Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hệ quả pháp lý của kết hôn trái pháp luật tại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.72 KB, 78 trang )

TRẦN THỊ LỆ HẰNG

VIỆN HÀN LÂM
F

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

-------------

-

TRẦN THỊ LỆ HẰNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

KHÓA: III ĐỢT 2 NĂM 2012

HÀ NỘI, 2014


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-------------


TRẦN THỊ LỆ HẰNG

HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ THỊ MAI HIÊN

Hà Nội, 2014


MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................5
MỞ ĐẦU......................................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài:.......................................................................................6
2. Tình hình nghiên cứu...........................................................................................7
3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài...................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:...........................................................................9
6. Kết cấu luận văn:...................................................................................................9
CHƯƠNG 1................................................................................................................10
KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC
KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM.........................10
1.1 Khái niệm về kết hôn trái pháp luật..................................................................10
1.2 Hệ quả của kết hôn trái pháp luật:....................................................................15

1.2.1 Hệ quả về mặt pháp lý................................................................................15
1.2.2 Hệ quả về mặt xã hội..................................................................................16
1.2.3 Mục đích, ý nghĩa của việc xử lý kết hôn trái pháp luật............................17
1.3 Các yếu tố tác động đến việc kết hôn trái pháp luật:........................................20
1.3.1 Kinh tế - xã hội...........................................................................................20
1.3.2 Văn hóa truyền thống.................................................................................21
1.3.3 Cơ chế quản lý và pháp luật.......................................................................22
1.3.4 Hội nhập quốc tế.........................................................................................23
1.3.5 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật - công nghệ.......................................24
1


1.4 Kết hôn trái pháp luật ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển:.....................25
1.4.1 Những quy định về kết hôn trái pháp luật trong luật cổ Việt Nam...........25
1.4.2. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trong pháp luật Việt Nam trước
Cách mạng tháng Tám năm 1945........................................................................27
1.4.3. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn từ năm 1945
đến năm 1975.......................................................................................................29
1.4.4. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trong pháp luật Việt Nam từ
năm 1975 đến nay................................................................................................31
CHƯƠNG 2................................................................................................................37
NỘI DUNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
CỦA KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT........................................................................37
2.1 Căn cứ chung để xử hủy kết hôn trái pháp luật................................................37
2.1.1 Chưa đến tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật mà nam nữ đã kết hôn.
..............................................................................................................................38
2.1.2 Thiếu sự tự nguyện của một trong hai bên hoặc của cả hai bên nam nữ khi
kết hôn..................................................................................................................40
2.1.3 Người đang có vợ (có chồng) lại kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng
với người khác.....................................................................................................43

2.1.4 Người mất năng lực hành vi dân sự mà vẫn kết hôn.................................45
2.1.5 Hai người có cùng dòng máu trực hệ, có quan hệ trong phạm vi ba đời
hoặc đã từng có quan hệ thích thuộc...................................................................47
2.1.6 Hai người cùng giới tính kết hôn với nhau................................................50
2.1.7 Vi phạm về đăng ký kết hôn.......................................................................51
2.2 Hệ quả pháp lý về kết hôn trái pháp luật..........................................................54
2.2.1 Hệ quả về nhân thân...................................................................................54
2.2.2 Hệ quả về tài sản.........................................................................................56
2.2.3 Hệ quả về mối quan hệ giữa cha mẹ và con...............................................57
CHƯƠNG 3................................................................................................................59
2


ĐƯỜNG LỐI XỬ LÝ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỆ QUẢ KẾT HÔN
TRÁI PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................59
3.1 Đường lối xử lý cụ thể các trường hợp kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn
theo luật định...........................................................................................................59
3.1.1 Xử lý vi phạm độ tuổi kết hôn (vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và
gia đình)...............................................................................................................59
3.1.2 Đối với trường hợp bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn, vi phạm
khoản 2 điều 9 luật hôn nhân và gia đình năm 2000..........................................60
3.1.3 Người đang có vợ, có chồng lại kết hôn hoặc sống chung với người khác
như vợ chồng, vi phạm khoản 1điều 10 luật hôn nhân và gia đình năm 2000...62
3.1.4 Đối với trường hợp kết hôn vi phạm các khoản 2, 3, 4, 5 điều 10 luật hôn
nhân và gia đình năm 2000..................................................................................63
3.1.5 Đối với trường hợp kết hôn vi phạm điều 12, 14 luật hôn nhân và gia
đình năm 2000.....................................................................................................64
3.1.6 Đối với trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng nhưng không đăng
ký kết hôn theo quy định tại điều 11 luật hôn nhân và gia đình năm 2000........66

3.2 Các biện pháp xử lý khác..................................................................................67
3.2.1 Xử lý hành chính:.......................................................................................67
3.2.2 Xử lý hình sự..............................................................................................68
3.3 Một số giải pháp tăng cường hiệu quả điều chỉnh pháp luật trong việc giải
quyết hệ quả kết hôn trái pháp luật ở Việt Nam hiện nay......................................70
3.3.1 Giải pháp lập pháp......................................................................................70
3.3.2 Giải pháp trong tổ chức thi hành và áp dụng pháp luật:............................71
3.3.3 Giải pháp về kinh tế, văn hóa, xã hội.........................................................73
KẾT LUẬN.................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................75

3


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo, PGS. TS. Hà
Thị Mai Hiên – người đã hướng dẫn, khuyến khích, chỉ bảo và tạo cho tôi những
điều kiện tốt nhất từ khi bắt đầu nghiên cứu đề tài đến khi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Luật, Học Viện Khoa Học Xã Hội
đã tận tình đào tạo, cung cấp cho tôi những kiến thức vô cùng quý giá, đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình cùng toàn thể
bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong những lúc gặp phải khó khăn trong việc
học tập và nghiên cứu.

4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ luật học “Hệ quả pháp lý của kết hôn trái

pháp luật tại Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép lại của người khác. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều đã
được trình bày hoặc là của chính cá nhân tôi hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn
tài liệu. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho
lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2014

Trần Thị Lệ Hằng

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hôn nhân và gia đình là những hiện tượng xã hội phát sinh trong quá trình
phát triển của loài người. Thủa ban đầu sự kết hợp giữa một người đàn ông và một
người đàn bà mang ý nghĩa duy trì và phát triển nòi giống. Trong quá trình phát
triển của xã hội loài người sự kết hợp đó được pháp luật thừa nhận để xây dựng gia
đình và chung sống với nhau suốt đời. Sự liên kết đó phát sinh và hình thành do
việc kết hôn. Kết hôn đã được quy định rõ ràng trong hệ thống pháp luật về Hôn
nhân và gia đình. Tại đó quy định cụ thể về những điều kiện kết hôn hợp pháp cũng
như các hình thức kết hôn trái pháp luật.
Khi xã hội phát triển kéo theo các mối quan hệ giữa con người với nhau và
vấn đề tâm sinh lý cũng trở nên ngày càng phức tap.Trên thực tế đã có rất nhiều
trường hợp kết hôn trái pháp luật gây ảnh hưởng không nhỏ thậm chí tiêu cực đến
mối quan hệ giữa các thành viên, đến lối sống và đạo đức xã hội. Trong khi đó, hệ
thống pháp luật lại chưa thể dự liệu cũng như điều chỉnh một cách toàn diện các
trường hợp phát sinh cũng như hậu quả pháp lý mà kết hôn trái pháp luật mang tới.
Ngày nay, kết hôn trái pháp luật vẫn tồn tại như một hiện tượng xã hội. Nó đã ảnh

hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể và còn ảnh hưởng
đến đạo đức và trật tự xã hội. Bởi vậy, việc nghiên cứu về kết hôn trái pháp luật và
hậu quả pháp lý của kết hôn trái pháp luật trong đời sống xã hội hiện nay là vô cùng
cần thiết. Không chỉ nhằm dự liệu thêm các trường hợp phát sinh, mà quan trọng
hơn đó là hoàn thiện hơn nữa cách khắc phục, giải quyết các trường hợp vi phạm
đó. Có như vậy pháp luật mới có hướng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

6


2. Tình hình nghiên cứu
Kết hôn trái pháp luật vẫn đang tồn tại trong thực tiễn cuộc sống cũng như
trong xã hội nước ta, đó là một hiện tượng xã hội, là vấn đề đáng quan tâm trong hệ
thống pháp luật. Qua khảo sát cho thấy trong thời gian qua ở Việt Nam cũng đã có
một số công trình nghiên cứu về vấn đề này. Đã có một số bài viết mang tính chất
nghiên cứu một số nội dung của vấn đề kết hôn trái pháp luật được đăng tải trên tạp
chí Luật học, Tạp chí Nhà nước và pháp luật… kể cả một số luận văn thạc sĩ và luận
án tiến sĩ luật học nghiên cứu liên quan như: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
kết hôn trái pháp luật trong tình hình xã hội hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học của
Nguyễn Huyền Trang, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; Hủy kết hôn trái
pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Khóa luận tốt nghiệp của
Đinh Thị Minh Mẫn, Trường Đại học Hà Nội, 2008; Chế định kết hôn trong Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2000, Luận văn thạc sĩ luật học của Khuất Thị Thúy
Hạnh, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Hay như một số các bài báo, tạp chí
chuyên ngành luật được đăng tải trên các Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Kiểm
sát, tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Tạp chí Luật học…
cũng đã có đề cập tới vấn đề này, tuy nhiên chỉ dừng lại một khía cạnh nào đó. Mỗi
công trình nghiên cứu có sự khai thác cũng như nhìn nhận vấn đề dưới các góc độ
khác nhau.Với công trình của mình, em sẽ tiếp cận vấn đề ở khía cạnh hệ quả pháp

lý của kết hôn trái pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Do đó, đề tài: "Hệ quả pháp lý
của kết hôn trái pháp luật tại Việt Nam hiện nay" thì chưa trùng với đề tài cũng
như công trình nghiên cứu nào cả.

3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ khái niệm kết hôn trái
pháp luật, hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật và giải pháp xử lý với việc
kết hôn trái pháp luật. Nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cũng
như các quy định pháp lý về vấn đề kết hôn trái pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích

7


hợp pháp của công dân, đảm bảo trật tự xã hội. Đồng thời, phân tích, đánh giá, nhìn
nhận hệ quả pháp lý của kết hôn trái pháp luật trong các quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2000. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần
hoàn thiện chính sách pháp luật của Nhà nước về vấn đề kết hôn trái pháp luật và
khắc phục hậu quả của kết hôn trái pháp luật. Để đạt được mục đích nghiên cứu
trên, luận văn cần phải giải quyết được những nhiệm vụ cụ thể sau:
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận kết hôn trái pháp luật như: Quan niệm kết
hôn hợp pháp, kết hôn trái pháp luật; những yếu tố tác động tới tình trạng kết hôn
trái pháp luật; Hệquả của việc kết hôn trái pháp luật và hướng xử lý…
Hệ quả pháp lý hay gặp phải của kết hôn trái pháp luật.
Đường lối xử lý cụ thể các trường hợp kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn
theo luật định, các hướng xử lý khác.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là một số vấn đề lý luận chung về kết hôn
trái pháp luật theo pháp luật Việt Nam, các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
2000; hệ quả pháp lý của kết hôn trái pháp luật, giải pháp xử lý kết hôn trái pháp

luật ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong pháp luật Hôn nhân và gia đình, vấn
đề kết hôn trái pháp luật có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, với tên đề tài: "Hệ quả pháp lý của kết hôn trái pháp luật tại Việt Nam
hiện nay". Luận văn chỉ xoay quanh quan niệm kết hôn trái pháp luật, những quy
định về kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, hệ quả
pháp lý của kết hôn trái pháp luật tại Việt Nam hiện nay từ đó có giải pháp xử lý cụ
thể.

8


5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Phương pháp luận sử dụng chung cho mọi đề tài khoa học là phương pháp
biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin và luận văn này cũng không nằm
ngoài thông lệ đó. Đồng thời, sử dụng thêm các phương pháp bổ trợ như phương
pháp so sánh, tổng hợp, đối chiếu, lịch sử để nhằm đánh giá vấn đề một cách khách
quan, toàn diện nhất.

6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Khái quát một số vấn đề lý luận về hệ quả pháp lý của việc kết hôn trái
pháp luật theo pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Nội dung pháp luật Việt Nam hiện hành về hệ quả pháp lý của kết hôn
trái pháp luật .
Chương 3: Đường lối xử lý và một số giải pháp tăng cường hiệu quả điều chỉnh
pháp luật trong việc giải quyết hệ quả kết hôn trái pháp luật ở Việt Nam hiện nay.

9



CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ
QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP
LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1 Khái niệm về kết hôn trái pháp luật
Trước khi hiểu thế nào là kết hôn trái pháp luật, ta cần tìm hiểu thế nào là kết
hôn, kết hôn hợp pháp. Kết hôn là việc xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của
pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Kết hôn tạo mối quan hệ hôn
nhân, mà hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một người nam và một người nữ, sự
liên kết đó phải được nhà nước thừa nhận bằng sự phê chuẩn dưới hình thức pháp lý
- đó là đăng ký kết hôn.
Quan hệ hôn nhân là một hình thức của quan hệ xã hội được xác lập giữa hai
chủ thể nam và nữ, quan hệ này tồn tại và phát triển theo quy luật của tự nhiên
mang ý nghĩa của việc duy trì và phát triển nòi giống cùng với sự phát triển của xã
hội loài người. Đó là một quá trình cần thiết của cuộc sống, quá trình này thể hiện ở
chỗ " hàng ngày tái tạo ra đời sống bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những
con người khác, sinh sôi, nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, giữa cha mẹ và
con cái - đó là gia đình" [1]. Ngay cả khi không có bất kỳ một quy tắc, một quy
định nào thì quan hệ hôn nhân gia đình từ trước đến nay vẫn được xác lập, con
người vẫn chung sống, vẫn sinh con đẻ cái và tiếp nối từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Do đó, quyền kết hôn là một quyền tự nhiên rất con người, quyền con người. Bởi
nam, nữ kết đôi là chuyện tự nhiên trong đời sống nhân loại ngay từ khi loài người
xuất hiện. Mỗi sự kết đôi đó tạo thành một cộng đồng nhỏ là hôn nhân. " Hôn nhân
là cơ sở của gia đình và gia đình là tế bào của xã hội." [3]. Trải qua các giai đoạn
lịch sử, việc xác lập quan hệ vợ chồng đã được thay đổi dưới bao hình thức khác
nhau. Từ thời hoang sơ, sự kết hợp giữa người đàn ông và người đàn bà chỉ là quan
10



hệ tính giao nhằm duy trì nòi giống. Họ chung sống bừa bãi không có sự chọn lọc
về ngôi thứ, lứa tuổi cũng như huyết tộc. Đó là thời kỳ "chế độ quần hôn". Bước
phát triển tiếp theo của gia đình, từ chế độ quần hôn sang chế độ hôn nhân đối ngẫu
- hôn nhân cặp đôi, từng cặp nam nữ với tư cách là một đơn vị hôn phối được xác
lập và tồn tại. Việc kết hôn đã có sự phân biệt về lứa tuổi và huyết thống. Tuy
nhiên," hôn nhân đối ngẫu trong điều kiện chế độ thị tộc không thể bền vững được,
nó dễ bị người vợ hoặc người chồng phá vỡ, con cái do hôn nhân đó sinh ra vẫn
thuộc về thị tộc mẹ như trước. Sở dĩ như vậy là do kinh tế vẫn thuộc về thị tộc mẹ
như trước"[16, trg9].Hình thức hôn nhân cặp đôi có sự phát triển hơn nữa nhờ có sự
thay đổi đáng kể về các điều kiện kinh tế và xã hội và nó trở thành hình thức hôn
nhân một vợ một chồng. Khi ấy, mới bắt đầu xuất hiện những quan niệm đầu tiên
về hôn nhân hợp pháp hay không hợp pháp. ''Trải qua các thời kỳ khác nhau, quan
hệ hôn nhân trước hết được điều chỉnh bởi những tập quán, những ước lệ, bắt đầu
xuất hiện những quy định về cấm kết hôn giữa những thế hệ thực hệ, giữa bố với
con gái, mẹ và con trai, ông bà với cháu, dần cấm kết hôn giữa cả những thế hệ
bàng hệ, giữa anh chị em ruột với nhau. Cho đến giai đoạn phồn thịnh của tôn giáo
thì những trật tự tôn giáo do giáo chủ đặt ra còn có sức mạnh cưỡng chế, áp đặt hơn
nhiều so với các tập tục, ước lệ trước kia. Dưới thời kỳ này, quan niệm về hôn nhân
trái pháp luật chính là những quan hệ hôn nhân không tuân thủ những trật tự tôn
giáo của xã hội'' [7, trg3]. Xã hội phát triển đến thời kỳ phong kiến, hôn nhân mang
tính chất dân sự, tức là sự bày tỏ ý chí của các bên. Song hôn nhân không đơn thuần
là sự kết hợp giữa đôi bên mà hôn nhân còn là sự giao lưu giữa các dòng họ kèm
theo đó là những mục đích về kinh tế, chính trị nhất định. Chính vì vậy mà sự quyết
định của cha mẹ là yếu tố bắt buộc trong quan hệ hôn nhân, giữa hai gia đình thì
nhất định là phải môn đăng hộ đối... Như vậy, có thể khái quát rằng, trải qua các
giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, những yếu tố về kinh tế, chính trị, văn
hóa đã dần được hình thành và tác động trực tiếp tới các quy luật tự nhiên, điều
chỉnh các mối quan hệ tự nhiên đó theo những chuẩn mực mà xã hội đặt ra vì mục
đích lợi ích của giai cấp thống trị.

11


Chỉ đến khi trong xã hội loài người có sự xuất hiện của pháp luật thì quan hệ
hôn nhân gia đình từ một quan hệ tự nhiên mới chính thức được xem xét trên khía
cạnh một quan hệ pháp luật về hôn nhân gia đình. Khi đó, quan hệ pháp luật hôn
nhân gia đình là những quan hệ ý chí và phụ thuộc chặt chẽ vào ý chí pháp luật hay
chính là những quy định pháp luật. Dưới góc độ pháp luật, kết hôn là một sự kiện
pháp lý nhằm xác lập quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ theo quy định của pháp luật
về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Để đảm bảo tạo ra những tế bào tốt, những
gia đình ổn định, lành mạnh thì trước hết ngay từ việc kết hôn của hai bên nam nữ
đã phải tuân thủ theo những điều kiện nhất định, sao cho cuộc hôn nhân đó được
pháp luật cũng như xã hội công nhận. Vậy quan niệm thế nào là kết hôn hợp pháp?
Theo quy định của hệ thống pháp luật về Hôn nhân gia đình tại Việt Nam hiện nay
thì nam nữ kết hôn được coi là hợp pháp khi đảm bảo hai yếu tố sau:
Thứ nhất, phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn được kết hôn
với nhau, ý chí và mong muốn đó được thể hiện bằng lời khai của họ trong tờ khai
đăng ký kết hôn cũng như trước các cơ quan đăng ký kết hôn theo quy định của
pháp luật .
Thứ hai, việc kết hôn phải được Nhà nước thừa nhận. Hôn nhân chỉ được
Nhà nước thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn nhân mà cụ thể là việc kết hôn
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là một sự kiện cấu thành các hành vi pháp lý của các chủ
thể là các bên trong quan hệ hôn nhân và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký
kết hôn. Vì vậy, trong mọi trường hợp, chỉ đối với những quan hệ vợ chồng có kết
hôn thông qua việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới đặt
vấn đề có kết hôn trái pháp luật hay không? Trước tiên cần hiểu rõ thế nào là kết
hôn trái pháp luật dưới góc độ luật pháp hay góc độ xã hội.
Trước hết cần khẳng định rằng, kết hôn trái pháp luật là một khái niệm pháp
lý được pháp luật quy định và điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và gia đình. Tại khoản


12


3 Điều 8 luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Kết hôn trái pháp luật là
việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn
do pháp luật quy định”. Khi kết hôn các bên nam, nữ phải tuân thủ các điều kiện kết
hôn được pháp luật quy định và không phạm vào các trường hợp cấm kết hôn, thì
hôn nhân đó mới được coi là hợp pháp. C. Mác đã khẳng định: “Không ai bị buộc
phải kết hôn, nhưng ai cũng bị buộc phải tuân theo luật hôn nhân một khi người đó
kết hôn, người kết hôn không sáng tạo ra hôn nhân, không phát minh ra hôn nhân,
cũng như người bơi lội không sáng tạo ra thiên nhiên và những quy luật về nước và
trọng lực. Vì thế, hôn nhân không thể phục tùng sự tùy tiện của người kết hôn mà
trái lại sự tùy tiện kết hôn phải phục tùng bản chất của hôn nhân"[16, trg90]. Khi
các bên nam, nữ kết hôn thì họ bắt buộc phải tuân thủ các quy định của Luật hôn
nhân và gia đình. Nếu các bên không tuân thủ các quy định về điều kiện kết hôn, vi
phạm điều kiện kết hôn thì hôn nhân đó sẽ bị coi là hôn nhân trái pháp luật hoặc
không có giá trị pháp lý. Như vậy, hôn nhân trái pháp luật là hôn nhân vi phạm dù
chỉ một trong các điều kiện kết hôn hoặc điều cấm trong kết hôn đã được pháp luật
quy định. Tuy nhiên, đứng trên góc độ lý luận, để tìm hiểu những quan niệm sâu xa
của vấn đề này thì cần đặt nó trong sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa,
chính trị, xã hội của mỗi thời kỳ. Bởi trong một xã hội có giai cấp, quan hệ hôn
nhân bị chi phối bởi ý chí của giai cấp thống trị. Thông qua Nhà nước, bằng pháp
luật, giai cấp thống trị tác động vào các quan hệ hôn nhân và gia đình làm cho các
quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt phù hợp với lợi ích của giai cấp đó.
"Trong xã hội phong kiến, khi mà pháp luật là ý chí của một bộ phận rất nhỏ trong
xã hội - tầng lớp quan lại, vua chúa, họ mặc nhiên đề ra những quy định điều chỉnh
những quan hệ về hôn nhân gia đình mà theo họ là phù hợp và đương nhiên cũng sẽ
trở thành những nguyên tắc chung của toàn xã hội. Ở thời kỳ đó, hôn nhân trái pháp
luật được quan niệm là những cuộc hôn nhân không tuân thủ các điều kiện kết hôn

như: không "môn đăng hộ đối", những quan hệ hôn nhân không được sự đồng ý của
cha mẹ, họ hàng…Những quy định này thể hiện rất rõ trong Bộ luật Hồng Đức và
Bộ luật Gia Long của nước ta" [7, trg 4].
13


Tương tự như vậy, đối với các nước tư bản, chính những điều kiện sống,
những yếu tố về xã hội, con người, kinh tế cũng đã quyết định đến những quan
niệm của xã hội, theo đó, pháp luật điều chỉnh cũng có những xu hướng phù hợp.Về
vấn đề kết hôn, có thể nói pháp luật của một số nước thuộc hệ thống Tư bản chủ
nghĩa có những cách nhìn nhận rất khác với pháp luật của Việt Nam. Do đó, những
căn cứ để xác định kết hôn hợp pháp và kết hôn không hợp pháp cũng có những
khác biệt. Ví dụ như do các điều kiện về kinh tế, khí hậu, sinh học… khiến con
người phát triển nhanh hơn, sự trưởng thành về thể lực cũng như trí lực sẽ khác với
người Châu Á như Việt Nam, như vậy, điều kiện về tuổi kết hôn cũng sẽ phải điều
chỉnh cho phù hợp. Hay việc kết hôn đồng giới hiện nay đã được thừa nhận tại một
số quốc gia là kết hôn hợp pháp. Không chỉ được pháp luật thừa nhận mà ngay cả
dư luận, cả xã hội cũng chấp nhận và ủng hộ việc đó.
Như vậy kết hôn trái pháp luật theo quan niệm của Việt Nam chính là việc
xác lập quan hệ vợ chồng không có đăng ký kết hôn hoặc có đăng ký kết hôn nhưng
vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định, cụ thể là vi phạm một trong những
điều kiện sau: Vi phạm điều kiện về độ tuổi; Vi phạm điều kiện về yếu tố tự
nguyện; Thuộc các trường hợp cấm kết hôn; Vi phạm các điệu kiện về đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật. Những cơ sở đó được hình thành từ chính cuộc
sống và con người Việt Nam, dựa trên những yếu tố về văn hóa, về sự phát triển
sinh học của con người, sự phát triển của kinh tế, xã hội…Trong trường hợp đôi
nam nữ kết hôn làm giả hồ sơ giấy tờ để tránh vi phạm các điều kiện kết hôn, hay là
hai bên tác động để người đăng ký kết hôn bỏ qua sự vi phạm các điều kiện đăng ký
kết hôn vẫn đăng ký kết hôn cho họ thì thường rất khó bị phát hiện. Khi phát hiên ra
chỉ thường dừng lại ở mức độ xử phạt hành chính và tuyên hủy giấy đăng ký kết

hôn mà thôi.

14


1.2 Hệ quả của kết hôn trái pháp luật:
1.2.1 Hệ quả về mặt pháp lý.
Từ định nghĩa: "Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có
đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định " theo
khoản 3 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Kết hôn trái pháp luật ta có
thể hiểu đó là một hành vi vi phạm những điều kiện kết hôn, rơi vào những điều
cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000.
Những hành vi vi phạm này được điều tra xã hội học, được pháp luật dự liệu sẽ dẫn
đến những hậu quả cho xã hội. Hệ quả về mặt pháp lý mà việc kết hôn trái pháp luật
tạo ra trước kết xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Mỗi
người dân đều có nhu cầu hạnh phúc cho mình, được pháp luật bảo vệ, vậy mà hành
vi kết hôn trái pháp luật đã đẩy họ vào tình trạng quyền va lợi ích bị xâm phạm một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Quyền lợi đó có thể về nhân thân, tài sản hay con cái.
Đối với mỗi bên nam và nữ trong việc kết hôn trái pháp luật dẫn đến tình trạng
không được pháp luật bảo vệ về quyền và lợi ích như trong trường hợp kết hôn hợp
pháp. Mối quan hệ của họ không được coi là quan hệ vợ chồng, khi việc kết hôn bị
hủy thì ai đi đường nấy, tài sản cũng không chia như trong trường hợp hôn nhân
hợp pháp mà tài sản của ai thuộc về người đó, không có khái niệm tài sản hình
thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Điều này có thể rất
thiệt thòi cho người phụ nữ đặc biệt là người phụ nữ không có vai trò kiếm tiền trụ
cột trong nhà mà chỉ chuyên phần nội trợ, chăm sóc con. Không chỉ có vậy, hành vi
vi phạm đó ảnh hưởng trực tiếp đến người khác như con cái họ, hay người thân của
họ. Mỗi đứa trẻ sinh ra đều cần được chăm sóc dưới tình yêu thương của cả cha và
mẹ, vậy mà hành vi kết hôn trái pháp luật dẫn đến việc bị hủy hôn đẩy những đứa
trẻ vào tình trạng không có một gia đình trọn vẹn, ảnh hưởng đến tâm sinh lý cũng

như cuộc sống của chúng, ảnh hưởng đến mầm non tương lai của đất nước. Hay
hành vi kết hôn trái pháp luật vi phạm nguyên tắc kết hôn một vợ một chồng còn
ảnh hưởng không chỉ một mà đến hai gia đình và những người thân xung quanh họ.
15


Hành vi vi phạm những quy định của pháp luật còn liên quan đến việc bảo vệ trẻ
em, thậm chí còn có thể phạm vào một số tội quy định trong Bộ luật hình sự như tội
tảo hôn, cưỡng ép kết hôn. Không chỉ gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, việc kết hôn trái pháp luật còn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản
lý của các cơ quan nhà nước. Những cuộc hôn nhân không hợp pháp, kết hôn
không có đăng ký kết hôn khiến cho các cơ quan nhà nước khó có thể nắm bắt và
quản lý được các vấn đề liên quan đến hộ tịch, khai sinh hay giải quyết những tranh
chấp khác.

1.2.2 Hệ quả về mặt xã hội.
Quan hệ hôn nhân vốn là một quan hệ xã hội, chính vì vậy, trước những hành
vi kết hôn trái pháp luật dẫn đến những cuộc hôn nhân bất hợp pháp không chỉ gây
ra những hệ quả về pháp lý mà chắc chắn sẽ còn gây ra những hệ quả về mặt xã hội
một cách nặng nề. Kết hôn trái pháp luật không thể tạo ra những gia đình hạnh
phúc, lành mạnh. Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình có tốt thì xã hội mới tốt.
Một gia đình được hình thành và tồn tại để thực hiện tốt những chức năng của nó
phải được xây dựng trên cơ sở tình yêu của hai bên nam nữ, sự thương yêu, gắn kết
và tự nguyện chung sống, thực hiện tốt bổn phận của mình, phải được thiết lập giữa
những chủ thể khác giới có đầy đủ những tiêu chuẩn về thể lực, sinh lý, tâm lý. Vậy
mà việc kết hôn trái pháp luật có thể tạo ra những hậu quả xấu cho xã hội như hành
vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ có thể dẫn đến việc cưỡng ép kết
hôn tạo ra một cuộc hôn nhân không hạnh phúc không có tình yêu, dẫn đến đứa trẻ
sinh ra không được sống trong tình yêu của cha mẹ, không được nuôi dạy tốt có thể
là mầm mống hậu quả xấu cho xã hội như tệ nạn xã hội. Hay hành vi vi phạm

nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng hình thành trong xã hội lối sống tiêu cực,
không chung thủy, ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đình, không tạo được
nền tảng gia đình vững chắc. Gia đình là phải được xây dựng trên nền tảng hôn
nhân tự nguyện tiến bộ, hợp pháp được pháp luật thừa nhận, có tình yêu thương
giữa vợ chồng và các thành viên trong gia đình, có như vậy mới có thể tạo ra một
16


gia đình tốt sản sinh ra những thế hệ mới nhận được sự chăm sóc giáo dục tốt nhất
để phát triển thể lực cũng như trí lực một cách toàn diện. Bởi trẻ em là tương lai của
đất nước, trẻ em cần được chăm sóc và bảo vệ.
Hôn nhân vi phạm về các điều kiện kết hôn hay thuộc các điều cấm kết hôn
đều bị coi là kết hôn trái pháp luật. Hành vi vi phạm đó dù ở phương diện nào thì ít
hay nhiều đều gây hậu quả xấu cho xã hội. Xã hội muốn tốt thì bản thân mỗi thành
phần trong xã hội phải tốt, mà gia đình là thành phần của xã hội. Do đó cần phải
tránh và khắc phục các trường hợp kết hôn trái pháp luật.

1.2.3 Mục đích, ý nghĩa của việc xử lý kết hôn trái pháp luật.
Hôn nhân trái pháp luật gây hậu quả cả về mặt pháp lý cũng như mặt xã hội.
Bởi vậy, cần phải xử lý thật nghiêm cũng như triệt để các trường hợp kết hôn trái
pháp luật sao cho vừa hợp lý vừa hợp tình.
Việc xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật trước hết nhằm mục đích
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho các chủ thể trong quan hệ hôn nhân gia
đình. Đặc biệt hướng tới bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em. Có thể thấy trong
xã hội nước ta người đàn ông có vị trí vai trò trụ cột trong gia đình còn người vợ,
người phụ nữ thường yếu thế hơn. Trong mỗi trường hợp kết hôn trái pháp luật thì
người thiệt thòi trước hết là người phụ nữ, khi mối quan hệ hôn nhân này kết thúc
về căn bản họ không được thừa nhận là có quan hệ vợ chồng với người đàn ông,
còn người đàn ông không bị ràng buộc và trách nhiệm với người phụ nữ, về tài sản
không coi là tài sản chung mà tài sản của ai thuộc về người đó, không có khái niệm

của chồng công vợ. Do đó, đối với người phụ nữ đó là một thiệt thòi, nhất là đối với
người phụ nữ của gia đình, họ chỉ ở nhà chăm sóc con cái, nội trợ. Thường người
phụ nữ sẽ không được nhận được phần tài sản sinh ra trong thời kỳ có mối quan hệ
vợ chồng trong trường hợp kết hôn trái pháp luật. Việc kết hôn trái pháp luật đó
không chỉ ảnh hưởng tới bản thân người nam, nữ mà còn ảnh hưởng tới con cái của
họ. Thiết nghĩ, khi đứa trẻ sinh ra trong một mối quan hệ không được pháp luật
17


công nhận, về tâm sinh lý của chúng sẽ bấp bênh như thế nào. Liệu rằng chúng có
thể phát triển toàn diện được hay không? Điều đó không chỉ ảnh hưởng tới cuộc
sống của trẻ mà còn ảnh hưởng tới toàn xã hội, bởi rất có thể khi tâm sinh lý không
ổn định, trẻ không được giáo dục tốt nhất có thể kéo theo hàng loạt tệ nạn xã hội.
Chính vì vậy, việc xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật sẽ được nhà
nước dự liệu các trường hợp và cách khắc phục một cách có hiệu quả nhất nhằm
đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích các bên
Theo Điều 2 Hiến pháp năm 1992 của nước ta: "Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân...." do đó pháp luật nước ta cũng phải đảm bảo theo nguyên
tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và việc xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật
cũng phải tuân theo nguyên tắc này để đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên chủ
thể. Điều 12, Hiến pháp 1992: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không
ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và mọi công dân phải chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và
pháp luật”. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được áp dụng trong xã hội nước
ta như một nguyên tắc hiến định. Bởi nguyên tắc này đảm bảo tính thống nhất, tính
hợp lý, tính không có ngoại lệ và tính dân chủ. Áp dụng nguyên tắc này vào trong
pháp luật hôn nhân và gia đình để xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật cũng
chính để bảo đảm quyền và lợi ích cho các bên chủ thể. Thứ nhất, đảm bảo về tính

thống nhất, tức là việc thực hiện và áp dụng pháp luật để xử lý các trường hợp kết
hôn trái pháp luật phải thống nhất trong phạm vi cả nước, mang tính đồng bộ,
không mang tư tưởng cục bộ, địa phương. Không phải mỗi địa phương lại có cách
xử lý khác nhau đối với kết hôn trái pháp luật mà phải tuân thủ các quy định pháp
luật. Tuy nhiên, tính thống nhất cũng có sự sáng tạo nhưng trong khuôn khổ pháp
luật. Thứ hai, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo đảm tính hợp lý trong việc
xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật. Trong môi trường pháp luật, tính hợp lý
18


được biểu hiện là sự phù hợp với luật, đối với các mục đích đặt ra, các chủ thể lựa
chọn phương án tối ưu về việc thực hiện pháp luật. Cơ sở của tính hợp lý của pháp
luật là sự phản ánh đúng đắn trong pháp luật các đòi hỏi của sự phát triển xã hội.
Nếu pháp luật quy định đúng đắn ý chí của đông đảo quần chúng nhân dân lao
động, các giá trị xã hội, thì chắc chắn pháp luật là hợp lý. Việc xử lý kết hôn trái
pháp luật cũng vậy, khi quy định của pháp luật là hợp lý thì các chủ thể trong quan
hệ kết hôn trái pháp luật sẽ tuân thủ. Ba là, việc áp dụng pháp luật để xử lý các
trường hợp kết hôn trái pháp luật là không có ngoại lệ, ai vi phạm cũng phải bị xử
lý theo đúng quy định của pháp luật. Bốn là, pháp chế XHCN gắn liền với dân chủ,
dưới chế độ dân chủ, pháp luật thừa nhận mọi công dân đều có quyền bình đẳng
trong việc tham gia quản lý và tham gia công việc nhà nước. Các trường hợp kết
hôn trái pháp luật mà có hành vi vi phạm như nhau thì phải bị xử lý như nhau. Bởi
nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, pháp luật nước ta là pháp luật xã hội chủ
nghĩa. Chủ nghĩa xã hội không thể tồn tại và phát triển được nếu thiếu dân chủ và
dân chủ không thể thực hiện được đầy đủ, mở rộng nếu không thể hiện bằng hệ
thống pháp luật XHCN.
Trong quá trình xử lý kết hôn trái pháp luật, cần phải dung hòa được lợi ích
của nhà nước và của các chủ thể. Mỗi một trường hợp kết hôn trái pháp luật phát
sinh đều cần được nhà nước dự liệu hậu quả phát sinh để có cách khắc phục. Kết
hôn trái pháp luật không chỉ ảnh hưởng tới quyền và lợi ích các chủ thể trong quan

hệ kết hôn trái pháp luật mà còn ảnh hưởng tới các chủ thể liên quan và tới xã hội.
Về phía nhà nước sẽ khó quản lý và đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cho các chủ
thể liên quan và trong các quan hệ kết hôn trái pháp luật. Chính vì vậy, việc xử lý
các trường hợp kết hôn trái pháp luật không chỉ đảm bảo lợi ích các bên chủ thể mà
còn giúp nhà nước nắm bắt được và kiểm soát được tình hình để quản lý tốt nhà
nước và cân bằng xã hội.
Chính bởi những phân tích trên có thể thấy rằng hành vi kết hôn trái pháp
luật ảnh hưởng rất lớn đến các mối quan hệ xã hội cũng như những quyền và lợi ích
19


cơ bản của công dân. Do đó việc xử lý kết hôn trái pháp luật là hết sức cần thiết,
mang lại những ý nghĩa to lớn. Một mặt bảo vệ được pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân song cũng lại rất mềm dẻo, linh hoạt
phù hợp với thực tế cuộc sống.

1.3 Các yếu tố tác động đến việc kết hôn trái pháp luật:
1.3.1 Kinh tế - xã hội.
Kinh tế là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
đến tất cả các mối quan hệ trong xã hội, trong đó có quan hệ hôn nhân gia đình.
Kinh tế chi phối nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, mục đích kinh tế được đặt lên trên
khiến người ta có thể dễ dàng bỏ qua những lẽ sống, những chuẩn mực. Kết hôn
không chỉ đơn thuần là tình yêu nam nữ đến với nhau, nó chuyển hóa và mang bản
chất vụ lợi, toan tính, thậm chí kết hôn là những hợp đồng hôn nhân, những thỏa
thuận mang mục đích kinh tế mà coi nhẹ đi những chức năng của gia đình. Chính vì
thế đã kéo theo đó là những cuộc hôn nhân không hạnh phúc, tỷ lệ ly hôn gia tăng.
Rất nhiều cặp đôi đến tiến tới hôn nhân rất dễ dàng và ly hôn cũng nhanh chóng,
tình cảm gia đình của họ không bền chặt, vẫn bởi những lý do rất xưa cũ nhưng bản
chất của nó thì không đơn thuần như những lý do thời trước mà nguy hiểm hơn nó
còn trở thành một lối sống, một lối tư duy... Trong một bối cảnh xã hội như vậy sẽ

dẫn đến việc hình thành những lối sống hiện đại, những lối sống mang tính chất
"thoáng" hơn. Do đó, cách xử sự của các chủ thể trong những mối quan hệ xã hội
cũng tất yếu bị ảnh hưởng. Vì những lý do, những mục đích khác nhau, họ có thể
coi nhẹ giá trị của gia đình, của hôn nhân, và điều đó dẫn đến vi phạm những quy
định về hôn nhân hợp pháp là điều không thể tránh khỏi. Có những gia đình vì
muốn kết hôn hợp tuổi để hợp đường làm ăn mà có thể chưa đủ tuổi kết hôn đã cho
con cái họ kết hôn, hay vì mục đích kinh tế mà ép buộc kết hôn mặc dù một trong
hai bên không muốn kết hôn. Cũng có trường hợp vì tiền bạc mà sẵn sàng kết hôn
với người đã có gia đình...tất cả những hành vi vi phạm quy định về hôn nhân hợp
pháp đều là kết hôn trái pháp luật, điều đó không chỉ để lại hậu quả cho đôi nam nữ,
20


mà còn ảnh hưởng tới một bộ phận lối sống trong xã hội. Do đó, cần giáo dục tư
tưởng để đôi nam nữ đến với nhau trên cơ sở tình yêu chân thành, cùng nhau xây
dựng gia đình hạnh phúc và hợp pháp chứ không phải vì bất kỳ một mục đích hay
lợi ích kinh tế nào khác. Đó mới chính là nền tảng của một gia đình vững chắc, một
hạnh phúc thực sự.

1.3.2 Văn hóa truyền thống.
Nói tới văn hóa là nói tới con người, tới việc phát huy các năng lực bản chất
của con người nhằm hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội. Cơ sở mọi hoạt động
văn hóa là khát vọng hướng tới tính chân, thiện, mĩ. Văn hóa là môi trường để hình
thành, nuôi dưỡng nhân cách, văn hóa thẩm thấu trong bất kỳ hoạt động nào của
con người, trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội, ứng xử, giao
tiếp,...Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học, xã hội, văn hóa Việt Nam cũng
đã có những biến chuyển sâu sắc, ảnh hưởng không nhỏ đến lối sống, cách sống của
những cá nhân trong xã hội.Văn hóa Việt Nam hiện nay du nhập nhiều từ văn hóa
nước ngoài, văn hóa phương tây, có những điều tốt, những cũng có những mặt
không tốt ảnh hưởng tới thuần phong mỹ tục của xã hội nước ta. Bởi nhu cầu của

con người ngày càng cao cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Con người tìm mọi các để
đáp ứng nhu cầu của mình, điều đó vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực.
Xã hội xuất hiện nhiều tệ nạn, xuất hiện lối sống hưởng thụ, coi nhẹ tình cảm đạo
đức, một số quan hệ đạo đức bị phá vỡ...Nếu như trước đây, việc chung sống như
vợ chồng hay những quan hệ ngoại tình, quan hệ ngoài hôn nhân bị xã hội, dư luận
lên án hết sức gay gắt và phải chịu những chế tài khắc nghiệt, khắc nghiệt đến mức
tước bỏ cả những quyền tự do của cá nhân, thì đến xã hội ngày nay, những quan
niệm hủ tục, những định kiến lạc hậu đã được bãi bỏ, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân
được hưởng những quyền tự do, dân chủ, đó là một tác động hết sức tích cực. Song
bên cạnh đó, sự suy thoái về lối sống cũng không thể tránh khỏi, vì sống "thoáng"
hơn nên những cuộc hôn nhân ngoài giá thú, những quan hệ ngoại tình ngày một gia
tăng. Những hiện tượng chưa từng xuất hiện, hay trước kia chỉ giám lén lút, thì nay
21


đang có xu hướng công khai và gia tăng như việc kết hôn đồng giới, việc sống
"thử", ngoại tình… Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hạnh phúc gia đình, đến sự
ổn định trong cuộc sống.

1.3.3 Cơ chế quản lý và pháp luật.
Con người là tổng hoà các quan hệ xã hội, con người sống trong xã hội và
không thể tách rời xã hội do đó quản lý con người không thể tách rời xã hội. Có thể
nói “Quản lý con người một cách có khoa học là phải thiết lập được sự hài hoà, tối
ưu giữa những lợi ích, nguyện vọng và sự phát triển của cá nhân, tập thể cũng như
phải điều hoà được những yêu cầu của cá nhân, tập thể và xã hội với nhau”.
Việc quản lý con người là rất phức tạp và khó khăn, cần có một cơ chế pháp
luật thật chắc chắn và đồng bộ để thực hiện việc quản lý này một cách có hiệu quả
nhất. Hiện nay, chúng ta vẫn quản lý con người theo hộ khẩu, tức là lối quản lý theo
hộ gia đình chứ không phải quản lý theo chứng minh thư nhân dân của từng cá
nhân. Chính điều đó sẽ khiến cho việc quản lý về tình trạng hôn nhân của mỗi

người khó khăn hơn rất nhiều. Ở các địa phương khác nhau không thể nắm rõ tình
trạng hôn nhân của công dân ở nơi khác đến đăng ký kết hôn với công dân của địa
phương mình, chỉ có thể căn cứ vào giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nhiều lúc
căn cứ này không chính xác. Vậy nên vẫn còn nhiều những trường hợp kết hôn trái
pháp luật do vi phạm chế độ một vợ một chồng. Hay cơ chế quản lý lỏng lẻo, pháp
luật chưa nghiêm, ý thức người dân còn hạn chế có thể dẫn tới tình trạng kết hôn
khi chưa đủ tuổi kết hôn (tảo hôn), kết hôn cận huyết, hay cưỡng ép kết hôn...Tất cả
những điều đó đều có thể dẫn tới tình trạng kết hôn trái pháp luật trong xã hội hiện
nay. Tuy nhiên, mỗi người đều có quyền tự do kết hôn, do đó nguyên tắc hôn nhân
là tự do, việc can thiệp của Nhà nước trước hết để bảo vệ tự do hôn nhân. Chính vì
vậy, cần tăng cường công tác quản lý con người và pháp luật nhằm hạn chế tình
trạng kết hôn trái pháp luật hiện nay.

22


1.3.4 Hội nhập quốc tế.
Hội nhập quốc tế diễn ra không chỉ trên cấp độ toàn cầu, mà còn ở nhiều cấp
độ khác nhau, từ thấp đến cao dưới danh nghĩa "liên kết" hoặc "nhất thể hóa" như
liên kết tiểu khu vực, liên kết khu vực, liên kết liên khu vực, liên kết liên châu lục,
liên kết trên bình diện song phương hoặc đa phương. Hội nhập bắt đầu từ lĩnh vực
kinh tế, từ đó mở rộng sang các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Hội nhập quốc tế
giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại và các quan hệ kinh tế quốc tế
khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập giúp tiếp
thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ
từ các nước tiên tiến; giúp bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh
của thế giới, làm giàu văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội… chúng ta cũng
không thể không kể đến những bất lợi, thách thức mà chính sự hội nhập quốc tế đã
đặt ra. Thách thức diễn ra khá gay gắt: cạnh tranh gia tăng, nếu không có cách khắc
phục thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí phá sản, nền kinh tế không phát

triển được, thậm chí giảm sút; sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài tăng lên, do đó
nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động của tình hình quốc tế; khoảng
cách giàu nghèo mở rộng nếu phân phối không công bằng; đối với các nước đang
phát triển và chậm phát triển, quyền lực nhà nước có thể bị thách thức, bản sắc văn
hóa có thể bị xói mòn; chuyển dịch cơ cấu khó khăn ở những nơi tài nguyên cạn
kiệt, môi trường bị hủy hoại...
Trong đó, một sự tác động khá mạnh mẽ đó là tác động tới văn hóa truyền
thống, tới các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ hôn nhân gia đình nói riêng.
Trong quá trình giao lưu, hội nhập đã tạo ra những xu thế mới trong giới trẻ như:
Chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, kết hôn đồng giới hay hôn
nhân vi phạm chế độ một vợ một chồng. Ở Việt Nam, không thừa nhận những quan
hệ hôn nhân kể trên nhưng tại một số quốc gia trên thế giới thì điều đó lại được thừa
nhận và bảo vệ.

23


×