Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài tập lớn tài chính doanh nghiệp: phân tích tình hình tài chính của công ty Sữa Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.78 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
................................................................................................................................................ 4
Phần 1: Khái quát các dữ liệu sử dụng cho nội dung thực hành.............................................5
Phần 2: THỰC HÀNH CHI TIẾT( SV hoàn thành đầy đủ các nội dung yêu cầu dưới đây).....7
1.Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty...........................................................7
1.1.Phân tích khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán..................................7
1.2. Phân tích khái quát kết quả kinh doanh của công ty CP Vinamilk...............................12
2.Phân tích tình hình tài chính qua csc hệ số tài chính đặc trưng......................................14

4


Phần 1: Khái quát các dữ liệu sử dụng cho nội dung thực hành
-Công ty CP sữa Vinamilk (mã chứng khoán VNM) niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh
-Cho biết số liệu về công ty CP sữa Vinamilk theo Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả kinh doanh dưới đây
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Kết thúc ngày 31/12 các năm 2006,2007,2008
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V.Tài sản ngắn hạn khác
B.Tài sản dài hạn
I. Phải thu dài hạn
II.Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá


Giá trị hao mòn lũy kế
2. Tài sản cố định vô hình
3. Chi phí xây dựng dở dang
III.Bất động sản đầu tư
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
V.Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay và nợ ngắn hạn
2.Phải trả người bán
3.Người mua trả tiền trước
4.Thuế và các khoản phải nộp NN
5.Phải trả công nhân viên
6.Chi phí phải trả
7.Các khoản phải trả, phải nộp khác
II.Nợ dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu

Năm 2006
1996391
156895
306730
511622
965826
55318
1604142
860

1071980
746661

9141
316178

20715
598308

413901
117401
3600533

401018
203941
5425117

50868
356868
27489
570657
243810
5966959

862150
754356
17883
436869
2350
33589


1073230
933357
9963
621376
5717
35331
426
132466
128078
139873
4351887
4351887

1154432
972502
188222
492556
5917
64187
3104
144052
74464
181930
4812527
4812527

85821
177844
107794

2738383
2738383
5

Đơn vị : triệu đồng
Năm 2007 Năm2008
3177727
3187605
117819
338654
654485
374002
654720
646385
1675164
1775342
75539
53222
2247390
2779354
762
475
1641669
1936923
1022646
1529187


Tổng cộng nguồn vốn


3600533

5425117

5966959

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết thúc ngày 31/12 các năm 2006, 2007, 2008
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cung cấp dịch
vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hang
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hang
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
11. Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13. Lợi nhuận từ hoạt động khác
14. Lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp

16. Chi phí thuế hoãn lại
Lợi ích cổ đông thiểu số
17. Lợi nhuận thuần sau thuế
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

6

Năm 2006

Năm 2007

Năm
2008

6289440
43821

6675244
137280

8380563
171581

6245619
4678114

6537964
4836283

8208982

5610969

1567505
74253
49227
21192
859396
112888

1701681
257865
25862
11667
864363
204192

2598013
264810
197621
26971
1052308
297804

620247
51397
8870
42527
662774

865129

120790
30538
90252
955381

1315090
130173
73950
56223
1371313

8017
50
963448
5607

161874
39259
1422
1250120
7132

2884
659890
4150


Phần 2: THỰC HÀNH CHI TIẾT( SV hoàn thành đầy đủ các nội dung yêu
cầu dưới đây)
1.Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty

1.1.Phân tích khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán
Yêu cầu 1: Tính toán vào bảng số liệu và Đánh giá khái quát biến động tài sản của
công ty Sữa Vinamilk
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Chênh lệch
2007/2006
Tỷ lệ
Số tiền
(% )

Chênh Lệch
2008/2007
Tỷ lệ
Số tiề n (%)

2006

2007

2008

A. Tài sản ngắn
hạn
I.Tiền và các
khoản tương
đương tiền
II.Các khoản đầu

tư tài chính ngắn
hạn
III. Các khoản
phải thu

199639
1

3177727

318760
5

1181336

59.17

9878

0.31

156895

117819

338654

-39076

-24.91


220835

187.44
-42.86

IV. Hàng tồn kho
V.Tài sản ngắn
hạn khác
B.Tài sản dài hạn
I. Phải thu dài hạn
II.Tài sản cố định
1. Tài sản cố định
hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
lũy kế
2. Tài sản cố định
vô hình
3. Chi phí xây
dựng dở dang

306730

654485

374002

347755


113.37

280483

511622

654720

143098

27.97

-8335

-1.27

965826

1675164

646385
177534
2

709338

73.44

100178


5.98

55318
160414
2
860
107198
0

75539

53222
277935
4
475
193692
3
152918
7

20221

36.55

-22317

-29.54

643248
-98


40.10
-11.40

531964
-287

23.67
-37.66

569689

53.14

295254

17.98

275985

36.96

506541

49.53

30153
241440

145.56


2247390
762
1641669

746661 1022646

9141

20715

50868

11574

126.62

316178

598308

356868

282130

89.23

7

-40.35



III.Bất động sản
đầu tư
IV.Các khoản đầu
tư tài chính dài
hạn
V.Tài sản dài hạn
khác
Tổng cộng tài sản

27489

0

413901

401018

570657

-12883

-3.11

169639

42.30

117401

360053
3

203941

243810
596695
9

86540

73.71

39869

19.55

1824584

50.68

541842

9.99

5425117

Nhận xét: Qua bảng biến động tài sản của công ty giai đoạn 2006-2008 trên ta thấy:
tổng tài sản của công ty giai đoạn 2006-2008 có xu hướng tăng ( từ 3600533 triệu
đồng năm 2006 lên 5966959 triệu đồng năm 2008)

• Năm 2007 tổng tài sản tăng lên 1824584 triệu đồng tức tăng 50.68% so với năm
2006. Do sự tăng chủ yếu của tài sản ngắn hạn. Được thể hiện như sau:
- Tài sản ngắn hạn tăng 1181336 trđ tức tăng 59.17% so với năm 2006. Trong đó
tốc độ tăng trưởng của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn rất mạnh, tăng
347755 trđ tức 113.37% so với năm 2006.Nguyên nhân do công ty đang đầu tư
vào các công ty khác nhằm thu lợi nhuận. Chính vì vậy mà tiền và các khoản
tương đương tiền giảm 39076 trđ tức 24.09% so với năm 2006. Hàng tồn kho
tăng 709338 trđ ứng với 73.44% .Đây là giai đoạn kinh tế trì trệ nhu cầu sữa
giảm , công ty không bán được hàng.
- Tài sản dài hạn tăng 643248 trđ tức tăng 40.1% so với năm 2006. Chủ yếu do tài
sản cố định tăng 569689 trđ( tăng 53.14%)
• Năm 2008 tổng tài sản tăng 541842 trđ tương ứng tăng 9.99% so với năm 2007
do sự tăng chủ yếu của tài sản dài hạn được thể hiện như sau:
- Tài sản dài hạn tăng 531964 trđ tức tăng 23.67% so với năm 2007 do sự tăng
mạnh của các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 169639 ứng với 42.3%( do
công ty đầu tư dài hạn vào các lĩnh vực khác). Đồng thời là sự tăng của tài sản
dài hạn khác
- Tài sản ngắn hạn tăng không đáng kể ( 0.31%). Trong đó tiền và các khoản tương
đương tiền tăng 220835 triệu đồng, hàng tồn kho tăng 100178 triệu đồng. Còn
các khoản khác đều giảm so với năm 2007.

8


Yêu cầu 2: Tính toán số liệu năm còn thiếu và phân tích cơ cấu tài sản của công ty
giai đoạn 2006-2008.
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương
tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn Kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN

2005
61.7

2006
55.4

2007
58.6

12.8

4.4

2.2

1.4
19.2
27.7

2.5
38.3
7.4
19.4

8.5
14.2
26.8
1.5
44.6
0.0
29.8

12.1
12.1
30.9
1.4
41.4
0.0
30.3

15.6
3.1
100

11.5
3.3
100

7.4

3.8
100

2008
53.4
5.7
6.3
10.8
29.8
0.9
46.6
0.0
32.5
0.5
9.6
4.1
100

Nhận xét : Giai đoạn năm 2005-2008, cơ cấu tài sản của công ty có sự dịch chuyển
từ giảm tài sản ngắn hạn sang tăng tài sản dài hạn:
• Năm 2005 tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 61.7% nhưng đến năm 2006 giảm xuống
còn 55.4%, năm 2007 lại tăng 58.6%, năm 2008 là 53.4%. Nguyên nhân chủ yếu
là do sự giảm tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền từ 12.8% năm
2006 xuống 5.7% năm 2008. Điều này chứng tỏ công ty không có nhiều tiền mặt
và các khoản tương đương tiền. các khoản phải thu giảm năm 2005 là 19.2%
giảm xuống 14.2% năm 2006, năm 2007 là 12.1%, năm 2008 còn 10.8%. Điều
này chứng tỏ công ty thắt chặt các chính sách bán chịu. Hàng tồn kho tăng từ
27.7% năm 2005 lên 29.8% năm 2008 nguyên nhân do chính sách tiêu thụ sản
phẩm của công ty chưa tốt, hàng tồn kho ứ đọng nhiều.
• Năm 2005 tỷ trọng tài sản dài hạn là 38.3%, năm 2006 tăng lên là 44.6%, năm

2007 là 41.4%, năm 2008 tăng 46.6% so với tổng tài sản của công ty. Tỷ trọng
tài sản dài hạn tăng là do công ty đang tập trung đầu tư tài sản cố định. Cụ thể là
tài sản cố định năm 2005 chiếm 19.4%, năm 2006 là 29.8%, năm 2007 là 30.3%,
năm 2008 là 32.5% so với tổng tài sản
Như vậy, nhìn chung công ty đang có xu hướng tập trung vào tăng tài sản cố định.
Mặc dù tỷ trọng của tài sản dài hạn có tăng qua các năm (giảm tài sản ngắn hạn)
nhưng trong đó tài sản ngắn hạn vẫn còn chiếm một tỷ trọng cao hơn rất nhiều so
với tài sản dài hạn. Điều này là phù hợp với công ty thuộc nhóm ngành sữa.

9


Yêu cầu 3: Tính toán và phân tích biến động nguồn vốn của công ty theo số liệu
bảng dưới đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
A. NƠN
PHẢI TRẢ
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay và nợ
ngắn hạn
2.Phải trả
người bán
3.Người mua
trả tiền trước
4.Thuế và các
khoản phải
nộp NN
5.Phải trả công
nhân viên

6.Chi phí phải
trả
7.Các khoản
phải trả, phải
nộp khác
II.Nợ dài hạn
B.NGUỒN
VỐN CHỦ
SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở
hữu
TỔNG
CỘNG
NGUỒN
VỐN

Năm
2006
862150
754356

Năm
2007

Năm
2008

1073230 1154432
933357 972502


Chênh Lệch
2007/2006
ST
%
211080
179001

Chênh lệch
2008/2007
ST
%

24.48
23.73

81202
39145

-7920 -44.29

178259

17883

9963

188222

436869


621376

492556

184507

2350

5717

5917

3367

33589

35331

64187

1742

426

3104

426

85821


132466

144052

46645

177844

128078

74464

107794

139873

181930

32079

2738383

4351887 4812527

2738383

3600533

7.57
4.19

1,789.2
1

42.23 -128820
143.2
8
200
5.19

-20.73
3.50

28856

81.67

2678

628.64

54.35

11586

8.75

-49766 -27.98

-53614


-41.86

29.76

42057

30.07

1613504

58.92

460640

10.58

4351887 4812527

1613504

58.92

460640

10.58

5425117 5966959

1824584


50.68

541842

9.99

Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, Tổng nguồn vốn của công ty có sự gia
tăng mạnh từ 3600533 triệu đồng năm 2006 tăng lên 5925117 triệu đồng năm 2008
• Năm 2007 nguồn vốn tăng 1824584 triệu đồng tương ứng tăng 50.68% so với
năm 2006. Trong đó là sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1613504 trđ

10


với tỷ lệ 58.92%. Nợ phải trả tăng 211080 trđ ( tăng 24.48%) so với năm 2006,
nợ dài hạn tăng 32079 trđ tức tăng 29.76%
• Năm 2008 nguồn vốn tăng 541842 trđ tức tăng 9.99% so với năm 2007. Nguồn
vốn chủ sở hữu tăng 460640 trđ ( 10.58%) . Nợ phải trả tăng 81202 trđ tương
ứng tăng 7.57%. Trong đó nợ ngắn hạn tăng 39145 trđ với tỷ lệ 4.19%, nợ dài
hạn tăng 42057 trđ tức tăng 30.07%
Trong giai đoạn 2006-2008, nguồn vón của công ty tăng chủ yếu là do tăng vốn chủ
sở hữu
Yêu cầu 4: Đánh giá cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Sữa Vinamilk theo số liệu
đã tính toán dưới đây
Đơn vị: %
NGUỒN VỐN
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Phải trả người bán

Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả phải nộp
khác
Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Thặng dư vốn cổ phần
Lợi nhuận chưa phân
phối

Năm
Năm
2007
2008
100
100
19.8
19.3
17.2
16.3
11.5
8.3
0.1
0.1
0.7
1.1
0.0

0.1
2.4
2.4

Năm 2005
100
42.4
40.6
10
0.1
0.8
0.8
3.2

Năm 2006
100
23.9
21.0
12.1
0.1
0.9
0.0
2.4

3.6
1.8
57.6

4.9
3.0

76.1

2.4
2.6
80.2

1.2
3.0
80.7

1.5

19.6

17.8

9.6

9.7

13.5

Nhận xét: Tỷ trọng nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 20052008 có sự biến động qua các năm:
• Năm 2005, nợ phải trả giảm từ 42.4% năm 2005 xuống 19.3% năm 2008, trong
đó nợ ngắn hạn giảm từ 40.6% năm 2005 xuống 16.3% năm 2008, các khoản
phải trả người bán, chi phí phải trả,các khoản phải trả phải nộp khác cũng giảm
nhưng không đáng kể. Nguyên nhân là do công ty đang cắt giảm các khoản vay
nợ sử dụng tận dụng nguồn vốn tự có.
• Năm 2005, nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
nguồn vốn, năm 2005 là 57.6%, năm 2006 tăng 76.1%, năm 2007 là 80.2%, năm

2008 là 80.7%

11


Thặng dư vốn cổ phần cũng tăng, cao nhất là năm 2007 chiếm 19 trđ, năm 2008 là
17.8 trđ Lợi nhuận chua phân phối tăng dần qua các năm, năm 2008 đạt 13.5 trđ.
=>> Công ty có xu hướng tận dụng triệt để nguồn vốn tự có, cắt giảm các khoản nợ
phải trả.

1.2. Phân tích khái quát kết quả kinh doanh của công ty CP Vinamilk
Yêu cầu 1: Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của công ty Vinamilk theo số liệu
đã tính toán tại bảng dưới đây
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH DẠNG SO SÁNH NGANG
Kết thúc ngày 31/12 các năm 2007, 2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cung
cấp dịch vụ

2007

Chênh lệch
2008 ST
%

6675244 8380563 1705319

25.55


2. Các khoản giảm trừ doanh thu
137280 171581
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6537964 8208982

34301
167101
8

24.99

4. Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán
hàng

774686

16.02

896332

52.67

6945

2.69

6. Doanh thu hoạt động tài chính


4836283 5610969
170168
1 2598013

25.56

257865

264810

7. Chi phí tài chính

25862

197621

171759 664.14

chi phí lãi vay

11667

26971

15304 131.17

8. Chi phí bán hàng

864363 1052308


9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

204192

11. Thu nhập khác

120790

130173

12.Chi phí khác

30538

73950

13. Lợi nhuận từ hoạt động khác

90252

56223
137131
3

-34029

-37.70


415932

43.54

161874

161874

14. Lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp

187945

21.74

297804

93612

45.85

865129 1315090

449961

52.01

9383


7.77

955381

12

43412 142.16


16. Chi phí thuế hoãn lại

8017

39259

Lợi ích cổ đông thiểu số

50

1422

17. Lợi nhuận thuần sau thuế

963448 1250120

31242 389.70

286672

29.75


18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
5607
7132
1525 27.20
Từ bảng phân tích cho thấy: Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 1525 trđ với tỷ lệ tăng
29.75%cho thấy kết quả kinh doanh của công ty năm 2008 tốt hơn năm 2007. Điều
đó thể hiện sự cố gắng của công ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời nó
cũng cho thấy sự phát triển của công ty trong quá trình kinh doanh. Bảng phân tích
trên cũng cho thấy các chỉ tiêu về lợi nhuận tăng, cụ thể là: Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh tăng 449961 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng 52.01%, lợi nhuận kế toán
trước thuế tăng 415932 trđ tương ứng với tỷ lệ 43.54%.
Xem xét các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và chi phí ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1705319 trđ với tỷ lệ tăng 25.55%. Có
thể thấy đây là sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa.Điều này không những làm tăng doanh thu thuần tạo điều kiện gia tăng lợi
nhuận kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, gia tăng thị phần tiêu
thụ sản phẩm. Tuy nhiên cũng cần nghiên cứu doanh thu tăng là do số lượng sản
phẩm bán ra tăng hay doanh nghiệp tăng giá bán sản phẩm, những nguyên nhân dẫn
đến sự thay đổi đó và tình hình về thành phẩm hàng hóa tồn kho ở doanh nghiệp như
thế nào.
-

-

-

Doanh thu thuần tăng 1671018 trđ với tỉ lệ 25.56 %. Doanh thu thuần tăng là
đôanh thu bán hàng tăng, giảm giá bán hàng giảm. Nếu không có sự gia tăng
giảm giá hàng bán thì doanh thu thuần còn tăng nhiều hơn. Cần đi sâu xem xét

tại sao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp lại giảm dẫn đến doanh nghiệp
phải gia tăng giảm giá hàng bán.
Do GVHB tăng 774686 trđ với tỷ lệ 16.02% khi lượng hàng tiêu thụ tăng thì trị
giá vốn của hàng bán ra cũng tăng là lẽ đương nhiên. Vấn đề cần xem xét them là
trị giá vốn đơn vị ( giá thành sản xuất sản phẩm) của hàng bán có tăng hay
không.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 896332 trđ với tỷ lệ 32.67 %
Chi phí tài chính tăng 171759 trđ với tỷ lệ 664.14%, trong đó chi phí lãi vay tăng
15304 trđ tương ứng tăng 131.17% cho thấy doanh nghiệp đã dung vốn vay cao
hơn kỳ trước.
Chi phí bán hàng tăng 187945 trđ với tỷ lệ tăng 21.74% đã làm lợi nhuận thuần
hoạt động kinh doanh giảm 187945 trđ. Chi phí bán hàng tăng nếu không có
khoản chi nào lăng phí bất hợp lý thì điều đó sẽ làm gia tăng doanh thu bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 93612 trd tương ứng tawng45.85 %

Như vậy có thể thấy trong năm 2008 công ty đã đẩy mạnh bán ra để tăng doanh thu
thuần, điều đó chẳng những làm tăng lợi nhuận mà còn tạo điều kiện tăng nhanh tốc
độ luân chuyển vốn. KHi khối lượng tiêu thụ tăng thì trị giá vốn hàng bán cũng tăng
13


là lẽ đương nhiên. Trong trường hợp này không thể coi đây là khuyết điểm trong
quản lý giá thành mà là sự cố gắng trong tiêu thụ sản phẩm. Trong kỳ chi phí tài
chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm lợi nhuận giảm cần
xem xét cụ thể các khoản chi phí nào bất hợp lý hay không và lãng phí ở chỗ nào.
Yêu cầu 2: Phân tích doanh thu – Chi phí theo số liệu báo cáo KQKD đồng quy mô
cho sẵn dưới đây.
Doanh thu từ BH và cung
cấp DV
Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Nhận xét:
-

2005

2006

2007

2008

100
77.67
22.33
11.6
1.43
9.93

100
75.73
24.27
13.59
1.71
9.49

100

73.97
26.03
13.22
3.12
13.23

100
68.35
31.65
12.82
3.63
16.02

Năm 2005, giá vốn hàng bán chiếm 77.67% gấp hơn 3 lần lợi nhuận gộp 22.33%,
chi phí bán hàng chiếm 11.6%, chi phí QLDN chiếm 1.43%, lợi nhuận thuần từ
HĐKD chiếm 9.93%.
Năm 2006, giá vốn hàng bán chiếm 75.73%, lợi nhuận gộp 24.27%,CFBH
13.59%, CFQLDN 1.71%, lợi nhuận thuần từ HĐKD 9.49%
Năm 2007, giá vvosn hàng bán là 73.97%, lợi nhuận gộp 26.03%, CFBH
13.22%, CFQLDN là 3.12%, lợi nhuận thuần từ HĐKD là 13.23%
Năm 2008, giá vốn hàng bán chiếm 68.35%, lợi nhuận gộp 31.65%, CFBH
12.82%, CFQLDN 3.63%, lợi nhuận thuần từ HĐKD là 16.02%

Nhìn chung, tỷ trọng giá vốn hàng bán giảm dần qua các năm từ 77.67% năm 2005
giảm xuống còn 68.35% năm 2008 đồng nghĩa với sự gia tăng tỷ trọng của lợi nhuận
gộp từ 22.33% năm 2005 tăng lên 31.65% năm 2008
2.Phân tích tình hình tài chính qua csc hệ số tài chính đặc trưng
Yêu cầu 1: Tính toán vào bảng và phân tích ngắn gọn về năng lực hoạt động của
Vinamilk


Nhận
-Vòng
các
khoản
thu
2008 là
12,88
vòng
hơn

Chỉ tiêu

2007

2008

Vòng quay các khoản phải thu

11,43

12,88

Kỳ thu tiền trung bình

32

28

Vòng quay HTK


3,73

3,25

Số ngày 1 vòng quay htk

98

112

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

4,82

4,59

Hiệu suất sử dụng tổng TS

1,45

1,44

14

xét:
quay
phải
năm
lớn
năm



2007 là 11,43 vòng. Hệ số này cho thấy doanh nghiệp đang có tốc độ thu hồi vốn
nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ thành tiền mặt cao, ít bị chiếm dụng
vốn.Điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao tiền mặt, tạo sự chủ động trong việc tài
trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
-Kỳ thu tiền trung bình năm 2007 là 32 ngày/ vòng còn năm 2008 thí số ngày thu tiền
trung bình là 28 ngày.Do vòng quay các khoản phải thu tăng lên làm kỳ thu tiền bình
quân của công ty giảm đi. Đây là một tín hiệu tích cực giúp doanh nghiệp tạo tính
thanh khoản trong tiền mặt của mình, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất.
-Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của công ty cũng có xu hướng giảm từ 3,73 vòng năm
2007 xuống còn 3,25 vòng năm 2008. Tương ứng với nó là số ngày vòng quay hàng
tồn kho năm 2007 là 98 ngày còn năm 2008 là112 ngày.Ta thấy số ngày quay hàng
tồn kho của doanh nghiệp tăng từ 98 ngày lên 112 ngày thể hiện công ty đang tích trữ
hàng tồn kho của mình chờ lên giá hoặc có thể là tránh khan hiếm hàng. Trong giai
đoạn này là hợp lý thể hiện qua tốc độ tăng trưởng doanh thu.
-Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2008 nhỏ hơn hiệu suất sử dụng tài sản cố định
năm 2007 là 0,23 lần. Nó thể hiện cứ 1 đồng giá tri TSCĐ tham gia vào quá trình sản
xuất sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng.
-Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2007 là 1,45 còn năm 2008 là 1,44. Như vậy hiệu
suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp đang bị giảm nhẹ, mức biến động này
không đáng kể. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng tài sản đưa ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Năm 2008,
doanh thu thuần của doanh nghiệp khá là cao 8.208.982 triệu đồng, cao hơn cả doanh
thu thuần của năm 2007. Nhưng hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp năm
2008 lại giảm đi.Đó là do bình quân tài sản của năm 2008 cao hơn làm giảm chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng tài sản lại.Điều đó cho thấy năng lực quản lý của doanh nghiệp chưa
cao, năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh nghiệp bị giảm nhẹ so với
trước.


15


Yêu cầu 2: Tính toán nội dung còn thiếu và phân tích ngắn gọn về khả năng thanh
toán của CTCP Vinamilk theo bảng dưới đây
Bảng chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty năm 2007 và năm 2008.
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

3,40

3,28

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

1,61

1,45

Hệ số khả năng thanh toán tức thì

0,13

0,35


Tỷ số nợ

0,20

0,19

Tỷ suất tự tài trợ

0,80

0,81

Tỷ số nợ dài hạn

0,03

0,04

Khả năng trả lãi tiền vay

81,89

51,84

Nhận xét:
-Hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn, tình hình thanh toán ngắn hạn của công ty là
tốt, hệ số về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán tức thì đều
lớn hơn 1, chứng tỏ tài sản ngắn hạn hay tổng tiền , đầu tư ngắn hạn và phải thu khách
hàng đều có khả năng bù đắp các khoản nợ khi phát sinh.
-Năm 2008, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là 3,28 lần.Tức là cứ 1 đồng nợ

ngắn hạn được đảm bảo bởi 3,28 đồng tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đang có. So
với năm 2007, chỉ tiêu này giảm 0,12 lần. Có thể nói mức giảm này rất ít, không ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của tài sản ngắn han.Việc giảm này là do
năm 2008, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 0,314% thấp hơn tốc độ tăng của nợ
ngắn hạn là 4,1%. Trong đó, nợ ngắn hạn tăng chủ yếu do khoản mục vay và trả ngắn
hạn, thuế phải nộp ngân sách NN và phải trả công nhân viên tăng. Tuy phải trả người
bán giảm so với đầu năm, tuy nhiên tỷ trọng của khoản mục này là rất lớn trong cơ
cấu nợi ngắn hạn của công ty chiếm 50,65%. Có thể thấy phần vốn bị chiếm dụng của
công ty là rất lớn. Mặc dù, trong ngắn hạn, công ty có khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn nhưng trong tương lai áp lực cạnh tranh diễn ra lớn hơn.
-Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm
2008 là 1,45 lần. Tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bởi 1,45
đồng tài sản ngắn hạn sau khi loại trừ hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.Năm
2008, chỉ tiêu này giảm 0,16 lần tương ứng giảm 9,8%.Nguyên nhân là do các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 42,865 và các khoản phải thu 1,3% làm tổng TSLĐ
giảm.
-Khả năng thanh toán tức thời: Năm 2008, hệ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp
là 0,35 lần. Hệ số này cho biết cứ 1 đông nợ ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2008

16


được đảm bảo thanh toán bởi 0,35 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này
bắt đầu tăng mạnh so với năm 2007, hệ số này là 0,13 lần. Việc tăng lên của hệ số này
là do năm 2008, tiền và các khoản tương đương tiền có sự tăng mạnh, tăng 187,44%
lớn hơn mức tăng của nợ ngắn hạn (4,2%) dẫn đến việc hệ số này tăng cao hơn so với
năm trước.Công ty Vinamilk luôn được coi là doanh nghiệp có vị thế tiền mặt lớn ở
Việt Nam. Hệ số thanh toán tức thời tăng lên là một dấu hiệu tốt, giúp công ty có thể
linh hoạt hơn trong hoạt động thanh toán ngắn hạn. Tuy nhiên, tỷ số này năm nay cao
hơn năm trước 2,76 lần cho thấy việc giữ tiền và các khoản tương đương tiền của

doanh nghiệp nhiều, vượt quá nhu cầu cảu nợ ngắn hạn đến hạn trả, như vậy làm ứ
đọng vốn trong doanh nghiệp và làm khả năng gian lận về tiền coa thể xảy ra. Do vậy,
công ty nên mở rộng đầu tư các dự án mới để giảm bớt vốn ứ đọng trong tiền và các
khoản tương đương tiền.
-Hệ số nợ trên tổng tài sản: Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Vinamilk của năm 2008 là
0,19 giảm so với năm 2007 là 0,2. Ta thấy, 1 đồng giá trị tài sản được tài trợ bằng
0,19 đồng nợ. Điều này thể công ty có chủ trương sử dụng nợ ở mức thấp, hợp lý và
ổn định. Mức sử dụng nợ của Vinamilk thì hơi thấp so với các công ty cùng ngành,
điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty rất tốt khi có nguồn vốn tự
đảm bảo cao hơn 80% giá trị tổng tài sản và ít bị ảnh hưởng khi có sự biến động về lãi
suất trên thị trường.
-Tỷ suất tự tài trợ: Tỷ suất tự tài trợ năm 2008 là 81% tăng 1% so với năm 2007. Nhân
tố này cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ,mức
độ tài trợ của doanh nghiệp đối với kinh doanh của mình. Năm 2008, tỷ suất tự tài trợ
của doanh nghiệp là 81%, cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là 81%.
Điều đó có nghĩa là các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp chỉ chiếm 19% trong tổng
nguồn vốn. Qua đó, cho thấy số vốn mà doanh nghiệp tự có lớn, tính độc lập cao với
các chủ nợ. Do đó, công ty không bị ràng buộc,sức ép của các khoản nợ vay.
-Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ dài hạn của 2 năm 2007 là 0,03; của
năm 2008 là 0,04. Ta thấy chỉ số này đều nhỏ hơn 1, tức nợ dài hạn của công ty nhỏ
hơn VCSH bỏ ra. Năm 2008, tỷ số này cao hơn năm 2007 là 0,01 hay 1%. Điều ày cho
thấy công ty sử dụng nợ dài hạn có hiệu quả và các khoản nợ đều được đảm bảo chi
trả. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng cao do lợi nhuận năm 2008 cao, chính vì vậy mà các
khoản nợ của công ty tăng lên nhưng còn quá nhỏ so với vốn chủ sở hữu.
-Khả năng trả lãi tiền vay: Khả năng trả lãi tiền vay năm 2008 là 51,84 giảm so với
năm trước là 31,04.Chỉ tiêu này cho biết: năm 2008, cứ 1 đồng chi trả lãi vay thì sẵn
sàng được bù đắp bằng 51,84 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Khả năng trả lãi
tiền vay giảm chủ yếu do chi phí lãi vay cao, EBIT cũng tăng nhưng mức tăng không
cao bằng mức tăng của chi phí lãi vay. Qua đó, doanh nghiệp đang bị hạn chế trong
việc trả lãi bằng lợi nhuận.


17


Yêu cầu 3: Tính toán vào bảng dưới đây và phân tích ngắn gọn về khả năng sinh
lời công ty CP Vinamilk
Chỉ tiêu

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - ROS

10,62%

14,55%

15,21%

Tỷ suất sinh lợi vốn chủ- ROE( lần)

25,69%

22,14%


26,10%

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản- ROA

19,73%

17,76%

21,02%

Nhận xét:
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Hoạt động kinh doanh chính của công ty cho tỉ lệ
lợi nhuận so với doanh thu thuần là khả quan, ở mức từ 10,62% tới 15,21%. Lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh từ năm 2006- 2008 tăng qua các năm.Từ đó, ta thấy được 100
đồng doanh thu thuần thu được sẽ có 15,21 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy ngành sữa
trên thị trường luôn luôn có sự cạnh tranh caovà biến động nhưng lợi nhuận hoạt động
kinh doanh của công ty sữa cổ phần Vinamilk vẫn luôn tăng trưởng rất tốt. Điều đó
cho thấy vị trí vững chắc của Vinamilk trên thị trường nội địa và lòng tin của người
tiêu dùng.
-Tỷ suất sinh lợi vốn chủ: Cứ 100 đồng vốn chủ năm 2006 sẽ tạo ra 25,69 đồng lợi
nhuận ròng, 100 đồng vốn chủ bỏ ra năm 2007 tạo ra 22,14 đồng lợi nhuận ròng và
năm 2008 tạo ra 26,1 đồng lợi nhuận ròng. Qua số liệu đó, ta thấy được chỉ số ROE
của công ty nhìn chung là tăng. Nguyên nhân năm 2007,chỉ số ROE giảm đi là công ty
tăng chỉ tiêu sử dụng vốn tự có lên gấp 1,59 lần làm, giảm các chỉ tiêu nợ xuống, chỉ
tiêu lợi nhuận ròng của công ty cũng tăng lên 137% so với năm 2006 nhưng mức tăng
đó chưa bằng mức tăng của vốn chủ. Tuy vậy nhưng năm 2008, công ty đã có sự ổn
định trong chiến lược kinh doanh cảu mình và mức tăng chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ
năm 2008 đã lên 26,1%. Qua đó, phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.
-Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Qua bảng số liệu tính được ta thấy: cứ 100 đồng

tài sản bỏ ra sẽ có 19,73 đồng lợi nhuận ròng năm 2006, 17,76 đồng lợi nhuận ròng
năm 2007 và 21,02 đồng lợi nhuận ròng năm 2008. Chỉ tiêu này có sự biến động ở
năm 2007 và 2008, đó là giảm năm 2007 và tăng ở năm 2008. Nguyên nhân, năm
2007, chỉ tiêu này giảm chủ yếu là do tài sản dài hạn năm 2007 tăng mạnh từ
2.247.420 triệu đồng lên 2.751.883 triệu đồng, tương ứng tăng 22% .Tài sản ngắn hạn
cũng tăng làm cho tổng tài sản tăng lên. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế năm 2007
cũng tăng 37% nhưngkhông tăng bằng tổng tài sản là 52,23%. Đến năm 2008, chỉ tiêu
này đã tăng mạnh từ 17,76% lên 21,02% tức tăng tăng 3,27%. Đây là một tín hiệu tốt
cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trên tổng tài sản.Nó cho chngs ta
thấy công ty đã sử dụng tốt tài sản của mình trong việc đem lại lợi nhuận cho công ty.
Yêu cầu 4: Xây dựng mô hình phân tích Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bẳng cân đối kế toán.Trong phân

18


tích tài chính, người ta vận dụng mô hình này để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng
ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự nhất định.
Sơ đồ Dupont được thiết lập từ ROE: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, thể
hiện mối quan hệ của các tỷ số tài chính.

ROE=

=

Hay ROE= ROA *


×

= ROA*1/(1- tỷ số nợ)

ROA= (LNST/ DTT)*(DTT/ Tổng tài sản) = ROS* Vòng quay TS
Thay vào công thức của ROE ta được:
ROE= ROS* Vòng quay TS*1/(1- tỷ số nợ)
Để gia tăng ROE ta có thể thực hiện các giải pháp sau:
+Tăng ROS bằng cách thực hiện cắt giảm chi phí
+Tăng vòng quay tài sản bằng cách tăng hiệu quả sử dụng từng tài sản
+Tăng tỷ số nợ khi tỷ số nợ tăng sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, tăng tỷ số này là tốt nhưng tăng bao nhiêu thì lại còn tùy vào kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đang có kế hoạch sử dụng vốn tự có và hiệu quả kinh doanh cũng khá là
tốt. Doanh nghiệp đã hạn chế các khoản nợ làm giảm chi phí vay và tăng lợi nhuận
kinh doanh lên đáng kế.

19



×