Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Làm rõ sự khác biệt giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng cho một vấn đề nghiên cứu của quản trị nhân lực.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.62 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta biết rằng nghiên cứu khoa học của sinh viên là hoạt động trí tuệ giúp sinh
viên vận dụng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học trong học tập và trong
thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu, sinh viên phải thường xuyên làm việc tích cực, độc lập
với sách báo, tư liệu, thâm nhập thực tế, điều tra khảo sát, phỏng vấn... Để thực hiện hoạt
động nghiên cứu khoa học, sinh viên cần nghiên cứu dựa trên hai trường phái hay còn gọi là
phương pháp nghiên cứu chủ yếu, đó là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Hai
phương pháp này giúp các nghiên cứu sinh tiếp cận kiến thức trên cả hai phương diện lý
thuyết và thực tiễn. Vậy sự khác biệt giữa hai phương pháp nghiên cứu này là gì? Và
chúng được ứng dụng như thế nào trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay?
Hiện nay, công tác tuyển dụng là một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các
nước trên thế giới nói chung và của doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Vì vậy, để hoàn thiện
đề tài thảo luận “Làm rõ sự khác biệt giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng cho một vấn đề nghiên cứu của quản trị nhân lực. Chọn mẫu xác suất và phi xác
suất trong nghiên cứu định tính đối với vấn đề đó”, nhóm 9 tiến hành tìm hiểu công tác
tuyển dụng của công ty FPT- một trong những công ty chú trọng cộng tác tuyển dụng ở Việt
Nam, từ đó đưa ra sự khác biệt trong việc ứng dụng hai phương pháp nghiên cứu này, của
Công ty FPT.
Quá trình nghiên cứu của nhóm có sự tìm hiểu kỹ lưỡng từ lý thuyết đến thực trạng tuyển
dụng tại Công ty FPT. Trên cơ sở thực trạng đó, đưa ra sự khác biệt giữa nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.

[Type text]

Page 1


MỤC LỤC
Trang

Chương 1. Cơ sở lý thuyết……………………………………………………..…4


1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng;

đánh giá so sánh phương pháp định tính và phương pháp định lượng……………....4
1.1.1. Lý thuyết nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng………………….…4
1.1.2. Phân biệt nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng…………………...9
1.2. Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính…………………………………………….....11
1.2.1. Chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên : Có tính đại diện , cỡ mẫu là một
hàm số của độ tin cậy và mong muốn…………………….……………………….......13
1.2.2. Chọn mẫu phi xác suất (hay là chọn mẫu có mục đích) trong các
trường hợp có nhiều thông tin cho nghiên cứu sâu…………………………………...13
1.3. Lý thuyết về tuyển dụng nhân lực…………………………………………………....13
1.3.1. Khái niệm về tuyển dụng nhân lực…………………………………………….14
1.3.2. Vai trò của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực…………………………….14
1.3.3.Các nguyên tắc trong tuyển dụng nhân lực……………………………………14
1.3.4. Quy trình tuyển dụng nhân lực…………………………………………….….15

Chương 2. Đánh giá thực trạng…………...………………………………….15
2.1. Giới thiệu công ty và công tác tuyển dụng của công ty FPT………………………15
2.1.1. Giới thiệu công ty FPT………………………………………………………..15
2.1.2.Công tác tuyển dụng của công ty FPT………………………………………...16
2.2. So sánh phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
trong công tác tuyển dụng của công ty FPT……………………………………….19
2.3 Đánh giá công tác tuyển dụng tại FPT, chọn mẫu xác suất và phi xác
suất…………………………………………………………………………………………...21
2.3.1. Thành công………………………………………………………………..….21
2.3.2.Hạn chế………………………………………………………………………...21

[Type text]

Page 2



2.3.3. Chọn mẫu xác suất và phi xác xuất cho vấn đề tuyển dụng làm
trái ngành nghề của công ty FPT……………………………………..………….21

Chương 3.Kết luận…………………………………………………….……23
3.1. Đánh giá sự khác biệt giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng23
3.2 Chọn mẫu xác suất và phi xác suất…………………………………………….23

[Type text]

Page 3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng; đánh giá so sánh
phương pháp định tính và phương pháp định lượng
1.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng
1.1.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
* Khái niệm và đặc điểm của phương pháp nghiên cứu định tính.
- Khái niệm: Nghiên cứu định tính là một phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và là
phương pháp tiếp cận nhằm phân tích, diễn giải dữ liệu dạng định tính với mục đích khám phá
quy luật của hiện tượng khó học từ quan điểm của nhà nghiên cứu.
- Đặc điểm chung:
+ Nghiên cứu định tính diễn ra trong bối cảnh tự nhiên.
+ Nghiên cứu định tính sử dụng nhiều phương pháp có tính tương tác và nhân văn.
+ Nghiên cứu định tính tự hiện ra chứ không phải được hình dung trước một cách chặt
chẽ.
+ Nghiên cứu định tính về cơ bản có tính chất diễn giải.
+ Nhà nghiên cứu định tính xem xét các hiện tượng xã hội như một chỉnh thể.

+ Nhà nghiên cứu định tính phản ánh một cách hệ thống về những người mà họ đang
nghiên cứu; sự phản ánh đó nhạy cảm với tiểu sử cá nhân của nhà nghiên cứu và cách thức họ
định hình nghiên cứu.
* Đặc trưng cơ bản của nghiên cứu định tính:
+ Sử dụng mẫu điều tra nhỏ, các trường hợp điển hình.
+ Dữ liệu phi cấu trúc.
+ Phân tích dữ liệu phi tổng kết.
+ Kết luận rút ra là những hiểu biết về bản chất, quy luật của đối tượng nghiên cứu
* Các phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản:
- Case Study(Nghiên cứu tình huống): làm sáng tỏ một hiện tượng bằng cách nghiên cứu
sâu 1 trường hợp (tình huống) hoặc nhiều trường hợp (tình huống) của hiện tượng.

[Type text]

Page 4


- Ethnography(Phương pháp dân tộc học): tập trung vào ý nghĩa xã hội học thông qua
quan sát thực địa gần hiện tượng văn hóa - xã hội
- Phenomenology(Phương pháp hiện tượng học): đòi hỏi bản thân nhà nghiên cứu thể
hiện nhận thức qua hiện tượng xảy ra chứ không dựa vào lý thuyết
- Historical(Phương pháp lịch sử học): nhà nghiên cứu thu thập các dữ liệu liên quan đến
sự cố trong quá khứ để kiểm tra giả thuyết về nguyên nhân, hiệu ứng, hoặc xu hướng
- Action Research(Nghiên cứu hành động): động 1 cách rất đơn giản là sự kết hợp giữa
nghiên cứu và hành động
- Content Analysis(Phương pháp phân tích nội dung): để xác định hiện diện của 1 số từ
hoặc khái niệm trong văn bản hay tập hợp các văn bản.
- Grounded Theory(Phương pháp lý thuyết nền): lý thuyết được phát triển từ các dữ liệu,
chứ không phải từ các cách thức khác
- Generic Qualitative Method(Phương pháp định tính chung chung)

* Các công cụ nghiên cứu định tính:
- Quan sát
- Phỏng vấn/ thảo luận
- Tài liệu văn bản
- Các tài liệu nghe nhìn
* Bản chất của nghiên cứu định tính
Bản chất của nghiên cứu định tính là nghiên cứu khám phá. Cụ thể là tìm ra quy luật, xây
dựng lý thuyết mới và/hoặc xây dựng mô hình nghiên cứu từ dữ liệu.
Qúa trình này bao gồm các bước:
- Bước 1: Từ các dữ liệu lẻ tẻ, rút ra các vấn đề ở từng "đoạn dữ liệu"
- Bước 2: Từ danh sách dài các vấn đề ở công đoạn 1, phân nhóm các vấn đề này và
đặt tên cho các nhóm
- Bước 3: Tìm mối quan hệ giữa các nhóm ở công đoạn 2 (manh nha của mô hình/
quy luật)
- Bước 4: Áp mối quan hệ ở công đoạn 3 vào các tình huống/ phỏng vấn có thể xem
mức độ phù hợp đến đâu. Bao giờ thấy mức độ phù hợp cao => có thể coi là kết quả nghiên
cứu.
- Bước 5: so sánh kết quả nghiên cứu với tri thức cũ.

[Type text]

Page 5


* Mục tiêu và các trường hợp sử dụng nghiên cứu định tính
- Mục tiêu: Nghiên cứu định tính thường là nghiên cứu khai phá với mục đích xây dựng
lý thuyết mô hình mới nhằm phát hiện các biến mới, các mối quan hệ mới; hoặc nhằm giải
thích quá trình phát triển của hiện tượng (có liên quan tới thời gian/các giai đoạn phát triển).
- Các trường hợp sử dụng nghiên cứu định tính:
+ Sử dụng xây dựng lý thuyết mới

+ Khi các lý thuyết hiện tại chưa cho phép xây dựng mô hình nghiên cứu một cách cụ thể
vì thiếu yếu tố 2 (nhân tố tác động) và/hoặc yếu tố 3 (mối quan hệ) thì nghiên cứu định tính nên
được sử dụng.
+ Khi không thể có dữ liệu định lượng phù hợp
+ Sử dụng trong công đoạn đầu hoặc cuối của nghiên cứu định lượng nhằm cung cấp dữ
liệu thêm về hiện tượng và để giải thích kết quả.
* Lý thuyết trong nghiên cứu định tính
Kết quả của nghiên cứu định tính là lý thuyết khoa học mới nên giá trị của lý thuyết mới
này cần được minh chứng thông qua việc so sánh với các lý thuyết đã hiện hữu.
Nhà nghiên cứu luôn so sánh lý thuyết và những thành phần của lý thuyết với các lý
thuyết đã có.
* Dữ liệu và thu thập dữ liệu định tính
- Bản chất dữ liệu trong nghiên cứu định tính: Dữ liệu trong nghiên cứu định tính là
những dữ liệu bên trong (insight data) của đối tượng nghiên cứu. Những dữ liệu này không thể
thu thập được thông qua các kỹ thuật điền phiếu điều tra thông thường mà phải thông qua các
kỹ thuật thảo luận và phỏng vấn.
- Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính thường tập trung vào nghiên cứu chi tiết một mẫu tương đối nhỏ
hoặc thậm chí là nghiên cứu các trường hợp riêng biệt, được lựa chọn có mục đích.
* Phân tích dữ liệu định tính
Phân tích dữ liệu định tính gồm 3 quá trình cơ bản là: mô tả hiện tượng, phân loại hiện
tượng và kết nối các khái niệm lại với nhau.
- Mô tả hiện tượng
- Phân loại hiện tượng:

[Type text]

Page 6



- Kết nối dữ liệu
1.1.1.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
* Nghiên cứu định lượng trong kiểm định lý thuyết khoa học
- Phương pháp và công cụ trong kiểm định lý thuyết khoa học
Nghiên cứu định lượng bao gồm hai phương pháp chính là phương pháp khỏa sát (survey
method) và thử nghiệm (experimentation)
Các công cụ sử dụng trong nghiên cứu định lượng được xem xét ở hai cấp độ là công cụ
thu nhập và công cụ phân tích dữ liệu. Công cụ thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi. Công cụ phân
tích dữ liệu định lượng rất đa dạng, có thể là các phân ích thống kê mô tả hoặc thống kê suy
diễn.
- Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu định lượng.
+ Dữ liệu có sẵn: Đôi khi người nghiên cứu có thể sử dụng các dữ liệu có sẵn (từ các cư
quan thống kê nhà nước hoặc tư nhân) hoặc 1 phần số liệu từ các nghiên cứu trước để phân
tích.
+ Dữ liệu chưa có sẵn: Được hiểu là dữ liệu đã có trong thực tế nhưng chưa ai thu nhập.
Để thu thạp dữ liệu, cần phải tiến hành khảo sát, điều tra.
+ Dữ liệu chưa có trong thực tế: Có những vấn đề nghiên cứu mà chưa có dữ liệu trong
thực tế, nhà nghieen cứu cần phải thiết kế các thử nghiệm phù hợp để tạo ra và thu thập dữ liệu.
- Vấn đề, mục tiêu và lý thuyết trong nghiên cứu định lượng.
Các nghiên cứu định lượng, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý và kinh doanh còn có mục
tiêu là đem đến cơ sở khoa học để giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn.Nhà nghiên cứu
thường phải bắt đầu với việc xác định vấn đề nghiên cứu của mình, được cụ thể hóa thành 1
hoặc 1 vài câu hỏi nghiên cứu
- Tổng quan và sử dụng lý thuyết trong định lượng
Tổng quan nghiên cứu cũng nhằm hệ thống tất cả các lý thuyết có liên quan tới chủ đề
nghiên cứu, kết quả các nghiên cứu kiểm định các mô hình lý thuyết đó... để lựa chọn cơ sở lý
thuyết và lý giải cho sự lựa chọn của mình
* Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng
- Lý do phải chọn mẫu:
+ Mang lại tính khả thi của nghiên cứu

+ Nhà nghiên cứu có thể sử dụng các công cụ thống kê suy diễn: ước lượng, kiểm định,
mô hình hóa...

[Type text]

Page 7


+ Chọn mẫu giúp tiết kiệm thời gian và chi phí nghiên cứu
+ Chọn mẫu có thể cho kết quả chính xác hơn
- Chọn mẫu và sai số:
+ Sai số do chọn mẫu (sampling error) là sai số xảy đến do chọn mãu để thu thập dữ liệu
+ Sai số không do chọn mẫu (non sampling error) là sai số phát sinh trong quá trình thu
thập và xử lý dữ liệu
- Quy trình chọn mẫu:
+ Bước 1:Xác định tổng thể cần nghiên cứu
+ Bước 2: Xác định khung mẫu.
+ Bước 3: Xác định kích thước mẫu.
+ Bước 4: Xác định phương pháp chọn mẫu.
+ Bước 5: Tiến hành chọn mẫu và điều tra.
- Các phương pháp chọn mẫu theo xác suất:
+ Ngẫu nhiên đơn giản
+ Phương pháp ngẫu nhiên hệ thống
+ Phương pháp nhân tầng
+ Chọn mẫu theo cụm
- Các phương pháp chọn mẫu phi xác suất:
+ Chọn mẫu thuận tiện
+ Chọn mẫu phán đoán
+ Chọn mẫu định mức
* Đo lường và thu thập dữ liệu định lượng

- Đo lường và cấp độ thang đo trong nghiên cứu
+ Đo lường các khái niệm nghiên cứu
+ Thang đo và các cấp đọ thang đo

[Type text]

Page 8


Thang định tính

Thang định lượng

(no metric)

(metric)

Thang đo định danh

Thang đo khoảng

Nominal scale

Interval scale

Thang đo thứ bậc

Thang đo tỷ lệ

Ordinal scale


Ratio scale

- Công cụ thu thập dữ liệu: Công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng là bảng
câu hỏi.Vì vậy, phần này sẽ đề cập tới việc thiết kế bảng câu hỏi điều tra.
Khi thiết kế bảng câu hỏi, cần nhìn vấn đề rộng hơn và quan tâm đến 1 số vấn đề quan
trọng sau:
+ Định khung bảng câu hỏi
+ Xác định thứ tự các câu hỏi
+ Vấn đề soạn thỏa câu hỏi
- Hiệu chỉnh dữ liệu: Bảng câu hỏi sau khi đã thu về cần phải hiệu chỉnh để giảm thiểu
các sai sót, tăng chất lượng dữ liệu mà chúng ta sẽ sử dụng để phân tích.
- Chuẩn bị dữ liệu:
+ Mã hóa dữ liệu
+ Nhập dữ liệu: Trước khi nhập dữ liệu, cần đánh số thứ tự các bảng câu hỏi thu được để
tiện việc kiểm tra sau này
+ Làm sạch dữ liệu: Làm sạch dữ liệu là bước cuối cùng nhằm tiếp tục phát hiện các sai
sót trong quá trình thu thập dữ liệu và các sai sót có thể xảy ra trong quá trình nhập dữ liệu.
* Phân tích và xử lý số liệu
- Phân tích thống kê mô tả
- Phân tích trắc nghiệm giả thuyết

[Type text]

Page 9


1.1.2. Đánh giá so sánh phương pháp định tính và phương pháp định lượng
Tiêu chí so
sánh

Khái niệm

Mục tiêu

Việc sử dụng
lí thuyết

Các công cụ
nghiên cứu
Quy trình
nghiên cứu

Cách tiếp cận
chọn mẫu

[Type text]

Phương pháp định tính

Phương pháp định lượng

Là phương pháp thu thập dữ liệu
bằng chữ và là phương pháp tiếp
cận nhằm phân tích, diễn giải dữ
liệu dưới dạng định tính với mục
đích khám phá quy luật của hiện
tượng khoa học từ quan điểm của
nhà nghiên cứu.

Là phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu

dưới dạng con số, thường để kiểm định
mô hình và các giả thuyết khoa học được
suy diễn từ lí thuyết đã có.

Xây dựng lí thuyết mới, mô hình
mới nhằm phát hiện ra các biến
mới, các mối quan hệ mới nhằm
giait thích quá trình phát triển của
hiện tượng.
nhà nghiên cứu sử dụng theo hình
thức quy nạp, tạo ra lý thuyết,
phương pháp nghiên cứu định tính
còn sử dụng quan điểm diển giải,
không chứng minh chỉ có giải thích
và dùng thuyết kiến tạo trong
nghiên cứu, có nghĩa là nhà nghiên
cứu dựa vào các lý thuyết để xây
dựng cho mình một hướng nghiên
cứu phù hợp với điều kiện.
Quan sát, phỏng vấn/ thảo luận, tài
liệu văn bản, các tài liệu nghe nhìn.

Nhằm củng cố, bổ sung thêm các phát
hiện mới cho lí thuyết đã có, đem đến cơ
sở khoa học để giải quyết vấn đề đặt ra
trong thực tiễn.

Gồm 5 bước:
-Từ các dữ liệu rút ra các vấn đề.
-Phân nhóm các vấn đề và đặt tên

cho các nhóm.
-Tìm mối quan hệ ở các nhóm vấn
đề.
-Áp các mối quan hệ vào các tình
huống cụ thể.
-So sánh kết quả nghiên cứu với tri
thức cũ.
Tập trung vào nghiên cứu chi tiết
một mẫu tương đối nhỏ hoặc thậm
chí là nghiên cứu các trường hợp
riêng biệt, được lựa chọn có mục
đích.

Page 10

chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sử dụng
mô hình Khoa học tự nhiên thực chứng
luận, phương pháp NCĐL có thể chứng
minh được trong thực tế và theo chủ
nghĩa khách quan, do là phương pháp chủ
yếu sử dụng con số và tính khách quan
cao nên phương pháp định lượng có độ
trung thực cao.
Công cụ thu thập (bảng câu hỏi), công cụ
phân tích dữ liệu (phân tích thống kê mô
tả hoặc thống kê suy diễn).
Gồm 5 bước:
-Câu hỏi nghiên cứu.
-Mô hình giả thuyết.
-Phương pháp nghiên cứu

-Kết quả nghiên cứu.
-Trao đổi, bàn luận

Áp dụng cho các mẫu tương đối lớn, lựa
chọn ngẫu nhiên.


Bản chất dữ
liệu

Lập bảng hỏi

Ưu điểm và
hạn chế

Thuận lợi và
khó khăn

[Type text]

Là những dữ liệu bên trong của đối
tượng nghiên cứu. Dữ liệu này thu
thập được thông qua các kĩ thuật
thảo luận và phỏng vấn.

Là những dữ liệu bên ngoài thu thập
được thông qua việc hỏi đáp, kĩ thuật
điền phiếu điều tra.

-Không theo thứ tự

-Câu hỏi thường thiết kế mở,dài,
gây tranh luận

-Theo thứ tự
-Câu hỏi thường thiết kế kiểu đóng- mở,
ngắn gọn, súc tích, không gây tranh luận.

-Ưu điểm:
+Xem xét vấn đề bằng nhãn quan
của nhà nghiên cứu, ghi lại những
thông tin mà đối tượng cung cấp,
hoàn toàn không can thiệp vào các
dữ liệu của bài nghiên cứu bằng cái
nhìn chủ quan của mình.
+Cung cấp nhiều chi tiết miêu tả
hơn do đó có thể hiểu rõ hơn được
các hành vi xã hội.
+ Nhà nghiên cứu có thể linh hoạt
trong việc xử lí các dữ liệu, không
hề phải phụ thuộc vào bất cứ một
công thức nào sẵn có để xác lập hệ
thống lý thuyết cho đề tài nghiên
cứu.
-Nhược điểm
+ Do dựa vào các quan điểm thường
là không có hệ thống nên trong quá
trình xử lí dữ liệu sẽ nghiêng về tính
chủ quan của đối tượng nghiên cứu.
+ phương pháp này không thật sự
minh bạch , khó có ai có thể kiểm

chứng những thông tin thu thập
được .
-Thuận lợi:
+Không cần các kĩ năng xử lí và
phân tích dữ liệu thống kê.
+Ít tốn kém thời gian do không cần
dùng mẫu lớn.
-Khó khăn:
+Khó khăn trong viết phân tích và
báo cáo.
+Khó tiêp cận người cần phỏng vấn.

-Ưu điểm:
+cho phép suy luận thống kê từ kết quả
thu được ở các mẫu tương đối nhỏ ra
quần thể lớn hơn;
+ cho phép đo lường và đánh giá mối liên
quan giữa những biến số;
+tiến hành điều tra khá dễ và triển khai
khá nhanh chóng; và kết quả thu được từ
các cuộc điều tra tốt có thể sử dụng để so
sánh theo thời gian hoặc giữa các vùng.

Page 11

-Nhược điểm:
+ Đáng lưu ý nhất là những sai số không
do chọn mẫu, ví dụ người được hỏi trả lời
không đúng các câu hỏi vì không nhớ
hoặc do hiểu sai hoặc cố tình nói dối.

+Không giúp hiểu được các hiện tượng
về con người nhất là nghiên cứu về hành
vi.
-Thuận lợi:
+Dễ thu thập, xử lí và phân tích dữ liệu.
+ Dễ viết báo cáo.
-Khó khăn:
+Tốn kém thời gian và chi phí.
+Khó kiểm soát được chất lượng dữ liệu
điều tra.


1.2. Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu toàn bộ là nghiên cứu tất cả các phần tử có trong tập hợp cần nghiên cứu.
- Nghiên cứu đại diện ( nghiên cứu điển hình) : là chỉ nghiên cứu một số lượng nhỏ các
phần tử thuộc tập hợp cần nghiên cứu. Tập hợp số lượng nhỏ đó được gọi là mẫu.
- Mẫu là một bộ phận nhỏ các phần tử trong tập hợp cần nghiên cứu mang tính đại diện
cho tập hợp cần nghiên cứu.
Vấn đề rất quan trọng khi chọn mẫu là đảm bảo tính đại diện cho tập hợp cần nghiên cứu.
Chọn lượng mẫu càng lớn thì mức độ đại diện càng lớn nhưng chi phí tổ chức sẽ càng cao và
phức tạp hơn nhiều.
Mẫu phải có mức đại diện cao ( số lượng, vị trí…)
Lượng mẫu đồn đều với mức độ đồng đều của nhóm đối tượng nghiên cứu. Càng không
đồng đều thì mẫu càng phải lớn. Công hức lấy mẫu phổ biến là: n = a
1.2.1. Chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên : Có tính đại diện , cỡ mẫu là một hàm số của độ tin
cậy và mong muốn
- Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn : cho phép nó khái quát kết quả toàn thể tập hợp cần nghiên
cứu từ mẫu đại diện.
Ví dụ: Chọn 20 học sinh trong 1 lớp ( chọn bất kì không xét về tuổi tác, tính cách , quê
quán,..)

-Chọn mẫu ngẫu nhiên phần tầng hay mẫu chùm: Tăng mức độ khái quát cho từng phân
nhóm hay từng vùng cụ thể.
Ví dụ: Nghên cứu 20 học sinh. Trong đó cos10 nữ, 10 nam : chọn mỗi người ở một tỉnh,
một vùng khác nhau trên khu vực miền Nam.
1.2.2. Chọn mẫu phi xác suất (hay là chọn mẫu có mục đích) trong các trường hợp có nhiều
thông tin cho nghiên cứu sâu
- Chọn đối tượng hay chọn lệch:
Lựa chọn người yêu
-> Chọn sv nam hay nữ. Có tính cách như thế nào....hoặc chỉ một giới tính?
-Chọn với càng độ mạnh :
Tình huống sử dụng thuốc lá, cần,đá…trong sinh viên hiện nay.
->Chọn sinh viên nam
-Chọn mẫu với mức độ tối đa dạng hóa cá nhân.

[Type text]

Page 12


Nhu cầ sử dụng điện thoại smartphone?
->Chọn được tất cả cấp bậc như già, trẻ, lớn, bé…
-Chọn mẫu đồng nhất:
Tần suất đi chợ trong nhu cầu sống hằng ngày?
->Chọn phụ nữ là các bà nội trợ.
- Chọn các trường hợp điển hình.
->Điều tra nghiên cứu các công ty, doanh nghiêp hoạt động có ba thương hiệu trở lên.
1.3. Lý thuyết về tuyển dụng nhân lực
1.3.1. Khái niệm về tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử viên từ những nguồn khác nhau đến
tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa chọn trong số họ những người

đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra.
1.3.2. Vai trò của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực
Tuyển dụng có một ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp vì khi hoạt động tuyển
dụng tốt thì doanh nghiệp sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển tốt, ngược lại có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực làm cho hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả lãng phí nguồn lực và dẫn đến phá sản.
• Đối với doanh nghiệp
- Bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh

doanh.
- Giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Tuyển dụng được nhân lực tốt cho phép hoàn thành được kế hoạch kinh doanh

đã định.
- Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác của
doanh nghiệp.
- Tạo tiền đề cho công tác bố trí, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
• Đối với người lao động
- Giúp họ tìm được công việc phù hợp
- Tạo không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ những người lao động
• Đối với xã hội
- Tăng số lượng lao động xã hội có việc làm, có thu nhập.
- Giảm các tệ nạn xã hội.
- Sử dụng nguồn lực xã hội một cách hữu ích.
1.3.3.Các nguyên tắc trong tuyển dụng nhân lực

[Type text]

Page 13



-

-

Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn: nhu cầu này do các cán bộ nhân viên
đề nghị với cấp trên thông qua thực trạng của phòng mình nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu của thị trường
Nguyên tắc dân chủ công bằng:mọi người đều có quyền và có điều kiện được bộc lộ
phẩm chất tài năng của mình.
Nguyên tắc có điều kiện và tiêu chuẩn rõ ràng: áp dụng nguyên tắc này nhằm tránh
việc tùy tiện trong quá trình tuyển dụng nhân viên, hoặc chủ quan nhận xét trong
quá trình đánh giá các ứng viên.

1.3.4. Quy trình tuyển dụng nhân lực
Quá trình tuyển chọn gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng nhân lực
Nhà quản trị cần biết rõ ràng họ cần có đúng số lượng và loại nhân lực ở các vị trí công
việc không, yêu cầu và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân lực như thế nào.
Bước 2: Tuyển mộ nhân lực
Tuyển mộ nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút những ứng viên có khả năng từ nhiều
nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn ứng tuyển tại tổ chức.
Bước 3: Tuyển chọn nhân lực
Tuyển chọn nhân lực là quá trình lựa chọn nhân lực phù hợp với nhu cầu của tổ chức.
Bước 4: Quyết định tuyển dụng và hội nhập nhân lực mới
- Đánh giá ứng viên: một số tiêu thức thường được sử dụng như: trình độ học vấn, kinh
nghiệm nghề nghiệp, kỹ năng ứng xử, động cơ thúc đẩy…
- Quyết định tuyển dụng: hội đồng tuyển dụng nên có sự thống nhất trước về cách thức ra
quyết định tuyển dụng.

- Hội nhập nhân lực mới: giúp họ hội nhập với tập thể.
Bước 5: Đánh giá tuyển dụng nhân lực
Mục đích của đánh giá tuyển dụng nhân lực là:
- Giúp cung cấp thông tin cơ bản về công tác tuyển dụng.
- Đánh giá được nguồn nhân lực mới tuyển dụng
- Phát hiện ra các sai sót và điều chỉnh trong quá trình tuyển dụng tiếp theo.

[Type text]

Page 14


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY FPT
2.1. Giới thiệu công ty và công tác tuyển dụng của công ty FPT
2.1.1. Giới thiệu công ty FPT


Lịch sử phát triển

-

Thành lập ngày 13/09/1988, đến nay, sau gần 25 năm, FPT luôn là công ty công nghệ
thông tin và viễn thông hàng đầu Việt Nam với các mảng kinh doanh cốt lõi là viễn
thông, công nghiệp nội dung, phần mềm, các dịch vụ công nghệ thông tin và giáo dục.

-

1988 - 1990: Tìm hướng đi
Ngày 13/9/1988, FPT ra đời với tên gọi Công ty Công nghệ Chế biến Thực phẩm (The
Food Processing Technology Company), kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm.

Ngày 27/10/1990, công ty đổi tên thành Công ty Phát triển và Đầu tư Công nghệ (The
Corporation for Financing and Promoting Technology) với định hướng kinh doanh tin học.

-

1999: Toàn cầu hóa
-

2002 - 2008: Trở thành công ty đại chúng.

-

Năm 2008, đổi tên công ty thành Công ty cổ phần FPT và tái khẳng định ngành nghề
kinh doanh cốt lõi gồm viễn thông, công nghiệp nội dung và các dịch vụ CNTT.

-

2010: Thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu, tiến sâu vào thị trường đại chúng
-

2011: Chiến lược OneFPT - “FPT phải trở thành Tập đoàn Toàn cầu Hàng đầu của Việt

Nam”
Ngành nghề kinh doanh
- Giáo dục đại học: đào tạo lập trình viên quốc tế và chuyên gia mỹ thuật đa
phương tiện.
- Công nghệ Thông tin và Viễn thông,tư vấn dịch vụ ERP…
- Hoạt động đầu tư: tài chính, giải trí…
• Số lượng nhân sự qua các năm:



Năm 2009: có 10.163 nhân viên, năm 2010: 12.300 nhân viên, năm 2011: 12.969 nhân
viên, năm 2012: 14.912 nhân viên, năm 2013: 17.419 nhân viên. Nhìn chung nhân sự tập toàn
FPT khá là trẻ, năng động, sáng tạo. Ngoài ra cơ cấu theo giới tính và trình độ thì 36.6% nhân

[Type text]

Page 15


viên là nữ, 63,4% là nam; trình độ đại học chiếm 63,39%, trên đại học chiếm 3.34%, dưới đại
học chiếm 33.27% .
2.1.2. Công tác tuyển dụng của công ty FPT


Quy trình tuyến dụng dưới góc độ Nhà quản trị.
Áp dụng mô hình tuyển dụng Con người-Tổ chức
Bưóc 1 : Lập kế hoạch nhân sự

-

Các đơn vị lập kế hoạch nhân sự vào đầu kì.

-

Bảo vệ kế hoạch nhân sự của đơn vị trước HĐNS CT/CN.

-

Hiệu chỉnh kế hoạch nhân sự sau khi bảo vệ.


-

Phê duyệt kế hoạch nhân sự.

-

Gửi kế hoạch nhân sự cho đon vị nhân sự cấp trên.

-

Sửa đổi bố sung kế hoạch định kì/đột xuất.
Bước 2: Xác định hình thức tuyến dụng

-

Xác đinh hình thức tuyển dụng.

-

Lập phiếu yêu cầu cung ứng hồ sơ.

-

Tìm kiếm ứng viên từ nguồn dữ liệu.

-

Lựa chọn và phỏng vấn các ứng viên.


-

Lập danh sách ứng viên được lựa chon.
(Nếu tuyển bên trong hoặc cá bên trong và bên ngoài thì mới xét bước 3,4)
Bưóc3: Tuyển lại trong hệ thống

-

Lập phương án triên khai tuyển dụng.

-

Thông báo trên phương tiện thông tin nội bộ về vị trí cần tuyển.

-

Nhận thông tin ứng viên là cán bộ nhân viên.
-

Xem xét mức độ phù hợp của cán bộ nhân viên với vị trí mới và lựa chọn.
Bước 4: Thuyên chuyển

-

Xem xét và phân tích lại nguồn nhân sự tại các bộ phận,các công ty thành viên

-

Lập kế hoạch thuyên chuyển


-

Thông báo cho các bộ phận,công ty thành viên.
Bước 5: Tổ chức thi tuyển và phỏng vấn

-

Tổ chức thi
Nhập dữ liệu kết quả.
Lập danh sách phỏng vấn.

-

Lập hội đồng phỏng vấn

-

Tiến hành phỏng vấn

1

[Type text]

Page 16


-

Thông báo tiếp nhận.


-

Chuẩn bị các thủ tục.
Giới thiệu về công ty

-

Kí hợp đồng thử việc.

-

Giao việc và đào tạo nhân viên mới.

-

Đánh giá thử việc.

-

Nhập dữ liệu lên hệ thống.
Bước 6: Lưu hồ sơ

-

Kế hoạch nhân sự.

-

Biên bản họp bảo vệ Kế hoach nhân sự.


-

Tờ xin trình bổ sung nhân sự.

-

Phương án tuyển dụng

-

Danh sách thi tuyển.

-

Kết quả thi tuyển.

-

Hợp đồng thử việc

-

Tờ trình sử dụng thử việc


Quy trình tuyển dụng theo góc độ ngưòi tham gia tuyển dụng

Bước 1:Lựa chọn hồ sơ
Vòng lựa chọn hồ sơ nhằm xem xét tính phù hợp của các hồ sơ ứng viên so với yêu cầu
của vị trí cần tuyến dụng.Tất cả các ứng viên có hồ sơ được lựa chọn sẽ được thông báo lịch thi

viết trong vòng 7 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ.
Bước 2:Thi viết
*

Các môn thi chung: áp dụng cho tất cả các vị trí, bao gồm:
+ IQ
+ GMAT
+ Tiếng anh

*

Các môn thi chuyên môn:
+ Chuyên môn: tuỳ theo từng vị trí tuyển dụng có các môn chuyên môn khác nhau. Riêng
các vị trí developer sẽ thi một trong các môn sau: Java, C++, VB, SQL, Network, dotNet, VC+
+
+Tiếng Nhật (chỉ áp dụng cho các vị trí yêu cầu tiếng Nhật)
Hình thức thi: thi trắc nghiệm, riêng tiếng Nhật có thêm phần thi dịch Nhật sang Việt,
Nhật sang Anh.

*

Thời gian thi: IQ (20 phút), GMAT (30 phút), tiếng Anh (60 phút), Chuyên môn (10-45 phút
tuỳ từng môn), tiếng Nhật (120 - 150 phút)

*

Điểm đạt:

[Type text]


Page 17


+Tổng (IQ + GMAT) > 20 và không có môn nào dưới 8/20.
+ Tiếng Anh:
-

Đối với các vị trí Đảm bảo kinh doanh (kế toán, hành chính, nhân sự, thư ký, kinh doanh...):
23/50, riêng vị trí tiếng Nhật điểm tiếng Anh chỉ tham khảo
Đối với các vị trí Sản xuất (developer, tester...): 18/50 +Tiếng

-

Nhật: 5/10
+ Chuyên môn: 4/10
Bước 3: Phỏng vấn
Chỉ những ứng viên thi đạt mới được hẹn tham gia phỏng vấn, thời gian nhận thông
báo trong vòng 7 ngày kể từ ngày thi.
Tất cả các ứng viên tham gia phỏng vấn sẽ được Công ty thông báo kết quả trong
vòng 10 ngày kể từ ngày phỏng vấn


Quy trình tuyến dụng các cán bộ cấp cao(Quy trình cầu hiền):

Bước 1: Tuyển mộ từ ba nguồn ứng viên
-

Nguồn nội bộ

-


Nguồn ứng viên Head-hunting : thông qua giới thiệu bên ngoài

-

Nguồn ứng viên từ dữ liệu ứng viên trong các đợt tuyển dụng trước đây.
Bước 2: Tuyển dụng


Duyệt hồ sơ ứng viên

-

Nhận hồ sơ ứng viên.

-

Nghiên cứu và đánh giá hồ sơ.

-

Đánh dấu những thông tin quan trọng,xác minh thông tin.

-

Lựa chọn ứng viên tham gia bước 2.


-


Ứng viên tham gia phỏng vấn hội đồng
Hội đồng thường có 3 thành viên: Trưởng phòng nhân sự cấp liên quan, thành viên Ban

Tổng Giám Đốc và Trưởng/ Phó bộ phận chuyên môn có liên quan.
-

Có bộ câu hỏi đa dạng: cuộc sống ,cá tính chuyên môn, hiểu biết và gắn bó với công ty.

-

Tham gia 1 số bài tập tình huống

-

Trong một số trường hợp sẽ tham gia phỏng vấn nhóm=> ứng viên bộc lộ được quan

điểm 1 cách tự nhiên,phản ánh trung thực nhất giá trị của họ thông qua tương tác nhóm.

-

Ứng viên chuẩn bị hồ sơ và gửi lại phòng nhân sự cấp cao.
Sau khi vượt qua vòng phỏng vấn=> ứng viên hoàn thành hồ sơ.

Hồ sơ gồm:phiếu khám sức khỏe,sơ yếu lí lịch,các văn bản liên quan và chứng nhận của
các đơn vị đã làm trước đây.


Ứng viên tham gia giai đoạn thử thách 2 tháng

[Type text]


Page 18


-

Thời gian thử việc: thường kéo dài 2 tháng.

-

Ứng viên được phụ trách 5-10 dự án ở nhiều cấp độ.

-

Các ứng viên đánh giá khá sâu sắc về DN,xác định cơ hội học tập và thăng tiến của

mình và có thể quyết định gắn bó lâu dài với DN.
2.2. So sánh phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng trong công
tác tuyển dụng của công ty FPT
Trong quá trình tuyển dụng, công ty FPT đã sử dụng kết hợp các phương pháp định
tính và định lượng để lên kế hoạch, sàng lọc và lựa chọn ứng viên phù hợp cho mình:
Quy trình tuyển
dụng

Phương pháp định tính

Phương pháp định lượng

Bước 1:Lập kế


Nhu cầu tuyển dụng được xây
dựng căn cứ vào khối lượng công
việc và kế hoạch sản xuất kinh
doanh của từng bộ phận.

Dựa trên các tiêu chí:
- Tổng số cán bộ hiện có của bộ
phận.
- Các vị trí đang cần tuyển .
- Số lượng cán bộ cần tuyển.
- Thời gian tuyển cho từng vị trí.

Lập phiếu yêu cầu tuyển
dụng.Phiếu yêu cầu tuyển dụng
bao gồm những thông tin cụ thể
và chi tiết về loại hợp đồng dự
kiến sử dụng, mức lương thử
việc dự kiến, lý do tuyển,…

Lập phiếu yêu cầu tuyển dụng.
Phiếu yêu cầu tuyển dụng bao gồm
những thông tin cụ thể và chi tiết về
vị trí tuyển dụng, số lượng tuyển
dụng, thời gian tuyển, thời gian và
nơi làm việc,

Bưóc 3: Tuyển lại
trong hệ thốngTìm kiếm và thu
hút hồ sơ ứng
viên.


Nguồn nội bộ:Cán bộ tuyển dụng
sẽ tiến hành đăng tuyển trên các
kênh thông tin nội bộ như
website công ty
Hồ sơ ban đầu của ứng viên chỉ
yêu cầu CV bản mềm theo mẫu
chuẩn của FPT-IS ban hành
Những mẫu CV này đã khai thác
được những thông tin quan trọng
về ứng viên như: trình độ, kinh
nghiệm làm việc, mức lương
trước đây, lý do thôi việc, khả
năng làm việc,... Những thông tin
này được khai thác ngay từ ban
đầu nên việc sàng lọc hồ sơ sẽ dễ
dàng hơn.

Nguồn nội bộ: xem xét số lượng
nhân viên trong công ty, về số ứng
viên đạt yêu cầu của tuyển dụng
vào vị trí.
Nguồn bên ngoài: điều tra nguồn
bên ngoài thì số lượng thị trường có
thể cung cấp là bao nhiêu…

Bước 4:
Thuyên
chuyển


Khỏa sát ý kiến của người lao
động xem họ muốn gì? Có muốn
thuyên chuyển hay ko?

- Xem xét và phân tích lại nguồn

hoạch nhân sự.

Bước 2: Xác định
hình thức tuyển
dụng

[Type text]

Page 19

nhân sự tại các bộ phận,các công ty


thành viên có số lượng bao nhiều?
- Lập kế hoạch thuyên chuyển.
Bước 5: Tổ chức
thi tuyển và phỏng
vấn

- Thông qua các cuộc phỏng vấn
để tìm hiểu rõ hơn về ứng viên
và đưa ra kết quả phù hợp.
- Có bộ câu hỏi đa dạng:
cuộc sống ,cá tính chuyên

môn, hiểu biết và gắn bó
với công ty.
Tham gia 1 số bài tập tình huống
- Trong một số trường hợp sẽ
tham gia phỏng vấn nhóm=> ứng
viên bộc lộ được quan điểm 1
cách tự nhiên,phản ánh trung
thực nhất giá trị của họ thông qua
tương tác nhóm.

- Thông qua các cuôc thi để đánh
giá năng lực của ứng viên qua điểm
số.
Thi viết:
* Các môn thi chung: áp dụng cho
tất cả các vị trí, bao gồm:
+ IQ
+ GMAT
+ Tiếng anh

2.3 Đánh giá công tác tuyển dụng tại FPT, chọn mẫu xác suất và phi xác suất
2.3.1. Thành công





Xây dựng hệ thống tuyển dụng linh hoạt
Hệ thống đánh giá ứng viên có chất lượng
Phương pháp tuyển chọn phong phú

Số lượng các chương trình có sự tham gia của FPT khá lớn: Hàng năm tham gia
khoảnh hơn 15 hội chợ, 30 ngày hội và hội thảo…
• Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và sẵn sàng cống hiến
• Số lượng nhân viên kỹ thuật và phần mềm lại chiếm áp đảo: trong khi FPT là
một công ty kinh doanh phần mềm và kỹ thuật cũng như dần chuyển sang truyền thông.
• Công ty ngày càng làm ăn có uy tín trên thị trường và cũng do văn hóa công ty
phù hợp với giới trẻ nên FPT thu hút được nhiều lao động trẻ
2.3.2. Hạn chế
• Kết cấu quản lí tuyển dụng chưa toàn diện
• Các chương trình tổ chức thiếu tính chiều sâu
• Đội ngũ nhân viên ít kinh nghiệm công tác cũng như kinh nghiệm trong nghề
• Thiếu nhiều nhân viên kinh doanh cũng như quản lý
• Chế độ đãi ngộ chưa tốt nên nhiều nhân viên sau 1 đến 3 năm kí hợp đồng
thường bỏ việc
2.3.3. Chọn mẫu xác suất và phi xác xuất cho vấn đề tuyển dụng làm trái ngành nghề của
công ty FPT

Chọn mẫu xác suất
 Xác định tổng thể nghiên cứu
Đối tượng cần thu thập dữ liệu: các nhân viên của công ty FPT
Phạm vi nghiên cứu: công ty FPT
 Xác định khung mẫu

[Type text]

Page 20


Khung mẫu
Khảo sát về tình hình nhân viên làm trái nghề trong công ty FPT

-

Tổng thể nghiên cứu: 900 nhân viên (danh sách)
Phần tử : nhân viên đang làm việc tại công ty FPT
Tuổi: 18 – 45
Giới tính: nam, nữ
Bộ phận làm việc: tất cả các bộ phận trong công ty


 Xác định kích thước mẫu:

Xác định kích thước mẫu trong điều tra số lượng làm trái nghề ở công ty
FPTcó 900 nhân viên, với sai số cho phép là 5% (ԑ = 0,05), độ tin cậy 95%
Ta tạm điều tra 270 nhân viên số mẫu ban đầu n1= 270 vậy tỷ lệ dự kiến
ban đầu là 30% hay p= 0,3, khi đó q= 1-p = 0,7
Với độ tin cậy (1- α) = 0,95suy ra Z = 1,96
Áp dụng công thức:ta có:
Vậy kích thước mẫu tối thiểu là 333 người, để thuận tiện ta sẽ chọn mẫu có
kích thước 360 nhân viên.
 Xác định phương pháp chọn mẫu:
Chon mẫu hệ thống: cần chọn 333 nhân viên trong tổng số 900 nhân viên
của công ty FPT, vậy khoảng cách chọn là k = 900/360 = 2/5
Bắt đầu chọn ngẫu nhiên một phần tử trong danh sách, sau đó cứ cách 5
phần tử ta lại chọn 2 phần tử vào trong mẫu.
 Tiến hành chọn mẫu và điều tra:

Gửi bản câu hỏi và người nghiên cứu cần đánh dấu vị trí các phần tử trong
mẫu, không được thay đổi các phần tử đã được chọn.

Chọn mẫu phi xác suất:

 Xác định tổng thể nghiên cứu

Đối tượng cần thu thập dữ liệu: các nhân viên của công ty FPT
 Phạm vi nghiên cứu: Công ty FPTXác định khung mẫu:

Khung mẫu
Khảo sát về số lượng nhân viên làm trái nghề trong công ty FPT
-

[Type text]

Tổng thể nghiên cứu: 900 nhân viên (danh sách)
Phần tử : nhân viên đang làm việc tại công ty FPT
Tuổi: 18 – 45
Giới tính: nam, nữ
Bộ phận làm việc: tất cả các bộ phận trong công ty
...

Page 21


 Xác định kích thước mẫu:

Dựa vào một cuộc điều tra tương tự ta chọn mẫu có kích thước 400 nhân
viên
 Xác định phương pháp chọn mẫu:

Chọn mẫu định mức: chọn 200 người (100 nam, 100 nữ) có độ tuổi từ 18
đến 22; chọn 200 người (100 nam, 100 nữ) có độ tuổi từ 22 trở lên
 Tiến hành chọn mẫu và điều tra:

Gửi bảng câu hỏi và người điều tra có thể tự do thay thế phần tử tham gia
vào mẫu, miễn sao phần tử đo thỏa mãn các tính chất cần có.

Chương 3. Kết luận
3.1 Đánh giá sự khác biệt giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

[Type text]

Page 22


Thông qua bài nghiên cứu, chúng ta có thể có cái nhìn toàn diện và rõ nét về sự khác
biệt giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng thông qua quy trình tuyển dụng
của công ty FPT. Nhìn chung quá trình tuyển dụng của công ty FPT khá đa dạng về hình
thức và đạt được chất lượng cao trong quá trình tuyển dụng. FPT có một hệ thống trường
đại học riêng biệt cung cấp lượng nhân lực đã được đào tạo và phù hợp với ngành nghề
kinh doanh của công ty. Qua đó làm rõ sự khác biệt giữa hai quá trình nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng. Cụ thể:
• Nghiên cứu định tính
Cung cấp một sự hiểu biết sâu
- Trả lời câu hỏi "Tại sao? "
- Nghiên cứu động cơ tư tưởng
- Mang tính chủ quan
- Tìm kiếm khám phá
- Tính chất thăm dò
- Xác định t tởng phía sau các cách ứng xử và các triển vọng của nó
- Gắn với quá trìnhư diễn giải
• Nghiên cứu định lượng
Đo mức độ phản ứng xảy ra
- Trả lời câu hỏi "Có bao nhưiêu? " và " nhưiều ít như thế nào?"

- Nghiên cứu hànhư động, sự việc
- Mang tính khách quan.
- Cung cấp chứng cứ để chứng minhư, kiểm nghiệm.
- Tính chất khẳng định
- Đo mức độ các hànhư động
- Gắn với quá trình như mô tả
3.2 Chọn mẫu xác suất và phi xác suất
Trên cơ sở đó, xác định các phương pháp chọn mẫu xác suất và phi xác suất cho đề tài.
Việc xác định phương pháp chọn mẫu cụ thể đã giúp ta hiểu sâu hơn về cách thức tiến hành
tiến hành chọn mẫu tại FPT.
Khung mẫu:
Khảo sát về số lượng nhân viên làm trái nghề trong công ty FPT
-

Tổng thể nghiên cứu: 900 nhân viên (danh sách)
Phần tử : nhân viên đang làm việc tại công ty FPT
Tuổi: 18 – 45
Giới tính: nam, nữ
Bộ phận làm việc: tất cả các bộ phận trong công ty
...

* Chọn mẫu xác suất
Chon mẫu hệ thống: cần chọn 333 nhân viên trong tổng số 900 nhân viên của công ty FPT, vậy
khoảng cách chọn là k = 900/360 = 2/5
Bắt đầu chọn ngẫu nhiên một phần tử trong danh sách, sau đó cứ cách 5 phần tử ta lại chọn 2
phần tử vào trong mẫu.
* Chọn mẫu phi xác suất:

[Type text]


Page 23


Chọn mẫu định mức: chọn 200 người (100 nam, 100 nữ) có độ tuổi từ 18 đến 22; chọn 200
người (100 nam, 100 nữ) có độ tuổi từ 22 trở lên
Bài nghiên cứu của nhóm còn tồn tại nhiều thiếu sót , mong thầy giáo cùng các bạn đóng góp ý
kiến để bài nghiên cứu hoàn thiện hơn

[Type text]

Page 24


[Type text]

Page 25


×