Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 166 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ TUYẾT VÂN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THỊ TUYẾT VÂN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Hồng Long

Hà Nội, 2015



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 2
3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................... 5
4. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 6
5.Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 6
6.Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM ..................................... 9
1.1. Khái quát chung về du lịch nông thôn ................................................... 9
1.1.1.Khái niệm về nông thôn ........................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm về du lịch nông thôn ............................................................ 10
1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch nông thôn ................................................ 14
1.1.4. Các loại hình du lịch nông thôn ............................................................ 15
1.1.5. Tác động của du lịch nông thôn ............................................................ 18
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch nông thôn ..................................... 21
1.2.1. Xác định giai đoạn của chu kỳ phát triển của du lịch nông thôn ......... 21
1.2.2. Quy trình và phương pháp phát triển du lịch nông thôn ...................... 22
1.2.3. Nguyên tắc khi phát triển du lịch nông thôn ......................................... 23
1.2.4. Những bên liên quan tham gia vào phát triển du lịch nông thôn ......... 24
1.3. Lịch sử ra đời và phát triển của du lịch nông thôn trên thế giới ...... 26
1.4. Tiềm năng và sự cần thiết phát triển loại hình du lịch nông thôn ở
Việt Nam ......................................................................................................... 30
1.4.1. Tiềm năng phát triển loại hình du lịch nông thôn ở Việt Nam ............. 30
1.4.2. Sự cần thiết phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam .......................... 31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình phát triển du lịch nông thôn trên
thế giới và ở Việt Nam cần nghiên cứu và học tập ......................................... 33



*Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 34
CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG .................................................... 36
2.1. Tổng quan chung tình hình hoạt động du lịch tỉnh An Giang ........... 36
2.1.1. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh An Giang ........................................ 36
2.1.2. Lượng khách du lịch đến An Giang giai đoạn 2005-2014.................... 37
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang ..................... 39
2.2.1.Vị trí địa lý .............................................................................................. 39
2.2.2. Tiềm năng tự nhiên ................................................................................ 40
2.2.3. Tiềm năng nhân văn ............................................................................... 45
2.2.4. Tiềm năng về sản xuất nông nghiệp ...................................................... 53
2.3. Thực trạng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang .................... 54
2.3.1. Quy trình phát triển của mô hình du lịch nông thôn tỉnh An Giang ..... 54
2.3.2. Hiệu quả từ sự phát triển du lịch nông thôn ở An Giang ..................... 61
2.3.3. Chính sách phát triển du lịch nông thôn cho các bên liên quan .......... 75
2.4. Đánh giá về hoạt động phát triển du lịch nông thôn tại An Giang ... 77
*Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 81
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC PHÁT
TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG ............................... 83
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang................... 83
3.1.1. Định hướng phát triển chung cho loại hình du lịch nông thôn ............ 83
3.1.2. Xây dựng mô hình kinh tế nông thôn .................................................... 83
3.1.3. Khuyến khích người dân nông thôn tham gia làm du lịch .................... 85
3.1.4. Phát triển du lịch nông thôn gắn với bảo vệ môi trường và cảnh quan
thiên nhiên ....................................................................................................... 86
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch nông thôn .................................... 87
3.2.1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ....................... 87
3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch nông thôn ................................... 90



3.2.3. Xây dựng các chương trình xúc tiến, quảng bá, kích cầu du lịch ......... 94
3.2.4. Liên kết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..................................... 98
3.2.5. Quy hoạch phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang ...................... 101
3.2.6. Tăng cường quản lý công tác của địa phương ................................... 102
3.2.7. Tiến trình thực hiện các giải pháp phát triển du lịch nông thôn ........ 104
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 106
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ..................... 106
3.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp, công ty du lịch .......................... 107
3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ......................................... 108
3.3.4. Kiến nghị đối với cộng đồng địa phương ............................................ 108
3.3.5. Kiến nghị đối với khách du lịch .......................................................... 109
*Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị ....................... 10
Bảng 1.2: Đặc trưng của du lịch nông thôn và du lịch thành thị ................... 13
Bảng 1.3: Một số loại hình du lịch nông thôn ................................................ 16
Bảng 1.4: Các tác động của du lịch nông thôn .............................................. 20
Bảng 1.5: Định nghĩa chu kỳ phát triển du lịch ............................................. 22
Bảng 2.1: Lượng khách du lịch đến tỉnh An Giang giai đoạn 2005-2009 ..... 38
Bảng 2.2: Lượt khách du lịch đến tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2014 ........ 39
Bảng 2.3: Các di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng cấp quốc gia ............ 46
Bảng 2.4: Một số lễ hội trên địa bàn tỉnh An Giang ...................................... 50
Bảng 2.5: Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống tỉnh An Giang ....... 51

Bảng 2.6: Đặc trưng vùng nông thôn để phát triển loại hình du lịch nông thôn .... 55
Bảng 2.7. Các vùng được chọn phát triển loại hình du lịch nông thôn ......... 59
Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh du lịch nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 1 ...... 61
Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh du lịch nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 2 ...... 62
Bảng 2.10: Khảo sát mục đích du lịch của khách đến tỉnh An Giang ........... 62
Bảng 2.11: Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch nông thôn An Giang .... 64
Bảng 2.12: Số lượng cơ sở lưu trú tại các huyện/TP của An Giang .............. 65
Bảng 2.13: Số lượng nhà nghỉ homestay tại các huyện/Tp của An Giang .... 66
Bảng 2.14: Khảo sát loại hình lưu trú của khách du lịch ............................... 66
Bảng 2.15: Các hạng mục trang thiết bị đầu tư cho dịch vụ homestay ......... 67
Bảng 2.16: Đánh giá của KDL về các món ăn truyền thống ......................... 69
Bảng 2.17: Các hạng mục đầu tư phương tiện vận chuyển của du lịch nông
thôn tỉnh An Giang .......................................................................................... 69
Bảng 2.18: Các lớp tập huấn nhân lực cho du lịch nông thôn ....................... 71
Bảng 2.19: Hoạt động quảng bá du lịch nông thôn của An Giang ................ 74
Bảng 3.1: Trình tự thực hiện giải pháp phát triển du lịch nông thôn An Giang ... 104


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 2.1:Nguồn thu nhập thêm từ hoạt động du lịch nông thôn ............... 64
Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức du lịch nông thôn tỉnh An Giang ......................... 57


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, Việt Nam đã nỗ lựctìm hướng phát triển để nâng tầm vị

thế của du lịch Việt Nam trên bản đồ du lịch thế giới. Tài nguyên du lịch của Việt
Nam đa dạng, phong phú, trải dọc miền đất nước…mang đến cho nước ta lợi thế du
lịch vô cùng to lớn. Tuy nhiên sự phát triển của ngành vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng vốn có của nó. Sự trùng lặp trong các sản phẩm dịch vụ, yếu kém trong khả năng
cung cấp các sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc khiến cho ngành du lịch Việt Nam
không tạo được ấn tượng trong lòng khách quốc tế cũng như khách nội địa.
Việt Nam với xuất phát điểm là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp
lâu đời trong khu vực và trên thế giới. Lịch sử Việt Nam gắn liền với nông thôn,
nông nghiệp truyền thống. Định hướng của Đảng và Nhà nước nhằm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụcòn gặp
rất nhiều khó khăn trong các vấn đề giải quyết việc làm, tăng nguồn thu nhập ổn
định cho cư dân nông thôn, tạosự phát triển bền vững trong tương lai. Bên cạnh đó
các mối quan tâm về sự thay đổi cơ cấu hệ thống kinh tế tại nông thôn sẽ phá vỡ các
truyền thống văn hóa vốn có tại các làng, bản, địa phương. Các giá trị văn hóa sẽ bị
mai một hoặc biến chất do chạy theo sự thay đổi của xã hội cũng là một trong
những vấn đề quan trọng được các cơ quan chức năng đặc biệt lưu ý.
Để giải quyết những khó khăn trên, ngành du lịch Việt Nam cần tìm ra một
hướng đi khác. Tìm và khai thác một loại hình du lịch mới, có nét đặc trưng riêng
biệt từ nguồn tài nguyên nông thôn, nông nghiệp to lớn hiện có của Việt Nam. Xử
lýđược các thực trạng trên, ngành du lịch Việt Nam đã có thể giải quyết được các
vấn đề cấp bách hiện nay, giải được bài toán về vấn đề tìm hướng đi riêng biệt cho
du lịch Việt Nam, giải quyết vấn đề công ăn việc làm, tạo thêm sinh kế mới cho cư
dân nông thôn. Thông qua du lịch có thể lưu giữ được những nét văn hóa của cư
dân nông nghiệp truyền thống, các giá trị nhân văn hiện vẫn còn được bảo tồn và
lưu truyền trong nông thôn. Phát triển một cách bền vững là hướng phát triển giúp
cho Việt Nam có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả và đạt được
thành công.

1



An Giang là tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu của đồng bằng sông
Cửu Long với đất nông nghiệp chiếm 75% diện tích, có 73% dân số sống ở nông
thôn và 71% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp(1). Sản lượng lương
thực An Giang cung cấp cho khu vực và cả nước luôn chiếm số lượng lớn. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề lao động trong nông nghiệp đang rất được
quan tâm. Nguồn lao động tại nông thôn của tỉnh giảm đáng kể qua từng năm, do
tâm lý đổ xô tìm kiếm công việc tại các khu công nghiệp thành phố lớn, thu nhập
thấp, công việc nặng nhọc, không tạo được sức hút đối với các lao động trẻ, tỷ lệ đất
canh tác nông nghiệp giảm dần, đang gây ra nguy cơ về vấn đề đảm bảo lương thực
cho Việt Nam, cũng như xuất khẩu lương thực ra thế giới.
Tỉnh An Giang đang đứng trước những cơ hội và thách thức trong vấn đề
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương nhưng vẫn phải
đảm bảo nguồn lương thực cho đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo
định hướng của Đảng và Nhà nước trong thời gian tới. Thực trạng trên đòi hỏicác
cơ quan chức năng, lãnh đạo tỉnh cần tìm hướng giải quyết. Cùng với các ngành,
nghề khác trên địa bàn, ngành du lịch đã có nhiều nghiên cứu tìm hướng đi thích
hợp để khai thác tốt tiềm năng du lịch, giải quyết vấn đề việc làm cho một bộ phận
lao động trẻ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành dịch vụ, cung cấp hàng hóa
xuất khẩu tại chỗ các mặt hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ… Tạo nguồn thu nhập
thêm bên cạnh nguồn thu chủ yếu từ hoạt động canh tác nông nghiệp.
Từ các lý do trên, học viên lựa chọn “Nghiên cứu phát triển du lịch nông
thôn tỉnh An Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dưới góc độ khoa học, nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang là
một đề tài mới. Tuy vậy, trên thế giới và ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình
nghiên cứu về loại hình du lịch này, được thực hiện ở nhiều quy mô, phạm vi và địa
phương khác nhau. Trong phần này, tác giả tiến hành tổng quan tình hình nghiên cứu
để hệ thống cơ sở lí luận hoàn chỉnh về loại hình du lịch nông thôn. Trên cơ sở đó có
thể đưa vào vận dụng, khai thác tiềm năng tại các nông thôn ở Việt Nam.

1

Niên giám thống kê tỉnh An Giang, 2013

2


Trên thế giới
Richard và Julia Sharpley trong cuốn “Giới thiệu về du lịch nông thôn”đưa
racác nghiên cứu về mô hình du lịch nông thôn, các bài học từ thực tiễn trong việc
áp dụng tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Công trình nghiên cứu đưa ra
các khái niệm du lịch nông thôn, định nghĩa nguồn tài nguyên du lịch, yêu cầu cần
cho phát triển du lịch, thế nào là sản phẩm, thị trường và các chiến lược nhằm
quảngbá du lịch nông thôn. Nghiên cứu đã mang lại kiến thức, sự hiểu biết một cách
khái quát nhất về loại hình du lịch này trên thế giới. [29]
Sue, Beeton trong cuốn “Phát triển cộng đồng từ du lịch”đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận về du lịch cộng đồng nông thôn,lập kế hoạch cho du lịch cộng đồng tại
nông thôn, xúc tiến phát triển du lịch ở nông thôn, phát triển cộng đồng thông qua
hoạt động du lịch. [24, pg 141-163]
E.Wanda George, Heather Mair và Donald G.Reid trong cuốn “Phát triển du
lịch nông thôn: sự biến đổi phong tục tập quán và văn hóa địa phương”trình bài các
nghiên cứu liên quan đến: phát triển du lịch tại vùng nông thôn, vai trò của văn hóa
bản địa trong hoạt động du lịch nông thôn, sự thay đổi vùng nông thôn, vai trò của
cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển du lịch. Nghiên cứu trực tiếp tác
động của du lịch nông thôn và sự thay đổi văn hóa từ các địa phương: Port Stanley
(Ontario), Vulcan (Alberta), Canso (Nova Scotia). [27]
Grey Richards and Dereck Hall trong cuốn “Du lịch và phát triển cộng
đồng”đưa ra những khái niệm, đặc điểm về sự tham gia du lịch của cộng đồng,
phương pháp tiếp cận lập kế hoạch phát triển du lịch bền vững gắn với phát triển
cộng đồng, phát triển các doanh nghiệp nhỏ của cộng đồng, các tiêu chuẩn của môi

trường và đo lường điểm đến. Trong cuốn sách còn đề cập đến các công cụ tiếp thị
cho cộng đồng nông thôn và phát triển du lịch. Những mô hình và kinh nghiệm thực
tiễn để phát triển du lịch cộng đồng ở nhiều quốc gia trên thế giới. [30]
Stephen J.Page , Don Getz trong cuốn “Thực trạng kinh doanh du lịch nông
thôn trên thế giới” đã đề cập các vấn đề văn hóa và kinh doanh trong du lịch nông
thôn. Trong đó tác giả trình bày các hoạt động kinh doanh, chiến lược, tài chính,
hoạt động marketing cho du lịch nông thôn. Ngoài hệ thống cơ sở lý thuyết, còn là

3


những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động tại các quốc gia: Mỹ, Trung
Quốc, Canada, Đức, Australia, New Zealand,…[29]
Theo ETC(2) trong một cuộc thảo luận chuyên đề về “Du lịch nông thôn: Vấn
đề giải quyết việc làm, phát triển địa phương và môi trường”, trong báo cáo đã nêu
lên các vấn đề cơ bản của du lịch nông thôn, thông qua các chủ đề: sản phẩm, thị
trường, lĩnh vực marketing, đào tạo nhân lực, sự đa dạng của loại hình du lịch nông
thôn,thách thức của quá trình phát triển du lịch nông thôn đối với cộng đồng địa
phương. Bên cạnh đó, đặt ra các vấn đề quan trọng khác như: phát triển địa phương,
bảo vệ môi trường và các chính sách hỗ trợ từ chính các quốc gia có loại hình du
lịch nông thôn. Thông qua hội thảo ETC đã đưa ra các triển vọng phát triển loại
hình du lịch nông thôn trong tương lai. Hợp tác để đảm bảo chất lượng của các sản
phẩm du lịch tại địa phương. Thông qua các chuyên đề ETC cũng đã nêu lênquan
điểm, cách nhìn nhận về du lịch nông thôn, các bài học thực tiễn được áp dụng từ
các làng quê, vườn quốc gia, biển, đảo…[32]
Ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về loại hình du lịch nông thôn chưa có nhiều,
trước hết phải kể đến một công trình khoa học có giá trị lý thuyết và thực tiễn cho
phát triển du lịch nông thôn Việt Nam, chính là “Cẩm nang thực tiễn phát triển du
lịch nông thôn Việt Nam”. Công trình này là kết quả hợp tác giữa Việt Nam – Nhật

Bản, trong năm 2013. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã giao Viện Nghiên cứu Phát
triển Du lịch phối hợp cùng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) biên tập và
xuất bản cuốn “Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt Nam” trên cơ
sở đúc rút kết quả thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển du lịch của Nhật Bản tại các
vùng nông thôn của Việt Nam là: Đường Lâm (Hà Nội), Hồng Phong (Hải Dương),
Đông Hòa Hiệp (Tiền Giang), Tabhing (Quảng Nam) và ba làng nghề Phù Lãng,
Đình Tổ và Hòa Long (Bắc Ninh).[17]
Còn lại chủ yếu là các nghiên cứu nhỏ lẻ về tiềm năng và định hướng phát
triển du lịch nông thôn ở từng địa phương, có thể kể ra các công trình sau:

2

ETC: European Travel Commission

4


Đề tài thạc sĩ kinh tế nông nghiệp “Phát triển du lịch nông thôn ở tỉnh Lâm
Đồng” của tác giả Huỳnh Lê Ái Linh, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2012.
Luận văn thạc sĩ du lịch “Phát triển du lịch nông thôn tỉnh Ninh Bình” của
tác giả Lê Thị Bích Huyền, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc
Gia Hà Nội, năm 2012.
Xét riêng với tỉnh An Giang, việc nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn thì
chưa được đề cập trong bất cứ tài liệu nào. Một số công trình, đề tài nghiên cứu có
liên quan đến phát triển du lịch, cộng đồng, bảo vệ môi trường du lịch, hoạt động
xóa đói giảm nghèo tại các địa điểm nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang có thể kể
đến như là:
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phát triển du lịch tỉnh An Giang năm 2020” của
Mai Thị Ánh Tuyết, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007. Trong đó

tác giả nêu lên các thực trạng phát triển du lịch tỉnh An Giang trong thời gian qua và
đề xuất các giải pháp phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020.
Từ kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn phát triển du lịch nông thôn của
các tác giả trên thế giới cũng như Việt Nam. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa kiến thức
về loại hình du lịch nông thôn và các loại hình du lịch khác có liên quan đến cộng
đồng, nông thôn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả vận dụng vào
nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
3.Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loại hình du lịch nông thôn hiện đang
được tiến hành triển khai hoạt động tại An Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn các huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh An Giang bao gồm: Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và
các huyện Tân Châu, Tịnh Biên, An Phú, Tri Tôn, Châu Phú, Thoại Sơn, Chợ Mới.
Về thời gian:Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2014 – đến tháng
6/2015. Các số liệu hoạt động du lịch trong đề tài được lấy chủ yếu từ năm 2005 –
2015.
5


4. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến loại
hình du lịch nông thôn, các mô hình, kinh nghiệm phát triển du lịch nông thôn trên
thế giới và Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang.
Đánh giá hiệu quả mô hình du lịch nông thôn mang lại cho cộng đồng.
Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang. Những kết
quả đạt được của đề tài sẽ là bài học kinh nghiệm để An Giang phát triển du lịch nông
thôn trở thành loại hình du lịch mang dấu ấn đặc trưng riêng của tỉnh An Giang.

5.Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Các vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch nông thôn tại tỉnh
An Giang được nghiên cứu trong sự vận động và phát triển của các thành tố trong
một thành phần, cũng như giữa các thành phần theo các quy luật tự nhiên, kinh tế xã hội khách quan. Từ đó, đưa ra các phân tích, nhận định, đánh giá khách quan xác
thực làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, đưa ra các kiến giải nhằm phát triển du
lịch nông thôn của địa phương đạt hiệu quả cao.
Đồng thời tìm hiểu nghiên cứu các công trình có liên quan đến du lịch nông
thôn đã được thực hiện, từ đó tổng quan, vận dụng vào việc nghiên cứu cho phát
triển du lịch nông thôn tại An Giang.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Vận dụng trong việc sắp xếp các bước, các vấn đề nghiên cứu cần được thực
hiện của đề tài. Hệ thống hóa sắp xếp, xử lý các tri thức lý luận cũng như thực tiễn.
Việc tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch nông thôn được nghiên
cứu xem xét trong mối quan hệ biện chứng với cơ sở lí luận của khoa học du lịch,
của các ngành khoa học khác và thực tiễn phát triển du lịch nông thôn ở các quốc
gia và địa phương khác.
5.1.3. Quan điểm bền vững
Vận dụng cơ sở lý luận cũng như thực tiễn phát triển bền vững ở Việt Nam
và trên thế giới để làm sáng tỏ cho vấn đề nghiên cứu của đề tài.
6


5.1.4. Quan điểm kế thừa
Kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu, các nguồn thông tin tư liệu của các
nhà khoa học, tận dụng những ưu điểm của các công trình nghiên cứu đi trước để
khắc phục những hạn chế của đề tài nghiên cứu
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1.Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, sách báo trong và ngoài
nước, tạp chí, trang website điện tử, các tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý du
lịch và chính quyền địa phương.
Phương pháp này giúp thu thập được nguồn dữ liệu phong phúliên quan đến
loại hình du lịch nông thôn ở Việt Nam và trên thế giới, làm tư liệu cho quá trình
nghiên cứu, so sánh, đánh giá hoạt động du lịch nông thôn tỉnh An Giang.
5.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp
Lựa chọn sắp xếp các thông tin theo nội dung nghiên cứu, sau đó tiến hành
phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp thành các nhận định, báo cáo nhằm có được
nội dung phù hợp tổng thể và đối tượng nghiên cứu. Một số công cụ hỗ trợ cho việc
phân tích và tổng hợp dữ liệu là phần mềm Excel và SPSS.
Phương pháp này giúp cho việc thống kê các kết quả điều tra nghiên cứu
được thực hiện nhanh chóng, chính xác.
5.2.3. Phương pháp khảo cứu thực tế
Lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết hợp với việc thu thập tư liệu bằng văn
bản, chụp ảnh tư liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri thức thực tiễn thông qua 5
chuyến đi thực tế tại các huyện, xã có loại hình du lịch nông thôn ở An Giang từ
tháng 12/2014 đến tháng 6/2015.
Trong các chuyến đi, tiến hành quan sát, chụp ảnh kết hợp với việc phỏng
vấn người dân tham gia và không tham gia vào các hoạt động du lịch nông thôn tại
địa bàn để có nhận định khách quan về sự ảnh hưởng của du lịch đến các mặt đời
sống của cư dân tại địa phương.
Phương pháp khảo cứu thực tế là một trong những phương pháp quan trọng
cần được áp dụng khi nghiên cứu. Quá trình này giúp tác giả có cái nhìn trực tiếp về
hiện trạng phát triển, các vấn đề còn tồn đọng tại địa phương đang nghiên cứu.
7


5.2.4.Phương pháp PRA
Là phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia trực tiếp của người dân.

Hiện nay, phương pháp này được coi là cách tiếp cận có hiệu quả cao trong các dự
án liên quan đến người dân và vùng nông thôn. Qua phương pháp này, người điều
tra sẽ có được lượng thông tin nhanh chóng và khá chính xác về tình hình kinh tế,
đời sống văn hóa của người dân. Phương pháp này ngày càng được áp dụng rộng rãi
trong các nghiên cứu vì chính các ưu điểm hiện có.
Các phương pháp cụ thể bao gồm:
Điều tra bảng hỏi: Tiến hành điều tra với tổng số bảng hỏi được phát ra là
392/400 bảng hỏi (8 bảng hỏi không hợp lệ), đối tượng điều tra bao gồm: hộ dân địa
phương 77 bảng, khách du lịch 300 bảng và các công ty du lịch trên địa bàn tỉnh An
Giang 15 bảng.
Phương pháp quan sát trực tiếp: nhằm khảo sát, đánh giá, kiểm tra tài nguyên
du lịch, điều kiện tự nhiên, con người, đời sống kinh tế, sinh hoạt của cộng đồng và
hiện trạng phát triển du lịch tại địa phương.
6.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn được
trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về du lịch nông thôn và phát triển du lịch nông thôn
ở Việt Nam
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch nông thôn tại tỉnh An Giang
Chương 3: Định hướng, giải pháp chiến lược phát triển du lịch nông thôn
tỉnh An Giang.

8


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về du lịch nông thôn
1.1.1.Khái niệm về nông thôn
Trong các cuộc thảo luận về định nghĩa thế nào là nông thôn, Bernard Lane

nêu ra ba vấn đề chủ yếu có sự ảnh hưởng lớn, tạo nên các đặc điểm để phân biệt
giữa nông thôn và thành thị. Đó chính là:
 Mật độ dân số và số lượng dân định cư tại nông thôn:
Vùng nông thôn có mật độ dân số thấp: đó là kết quả của sự định cư nhỏ
trong một không gian rộng lớn. Môi trường tự nhiên, nông trại, các khu rừng, các
khu thiên nhiên hoang dã chiếm ưu thế hơn môi trường nhân tạo. Tuy nhiên mật độ
dân số trung bình tại nông thôn ở các quốc gia phát triển thì lớn hơn.
“Kích cỡ, số lượng người dân định cư tại nông thôn rất đa dạng, nhưng tất
cả đều chiếm tỷ lệ nhỏ, dưới 10.000 người và mật độ dân số thấp” [28, pg.13]. Đây
là yếu tố khác biệttạo nên sức hấp dẫn cho du lịch nông thôn.Hiện nay khách du lịch
chủ yếu đến từ các đô thị lớn, mật độ dân số đông đúc, muốn tìm kiếm không gian
yên tĩnh, trong lành và cảnh quan khác biệt cho kì nghỉ của mình.
 Đất canh tác và loại hình kinh tế
“Đất canh tác tại nông thôn bao gồm đất nông nghiệp, đất trồng rừng, các
vùng đất bỏ hoang trong tự nhiênlà nơi có ít hơn hoặc khoảng 10 – 20% diện tích
đất được bao phủ bởi các công trình nhân tạo” [28, pg.11]. Nền kinh tế và hoạt
động kinh tế của các vùng nông thôn chịu sự chi phối chủ yếu bởi thị trườngsản
phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp và lâm nghiệp. Mặc dù trong những năm gần
đây, nguồn lao động tại các vùng nông thôn có xu hướng giảm mạnh, tỷ lệ việc làm
cho phụ nữ còn thấp, ít cơ hội tìm được việc làm phù hợp. Do vậy, phát triển du lịch
nông thôn sẽ tạo cơ hội tốt cho phụ nữ tại địa phương có thể tìm kiếm công việc phù
hợp tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.
 Cấu trúc xã hội truyền thống
Quá trình đô thị hóa biến đổi cấu trúc xã hộitrở nên khác biệt so với cấu trúc
xã hội truyền thống tại các vùng quê,nơi lưu giữ lối sống truyền thống trong các
9


hoạtđộng thường nhật, canh tác, buôn bán, trao đổi… Đây là những nét đặc trưng
độc đáo của từng vùng nông thôn nếu kết hợp với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại

địa phương sẽ tạo ra cơ hội lớn để hấp dẫn khách du lịch đến từ các đô thị.
Rất khó để định nghĩa một cách chính xác nông thôn, tuy nhiên có thể so
sánh những nét đặc trưng giữa thành thị và nông thôn để thấy sự khác biệt.
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị
Nông thôn

Thành thị

 Cộng đồng

 Xã hội

 Xã hội bao gồm những mối quan hệ có  Xã hội bao gồm những mối quan hệ có
vai trò phức tạp

vai trò trùng khớp với nhau

 Vai trò xã hội khác nhau được thể hiện  Vai trò xã hội khác nhau được thể hiện
bởi những người giống nhau

bởi những người khác nhau

 Nền kinh tế đơn giản

 Nền kinh tế đa dạng

 Ít sự phân chia lực lượng lao động

 Có sự chuyên môn hóa lực lượng lao
động


 Địa phương

 Toàn cầu

 Gắn bó, kết hợp với nhau

 Độc lập, riêng rẽ nhau

Nguồn: Frankenbug, 1966
Sự phát triển du lịch kéo theo sự phát triển của vùng nông thôn. Hoạt động
trao đổi mua bán có xu hướng phát triển mạnh trong những ngày khách du lịch đến
tham quan, bên cạnh đó người dân có cơ hội giao lưu học hỏi, trao đổi kiến thức với
du khách, mang đến cho vùng nông thôn nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên sự viếng
thăm ồ ạt và đông về số lượng một cách nhanh chóng cũng gây ra cho địa phương
những tác động về văn hóa, đời sống xã hội.
1.1.2. Khái niệm về du lịch nông thôn
Về mặt ngữ nghĩa, du lịch nông thôn mà nhiều nơi dùng lẫn với thuật ngữ du
lịch nông nghiệp - agritourism. Danh từ này được dùng khác nhau ở các quốc gia: ở
Ý là Agri - tourism (Du lịch nông nghiệp); ở Anh là Rural tourism (Du lịch nông
thôn), ở Mỹ là Homestead (Du lịch trang trại); ở Nhật Bản là Green – tourism (Du
lịch xanh), còn ở Pháp là Tourisme rural (Du lịch nông thôn) hoặc Tourisme vert
(Du lịch xanh).
10


Tiếp cận một cách khoa học, tác giả Bernard Lane trong bài viết “Du lịch
nông thôn là gì?” đăng trên tạp chí Du lịch Bền vững, đã định nghĩa về du lịch
nông thôn như một loại hình du lịch:
(1) Được diễn ra ở khu vực nông thôn

(2) Thiết thực cho nông thôn – hoạt động dựa trên những đặc điểm tiêu biểu
của những khu vực nông thôn với quy mô kinh doanh nhỏ, không gian mở, được tiếp
xúc trực tiếp và hòa mình vào thế giới thiên nhiên, những di sản văn hóa, xã hội và
văn hóa truyền thống ở làng xã.
(3) Có quy mô nông thôn – bao gồm các công trình xây dựng cũng như quy
mô khu định cư thường có quy mô nhỏ (thôn, bản).
(4) Dựa trên đặc điểm, yếu tố truyền thống, phát triển chậm và được tổ chức
chặt chẽ, gắn kết với các hộ dân địa phương. Được phát triển và quản lí chủ yếu
bởi địa phương, phục vụ mục đích lâu dài của dân cư trong làng xã.
(5) Với nhiều loại hình,thể hiện đặc tính đa dạng về môi trường, kinh tế, lịch
sử, địa điểm của mỗi nông thôn.[28, pg. 14]
Đến năm 2000, trong cuốn Từ điển du lịch (Encyclopedia of tourism,
Routlegde) đã giải thích về khái niệm Du lịch nông thôn (Rural tourism) như sau:
“Du lịch nông thôn là loại hình du lịch khai thác các vùng nông thôn như
một nguồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của cư dân đô thị trong việc tìm kiếm
một không gian yên tĩnh và giải trí ngoài trời hơn là chỉ liên quan đến thiên nhiên.
Du lịch nông thôn bao gồm các chuyến thăm vườn quốc gia và công viên công
cộng, du lịch di sản trong khu vực nông thôn, các chuyến đi tham quan danh lam
thắng cảnh và thưởng thức cảnh quan nông thôn và du lịch nông nghiệp. Nói
chung, khu vực hấp dẫn nhất với du khách là những vùng ven khu công nghiệp,
thường là vùng dân cư thưa thớt, vùng biệt lập hoặc những vùng cao, miền núi ít
được biết đến. Du lịch nông thôn cung cấp một nguồn thu nhập thêm, đặc biệt là
cho phụ nữ, và đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ suy giảm dân số nông
thôn. Đầu tư cho du lịch nông thôn có thể bảo tồn các công trình lịch sử, và các
hoạt động truyền thống như lễ hội làng có thể phục hồi thông qua sự quan tâm của
khách du lịch.

11



Các công trình bỏ hoang trong các ngôi làng xuống cấp hoặc đang có dấu
hiệu xuống cấp có thể được phục dựng để trở thành ngôi nhà thứ 2 cho cư dân đô
thị. Sự phát triển đó mang lại sự thịnh vượng mới cho các vùng nông thôn nghèo,
nhưng cũng có thể phá hủy các đặc trưng của cảnh quan mà ban đầu đã thu hút
khách du lịch. Việc gia tăng sự hiện diện của người dân đô thị đã thay đổi tính chất
xã hội của các làng, lưu lượng dày đặc của xe ôtô và các đoàn khách gây ra ùn tắc
giao thông trên những tuyến đường làng chật hẹp và cản trở sự di chuyển của gia
súc. Ô nhiễm giao thông, vật nuôi thả rông,sự thiếu kiểm soát của du khách ra vào
có thể gây tổn thương vật nuôi và cây trồng. Sự trùng hợp mùa vụ nông nghiệp và
du lịch cũng dễ dẫn đến xung đột về nguồn nhân lực. Vì vậy, cán cân giữa chi phí
và lợi ích từ du lịch nông thôn không phải lúc nào cũng mang đến kết quả tích cực,
nhưng tại một số vùng nông thôn, du lịch được xem là một hoạt động hiển nhiên.”
[26, pg. 514-515]
Trong báo cáo “Du lịch nông thôn: cơ hội duy trì sự phát triển của vùng
nông thôn”đã trình bày các định nghĩa du lịch nông thôn như:
“Du lịch nông thôn là một loại hình du lịch đa dạng các hoạt động được tổ
chức ngoài môi trường tự nhiên và xa các vùng đô thị. Là một ngành công nghiệp
đặc trưng bởi hoạt động kinh doanh du lịch diễn ra trên quy mô nhỏ, khu vực diễn
ra các hoạt động du lịch chủ yếu chịu sự ảnh hưởng lớn của các hoạt động nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc các vùng tự nhiên chưa được con người khai thác sử
dụng”[32, pg.6]
“Du lịch nông thôn còn có thể gọi là du lịch nông nghiệp hoặc du lịch phi
nông nghiệp được diễn ra ở vùng nông thôn, ở cộng đồng dân cư nhưng không bao
gồm các hoạt động nghỉ ngơi ở các khu vực công viên quốc gia, ở các khu rừng
hoặc ở nơi hoang dã” [32, pg.7].
Dựa vào sự đa dạng của các yếu tố tạo thành sản phẩm du lịch nông thôn, thì
du lịch nông nghiệp, du lịch xanh, du lịch ẩm thực, du lịch cưỡi ngựa, săn bắn …
cũng có thể xem là một lĩnh vực trong du lịch nông thôn. Nét đặc trưng khác biệt
chính là mang đến cho khách du lịch sự tương tác qua lại với môi trường tự nhiên
của vùng quê và cho phép họ tham gia vào các hoạt động truyền thống, lối sống của


12


cư dân địa phương. Vì thế du lịch nông thôn đôi khi cũng được xem như là một tập
hợp con của du lịch sinh thái.
Nhiều nghiên cứu khác về du lịch nông thôn tập trung vào các yếu tố như:
mật độ dân số thấp và không gian mở, tỷ lệ định cư thấp, số dân tại đó có thể ít hơn
10.000 người. Đất sử dụng thường tập trung canh tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp
hoặc đất tự nhiên. Xu hướng xã hội lưu giữ nhiều các giá trị truyền thống, ảnh
hưởng từ trong quá khứ đến mọi mặt trong cuộc sống xã hội còn rất lớn. Chính sách
phát triển của địa phương có xu hướng bảo tồn hơn là thay đổi một cách nhanh
chóng.
Bảng 1.2: Đặc trƣng của du lịch nông thôn và du lịch thành thị
Du lịch nông thôn

Du lịch thành thị

 Nhiều không gian mở

 Có ít không gian mở

 Sự định cư dưới 10.000 người

 Sự định cư lớn hơn 10.000 người

 Dân số thưa thớt

 Dân số đông đúc


 Môi trường tự nhiên

 Môi trường nhân tạo

 Nhiều các hoạt động tìm hiểu, khám

 Nhiều các hoạt động diễn ra bên

phá, vui chơi ngoài trời

trong

 Người dân sở hữu

 Quốc gia, quốc tế sở hữu

 Ít thời gian hoạt động kinh doanh du

 Toàn thời gian kinh doanh hoạt động

lịch

du lịch

 Bao gồm nông trại, rừng,

 Không có nông trại, rừng

 Người lao động sống tại nơi hoạt động


 Người lao động sống xa nơi làm việc

 Thường xuyên chịu sự tác động của tính

 Ít chịu tác động của tính thời vụ

mùa vụ
 Ít khách

 Nhiều khách

 Quản lý hoạt động nghiệp dư

 Quản lý chuyên nghiệp

 Nhiều kiến trúc xưa, truyền thống

 Nhiều công trình hiện đại

 Hấp dẫn, lôi cuốn, đặc biệt

 Hấp dẫn, lôi cuốn chung

 Thị trường chuyên biệt, giới hạn

 Thị trường rộng lớn

Nguồn: Bernard Lane, 1994

13



Từ các đặc điểm nghiên cứu về nông thôn, có thể nêu ra được đặc điểm của
loại hình du lịch nông thôn như:


Địa điểm hoạt động du lịch diễn ra tại vùng nông thôn.



Tìm hiểu đặc trưng vùng nông thôn tại các khu vực có không gian mở, gắn liền
với tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, di sản, yếu tố xã hội truyền thống, các hoạt
động canh tác nông, lâm, ngư nghiệp.



Tỷ lệ các công trình nhân tạo và sự định cư thường ở mức độ thấp.



Các đặc trưng truyền thống vẫn còn được lưu giữ, chi phối, điều khiển các hoạt
động tại địa phương tạo nên nét văn hóa, truyền thống của cộng đồng vùng nông
thôn.



Nền tảng của du lịch nông thôn là nông nghiệp. Mục tiêu của du lịch nông thôn
là: thỏa mãn nhu cầu của du khách, đáp ứng lợi ích cho các nhà kinh doanh du
lịch và là chiến lược để phát triển nông thôn bằng việc khai thác và đưa các sản
phẩm nông nghiệp vào du lịch.




Mô hình của du lịch nông thôn có thể thay đổi theo thời gian và không gian cho
phù hợp với tình hìnhvà chịu sự chi phối của tính mùa vụ nông nghiệp trong du
lịch.



Du lịch nông thôn không cạnh tranh với các loại hình du lịch khác, sự phát triển
của các ngành khác là tiền đề cho du lịch nông thôn phát triển. Tuy nhiên, sự
cạnh tranh trong ngành thì rất lớn.



Dễ phát sinh những hình thái biến tấu của du lịch nông thôn.



Du lịch nông thôn có tính liên ngành và liên vùng cao. Tính liên ngành không
chỉ thể hiện giữa du lịch với nông thônmà còn với các ngành khác. Liên vùng
bởi phát triển du lịch nông thôn là phát triển bền vững, những sản phẩm du lịch
giống nhau, hoặc những vùng chỉ có một sản phẩm du lịch đặc trưng nhất định,
có thể kết hợp với nhau tạo thành một chuỗi sản phẩm để cùng nhau phát triển.
1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch nông thôn
Theo thạc sĩ Bùi Thị Lan Hương: “Phát triển du lịch nông thôn là phát triển

theo hướng mở rộng và khai thác các mối liên kết giữa các loại hình du lịch ở địa

14



phương nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của tổ chức làm du lịch và lợi ích của cộng
đồng địa phương. Có sự tham gia của cộng đồng và quan tâm chỉ đạo của chính
quyền địa phương nhằm góp phần phát triển nông thôn của địa phương theo hướng
bền vững” [4, tr.53]
Như vậy, khi phát triển du lịch nông thôn cần lưu ý các vấn đề sau:
 Mở rộng, khai thác mối liên kết giữa các loại hình du lịch của địa phương.
 Hài hòa lợi ích của cộng đồng địa phương và các tổ chức làm du lịch.
 Sự tham gia của người dân địa phương là yếu tố không thể thiếu.
 Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương.
 Định hướng phát triển bền vững.
1.1.4. Các loại hình du lịch nông thôn
1.1.4.1. Loại hình du lịch nông thôn
Du lịch nông thôn là sự tổng hợp từ du lịch đại chúng và du lịch thay thế. Du
lịch đại chúng được đặc trưng bởi số lượng lớn khách du lịch tìm kiếm, tìm hiểu chủ
yếu về những kiến thức văn hóa của cư dân tại điểm đến trong suốt kì nghỉ của
mình. Du lịch thay thế có thể được xem như “là một loại hình du lịch thú vị” hoặc
“du lịch có trách nhiệm” với điểm nhấn là sự liên kết, tìm hiểu về đời sống của cư
dân địa phương và môi trường tự nhiên tại địa phương.
Hình thái du lịch nông thôn rất đa dạng, bên cạnh đó phụ thuộc vào tài
nguyên trong các khu vực nông thôn. Có thể kể các phong cách du lịch ở một số
khu vực trên cơ sở vận dụng đặc trưng của từng khu vực nông thôn đó, sẽ có du lịch
di sản văn hóa, du lịch văn hóa, du lịch làng nghề truyền thống, du lịch cộng đồng,
du lịch sinh thái, du lịch nông sinh học. Điều quan trọng trong phát triển du lịch
nông thôn là vận dụng tính đặc sắc có ở từng vùng nông thôn.
Sự hấp dẫn đặc biệt có thể kể đến trong hoạt động du lịch nông thôn bao gồm
du lịch di sản (có thể bao gồm cả di sản văn hóa du lịch). Du lịch di sản có thể được
xem như là một chuyến du lịch nghỉ ngơi với mục đích chủ yếu là tìm hiểu các di
sản văn hóa vật thể, phi vật thể, kinh nghiệm của nơi đến và các hoạt động điển hình

của họ.

15


Loại hình hoạt động chủ yếu thứ hai của du lịch nông thôn là du lịch tự
nhiên/du lịch sinh thái. Được miêu tả là quá trình hoạt động tham quan các khu vực
tự nhiên với mục đích là thưởng thức cảnh quan thiên nhiên, cây cối và hệ động
thực vật hoang dã. Du lịch dựa vào thiên nhiên có xu hướng hoàn toàn tôn trọng bảo
tồn tự nhiên.
Loại hình hoạt động chủ yếu thứ ba của du lịch nông thôn là du lịch nông
nghiệp bao gồm các hoạt động viếng thăm, tìm hiểu các công việc ở nông trại hoặc
nông nghiệp, nghề làm vườn hoặc kinh doanh nông nghiệp. Với mục đích chính là
thưởng thức, học hỏi, tìm hiểu các hoạt động ởtrang trại nông nghiệp bao gồm các
hoạt động như tham quan chợ nông sản, chợ đêm,…Sản phẩm du lịch nông nghiệp
chủ yếu có nguồn gốc từ nông nghiệp, là một trong các yếu tố của nông thôn.
Bảng 1.3: Một số loại hình du lịch nông thôn
Loại hình

Đặc trƣng

Nét hấp dẫn du lịch (điển hình)

Là du lịch bảo tồn và phát huy các di
sản văn hóa trong làng (nhà cổ, đình
Du lịch di

làng, miếu đền, nhà thờ họ, bia đá)

sản


được truyền lại cho hậu thế và các
hoạt động của người xưa, để người
bên ngoài có thể học tập, giao lưu
Du lịch sử dụng các đặc trưng văn

Du lịch văn

hóa, nghi lễ, nghệ thuật truyền thống

hóa

và văn hóa phi vật thể độc đáo của
làng.

Thăm thú và học tập về các di tích
lịch sử, thăm các nhà cổ, lưu trú, ẩm
thực tại các nhà hàng nông gia,
hướng dẫn viên địa phương hướng
dẫn du khách đi thăm làng, …
Tham quan các buổi trình diễn nghệ
thuật truyền thống, tour tham quan
nguồn gốc văn hóa truyền thống,
tham quan và trải nghiệm các nghi
lễ, …

Du lịch

Du lịch trải nghiệm, giao lưu nghề


làng nghề

truyền thống, nghề thủ công mỹ

truyền

nghệ, các tác phẩm nghệ thuật, nghề

thống

gốm, … có nguồn gốc từ nông thôn

Trải nghiệm nghề truyền thống, giao
lưu với nghệ nhân, mua các sản
phẩm nghề truyền thống, tham gia
tour đi tham quan nguồn gốc các sản
phẩm nghề truyền thống, …

Du lịch

Du lịch với thú vui hòa mình vào Trải nghiệm và giao lưu liên quan

cộng đồng

cuộc sống và người dân nông thôn, đến nghề truyền thống, nghề nghiệp

16


giao lưu với họ.


do người dân sinh sống trong làng
kinh doanh, tour tiếp xúc đời sống
nông thôn, tour vận dụng môi trường
tự nhiên trong làng, …

Du lịch vận dụng các không gian tự Tour khám phá môi trường thiên
Du lịch

nhiên như cảnh quan sông nước, cây nhiên như sông nước, phong cảnh,

sinh thái

xanh, công viên, vườn cây ăn quả, thăm và dùng thử tại các cơ sở chế
nhà vườn, …

Du lịch
nông sinh
học

biến trái cây, …
Các chương trình trải nghiệm, học

Du lịch có các hoạt động nghề và tập về nông nghiệp, dùng thử nông
cuộc sống tại các nông thôn.

sản, giao lưu với người dân làm
nông nghiệp, …
Lý giải đời sống của người dân tộc


Du lịch dân

Du lịch vận dụng đời sống và văn thiểu số, trải nghiệm văn hóa dân

tộc thiểu số

hóa của các dân tộc thiểu số.

tộc, tham gia các buổi trình diễn, âm
nhạc của người dân tộc thiểu số.

Nguồn: Cẩm nang thực tiễn phát triển nông thôn, 2013
1.1.4.2. Loại dịch vụ trong du lịch nông thôn
Cũng theo Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam thì
du lịch nông thôn đòi hỏi tạo ra các dịch vụ vận dụng tài nguyên du lịch có ở nông
thôn đó. Dịch vụ du lịch nông thôn đang được thực hiện tại Việt Nam gồm các loại
như sau:


Nhà hàng nông gia: là dịch vụ ẩm thực tại nhà người dân sử dụng rau và các loại
thực phẩm lấy tại nông thôn.



Dịch vụ homestay: là dịch vụ lưu trú tại nhà người dân, trải nghiệm chính cuộc
sống của họ.



Trải nghiệm mua sắm với nghề truyền thống: quảng diễn cho du khách các nghề

thủ công truyền thống, các loại hình nghệ thuật dân gian,… còn lưu lại tại làng,
cung cấp các dịch vụ trải nghiệm hoặc bán cho du khách hàng lưu niệm.



Trải nghiệm nông nghiệp: dịch vụ trải nghiệm khi tham gia vào các hoạt động
nông nghiệp.

17




Bơi thuyền, đi xe đạp: là dịch vụ vận dụng cảnh quan của nông thôn (sông nước,
cảnh quan thiên nhiên) để làm hấp dẫn cho du khách.



Tham quan, trải nghiệm màn trình diễn truyền thống: múa hát tại các lễ hội, tổ
chức các buổi trình diễn truyền thống.



Giao lưu với người dân địa phương – hướng dẫn viên địa phương: là hoạt động
giao lưu hoặc giới thiệu về địa phương cho du khách bởi chính người dân địa
phương.



Tái hiện lại lịch sử về văn hóa: là dịch vụ viếng thăm, nghe giải thích các tài

nguyên văn hóa và các kiến tạo vật thể còn lưu giữ lại từ xưa.



Các dịch vụ khác: Là các dịch vụ tài nguyên du lịch và tài nguyên con người
khác còn lưu giữ tại địa phương.
1.1.5. Tác động của du lịch nông thôn
1.1.5.1. Tác động tích cực
Du lịch nông thôn vẫn là một thị trường nhỏ trong thị trường du lịch rộng

lớn, tạo nên sự đóng góp có giá trị cho kinh tế khu vực nông thôn. Không chỉ góp
phần tạo ra sự thay đổi, đóng góp nguồn tài chính, tạo nguồn việc làm, tạo các quỹ
bảo tồn, khuyến khích các việc làm thực tế cho kinh tế nông nghiệp,..Tiềm năng của
du lịch nông thôn còn có thể mang đến cho cộng đồng như:
a. Tạo nguồn việc làm
Du lịch nông thôn tạo ra nguồn việc làm cho cư dân địa phương trong quá
trình tạo ra các dịch vụ cung cấp cho du khách như: hoạt động hướng dẫn, dịch vụ
ăn uống, bán các mặt hàng có sẵn tại địa phương, dịch vụ vận chuyển,...Tuy không
thể tạo ra nguồn thu nhập chính nhưng có thể tạo thêm thu nhập cho cộng đồng nhỏ
vào những lúc nông nhàn.
b. Tạo cơ hội kinh doanh mới
Du lịch nói chung tạo ra rất nhiều cơ hội mới cho các ngành công nghiệp.
Ngay cả những doanh nghiệp tại nông thôn không tham gia vào hoạt động du lịch
vẫn có thể trực tiếp hưởng lợi từ các hoạt động du lịch thông qua phát triển các mối
quan hệ chặt chẽ với các cơ sở du lịch. Đa dạng hóa dịch vụ ở nông thôn như vận
chuyển, cung cấp thực phẩm cho du khách tại địa phương, kinh doanh các mặt hàng
truyền thống, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,…
18



×