Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THÂN NGỌC HIỂN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TẠI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THÂN NGỌC HIỂN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TẠI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Hùng

Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứ của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực đƣợc sƣu tầm theo các nguồn tài liệu
đƣợc trích dẫn.
Tác giả luận văn

Thân Ngọc Hiển


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biế t ơn chân thành tới TS . Nguyễn Tiến
Hùng đã chỉ bảo tâ ̣n tin
̀ h cho tôi trong suố t quá triǹ h nghiên cƣ́u và hoàn
thành luận văn này . Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới lãnh đạo Trƣờng Đại học
kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Quản lý kinh tế, Hô ̣i đồ ng đánh giá
luận văn và các thầ y cô giáo của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã quan tâm , tham gia đóng góp ý kiế n và hỗ trơ ̣ tôi trong quá triǹ h
nghiên cƣ́u và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Cục thống kê Bắc Giang đã giúp đỡ tôi
về tài liệu và số liệu thống kê sử dụng trong luận văn..
Cuố i cùng, tôi chân thành cảm ơn gia điǹ h , bạn bè đã cổ vũ , đô ̣ng viên
tôi trong suố t quá trin
̀ h nghiên cƣ́u và hoàn thiê ̣n luận văn này.
Tác giả luận văn

Thân Ngọc Hiển



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... iv

Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ ........................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.2 Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .................................... 7
1.2.1 Khái niệm cơ cấu ............................................................................................. 8
1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ......................................................... 10
1.2.2.1 Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế ......................................................... 10
1.2.2.2 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .................................... 12
1.2.2.3 Nội dung của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ..................................... 13
1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ............... 17
1.3 Kinh nghiệm thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại tỉnh Bắc Ninh .... 30
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................... 37
2.1 Quy trình nghiên cứu................................................................................. 37
2.2. Phƣơng pháp luận.................................................................................... 37
2.3. Các phƣơng pháp cụ thể ........................................................................... 39
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ......................................................... 39
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu, tài liệu .............................................................. 40
Chƣơng 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ ...... 43
TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014 ................................. 43


3.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang ..... 43
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 43
3.1.2 Dân số ............................................................................................................ 48

3.1.3 Tóm lƣợc quá trình chuyển dịch cơ cấu tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2000 - 2010...................................................................................................... 49
3.2 Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2010 – 2014 ..................................................................................... 51
3.2.1 Thực trạng quy hoạch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010
-2014 ........................................................................................................................ 51
3.3.1.1 Quan điểm về phát triển: ..................................................................... 52
3.3.1.2 Các mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển: ....................................... 52
3.3.2 Thực trạng các chƣơng trình kế hoạch, giải pháp thực hiện quy hoạch tại
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 -2014 .................................................................... 55
3.3.3 Thực trạng các cơ chế chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại tỉnh Bắc
Giang........................................................................................................................ 66
3.3.1 Chính sách trong nông nghiệp ...................................................................... 66
3.3.4 Thực trạng kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2010 - 2014 ............................................................................................. 73
3.3.3.1 Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang 2010 - 2014: ........... 74
3.4 Đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010
- 2014............................................................................................................... 95
3.4.1 Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 95
3.4.2 Những mặt hạn chế........................................................................................ 96
3.4.3 Nguyên nhân .................................................................................................. 97
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ TỈNH BẮC GIANG THEO HƢỚNG HỢP LÝ ................. 100


4.1 Bối cảnh tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại tỉnh Bắc
Giang ............................................................................................................. 100
4.2 Quan điểm và phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Bắc
Giang trong thời gian tới ............................................................................... 102
4.3 Khuyến nghị nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang

theo hƣớng hợp lý ......................................................................................... 104
KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 111


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH

Công nghiệp hóa

1

GDP

Tổng sản phẩm

2

FDI

Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài


i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1

Các ƣu đãi thuế sử dụng đất trên địa bàn

70

3

Bảng 3.2

Các ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn

71


4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 2010

77

9

Bảng 3.8

Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 2010


77

10

Bảng 3.9

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành

78

11

Bảng 3.10

Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 2010

78

12

Bảng 3.11

Số lƣợng ngành chăn nuôi

79

13

Bảng 3.12


Sản lƣợng chăn nuôi

80

14

Bảng 3.13

Giá trị sản xuất ngành thủy sản theo giá hiện hành

81

15

Bảng 3.14

16

Bảng 3.15

17

Bảng 3.16

Số liệu tỉ trọng vốn đầu tƣ và tỉ trọng sản lƣợng theo
ngành tại tỉnh Bắc Ninh

Tổng sản phẩm tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 2014
Tổng sản phẩm tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 2014
Cơ cấu GDP Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014

Cơ cấu ngành kinh tế một số nƣớc trong khu vực
năm 2013

Giá trị sản xuất ngành lâm sản theo giá so sánh
2010
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm sản theo giá so
sánh 2010
Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng theo giá
so sánh 2010

ii

Trang
34

74
72
74
76

82
83
84


STT

Bảng

Nội dung


18

Bảng 3.17

19

Bảng 3.18

Sản phẩm dịch vụ tính theo giá so sánh 2010

86

20

Bảng 3.19

Trị giá hàng xuất khẩu trên địa bàn

87

21

Bảng 3.20

Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

88

22


Bảng 3.21

Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên

90

23

Bảng 3.22

Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên

90

24

Bảng 3.23

25

Bảng 3.24

26

Bảng 3.25

Vốn đầu tƣ theo nguồn vốn theo giá so sánh 2010

98


27

Bảng 3.26

Vốn đầu tƣ theo nguồn vốn theo giá so sánh 2010

98

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng
theo giá so sánh 2010

Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo loại
hình kinh tế
Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo loại
hình kinh tế

iii

Trang
84

91
91


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình


Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Khung lý thuyết

7

2

Hình 1.2

3

Hình 1.3

Sơ đồ hoạch định chính sách

23

2

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu


37

3

Hình 3.1

4

Hình 3.2

5

Hình 3.3

6

Hình 3.4

Sơ đồ quản lý nhà nƣớc về chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế

Cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Bắc Giang tính theo giá
2010
Cơ cấu tổng sản phẩm theo các năm
So sánh tỉ trọng nông - lâm - thủy sản trong tổng
sản lƣợng giai đoạn 2010 - 2014
So sánh tỉ trọng công nghiệp - xây dựng trong tổng
sản lƣợng giai đoạn 2010 - 2014


iv

17

75
76
77
78


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nền kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu
của tất cả các quốc gia đang phát triển. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó cần
thiết phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp.Trong đó cần phải xác
định vai trò và mối liên hệ hợp thành giữa các ngành kinh tế quốc dân. Các
yếu tố hợp thành cơ cấu ngành kinh tế phải đƣợc thể hiện ở cả về mặt số
lƣợng cũng nhƣ về mặt chất lƣợng và đƣợc xác định phù hợp với những đặc
điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng cao trình độ, quy mô
nền kinh tế và xây dựng cơ cấu ngành kinh tế hợp lý là một trong những nội
dung cốt lõi. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trở thành yêu cầu khách quan của
quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân trong xu hƣớng toàn cầu hóa của
Việt Nam. Hiện nay, cơ cấu ngành kinh tế cả nƣớc và ở từng địa phƣơng đã
chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng tỉ trọng các
ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỉ trọng của ngành nông nghiệp. Tuy
nhiên nền kinh tế Việt Nam chủ yếu vẫn dựa vào các ngành có lợi thế về tài
nguyên và lao động chi phí thấp. Tỷ trọng các loại dịch vụ có giá trị gia tăng
cao nhƣ tài chính, tín dụng, giáo dục, y tế, bảo hiểm, pháp lý... còn nhỏ.

Bắc Giang là một tỉnh miền núi nhƣng có cả vùng trung du, đồng bằng
đan xen. Lợi thế kinh tế của tỉnh là phát triển đƣợc nhiều ngành nông, lâm
nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Cùng với cả
nƣớc Bắc Giang có nhiều nỗ lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội của địa phƣơng. Thời gian qua Bắc Giang đã đạt đƣợc những
thành tựu đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu nhƣ: tỉ trọng ngành công nghiệp

1


tăng từ 25,48% (năm 2000) lên 39,5% (năm 2014), tỉ trọng ngành dịch vụ
tăng từ 28,27% (năm 2000) lên 36,35% (năm 2014), tỉ trọng ngành nông
nghiêp giảm từ 46,25% (năm 2000) xuống 24,15% năm (2014) tuy nhiên vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng và chƣa tận dụng hết lợi thế của tỉnh về điều kiện
phát triển.
Vậy tại sao tỉnh Bắc Giang cần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế? Mô
hình cơ cấu ngành kinh tế nhƣ thể nào để phát huy đƣợc các điều kiện, tiềm
năng của Bắc giang? Những yếu tố gì tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của tỉnh Bắc Giang? Bắc Giang cần đƣa ra những quan điểm, biện
pháp gì để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tới sự hợp lí đó?
Bối cảnh đó đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu một cách có hệ
thống vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh nhằm tìm ra biện
pháp đẩy mạnh hơn nữa quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, xây dựng
cơ cấu ngành kinh tế phù hợp với điều kiện tƣ nhiên, kinh tế, xã hội mới của
Bắc Giang . Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn “Chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Giang ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
Hi vọng, nghiên cứu của tác giả sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích góp phần vào
việc xây dựng lý luận nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Bắc Giang.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ngành tại
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2014 nhằm tìm ra các mặt tích cực và hạn
chế. Trên cơ sở đó đề ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hƣớng hợp lý.
- Quản lý nhà nƣớc với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2014

2


*Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp, bổ sung, hoàn thiện khung lý thuyết và cơ sở lý luận về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế. Phân tích đánh giá thực
trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 –
2014
- Thực trạng quản lý nhà nƣớc nƣớc với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 - 2014
- Đề xuất khuyến nghị nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành tại tỉnh Bắc Giang theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ cấu ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Giang
+ Không gian: Tỉnh Bắc Giang
+ Thời gian: Năm 2010- 2014
4. Đóng góp mới của luận văn
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn làm rõ quá trình chuyển dịch

cơ cấu ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Giang. Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2010 - 2014
- Đƣa ra khuyến nghị nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2020
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn đƣợc chia
thành 04 chƣơng
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

3


Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại tỉnh Bắc
Giang hiện nay.
Chƣơng 4: Khuyến nghị nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tại tỉnh Bắc Giang đến năm 2020

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là đề tài đã có
nhiều công trình nghiên cứu, sách, bài viết đề cập đến nhiều góc độ khác
nhau:

Ngô Đình Giao, 1994. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương công
nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia.
Phát triển kinh tế bền vững là một trong những yếu tố quyết định sự ổn định
và phát triển của đất nƣớc. Đối với một quốc gia, yêu cầu của sự phát triển
luôn luôn đòi hỏi phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó có sự xác định
rõ mối quan hệ giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng lãnh thổ và
giữa các khu vực kinh tế. Các tác giả cuốn sách đã tập trung trình bày cơ sở lý
luận và sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣơng công nghiệp
hóa. Đồng thời các tác giả đề xuất những phƣơng hƣớng và biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở nƣớc ta trong những năm tiếp theo. Cuốn sách mở ra
góc nhìn toàn diện hơn về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công
nghiệp hóa thời kỳ đổi mới.
Đỗ Hoài Nam, 1996. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển
các ngành trọng điểm mũi nhọn ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa Học
Xã Hội. Tác giả đã tiếp cận vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế dƣới tác
động của việc phát triển các ngành trọng điểm mũi nhọn. Trong tác phẩm của
mình, tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển các ngành
trọng điểm để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khẳng định đây là động lực chính
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

5


Lê Du Phong và Nguyễn Thành Độ, 1999. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong điều kiện khu vực và thế giới. Hà Nội : Nhà xuất bản Chính Trị Quốc
Gia. Tác phẩm đã đề cập tới các luận cứ khoa học của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng hội nhập với khu vực và thế giới, Thực trạng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo ngành ở nƣớc ta giai đoạn 1991 - 1997, giai đoạn mà đất
nƣớc bắt đầu quá trình hội nhập với thế giới. Đồng thời tác giả cũng đề cập
tới một số vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn tồn tại ở một số vùng và đƣa

ra các phƣơng hƣớng, giải pháp cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nƣớc
ta theo hƣớng hội nhập với thế giới.
Bùi tất thắng và cộng sự, 2005. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chƣơng trình khoa học cấp nhà
nƣớc KX 02. Đây là một đề tài cấp nhà nƣớc có sự tham gia của nhiều học giả
và có sự nghiên cứu đầy đủ về toàn diện về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam trong bối cảnh mới.
Đề tài đã đề cập đến khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đặc biệt trong đề tài các nhân tố mới ảnh hƣởng
tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam hiện nay đƣợc đƣa ra
phân tích một cách khoa học và có hệ thống. Các nhân tố toàn cầu hóa và
những động thái của thị trƣờng thế giới hay điểm xuất phát mới của kinh tế
Việt Nam đƣợc đánh giá đầy đủ để từ đó đƣa ra các quan điểm và và giải
pháp thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
Bùi Tất Thắng, 2006. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội.
Trong cuốn sách này, tác giả đã đƣa ra một số khái niệm về cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đồng thời tác giả đã đi sâu vào việc phân tích,
đánh giá về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

6


Nguyễn Tiến Long, 2009. Tác động của FDI tới chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Thái Nguyên. Luận văn tiến sĩ. Đại Học Kinh Tế và Quản Trị
Kinh Doanh - Đại học Thái Nguyên. Tác giả đã nghiên cứu đánh giá quá trình
tác động của FDI lên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở phạm vi cấp tỉnh.
Với phƣơng pháp định lƣợng và số liệu thống kê khá đầy đủ giai đoạn 1997 2007, tác giả đã đƣa ra các phân tích và kết quả rõ nét về tác động của FDI tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên.

Qua các nghiên cứu trên ta có thể thấy rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là tiêu chí thể hiện chất lƣợng của sự tăng trƣởng, là đề tài không mới đƣợc
rất nhiều học, nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm. Song trong giai đoạn
2010 - 2014 chƣa có đề tài nghiến cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Vì vậy đề tài là mới và có ý nghĩa thực tế cao.
1.2 Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Hình 1.1 Khung lý thuyết
Một số khái

Một số mô

niệm

hình

Các nhân tố

Nội dung

ảnh hƣởng tới

Các tiêu chí

chuyển dịch

chuyển dịch

đánh giá

cơ cấu kinh tế


Nhóm

Nhóm

Nhóm

Tỉ trọng

Tỉ trọng

Cơ cấu

nhân tố

nhân tố

nhân tố

các

lao động

hàng

đầu vào

đầu ra

chính


ngành

các

xuất

sản xuất

sản xuất

sách

trong

ngành

khẩu

GDP

7


1.2.1 Khái niệm cơ cấu
Theo triết học duy vật biện chứng cơ cấu (hay kết cấu) của một hệ
thống là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống,
biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ
phận của hệ thống. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và
toàn thể, nó biểu hiện ra nhƣ là một thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng, và biến

đổi cùng với sự biến đổi sự vật hiện tƣợng. Nhƣ vậy, có thể thấy có rất nhiều
trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của các khách thể và các hệ thống.
Tác giả đồng tình với khái niệm : “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng tƣơng ứng của chúng và
mối quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành.” (Trần Văn Chử, 2010,
trang 117)
Cơ cấu kinh tế là kết quả của quá trình phát triển kinh tế, đƣợc định
dạng tại một thời điểm nhất định thông qua mối tƣơng quan giữa các bộ phận
kinh tế cấu thành và quan hệ của từng cấu thành với đại lƣợng tổng.
*Phân loại cơ cấu kinh tế
Từ góc độ kinh tế vĩ mô và trong phân tích cấu trúc của nền kinh tế, đại
lƣợng tổng hay đƣợc chọn là GDP và tùy vào mục đích phân tích cụ thể, các
loại cơ cấu kinh tế sau đây thƣờng hay đƣợc đề cập 3 loại, đó là:
- Cơ cấu kinh tế theo sở hữu:
Nguyễn Văn Sử (2013, trang 281) đã phát biểu “ Cơ cấu kinh tế theo
sở hữu phản ánh mối quan hệ về sở hữu đối với tƣ liệu sản xuất giữa các chủ
thể tham gia vào quá trình tăng trƣởng và phát triển”. Ở Việt Nam, nếu theo
tiêu chí sở hữu cơ cấu kinh tế đƣợc chia theo ba khu vực sở hữu là khu vực
kinh tế nhà nƣớc, khu vực ngoài nhà nƣớc (tập thể, tƣ nhân và cá thể) và khu
vực có vốn nƣớc ngoài. Thông qua tỷ trọng của từng khu vực trong GDP có
thể nắm bắt đƣợc xu hƣớng vận động của từng thành phần kinh tế trong quá
trình phát triển.

8


- Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Vùng kinh tế là một bộ phận không gian lãnh thổ quốc gia, loại cơ cấu
kinh tế này phản ánh mối quan hệ giữa các vùng lãnh thổ trên một đất nƣớc
trong hoạt động kinh tế tổng thể. Phân tích cơ cấu kinh tế vùng có ý nghĩa cho

xây dựng chính sách phát triển vùng trên cơ sở phát huy tiềm năng của từng
vùng và đóng góp của vùng vào nền kinh tế. Ngoài ra, cơ cấu kinh tế vùng
thƣờng đƣợc sử dụng để nghiên cứu về sự chênh lệch phát triển giữa các
vùng trong một nƣớc, theo dõi xu hƣớng thay đổi mối tƣơng quan giữa vùng
động lực với vùng nghèo và các vùng khác. Từ đó gợi mở chính sách hƣớng
tới giảm mức độ chênh lệch về phát triển giữa các vùng.
Cơ cấu kinh tế theo ngành (hay cơ cấu ngành kinh tế): Loại cơ cấu kinh
tế này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành hợp thành nền kinh tế quốc
dân bao gồm ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trình độ sản xuất
càng cao thì tập hợp ngành kinh tế càng trở nên phức tạp và đa dạng. Điều
này thấy khá rõ giữa một bên là các nƣớc phát triển và một bên là các nƣớc
đang phát triển, có mức thu nhập thấp. Ở các nƣớc kém phát triển, nông
nghiệp đƣợc coi là ngành chủ đạo, trong khi thiếu vắng nhiều ngành công
nghiệp, dịch vụ mà chỉ xuất hiện khi đạt trình độ phát triển cao hơn. Đó cũng
là lý do khiến cơ cấu ngành trở thành một chỉ tiêu để đánh giá quá trình công
nghiệp hóa của một quốc gia, chứ không phải hai loại cơ cấu kinh tế nêu trên.
Nhƣ vậy, mỗi loại cơ cấu kinh tế chứa đựng thông tin phản ánh những
nét đặc trƣng của các bộ phận cấu thành trong đại lƣợng tổng và cách mà
chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát triển kinh tế. Trên thực tế có thể
còn nhiều loại cơ cấu kinh tế khác mà cách phân loại phụ thuộc vào mục tiêu
nghiên cứu và phân tích. Nhƣ đã giới hạn trong phạm vi nghiên cứu, Đề tài
này chỉ tập trung vào những vấn đề về cơ cấu ngành kinh tế.

9


*Tính chất của cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế có hai tính chất quan trọng
Tính khách quan: Cơ cấu kinh tế do những yếu tố của nền sản xuất quy
định (sức lao động, tƣ liệu sản xuất, công nghệ, tài nguyên …). Cơ cấu kinh tế

còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, mức độ phát triển
quan hệ kinh tế đối ngoại. Điều đó có nghĩa là cơ cấu kinh tế mang tính khách
quan, tồn tại và vận động độc lập với con ngƣời. Con ngƣời không thể tạo ra
cơ cấu kinh tế theo chủ quan của mình. Tuy nhiên, con ngƣời có thể tác động
làm thay đổi cơ cấu kinh tế thông qua việc tác động vào các yếu tố vật chất
của nền sản xuất.
Tính lịch sử: Bị quy định bởi các yếu tố vật chất của nền sản xuất mà
các yếu tố này lại luôn luôn vận động và phát triển nên cơ cấu kinh tế không
ngừng vận động và phát triển. Tính lịch sử của cơ cấu kinh tế biểu hiện rõ ở
chỗ không có cơ cấu kinh tế chung cho mọi nền kinh tế và không có cơ cấu
kinh tế cho một nền kinh tế ở các giai đoạn khác nhau. Chính vì vậy cần tránh
dập khuôn máy móc trong quá trình xây dựng cơ cấu kinh tế và luôn xem xét
sự phù hợp của cơ cấu kinh tế với nền kinh tế.
1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.2.2.1 Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế
Khái niệm: “Cơ cấu ngành kinh tế là tƣơng quan giữa các ngành trong
tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về
số và chất lƣợng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này đƣợc hình
thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn luôn vận động và
hƣớng vào những mục tiêu cụ thể” (Phạm Ngọc Linh, 2013, trang 81)
Nhƣ vậy, cần phải hiểu cơ cấu ngành kinh tế theo các nội dung sau:
Trƣớc hết, đó là số lƣợng các ngành trong nền kinh tế. Các ngành kinh
tế luôn đƣợc hoàn thiện và phát triển phù hợp với sự phát triển của xã hội.

10


Nguyên tắc phân ngành xuất phát từ tính chất phân công lao động xã hội, biểu
hiện cụ thể qua sự khác nhau về quy trình cộng nghệ của các ngành trong việc
tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ. Các ngành kinh tế đƣợc phân thành 3 khu

vực hay gọi là 3 ngành lớn:
Khu vực 1: Các ngành nông - lâm - sản
Khu vực 2: Các ngành công nghiệp và xây dựng
Khu vực 3: Các ngành dịch vụ
Các ngành kinh tế đều thể hiện mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các ngành
với nhau. Mối quan hệ này bao gồm cả mặt số lƣợng và chất lƣợng. Đó là tỉ
trọng (tính theo GDP, lao động, vốn, mặt hàng xuất khẩu) của mỗi ngành
trong tổng thể nền kinh tế quốc dân và tầm quan trọng, vị trí của mỗi ngành
trong nền kinh tế. Mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau. Nói chung
mối quan hệ giữa các ngành thƣờng xuyên biến đổi và ngày càng phức tạp
hơn theo sự phát triển của lực lƣợng sản xuát và phân công lao động xã hội
trong nƣớc và quốc tế.
*Cấp độ cơ cấu ngành kinh tế
Nền kinh tế đƣợc phân cấp theo các cấp độ từ trung ƣơng đến các vùng
và địa phƣơng, do vậy cơ cấu kinh tế cũng có thể đƣợc xem xét, đánh giá với
các quy mô toàn bộ nền kinh tế quốc gia hoặc trên quy mô của mỗi địa
phƣơng. Tƣơng ứng với mỗi quy mô ta có cách tiếp cận, tính toán phù hợp.
Các đơn vị kinh tế cấp tỉnh, thành phố là một bộ phận cấu thành của
một quốc gia, là một bộ phận cấu thành của cả nƣớc, là một hệ thống con
trong hệ thống lớn, song bản thân nó cũng là một hệ thống với các bộ phận
cấu thành nhỏ hơn. So với một quốc gia thì địa phƣơng là một thực thể phụ
thuộc, không hoàn chỉnh nên không tuân thủ hoàn toàn theo những quy luật
điều chỉnh cơ cấu theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của một quốc
gia. Thông thƣờng một quốc gia đạt trình độ là nƣớc công nghiệp khi tỉ trọng

11


ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm trên 90% GDP nhƣng đối với một địa
phƣơng trong một quốc gia thì không hoàn toàn nhƣ vậy. Điều đó phụ thuộc

vào thế mạnh của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội mà xác định cơ cấu hợp
lý. Vấn đề này nếu không đƣợc đánh giá đúng sẽ gây ra sự lãng phí nguồn
lực, tổn hại cho quá trình phát triển kinh tế.
Nếu xét ở toàn bộ nền kinh tế thì chỉ tiêu tổng sản lƣợng quốc dân
(GDP) là thông số chính và cần thiết để phân tích , tuy nhiên khi ta xem xét
đánh giá ở phạm vi địa phƣơng thì theo hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
huyện, xã. Ta sẽ sử dụng giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (Tổng cục
thống kê, 2012). Trong nghiên cứu này. Do hạn chế về nguồn tài liệu và số
liệu đánh giá. Tác giả vẫn phải sử dụng các số liệu thống kê dựa trên các báo
cáo của cục thống kê đƣợc thể hiện trên GDP.
1.2.2.2 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Khái niệm: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi tỷ trọng,
vị trí, mối quan hệ giữa các ngành hợp thành nền kinh tế. Đây là quá trình
diễn ra thƣờng xuyên, liên tục cùng với quá trình hoạt động kinh tế. Đó là kết
quả của sự di chuyển hay phân bổ nguồn lực nhƣ vốn, lao động, công nghệ
v.v... giữa các ngành” (Bùi Tất Thắng, 2005, Trang 6)
Khi nguồn lực di chuyển đến một ngành sẽ có tác động đến đầu ra của
ngành (nhƣ sản lƣợng, năng suất lao động) dẫn đến thay đổi tỷ trọng của
ngành so với trƣớc, đồng thời tác động tới tăng trƣởng năng suất của tổng thể
nền kinh tế. Một kết quả nữa của quá trình di chuyển nguồn lực đó là làm thay
đổi cơ cấu của chính bản thân nguồn lực đó (vốn, lao động) giữa các ngành.
Nói cách khác, sự di chuyển một yếu tố sản xuất có thể vừa làm thay đổi cơ
cấu ngành, vừa làm thay đổi cơ cấu chính nguồn lực đó.
*Cơ cấu ngành kinh tế địa phƣơng hợp lý
Cơ cấu ngành kinh tế của địa phƣơng hợp lý là tiền đề phát triển lành

12


mạnh kinh tế địa phƣơng, không chỉ có lợi cho việc sử dụng một cách sử dụng

hợp lý tài nguyên, phát huy ƣu thế và lợi thế so sánh , nâng cao hiệu quả kinh
tế , tăng cƣờng thực lực mà còn có lợi cho việc thỏa mãn các nhu cầu phát
triển xã hội. Đồng thời đây cũng là sự đảm bảo sự phát triển bền vững.
Cơ cấu ngành kinh tế hợp lý là cơ cấu kinh tế có các đặc điểm chính
sau đây:
- Phát triển tốt nhất lợi thế so sánh của đại phƣơng, vùng, ngành và các
doanh nghiệp
- Có sự hài hòa giữa các ngành và sự hợp lý về công nghệ cũng nhƣ
trình độ phát triển.
- Góp phần vào phát triển và ổn định kinh tế, xã hội và môi trƣờng
- Kết hợp kinh tế giữa các vùng khác nhau trong cả nƣớc, có sự liên kết
giữa trong nƣớc và ngoài nƣớc
- Gắn tăng trƣởng kinh tế với giải quyết các vấn đề bức xúc về xã hội
nhƣ: tạo việc làm, phân phối xã hội công bằng hợp lý.
1.2.2.3 Nội dung của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
* Chuyển dịch cơ cấu GDP
Mặc dù GDP có những khiếm khuyết nhất định, nhƣng khoa học kinh
tế hiện đại đã sử dụng chỉ tiêu GDP nhƣ một trong những thƣớc đo khái quát
nhất, phổ biến nhất để đo lƣờng, đánh giá về tốc độ tăng trƣởng, trạng thái và
xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế.
Trong đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu GDP giữa
các ngành kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh xu
hƣớng vận động và mức độ thành công của công nghiệp hóa. Cơ cấu kinh tế
là một tiêu chí phản ánh chất lƣợng của sự tăng trƣởng kinh tế. Tỷ lệ phần
trăm GDP của các ngành cấp I (khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch

13


vụ) là một trong những tiêu chí đầu tiên thƣờng đƣợc dùng để đánh giá quá

trình chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế.
Tuy nhiên nhƣ đã đề cập phần trƣớc, trong nghiên cứu này chúng ta sử
dụng số liệu đề cập đến GDP dù nghiên cứu cấp tỉnh và dung số liệu này để
quan sát và đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Trong quá trình CNH, mối tƣơng quan này có xu hƣớng chung là khu
vực nông nghiệp có tỷ lệ ngày càng giảm, còn khu vực phi nông nghiệp (công
nghiệp và dịch vụ) ngày càng tăng lên. Và trong điều kiện của khoa học công
nghệ hiện đại, khu vực dịch vụ đang trở thành khu vực chiếm tỷ trọng cao
nhất, sau đó là công nghiệp và cuối cùng là nông nghiệp.
Để đánh giá sát thực hơn sự chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa việc phân tích cơ cấu các phân
ngành (cấp II, cấp III…) có một ý nghĩa rất quan trọng. Thông thƣờng, cơ
cấu phân ngành phản ánh sát hơn khía cạnh chất lƣợng và mức độ hiện đại
hóa của nền kinh tế. Ví dụ, trong khu vực công nghiệp, những ngành công
nghiệp chế biến đòi hỏi tay nghề kỹ thuật cao, vốn lớn hay công nghệ hiện đại
nhƣ cơ khí chế tạo, điện tử công nghiệp, dƣợc phẩm, hóa mỹ phẩm … chiếm
tỷ trọng cao sẽ chứng tỏ nền kinh tế đạt mức độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
cao hơn so với những lĩnh vực công nghiệp khai khoáng, sơ chế nông sản,
công nghiệp lắp ráp … Trong khu vực dịch vụ, những lĩnh vực dịch vụ chất
lƣợng cao, gắn với công nghệ hiện đại nhƣ bảo hiểm, ngân hàng, tƣ vấn, viễn
thông, hàng không v.v.. chiếm tỷ lệ cao sẽ rất khác với những lĩnh vực dịch
vụ phục vụ sinh hoạt dân sự với công nghệ thủ công hoặc trình độ thấp, quy
mô nhỏ lẻ.
*Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn
đƣợc đánh giá qua một chỉ tiêu rất quan trọng là cơ cấu lao động đang làm

14



×