng toàn diện, phát triển nhưng các giải pháp mà tác giả đưa ra không phù
hợp với tình hình thực tế và điều kiện kinh tế nước ta nói chung và huyện
Châu Thành, tỉnh An Giang nói riêng.
- Luận án TS của Nguyễn Hữu Đức: Tác động của cơ chế quản lý kinh tế
với việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - 2012. Luận án chú
trọng nghiên cứu những ảnh hưởng của cơ chế quản kinh tế của nhà nước lên tốc
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Từ đó nêu lên những tác động tích
cực và tiêu cực của cơ chế quản lý lên công tác này. Đồng thời, tác giả cũng giới
8


thiệu một số giải pháp để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phù hợp hơn với nhu cầu thị trường giai đoạn tới. Mặc dù tiếp cận vấn đề
theo hướng toàn diện song luận án vẫn chưa đều được đầy đủ cơ sở lý luận của
đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý kinh tế trong giai đoạn năm 2012.
- Luận văn của Lê Thị Hương Thu: Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của ngành nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm 2004 - 2014. Thông
qua luận văn, tác giả nêu lên một cách chi tiết và cụ thể tình hình nền nông
nghiệp nước ta trong thời gian 10 năm 2004 - 2014. Đồng thời làm rõ tốc độ
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nước ta từ năm 2004

đến 2014. Với bối cảnh nông nghiệp thực tiến tác giả cũng tiến hành đánh giá
những bất cấp và nguyên nhân của những bất cấp trong công tác chuyển dịch
cơ cấu ngành nông nghiệp ở Việt Nam. Tác giả tiếp cận vấn đề theo hướng đa
chiều nên có cái nhìn khá toàn diện về đề tài song cách thức nghiên cứu của
tác giả còn dàn trải nhiều và chưa đưa ra được cơ sở lý luận đầy đủ về vấn đề
nghiên cứu.
Tóm lại còn nhiều công trình, bài viết khác liên quan tới vấn đề chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nhưng do mục đích nghiên cứu, phương
pháp tiếp cận và hạn chế về nguồn tài liệu, thời gian nên tác giả chỉ khảo sát
được một số công trình, bài viết như đã nêu ở trên. Nhìn chung các công trình,
bài viết nghiên cứu đã đưa ra những lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp. Một số công trình, bài viết đã chỉ ra thực trạng và đưa ra
một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số địa
phương. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu sâu và hệ thống về vấn đề
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Tuy vậy, nghiên cứu các công trình đã công bố, tôi cũng tham khảo được
nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ
sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình
9


khoa học đó, kết hợp với khảo sát thực tế ở địa bàn huyện Nam Sách, tôi có
thể rút ra và kiến nghị những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
cấp huyện
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Cơ cấu kinh tế
Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế chúng ta hãy tiếp cận
nó bằng khái niệm “cơ cấu”. “Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu

thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ
thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu
cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là
một thuộc tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật,
hiện tượng”. Vì thế khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ
thống.[17]
Có thể liệt kê một số cách tiếp cận phong phú liên quan tới thuật ngữ “cơ
cấu kinh tế”:
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể
hiểu: cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua
lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế
- xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Theo
quan điểm này cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã
hội và chế độ xã hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ
là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất
10


định, trong những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định, được thể hiện cả về
mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù hợp với mục
tiêu được xác định của nền kinh tế.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh được bản chất chủ yếu
của cơ cấu kinh tế đó là các vấn đề:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của
một quốc gia.
- Số lượng, tỷ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tố cấu thành hệ
thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước.

- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố
hướng vào các mục tiêu đã xác định.
- Sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian luôn bao hàm
trong đó sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng như sự thay đổi của các kiểu
cơ cấu. Cho nên dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào cũng có thể thấy rằng. Cơ
cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng, số
lượng giữa các bộ phận cơ cấu thành đó trong một thời gian và trong những
điều kiện kinh tế – xã hội nhất định.
1.2.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Bản thân ngành nông nghiệp cũng là một hệ thống phức tạp
với nhiều bộ phận hợp thành.
Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp là
lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về lương
thực, thực phẩm cho nhân dân, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và
làm nguồn hàng cho xuất khẩu.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
11


lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể. Theo đó, có thể hiểu cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các
yếu tố hợp thành nền nông nghiệp theo những quan hệ nhất định cùng với
sự tác động qua lại lẫn nhau gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể
(điều kiện tự nhiên, trình độ công nghệ, trình độ phân công lao động, trình
độ tổ chức quản lý…) nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đã định
[17]
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố đa
dạng và phức tạp có thể phân thành các nhóm nhân tố sau :

- Nhóm nhân tố tự nhiên: trước hết đó là điều kiện đất đai, thời tiết, khí
hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Kinh tế nông
nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên thuận
lợi sẽ cho năng suất cao và ngược lại.
- Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: Trong đó vấn đề thị trường và các
nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng. Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tê nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển kinh
tế hàng hoá và chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để phát
triển nền nông nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá
với quy mô ngày càng lớn.
- Nhóm nhân tố về kĩ thuật: Tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nó mở ra những triển vọng to lớn
trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản
nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm để có thể hòa
nhập vào thị trường thế giới.
Các bộ phận cấu thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp:

12


Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rộng
cơ cấu kinh tế của nó bao gồm nông nghiệp và ngư nghiệp. Đồng thời trong
từng nhóm ngành lại được phân chia thành các bộ phận nhỏ:
- Trong nông nghiệp (theo ngành hẹp) được phân chia thành trồng trọt và
chăn nuôi. Ngành trồng trọt được phân chia tiếp thành: cây lương thực, cây
công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu…Ngành chăn nuôi bao gồm: gia súc,
gia cầm. Việc chuyển dịch từ cây lúa sang cây hoa màu năng suất cao hoặc
sang chăn nuôi đang là xu hướng phát triển chủ yếu của ngành nông nghiệp.
- Ngành ngư nghiệp: bao gồm đánh, bắt cá, nuôi trồng các loại thuỷ hải

sản như tôm, cá…
Cũng như cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang
tính khách quan, lịch sử, xã hội và luôn gắn liền với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, sự phân công lao động xã hội… chuyển dịch từ thấp đến
cao, từ giản đơn đến phức tạp dưới tác động của quy luật tự nhiên, kinh tế
- xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nói riêng chịu tác động của quy luật cung cầu, giá trị
và cạnh tranh. Do vậy, xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp không thể
duy ý chí, mà phải nhận thức đúng đắn sự vận động của quy luật khách
quan, vận dụng sáng tạo trong điều kiện cụ thể.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành, biến đổi gắn liền với sự phát
triển của cơ chế thị trường, từ kinh tế tự nhiên dần dần chuyển thành kinh
tế hàng hóa, quá trình này tác động và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát
triển đa dạng và năng động theo hướng tiên tiến.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo nội bộ ngành nông nghiệp: Được
thể hiện ở những mối quan hệ, tỷ lệ giữa các phân ngành trong ngành

13


nông nghiệp (nông - lâm - ngư nghiệp…). Đó chính là sự phát triển lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp phản ánh sự phân công lao
động theo hướng chuyên môn hóa sản xuất. Cơ sở của cơ cấu ngành là sự
phân công lao động xã hội, phân công lao động xã hội càng sâu sắc thì cơ
cấu ngành càng được phân chia đa dạng.
Đây là cách phân loại được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu
và phân tích về cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Ngoài ra còn có các cách phân
loại cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế, theo vùng, lãnh thổ, theo quy

mô và trình độ công nghệ, theo hình thức tổ chức sản xuất, theo lao động,
thị trường, sản phẩm dưới hình thái hiện vật và giá trị, trình độ xã hội hoá,
trình độ phân công, hiệp tác trong nước và quốc tế… (xem thêm phụ lục 4)
1.2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một hệ thống phức tạp gồm nhiều bộ
phận có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Những bộ phận này được coi như
là các phần tử trong một cấu trúc có sự quan hệ mật thiết mà sự thay đổi
của phần tử này hay sự biến đổi của một yếu tố làm cho phần tử này thay
đổi thì cũng làm cho các yếu tố khác của phần tử khác thay đổi và kéo
theo đó là những biến đổi của cấu trúc. Làm thay đổi các phần tử bên
trong một cấu trúc chính là làm thay đổi cơ cấu hay là chuyển dịch cơ cấu.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình phát
triển của các ngành kinh tế thuộc lĩnh vực nông nghiệp dẫn đến sự tăng
trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối quan hệ tương tác giữa
chúng so với một thời điểm trước đó mà thường là so với năm trước hay là
quá trình làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ
thống theo những định hướng và mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ

14


thống đó từ trạng thái này tới trạng thái khác tối ưu hơn thông qua sự quản
lý, điều khiển của con người theo đúng quy luật khách quan [17]
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là kết quả của quá trình phát
triển vừa chịu tác động của các yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội vừa chịu tác động của các yếu tố chủ quan như sự can thiệp của chính
quyền bằng các chính sách kinh tế xã hội. Do là kết quả của quá trình phát triển
và bản thân cơ cấu kinh tế luôn ở trạng thái động thường được so sánh qua hai
mốc thời gian, thường là năm sau so với năm trước nên cơ cấu kinh tế tự thân
nó đã có sự chuyển dịch. Sự chuyển dịch này có thể theo hướng tiến bộ hay

không tiến bộ, mang lại kết quả kinh tế mong muốn hay không mong muốn và
do đó có thể làm cho hệ thống kinh tế phát triển hay trì trệ, lâm vào khủng
hoảng hay tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các khu vực kinh tế khác [17]
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với quá trình tái
phân công lao động xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo ra
hệ thống kinh tế nông nghiệp hợp lý cho phép khai thác tối ưu các nguồn
lực (vốn, tài nguyên, lao động, kỹ thuật…), đảm bảo sự phát triển cân đối,
ổn định, bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý tạo điều kiện để
ngành nông nghiệp nhanh chóng thích ứng với yêu cầu hội nhập và mở
rộng hợp tác quốc tế [6].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần duy trì có
hiệu quả nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là nền tảng,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa[6].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần thực hiện
thành công quá trình CNH, HĐH, thực hiện chiến lược hướng về xuất
khẩu, từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức[6].
15


1.2.2. Tính tất yếu và yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
1.2.2.1. Tính tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá
trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nghĩa là có sự thay đổi
ngành nghề sản xuất - kinh doanh, các khâu, các bộ phận vốn có của nông
nghiệp, có sự thay đổi quan hệ, tỷ lệ giữa chúng và có sự thay đổi cách tổ
chức, bố trí các nguồn nhân lực, vật lực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói
chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng là sự thay đổi một kết cấu

kinh tế, thay đổi cả chất và lượng của nền kinh tế, do đó nó là một quá
trình cách mạng lâu dài và khó khăn, cần tiến hành từng bước với qui mô
và trình độ thích hợp. Trước yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường sự
thay đổi đó tuy khó khăn nhưng nhất thiết phải làm từ cơ sở, vùng lãnh
thổ đến cả nước, sự thay đổi đó là tất yếu, hợp quy luật, đúng theo xu
hướng phát triển. Bởi lẽ, trước sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước,
chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, bản thân cơ cấu kinh tế kiểu
cũ bộc lộ nhiều hạn chế, đó là cơ cấu bó hẹp, khép kín, không phải là cơ
cấu để sản xuất hàng hoá, do vậy sản xuất chậm phát triển, thu nhập thấp,
đời sống khó khăn... [10].
Nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự thay đổi
cơ cấu kinh tế phù hợp, từ cơ cấu sản xuất tự cung, tự cấp, phải chuyển
sang cơ cấu sản xuất nhằm mục đích để bán. Nền kinh tế hàng hoá, kinh tế
thị trường đòi hỏi mọi ngành, mọi vùng, mọi tổ chức kinh tế phải hoạt
động theo yêu cầu của thị trường, theo mệnh lệnh và tiếng gọi của thị
trường, thị trường cần hàng hoá gì thì sản xuất hàng hoá đó, chỉ sản xuất
16


×