Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

BNTC cho thị trường tài chính việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 186 trang )

bộ giáo dục và đào tạo

ngân hàng nhà n-ớc việt nam

học viện ngân hàng
------------

đào quốc tính

AN NINH TàI CHíNH CHO THị TRƯờNG
tài chính VIệT NAM TRONG ĐIềU KIệN
HộI NHậP KINH Tế QUốC Tế
Chuyên ngành : tài chính, ngân hàng
Mã số : 62.34.02.01

LUậN áN TIếN Sĩ KINH Tế

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: 1. tS. Lê Văn Luyện
2. TS. Nguyễn Ngọc Bảo

Hà Nội - 2013


I

BẢN CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đào Quốc Tính
Hiện là Nghiên cứu sinh tại Học viện Ngân hàng.
Tôi cam đoan các công trình nghiên cứu là của bản thân tự nghiên cứu
chưa được công bố bởi bất cứ công trình nào khác, các thông tin số liệu là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


Tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm về công tình nghiên cứu và tính trung
thực của đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Nghiên cứu sinh

Đào Quốc Tính


II

MỤC LỤC
BẢN CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
MỤC LỤC ................................................................................................................. II
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... VI
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... VII
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 9
4. Các phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 9
5. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................9
6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH CHO THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .................... 11
1.1.
Tổng quan về an ninh tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.......................................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm về an ninh tài chính .................................................................... 11
1.1.2. Phân loại an ninh tài chính ........................................................................... 14

1.2.
Tổng quan về thị trƣờng tài chính ............................................................ 21
1.2.1. Khái niệm về thị trường tài chính ................................................................ 21
1.2.2. Phân loại thị trường tài chính. ...................................................................... 23
1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành thị trường tài chính. .................... 26
1.2.4. Công cụ của thị trường tài chính. ................................................................. 28
1.3.
An ninh tài chính đối với hoạt động của thị trƣờng tài chính ............... 29
1.3.1. An ninh tài chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ và ngân hàng ......... 29
1.3.2. An ninh tài chính cho thị trường chứng khoán ............................................ 53
1.3.3. An ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm .................................................. 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 71
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ AN NINH TÀI CHÍNH CỦA THỊ
TRƢỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM, ĐÁNH GIÁ, NHẬN ĐỊNH, NGUYÊN
NHÂN VÀ BÀI HỌC .............................................................................................. 73
2.1.
Tổng quan về thị trƣờng tài chính Việt Nam .......................................... 73
2.2.
Thực trạng về an ninh tài chính của thị trƣờng tài chính Việt Nam,
đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học ............................................ 90


III

2.2.1. Thực trạng an ninh tài chính của thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt
Nam, đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học .................................... 90
2.2.2. Thực trạng an ninh tài chính cho hoạt động của thị trường chứng khoán
Việt Nam, đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học. ......................... 106
2.2.3. Thực trạng về an ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm Việt Nam ......... 112
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 117

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH CHO THỊ
TRƢỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ ........................................................................................................ 118
3.1.
Định hƣớng an ninh tài chính thị trƣờng tài chính Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................... 118
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển thị trường tài chính .............................. 118
3.1.2. Định hướng an ninh tài chính thị trường tài chính Việt Nam .................... 120
3.1.3. Quan điểm về an ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam .......... 122
3.2.
Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị trƣờng
tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .............. 124
3.2.1. Đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tiền tệ và ngân hàng Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 124
3.2.2. Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài chính cho hoạt động của thị
trường chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế....... 141
3.2.3. An ninh tài chính cho thị trường bảo hiểm Việt Nam................................ 151
3.2.4. Một số giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho các khoản vay nợ quốc
gia ở Việt Nam ........................................................................................... 153
3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống rửa tiền nhằm
đảm bảo an ninh tài chính của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế .................................................................................................... 157
3.2.6. Các kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
bộ, ngành ................................................................................................... 164
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 167
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÔNG TRÌ NH NGHIÊN CƢ́U CỦA TÁC GIẢ



IV

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
AML/CFT

APG

Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
Chống rửa tiền, chống tài trợ cho khủng bố (Anti – Money Laundering
and Combating the Financing of Terorism)
Tổ chức Châu Á Thái Bình Dương về chống rửa tiền (Asia/Pacific
Group on Money Laundering)

CDD

Cập nhật thông tin khách hàng (Customer Due Dilligence)

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center)

CTCTTT

Công ty cho thuê tài chính

CTCK

Công ty chứng khoán


CTTC

Công ty tài chính

CTQLQ

Công ty quản lý quỹ

Egmont

Tổ chức các cơ quan tình báo tài chính toàn cầu (Egmont Group of

Group

Financial Intelligence Unit)

EUR

Ký hiệu đồng tiền chung Châu Âu

FATF

Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền toàn cầu (Financial
Action Task Force)

FIU

Cơ quan tình báo tài chính (Financial Intelligence Unit)

FII


Quỹ đầu tư gián tiếp (Fund Indirection Investment)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GNI

Tổng thu nhập quốc gia (Gross National Income)

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

ICRG

Tổ chức hợp tác quốc tế của lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa
tiền (International Cooperation Review group

MOU

Bản thoả thuận ghi nhớ (Memoradum of Understanding)


V

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTW

Ngân hàng trung ương

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co –
operation and Development)

PEP

Nhân vật chính trị có ảnh hưởng (Politically - Exposed Person)

KYC

Nhận biết khách hàng (Know your Customer)

RRG

Tổ chức đánh giá khu vực của lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống
rửa tiền toàn cầu (Regional Review Group)

TCTC

Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng


TTLNH

Thị trường liên ngân hàng

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

TTTT

Thị trường tiền tệ và ngân hàng

SDR

Đồng tiền của quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF)

STR

Báo cáo giao dịch đáng ngờ (Suspicious Transaction Report)

UNODC

Cơ quan phòng, chống ma tuý và tội phạm của Liên Hiệp Quốc (United
Nations Office on Drugs and Crime)

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)


WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)


VI

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Cơ cấu hệ thống tài chính Việt Nam từ 2007 đến 2012................... 75

Bảng 2.2.

Tổng tài sản của hệ thống TCTD Việt Nam từ năm 2007 đến
tháng 4/2013......................................................................................... 80

Bảng 2.3.

Dư nợ hệ thống tổ chức tín dụng từ năm 2007 đến tháng 4
năm 2013 .................................................................................... 81

Bảng 2.4.

Dư nợ bằng ngoại tệ từ năm 2007 đến tháng 4 năm 2013............... 82

Bảng 2.5.

Vốn huy động từ nền kinh tế từ năm 2007 đến tháng 4

năm 2013 .......................................................................... 83

Bảng 2.6.

Vốn huy động bằng ngoại tệ từ năm 2007 đến tháng 4/2013 ......... 84

Bảng 2.7.

Nợ xấu từ năm 2007 đến tháng 4/2013 ............................................. 85

Bảng 2.8.

Tỷ lệ nợ xấu (%) từ năm 2007 đến tháng 4/2013 ............................. 86

Bảng 2.9.

Chênh lệch thu chi của các tổ chức tín dụng từ 2007 đến tháng
4/2013 ................................................................................................... 87

Bảng 2.10.

Dự phòng rủi ro tín dụng còn lại ........................................................ 88

Bảng 2.11.

Vốn tự có của các tổ chức tín dụng từ năm 2008 đến tháng
4/2012 ................................................................................................... 89

Bảng 2.12.


Chỉ số ROA của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam từ năm
2007 đến tháng 9 năm 2013 ............................................................... 98

Bảng 2.13.

Chỉ số ROE của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam từ năm
2007 đến tháng 9 năm 2013 ............................................................... 99

Bảng 2.14.

Tăng trưởng tín dụng và lạm phát từ năm 2007 - 2012 ................. 103

Bảng 2.15.

Giá trị vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm
2007 đến 2012.................................................................................... 108

Bảng 2.16.

Thống kê chỉ số VN-Index từ năm 2000 đến năm 2011 ............... 109

Bảng 2.17.

Thống kê các công ty bảo hiểm giai đoạn 2007 – 2012 ................ 113


VII

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu 2.1:

Cơ cấu tài sản các tổ chức tài chính (TCTC) 2007 ......................... 77

Biểu 2.2:

Cơ cấu tài sản các tổ chức tài chính (TCTC) 2008 ........................ 77

Biểu 2.3:

Cơ cấu tài sản các tổ chức tài chính (TCTC) 2009 ......................... 78

Biểu 2.4:

Cơ cấu tài sản các tổ chức tài chính (TCTC) 2010 ........................ 78

Biểu 2.5:

Cơ cấu tài sản các tổ chức tài chính (TCTC) 2011 ......................... 79

Biểu 2.6:

Cơ cấu tài sản các tổ chức tài chính (TCTC) 2012 ........................ 79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảm bảo an ninh tài chính ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối với

mỗi quốc gia và toàn cầu trong xu thế ngày càng tự do thương mại, tự do lưu
chuyển các dòng vốn. An ninh thị trường tài chính là một phần đặc biệt quan
trọng của an ninh tài chính, thể hiện qua hoạt động của thị trường Tài chính
ổn định, an toàn, phát triển và chống được các tác động của các cuộc khủng
hoảng từ bên ngoài và từ nội tại nền kinh tế.
Những năm gần đây, từ cuộc khủng hoảng nợ cho vay bất động sản dưới
chuẩn của các Ngân hàng Mỹ đã kéo theo cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế
toàn cầu gây ra hậu quả nặng nề cho các quốc gia và vùng lãnh thổ mà đến
nay vẫn chưa giải quyết xong hậu quả để lại. Hiện nay Châu Âu đang trải qua
thời kỳ khó khăn của khủng hoảng nợ công của chính phủ, bùng nổ từ Iceland
đến Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Ý và một số quốc gia khác. Ngay cả
đến các quốc gia hùng mạnh về kinh tế như: Mỹ, Nhật, Trung quốc cũng phải
xem xét lại chính sách nợ công của chính phủ để tìm cách khắc phụ như kiểm
soát chặt chẽ chi ngân sách, xem xét lại các chính sách đầu tư công…
Việt Nam, một nước đang trong quá trình phát triển và hội nhập, từ quốc
gia có thu nhập thấp đến nay trở thành quốc gia ở ngưỡng đầu có thu nhập
trung bình. Thị trường tài chính phát triển qua các năm đã góp phần tích cực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, Việt
Nam có hệ thống tài chính, kinh tế còn nhỏ bé nên dễ bị tổn thương khi có các
tác động của khủng hoảng tài chính, kinh tế của thế giới và những khó khăn
từ nội tại nền kinh tế. Thị trường tài chính hoạt động chưa thật ổn định, nguy
cơ mất an toàn hệ thống luôn hiện hữu, sức chịu đựng của thị trường tài chính
trước tác động của cuộc khủng hoảng còn yếu.


2

Đảm bảo an ninh tài chính, đặc biệt đảm bảo an ninh tài chính cho thị
trường tài chính là một vấn đề quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong quá
trình phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy, Nghiên cứu sinh

chọn đề tài nghiên cứu: “An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” cho luận án tiến sỹ kinh tế
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong năm 2007, Nghiên cứu sinh đã thu thập tài liệu giảng dạy, các
giáo trình liên quan đến thị trường tài chính tại một số viện, học viện, trường
đại học, như: Học viện Ngân hàng; Đại học Kinh tế quốc dân; Học viện tài
chính; Đại học Ngoại thương; Đại học Thương mại; Viện nghiên cứu quản,
quản lý kinh tế Trung ương; Viện Kinh tế. Trong năm này, Nghiên cứu sinh
cũng đã thu thập được một số tài liệu liên quan đến thị trường tài chính tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tại Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước. Đồng thời, Nghiên cứu sinh đã trực tiếp tham gia nhóm đề tài nghiên
cứu: “Hệ thống giải pháp đảm bảo an ninh tài chính của ngân hàng thương
mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” với tư cách là thư ký
đề tài. Từ những cơ sở nghiên cứu này, Nghiên cứu sinh đã hình thành định
hướng nghiên cứu và chọn chủ đề nghiên cứu. Sau khi hoàn thành kỳ thi đầu
vào của nghiên cứu sinh tại Học viện Ngân hàng, Nghiên cứu sinh đã xây
dựng chủ đề và đề cương nghiên cứu của đề tài luận án tiến sĩ trình tiến sĩ Lê
Văn Luyện và tiến sĩ Nguyễn Ngọc Bảo để hướng dẫn và cho hướng để
Nghiên cứu sinh tiếp tục hoàn thiện và bảo vệ đề cương nghiên cứu của đề tài.
Sau quá trình chỉnh sửa và hoàn thiện đề cương nghiên cứu của đề tài, Nghiên
cứu sinh đã trình Học viện Ngân hàng để được bảo vệ đề cương nghiên cứu
trước hội đồng khoa học. Đề cương nghiên cứu đã được bảo vệ, đề tài nghiên
cứu đã được phê duyệt với tên đề tài: “An ninh tài chính cho thị trường tài


3

chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” cho luận án tiến sĩ
của Nghiên cứu sinh.

Thị trường tài chính là một thị trường rộng lớn, mang tính phức tạp cao,
ảnh hưởng đan xen giữa các loại thị trường hợp thành thị trường tài chính.
Đặc biệt thị trường tài chính mang tính liên thông và hội nhập toàn cầu rất
cao. Trong quá trình nghiên cứu về thị trường tài chính đầy biến động và phức
tạp, do đó, để xây dựng kế hoạch nghiên cứu cụ thể và đề cương chi tiết cho
các chương, các nội dung là quá trình công phu sưu tập các tài liệu nghiên
cứu hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và cho các năm. Trong quá trình
nghiên cứu, Nghiên cứu sinh chưa từng thấy bất kỳ một tài liệu hay một công
trình nghiên cứu khoa học nào đã nghiên cứu về an ninh tài chính của thị
trường tài chính.
Trong năm 2008, Nghiên cứu sinh đã tập trung nghiên cứu, xin ý kiến của
người hướng dẫn và đã hoàn thành đề cương chi tiết cho các chương và nội dung
của đề tài. Trong năm này, về cơ bản đã hoàn thành chi tiết hóa các nội dung
nghiên cứu. Tuy nhiên, trong năm 2008, lạm phát trong nước tăng cao, tín dụng
tăng trưởng nóng, chỉ số chứng khoán sụt giảm mạnh so với năm 2006 và 2007,
trong khi đó thị trường tài chính quốc tế diễn biến phức tạp như khủng hoảng
nền kinh tế Mỹ kéo theo hàng loạt ngân hàng khó khăn, phá sản, Châu Âu bắt
đầu thời kỳ khủng hoảng nợ công...đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải cập nhật, bổ
sung trong đề cương nghiên cứu chi tiết của Nghiên cứu sinh.
Trong những năm này, hệ thống giám sát thị trường tài chính quốc tế
cũng có những thay đổi, một số quốc gia xem xét lại các mô hình giám sát
hiệu quả. Đặc biệt các quốc gia đã thấy được cần có hệ thống giám sát độc lập
nhưng phải gắn liền với tính ứng cứu kịp thời đối với thị trường tài chính, như
tính thanh khoản của thị trường tài chính, trước hết là Ngân hàng trung ương
các nước phải đáp ứng kịp thời khi xảy ra khủng hoảng thanh khoản của ngân
hàng thương mại...


4


Do vậy, năm 2008, ngoài việc hoàn thành đề cương chi tiết cho đề tài,
Nghiên cứu sinh thường xuyên nghiên cứu những biến động của thị trường tài
chính thế giới thông qua các tài liệu của Ngân hàng trung ương Mỹ, của Ngân
hàng trung ương Châu Âu, của Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Ngân
hàng phát triển Châu Á và các hệ thống tài liệu của một số viện Nghiên cứu
về quản lý kinh tế trung ương và Hiệp hội kinh tế.
Trong năm 2009, dựa trên các tài liệu thu thập được trong nước và quốc
tế kết hợp với các đợt hội thảo về thị trường tài chính, ổn định thị trường tài
chính, chuẩn mực về giám sát ngân hàng...kết hợp với nghiên cứu đề tài khoa
học cấp Nhà nước do nhóm tác giả tại Bộ Tài chính và một số Bộ, ngành đã
nghiên cứu về: “An ninh tài chính quốc gia, lý luận và cảnh báo” do Giáo sư,
tiến sĩ Tào Hữu Phùng là chủ biên, đã được công bố năm 2004. Trong công
trình nghiên cứu này, các tác giả đã nghiên cứu và công bố các nhân tố về an
ninh tài chính quốc gia như lạm phát, thâm hụt ngân sách, tài chính doanh
nghiệp, cán cân thương mại, cán cân thanh toán… Trong năm này, Nghiên
cứu sinh đã tiếp tục nghiên cứu và tham gia trực tiếp viết và hoàn thiện đề tài
khoa học cấp ngành ngân hàng do nhóm tác giả Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Bộ Tài chính Việt Nam với vai trò là thư ký đề tài: “Giải pháp đảm
bảo an ninh tài chính cho ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” đã được công bố năm 2007. Trong công trình này các
tác giả đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính ngân hàng
thương mại và đưa ra một số giải pháp để đảm bảo an ninh tài chính cho các
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Đồng thời, trong năm 2009, Nghiên cứu sinh đã xây dựng và hoàn thành
các điều kiện hay các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh của thị trường tài chính
và các chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của thị trường tài chính.
Nhân tố đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính, bao gồm:
+ Tính ổn định của thị trường tài chính;



5

+ Tính an toàn của thị trường tài chính;
+ Tính phát triển của thị trường tài chính;
+ Khả năng chống đỡ các tác động bất lợi của thị trường tài chính trong
các cuộc khủng hoảng từ nội tại đến nền kinh tế và tác động từ bên ngoài. Các
chỉ tiêu phản ánh để thị trường tài chính đảm bảo an ninh, bao gồm các chỉ
tiêu đáp ứng của những nhân tố ảnh hưởng, như:
+ Các chỉ tiêu về tính ổn định của thị trường tài chính;
+ Các chỉ tiêu về tính an toàn của thị trường tài chính;
+ Các chỉ tiêu về tính phát triển của thị trường tài chính;
+ Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng chống đỡ tác động bất lợi của thị
trường tài chính trong các cuộc khủng hoảng từ nội tại nền kinh tế và tác động
từ bên ngoài.
Trong năm 2010, Nghiên cứu sinh đã xây dựng đề cương chi tiết về ba
chuyên đề của luận án tiến sĩ có sự hướng dẫn khoa học của Khoa Sau đại
học, Học viện Ngân hàng và của các tiến sĩ hướng dẫn luận án.
+ Chuyên đề thứ nhất: “giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng,
chống rửa tiền ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Đây là
chuyên đề Nghiên cứu sinh hoàn thành sớm nhất (Quý I, II năm 2010).
Chuyên đề này hoàn thành khá dễ dàng vì Nghiên cứu sinh trong giai đoạn
này đang trực tiếp phụ trách mảng công việc liên quan đến công tác phòng,
chống rửa tiền ở Việt Nam, nên thường xuyên nghiên cứu các chuẩn mực
quốc tế về phòng, chống rửa tiền, các quy định của Việt Nam và thực trạng
hoạt động phòng, chống rửa tiền trong lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời trong
giai đoạn này, Nghiên cứu sinh là trưởng một nhóm nghiên cứu để biên soạn
Luật phòng, chống rửa tiền của Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc đáp ứng đầy
đủ các chuẩn mực quốc tế và tình hình trong nước. Từ năm 2007, Việt Nam
chính thức là thành viên Nhóm Châu Á – Thái Bình Dương (APG) về phòng,



6

chống rửa tiền. Năm 2008, đoàn đánh giá đa phương của các quốc gia đã trực
tiếp đánh giá về cơ chế phòng, chống rửa tiền của Việt Nam và đưa ra một
bản khuyến nghị với 138 Khuyến nghị về thiếu hụt đối với Việt Nam. Từ thời
điểm đó đến nay, Việt Nam trải qua quá trình rà soát khu vực của tổ chức
(RRG), tổ chức hợp tác quốc tế của (ICRG) của lực lượng đặc nhiệm tài chính
toàn cầu (FATF). Trong quá trình này, Nghiên cứu sinh có điều kiện trực tiếp
chỉ đạo và tiếp xúc trực tiếp trong hội nghị quốc tế, hội nghị trong nước và
tiếp xúc một số tài liệu liên quan.
+ Chuyên đề thứ hai: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát
vi mô các tổ chức tín dụng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế”, Chuyên đề thứ hai được Nghiên cứu sinh hoàn thành trong Quý III, IV
năm 2010. Chuyên đề này được thu thập các tài liệu trực tiếp từ Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tài liệu
giám sát vi mô của Ngân hàng trung ương một số nước, tài liệu liên quan của
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), của Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB). Nghiên cứu sinh thu thập một số tài liệu giám sát vi mô
của các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính qua một số năm (năm 2007, 2008, 2009, 2010).
+ Chuyên đề thứ ba: “Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an ninh tài
chính cho hoạt động của thị trường tiền tệ ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” chuyên đề này Nghiên cứu sinh hoàn thành trong quý II,
III năm 2011. Chuyên đề được sưu tập và lựa chọn các tài liệu về lý thuyết
của thị trường tiền tệ và ngân hàng trong giáo trình giảng dạy của một số
trường đại học và viện nghiên cứu tại Việt Nam, các tài liệu của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, các tài liệu của WB, IMF, ADB...ngoài ra, Nghiên cứu
sinh đã tham khảo một số tài liệu liên quan của một số hãng kiểm toán như
KPMG, Erng and Young, Dloite, của một số hãng xếp hạng tín nhiệm quốc tế



7

như: Fitch rating, Moodys, Stardard and Poor. Đề tài khoa học cấp ngành:
“Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho ngân hàng thương mại Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” được Nghiên cứu sinh nghiên cứu
kỹ lưỡng.
Trong một thời gian nghiên cứu liên tục, Nghiên cứu sinh hàng ngày đều
theo dõi biến động của sàn chứng khoán Hà Nội và sàn chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh, theo dõi biến động thanh khoản tỷ giá, lãi suất của thị
trường Việt Nam.
Ba chuyên đề nghiên cứu của Nghiên cứu sinh đã được hội động
nghiệm thu của Học viện Ngân hàng nghiệm thu thông qua vào ngày 25
tháng 11 năm 2011.
Quý: (I, II) năm 2012, Nghiên cứu sinh đã tập trung hoàn thành bản thảo
lần đầu tiên của luận án tiến sĩ xin ý kiến của các Tiến sĩ hướng dẫn. Sau khi
có ý kiến hướng dẫn, đề tài được hoàn thiện và bổ sung những nội dung
nghiên cứu cho các chương, các mục liên quan. Quý III năm 2012, đề tài của
luận án được gửi trình Khoa Sau đại học, Học viện Ngân hàng để thẩm định.
Sau khi có ý kiến thẩm định của Khoa Sau đại học, Nghiên cứu sinh tiếp tục
bổ sung và hoàn chỉnh luận án tiến sĩ của mình. Quý IV năm 2012, đề tài
nghiên cứu được trình Học viện Ngân hàng, Nghiên cứu sinh xin được bảo vệ
cấp cơ sở.
Ngày 22 tháng 3 năm 2013, Nghiên cứu sinh đã bảo vệ đề tài luận án cấp
cơ sở trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở. Sau khi có kết quả chấm luận
án tiến sĩ cấp cơ sở và ý kiến của các Thành viên hội đồng, ý kiến kết luận của
Chủ tịch hội đồng, đề tài luận án tiến sĩ tiếp tục được bổ sung và hoàn chỉnh
để bảo vệ trước hội đồng. Theo dự kiến, đề tài sẽ được bảo vệ trong quý IV
năm 2013.



8

Trong luận án, Nghiên cứu sinh đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ
bản về an ninh tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường
tài chính và an ninh tài chính của thị trường tài chính. Các vấn đề được trình
bày đầy đủ, lô gíc, biện chứng và chuẩn xác. Nội dung trọng tâm của đề tài là
an ninh tài chính đối với thị trường tài chính được trình bày đầy đủ ở ba thị
trường là; thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường
bảo hiểm. Đây là tiền đề để đánh giá mức độ thực trạng về an ninh tài chính
cho thị trường tài chính Việt Nam. Luận án nghiên cứu tổng quan về thị
trường tài chính Việt nam (từ khi gia nhập WTO – 2007), đến nay, luận án
đánh giá sâu sắc, từ đó rút ra các nguyên nhân và bài học thực tiễn cho thị
trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị tường bảo hiểm Việt
nam. Luận án đã đề xuất được định hướng chiến lược phát triển thị trường tài
chính Việt Nam, hệ thống các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho thị
trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và có
những kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành.
Luận án đã có những đóng góp mới cho quá trình nghiên cứu khoa học, đó là:
+ Luận án đã trình bày được các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính cho
thị trường tiền tệ và Ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm.
+ Luận án phân tích quá trình phát triển của thị trường tài chính Việt
Nam, từ khi gia nhập WTO (2007) đến nay, có đưa ra theo cơ cấu của 03 loại:
thị trường là: thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán và thị
trường bảo hiểm.
+ Về thực tiễn, luận án đã đề xuất 03 nhóm giải pháp đảm bảo an ninh
tài chính điển hình cho 03 thị trường, bao gồm: Nhóm giải pháp, đảm bảo an
ninh tài chính cho thị trường tiền và ngân hàng; nhóm giải pháp đảm bảo an
ninh tài chính cho thị trường chứng khoán; nhóm giải pháp đảm bảo an ninh

tài chính cho thị trường bảo hiểm.


9

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Làm rõ nội dung khoa học của an ninh tài chính cho thị trường tài chính;
+ Đánh giá, thực trạng an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt
Nam, trong đó chủ yếu đi sâu phân tích về an ninh tài chính của thị trường
tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm.
+ Đề xuất các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài
chính Việt Nam.
4. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp
thống kê, tổng hợp, nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng Nhà nước và một số
bộ, ngành, tại một số tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, nghiên cứu tài
liệu của một số tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, nghiên cứu tài liệu của
một số tổ chức quốc tế để phân tích, quy nạp tìm ra phương án tối ưu cho mục
tiêu nghiên cứu.
5. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu một cách tổng quan về thị trường tài chính, an ninh thị
trường tài chính, chủ yếu tập trung nghiên cứu về thị trường tiền tệ và ngân
hàng - ngân hàng và thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, là những
thành phần chủ yếu chi phối thị trường tài chính trong giai đoạn kể từ khi
Việt Nam gia nhập WTO đến nay. Đối với thị trường tiền tệ và ngân hàng,
Nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu thị trường hoạt động giữa các tổ
chức tín dụng với các tổ chức kinh tế, dân cư và các tổ chức khác.
- Đối tượng nghiên cứu là vấn đề an ninh tài chính cho thị trường tài
chính Việt Nam, lấy thị trường tiền tệ và ngân hàng, thị trường chứng khoán,
thị trường bảo hiểm để khảo sát đánh giá.



10

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về an ninh tài chính cho thị trường tài chính
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
Chương 2: Thực trạng về an ninh tài chính của thị trường tài chính Việt
Nam, đánh giá, nhận định, nguyên nhân và bài học;
Chương 3: Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính cho thị trường tài chính
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


11

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH CHO
THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về an ninh tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm về an ninh tài chính
An ninh là một khái niệm rất rộng, nói đến an ninh người ta thường nghĩ
đến an ninh quốc gia, an ninh chính trị, an ninh xã hội với việc đảm bảo an
ninh bằng các biện pháp bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ chế độ chính trị,
bảo vệ hiến pháp và pháp luật…Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, khủng hoảng
tài chính kinh tế, khủng hoảng ở các lĩnh vực khác như: môi trường, năng
lượng, khí hậu, dịch bệnh mang tính ảnh hưởng toàn cầu ngày một gia tăng,
người ta lại thường nhắc đến an ninh trong các lĩnh vực kinh tế như: an ninh
lương thực, an ninh năng lượng và an ninh tài chính…Với sự xuất hiện ngày

càng nhiều vấn đề các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính, vấn đề an ninh tài
chính càng được các quốc gia và thế giới quan tâm nhiều hơn.
Dưới tác động ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính
các quốc gia đối mặt với rủi ro tài chính ngày càng lớn và khủng hoảng tài
chính đã trở thành mối đe dọa chủ yếu đến anh ninh kinh tế thế giới. Chính vì
vậy, tăng cường an ninh tài chính, hoàn thiện và cải cách thể chế giám sát và
tài chính, thiết lập cơ chế ứng phó cần thiết, cơ chế ngăn chặn rủi ro linh hoạt,
tăng cường phối hợp và hợp tác với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực tài
chính, đã trở thành nội dung chính của an ninh tài chính. Từ đó, có thể thấy an
ninh tài chính là điều kiện thiết yếu để nền tài chính ổn định và phát triển, tạo
tiền đề để đảm bảo an ninh kinh tế và phát triển bền vững nói chung.


12

Trong bài phát biểu của tác giả Durmus Yilmaz, Thống đốc Ngân hàng
Trung ương Thổ Nhĩ Kỳ tại diễn đàn kinh tế thế giới (The OECD WORLD
FORUM) được tổ chức tại Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, từ ngày 27 đến ngày 30
tháng 6 năm 2007 với chủ đề: “an ninh tài chính và ổn định tài chính –
Financial security and stability”; Ngân hàng Trung ương cùng đưa ra định
nghĩa về ổn định tài chính là khi năng lực của hệ thống tài chính đứng vững
trước những cú sốc và không gây ra tổn hại trong sự dịch chuyển các khoản
tiết kiệm sang cơ hội đầu tư. Một định nghĩa khác có tính đến sự vắng mặt của
khủng hoảng trong hệ thống tài chính và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống,
tài chính. Ngoài ra, nó cũng được định nghĩa có tính đến sự thực hiện có hiệu
quả của hệ thống tài chính trong trường hợp các cú sốc, tình trạng áp lực và
thay đổi sâu sắc về cơ cấu.
Theo quan điểm của Thống đốc Ngân hàng Trung ương Thổ Nhĩ Kỳ, an
ninh tài chính có thể được tăng cường thông qua sự hiện hữu của hệ thống
hoạt động trơn tru. Đây là một quan điểm tổng thể và bao gồm hệ thống thanh

toán, cơ sở hạ tầng về công nghệ cũng như khung quản lý và giám sát. Giữa
an toàn tài chính và an ninh tài chính có mối liên kết chặt chẽ.
Theo tài liệu An ninh tài chính quốc gia lý luận cảnh bảo, đối sách – Nhà
xuất bản tài chính tháng 7 năm 2004 của nhóm tác giả do Giáo sư, tiến sỹ khoa
học Tào Hữu Phùng (chủ biên) và tài liệu nghiên cứu của nhóm tác giả Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính, an ninh tài chính có khái niệm như sau:
An ninh tài chính là một khái niệm cơ bản để chỉ một tình trạng tài chính
ổn định, an toàn, vững mạnh và không bị khủng hoảng.
Ổn định được hiểu là duy trì được hoạt động bình thường, không có
những biến động đột ngột, bất thường. Tuy nhiên, cần phải hiểu sự ổn định
trong sự vận động và phát triển. Ổn định không có nghĩa là cố gắng giữ
nguyên mọi thứ như cũ mà là giữ được ổn định trong tiến trình phát triển đi
lên, không ngừng cải tiến và hoàn thiện.


13

An toàn được hiểu là trạng thái không bị nguy hiểm do các tác động bên
trong và bên ngoài. Giữ được an toàn đồng nghĩa với không tự mình gây hại
cho mình đồng thời ngăn chặn và chống lại được sự tấn công phá hoại từ bên
ngoài. Nếu ổn định là tiền đề có tính chất nền tảng thì an toàn là cốt lõi chi
phối toàn bộ quá trình vận động của tình trạng tài chính.
Vững mạnh là cơ sở cho sự ổn định và an toàn, một trạng thái tài chính
yếu không thể giữ được ổn định và đảm bảo an toàn. Trong các tài liệu tiếng
Anh người ta sử dụng từ “soundness” hay “strong” để chỉ sự vững mạnh.
Khủng hoảng là giới hạn cuối cùng của sự mất an ninh tài chính, tránh
được khủng hoảng là mục tiêu tối thượng của mọi giải pháp đảm bảo an ninh
tài chính. Khủng hoảng tài chính bao trùm gắn với mất cân đối tài chính, gắn
với nghĩa vụ phải thanh toán lớn hơn nhiều phương tiện dùng để thanh toán
tại một thời điểm nào đó.

Một số dạng khủng hoảng tài chính phổ biến như: khủng hoảng ngân
hàng (Banking Crisis); khủng hoảng nợ quốc gia (National Debt Crisis);
khủng hoảng tiền tệ (Monetary Crisis); khủng hoản thị trường chứng khoán
(Crisis of Security market); khủng hoảng cán cân thanh toán (Crisis of
Balance of payment); khủng hoảng cán cân vãng lai (Crisis of current
Account); khủng hoảng cán cân vốn (Crisis of capital Account); khủng hoảng
khả năng thanh khoản (Crisis of Liquidity); khủng hoảng ngân sách (Crisis of
Government Budget).
Bốn nội dung trên đồng thời là 4 nguyên tắc của đảm bảo an ninh tài
chính. Ngoài ra, cần nhấn mạnh tới nguyên tắc thứ 5 về tính hệ thống của an
ninh tài chính, nghĩa là an ninh của từng bộ phận gắn liền với an ninh của
toàn hệ thống, có mối quan hệ tương tác và phụ thuộc lẫn nhau về mặt tổ chức
và địa lý, an ninh từng quốc gia không tách rời an ninh khu vực và toàn cầu,
đồng thời cả về mặt đối tượng và nội dung của an ninh như an ninh tài chính


14

liên quan chặt chẽ tới an ninh kinh tế, an ninh chính trị, an ninh xã hội, an
ninh thông tin…
Nghiên cứu sinh cơ bản thống nhất với khái niệm an ninh tài chính của
các tác giả đã nghiên cứu, tuy nhiên, khái niệm này mới chỉ được khái quát rất
chung ở “tình trạng tài chính”; Và yếu tố vững mạnh không được đề cập rõ
ràng, khó hiểu. Nghiên cứu sinh đưa ra khái niệm về an ninh tài chính với nội
dung thay yếu tố vững mạnh thành yếu tố phát triển. Như vậy: an ninh tài
chính là một khái niệm cơ bản để chỉ một tình trạng tài chính ổn định, an toàn,
phát triển và không bị khủng hoảng. Khái niệm này sẽ được sử dụng trong
suốt một quá trình nghiên cứu của Luận án.
Để nâng cao tính khoa học và thực tiễn của an ninh tài chính, cần phải
nghiên cứu sâu hơn về thị trường tài chính, các khu vực tài chính.[31, 32, 33,

34, 35,63,64]
1.1.2. Phân loại an ninh tài chính
Để có nghiên cứu tổng quát an ninh tài chính, dẫn đến nghiên cứu sâu
hơn về thị trường tài chính, từ khái niệm và các nghiên cứu ở trên, có nhiều
cách thức để phân loại an ninh tài chính, có thể phân loại an ninh tài chính
như sau:
1.1.2.1. Phân loại theo cấp hay phạm vi quản lý
a. An ninh tài chính quốc gia: Tài chính quốc gia theo nghĩa rộng bao
hàm toàn bộ nền tài chính vĩ mô của một nước có chủ quyền và nhà nước
đóng vai trò là chủ thể quản lý nền tài chính quốc gia. Theo nghĩa hẹp, tài
chính quốc gia hay tài chính nhà nước là bộ phận của nền tài chính vĩ mô
thuộc quyền quản lý và điều tiết trực tiếp của nhà nước bao gồm ngân sách
nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Bản chất của an
ninh tài chính cho khu vực này là duy trì sự ổn định, an toàn và vững mạnh


15

của thu chi Ngân sách nhà nước, giữ thâm hụt ngân sách nhà nước ở mức hợp
lý, đảm bảo cân đối tài chính cho các quỹ ngoài ngân sách.
An ninh ngân sách nhà nước là hạt nhân của an ninh tài chính quốc gia.
An ninh ngân sách nhà nước là trạng thái ngân sách ổn định, bền vững, an
toàn, lành mạnh, có cơ cấu hợp lý, có khả năng tạo lập và phân phối các
nguồn lực tài chính có hiệu quả cao. Thực chất của vấn đề an ninh ngân sách
nhà nước chính là mức độ an toàn hợp lý được chấp nhận về quy mô, tổng
mức, cũng như cơ cấu thu, cơ cấu chi, mối quan hệ tài chính giữa các cấp
chính quyền được xét trong quan hệ đa chiều với các yếu tố kinh tế vĩ mô
(tăng trưởng kinh tế, giá cả, lạm phát, thất nghiệp, cán cân thanh toán…), các
nhân tố ảnh hưởng về chính trị, kinh tế xã hội, sự phát triển của các vùng,
miền. An ninh ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động của nhà nước được

diễn ra bình thường và hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất, lãng phí
trong quá trình nhà nước sử dụng ngân sách nhà nước để phát triển kinh tế xã hội, tạo được thế chủ động cho nhà nước trong quá trình quản lý và điều
hành ngân sách nhà nước. An ninh ngân sách nhà nước phải đi đôi với việc
thiết lập và thực thi hệ thống pháp luật về ngân sách nhà nước phù hợp, nhất
quán, đồng bộ, minh bạch, ổn định, đồng thời tăng cường giám sát hiệu quả
hoạt động của ngân sách nhà nước. An ninh ngân sách nhà nước có liên quan
chặt chẽ đến kiềm chế nợ nước ngoài của chính phủ ở mức độ an toàn và duy
trì khả năng trả nợ, tránh lâm vào tình trạng vỡ nợ.
b. An ninh tài chính doanh nghiệp (bao gồm cả tài chính nhà nước và
các trung gian tài chính, tổ chức tài chính phi ngân hàng như bảo hiểm, tín
dụng thuê mua, công ty chứng khoán, công ty môi giới, quỹ chứng
khoán…) đây là cốt lõi của an ninh tài chính vì tài chính doanh nghiệp là
cơ sở của tài chính quốc gia. An ninh tài chính của các doanh nghiệp phi tài
chính có tầm ảnh hưởng phụ thuộc vào qui mô của nó. Doanh nghiệp có


16

qui mô càng lớn thì việc đảm bảo an ninh tài chính của doanh nghiệp càng
có tầm quan trọng đối với đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. Các doanh
nghiệp tài chính, kể cả ngân hàng và phi ngân hàng hoạt động trên thị
trường tài chính - tiền tệ có mối liên hệ rộng lớn với nhiều khách hàng nên
mức độ rủi ro cao. Chính vì vậy, an ninh tài chính của khu vực doanh
nghiệp tài chính cần được chú ý đặc biệt.
c. An ninh tài chính cá nhân (dân cư - hộ gia đình): An ninh tài chính
dân cư biểu hiện ở khả năng tiết kiệm và tích luỹ của các hộ gia đình. Tài
chính dân cư không an ninh khi thu nhập không đủ cho các nhu cầu thiết yếu
và không có khoản để dành dự phòng cho các trường hợp bất trắc. Tiết kiệm
vốn là truyền thống của các nước Á đông trong đó có Việt Nam song do thu
nhập bình quân đầu người còn thấp nên các khoản tiết kiệm còn nhỏ bé, hiệu

quả kinh tế thấp. Bên cạnh đó, yếu tố bất bình đẳng trong thu nhập, trong
phân phối và phân phối lại thu nhập cho các tầng lớp dân cư cũng như phân
hoá giàu nghèo quá mức cũng là nguyên nhân làm xấu đi tình trạng tài chính
dân cư, có thể gây ra sự “bùng nổ” làm mất an ninh của khu vực tài chính
này. Khoảng cách ngày càng lớn giữa thu nhập danh nghĩa với thu nhập chính
thức của một bộ phận dân cư cũng như việc sử dụng tiền mặt là chủ yếu trong
các hoạt động thanh toán không chỉ trong dân cư mà còn trong toàn bộ hoạt
động tài chính làm cho tài chính dân cư càng khó kiểm soát là có an ninh hay
không. An ninh tài chính dân cư còn được biểu hiện và biểu hiện rõ nhất ở
những quan hệ tài chính trong cộng đồng, nổi bật là các quan hệ vay mượn,
liên kết kinh tế, thanh toán, ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế,… và hoạt
động của tài chính “ngầm”, thị trường tài chính “đen”. Việc vỡ “hụi”, vỡ
“họ”, chiếm dụng vốn của nhau, cho vay nặng lãi, “bắt nợ”, “xiết nợ”… ảnh
hưởng rất xấu tới khả năng đảm bảo an ninh tài chính dân cư.


17

1.1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực
a. An ninh tài chính khu vực nhà nước (ngân sách nhà nước, cán cân
thanh toán, vay nợ quốc gia…). Ngân sách nhà nước luôn được đảm bảo các
giới hạn về bội chi ngân sách, thông thường các nước đang phát triển là dưới
5% so với tổng thu; nợ công, ở ngưỡng an toàn (chẳng hạn các nước thường
áp dụng 50% so với GDP). Cán cân thanh toán thặng dư hoặc có bội chi thì
phải ở mức thấp. Số bội chi cán cân tổng thể phải được đảm bảo bằng dự trữ
ngoại tệ…
b. An ninh tài chính của các trung gian tài chính (ngân hàng, các tổ
chức tài chính phi ngân hàng…). Các ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân
hàng hoạt động phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, ổn định như chỉ số về vốn
tự có tối thiểu phải đạt lớn hơn hoặc bằng 8% so với tổng tài sản đã hiệu

chỉnh rủi ro, nợ quá hạn không quá 5% so với tổng dư nợ, tính thanh khoản
luôn đáp ứng.
c. An ninh tài chính khu vực doanh nghiệp và dân cư. Các doanh nghiệp
hoạt động phải ổn định, có lãi, cạnh tranh tốt trên thị trường, chịu đựng được
các tác động bất lợi của thị trường trong nước và quốc tế. Các chỉ số an toàn
về vốn, tài sản luôn luôn đảm bảo. Dân cư phải có thu nhập ổn định và ngày
càng được nâng cao. Tỷ lệ thất nghiệp luôn ở mức thấp, công ăn, việc làm
luôn được đảm bảo.
1.1.2.3. Phân loại theo chức năng tài chính
a. An ninh tài chính trong huy động các nguồn lực tài chính: đặc điểm
quan trọng nhất là đảm bảo sự ổn định và an toàn trong việc huy động các
nguồn lực tài chính, duy trì sự cân đối cơ cấu nguồn lực huy động, trong đó
đặc biệt chú trọng tới cân đối huy động nguồn lực trong nước và ngoài nước
cũng như cân đối nguồn lực tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, huy
động của nhà nước và của thị trường. Sự an toàn và vững mạnh của hệ thống


×