A- phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài :
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dụng noi chung và chất lượng bộ mơn
nói riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học nói chung là một nhân tố quan
trọng, bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích
cực của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì xét cho cùng việc giáo
dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy
việc phát triển ý thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con
đường phát triển tối ưu của giáo dục. Cũng như học tập các bộ mơn khác, học
Vật lí lại càng cần phát triển tư duy, năng lực tích cực của học sinh để khơng
chỉ biết mà cịn phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng
kiến thức và kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng
đồng.
Trong khn khổ nhà trường phổ thông, bài tập vật lý là những vấn đề không
quá phức tạp, có thể giải quyết nhờ những suy luận logic, bằng tính tốn và
thí nghiệm dựa trên cơ sở các quy tắc Vật lí, phương pháp Vật lý đã quy định
trong chương trình học.
Trong q trình dạy học mơn vật lý, việc giải bài tập vật lý có tầm quan
trọng đặc biệt giúp củng cố đào sâu mở rộng kiến thức cơ bản của bài giảng,
xây dựng củng cố kĩ năng kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn, là biện
pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác dụng sâu sắc
về mặt giáo dục tư tưởng, đạo đức lớn. Hiện nay để việc thực hiện tốt chương
trình sách giáo khoa mới và dạy học theo phương pháp đổi mới có hiệu quả
thì việc hướng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phương pháp và làm tốt
các bài tập trong chương trình sách giáo khoa đã góp phần khơng nhỏ trong
việc thực hiện thành công công tác dạy học theo phương pháp đổi mới. Vì thế
trong việc giải bài tập Vật lí mục đích cuối cùng khơng phải chỉ tìm ra đáp số,
1
tuy điều này quan trọng và cần thiết, mục đích chính của việc giải là ở chỗ
người làm bài tập hiểu được sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lí, Vận
dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động.
Qua thực tế giảng dạy vật lí ở trương THCS nối chung bộ Mơn Vật lí 8, 9 nói
riêng, tơi nhận thấy học sinh cịn gặp rất nhiều khó khăn trong khi giải các bài
tập Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
Vừa qua cùng với sự đổi mới phương pháp nói chung của nghành, đồng thời
bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học vật lí, cùng với việc tiếp
thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dưỡng và giáo dục rất lớn với học
sinh khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào q trình giảng dạy, tơi thấy
có hiệu quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh được nâng cao hơn.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi quyết định chọn đề tài: “Hướng dẫn học
sinh phương pháp giải bài tập Vật lí – THCS” nhằm giúp học sinh nắm
chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng, hiểu sâu kiến thức và vận dụng vào
thực tế. Từ đó nâng cao chất lượng bộ mơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Hình thành cho học sinh một cách tổng quan về phương pháp giảI một bài
tập vật lí, từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt
trong việc giảI các bài tập, nâng cao hiệu quả của bài tập, giúp các em năm
vững kiến thức trong quá trình học tập.
3. Nhiệm vụ của đề tài :
Đề tài nêu và giải quyết một số vấn đề sau :
3.1 Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài :
3.2 Cơ sở thực tế và hiện trạng của việc giảng dạy và hướng dẫn học sinh làm
bài tập vật lý ở trường THCS Thiện Kỵ.
3.3 Phân loại và hướng dẫn học sinh giải một số bài tập Vật lí.
3.4 Kết quả đạt được.
2
4. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu – Thời gian nghiên cứu :
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp giảI bài tập Vật lí
4.2 Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài được thực hiện với học sinh khối 8, 9 trường THCS Thiện Kỵ –
Hữu Lũng – Lạng Sơn.
4.3 Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu :
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau :
- Nghiên cứu lí luận: các tài liệu liên quan tới việc sử dụng bài tập trong
dạy học vật lí, các tài liệu nói về phương pháp giảI bài tập Vật lí.
- Phương pháp điều tra sư phạm: Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ
phỏng vấn. điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra.
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: áp dụng đề tài vào dạy va học thực
tế từ đó thuu thập thông tin để điều chỉnh cho phù hợp.
B - Nội dung đề tài
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu :
Phương pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình sư phạm
nhằm đào tạo thế hệ trẻ có tri thức khoa học, về thế giới quan và nhân sinh
quan, thói quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
Phương pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố khác của
quá trình dạy học. Những phương pháp dạy học phải thống nhất biện chứng
giữa việc giảng dạy của giáo viên với việc học tập của học sinh. Đồng thời
góp phần có hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy học.
Xác định kế hoạch giáo dục, giáo dưỡng, phát triển bộ môn một cách nhịp
nhàng, cụ thể hoá nhiệm vụ dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh, điều
3
chỉnh kế hoạch dạy học cho sát với diễn biến thực tế, tổ chức và hướng dẫn
học sinh học tập ở trên lớp cũng như ở nhà phù hợp với dự định sư phạm.
Đối với môn vật lý ở trường phổ thơng, bài tập vật lý đóng một vai trị hết
sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động
dạy học, là một cơng việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người
giáo viên vật lý trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi
hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài
tập vật lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện
tượng vật lý vì bài tập Vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức
sinh động khi giải bài tập vật lí học sinh cần phải nhớ lại các kiến thức đã học,
có khi phải sử dụng các kiến thức của nhiều chương nhiều phần của chương
trình. Có nhiều bài tập Vật lí khơng chỉ dừng lại trong phạm vị những kiến
thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biết là
những bài ập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm. Thơng qua các bài tập
ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những
kiến thức để tự lực giải quyết thành cơng những tình huống cụ thể khác nhau
thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hồn thiện và trở thành vốn riêng
của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài
tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh phân tích,
tổng hợp khái qt hố...để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp
phát triển năng lực tư duy làm việc tự lực được nâng cao, tính kiên trì được
phát triển.
2. Cơ sở thực tế và thực trạng của việc hướng dẫn học sinh làm bài tập
vật lý ở trường THCS Thiện Kỵ.
2.1 Đặc điểm tình hình nhà trường :
4
- Trường THCS Thiện Kỵ có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy tương
đối tốt, có phịng học, phòng thiết bị, phòng chức năng kiên cố, sạch sẽ, có đồ
dùng và sách giáo khoa tương đối đầy đủ cho các khối lớp.
- Học sinh trường THCS Thiện Kỵ đa phần là các em ngoan, tương đối chịu
khó trong học tập, các em có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập.
- Đội ngũ giảng dạy môn vật lý ở trường có 2 giáo viên.
2.2 Thực trạng của việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý tại trường
THCS Thiện Kỵ.
Trong chương I : Điện học vậtlý lớp 9 yêu cầu đối với học sinh về kiến thức
là : nắm vững định luật ôm, điện trở của một dây dẫn hồn tồn xác định và
được tính bằng thương số giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và cường
độ dịng điện chạy qua nó. Đặc điểm của cường độ dòng điện và hiệu điện thế
đối với đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song, mối quan hệ
giữa điện trở của dây dẫn với chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn. Biến
trở và điện trở trong kỹ thuật- ý nghĩa của các con số ghi trên các thiết bị tiêu
thụ điện. Viết cơng thức tính cơng suất điện và điện năng tiêu thụ điện của
một đoạn mạch, xây dựng công thức Q = I2Rt - phát biểu định luật Junlenơ.
Về kỹ năng học sinh biết tiến hành các thí nghiệm kiểm tra hay thí nghiệm
nghiên cứu để rút ra kiến thức, vận dụng được các công thức để giải bài tập.
Giải thích được một số hiện tượng về đoản mạch và một số hiện tượng có liên
quan đến định luật Junlenxơ....
Trong q trình giảng dạy mơn vật lý giáo viên thường sử dụng phương pháp
chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên
thường kết luận đúng, saivà khơng hướng dẫn gì thêm, việc giảng dạy vật lý
nhất là bài tập vật lý như thế sẽ không đạt được kết quả cao, vì trong lớp có
các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy
của các em rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình khơng thể
5
tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể
kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời
gian hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết quả nhanh nhất thì thường các kết quả
này là tư duy của các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên
khơng chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lý
thì học sinh sẽ đốn mị khơng nắm vững được kiến thức trong chương.
Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm môn vật lý ở
hai lớp 9A,9B như sau:
Số
Số
9B
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
bài
liệu kiểm
Lớp
9A
Giỏi
tra
41
44
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2
4,9
8
19,
22
53,
5
12,
4
9,8
9
5
20,
22
7
50
6
1
13,
5
11,5
2
4,5
5
5
3. Phân loại và hướng dẫnhọc sinh lớp 9 làm bài tập vật lý trong chương
I “Điện học”
3.1 Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi:
Đó là những bài tập vật lý mà khi giải học sinh khơng cần tính tốn hay chỉ
làm những phép tốn đơn giản có thể nhẩm được.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính tốn có thể
giải được phải thơng qua những bài tập định tính....Vì vậy việc luyện tập, đào
sâu kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào đó cần
được bắt đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi
kiến thức và tạo hứng thú học tập của học sinh.
6
Để giải quyết được bài tập định tính địi hỏi học sinh phải phân tích được
bản chất của các hiện tượng vật lý. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra
là hai loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại bài tập định tính phức tạp.
3.1.1 Loại bài tập định tính đơn giản:
- Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái niệm
hay định luật đã học là có thể giải quyết được dạng bài tập này nên dùng để
củng cố, khắc sâu khái niện hay định luật như các ví dụ sau :
Ví dụ 1: Định luật Jun-lenxơ cho biết điện năng biến đổi thành :
A. Cơ năng
B. Năng lượng ánh sáng
C. Hoá năng
D. Nhiệt năng
Hãy chọn đáp án đúng ?
- Với bài tập này giáo viên nên đưa ngay sau khi học sinh học xong định luật
Jun-lenxơ.
+ (Đáp án D là đúng )
Ví dụ 2: Có ba dây dẫn có chiều dài như nhau, tiết diện như nhau, ở cùng
điều kiện. Dây thứ nhất bằng bạc có điện trở R 1, dây thứ hai bằng đồng có
điện trở R2, dây thứ ba bằng nhơm có điện trở R3. Khi so sánh các điện trở ta
có : (Chọn đáp án đúng)
A. R1>R2>R3
B. R1>R3>R2
C. R2>R1>R3
D. R3>R2>R1
+ Đáp án đúng là D
Với bài này giúp học sinh nắm được cách so sánh điện trở của các dây dẫn
khác nhau khi chúng ở cùng điều kiện và có chiều dài, tiết diện là như nhau.
7
Ví dụ 3 :
Nếu hiệu điện thế U đặt vào hai đầu bóng đèn tăng liên tục, thì
cường độ dịng điện I qua bóng đèn đó cũng tăng liên tục, ta nói như vậy có
hồn tồn đúng khơng ?
+ Với câu hỏi này học sinh dễ nhầm lẫn khi vận dụng định luật Ơm là cường
độ dịng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế, mà học sinh chú ý tới hiệu điện thế
định mức của bóng đèn, cũng như cường độ định mức của bóng đèn- nếu vượt
quá giới hạn định mức thì bóng có thể cháy và như thế thì cường độ dịng điện
khơng tăng liên tục.
3.1.2 Dạng bài tập định tính phức tạp :
Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là
giải một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này địi hỏi học sinh phải
dựa vào việc vận dụng một định luật vật lý, một tính chất vật lý nào đó. Khi
giải các bài tập định tính phức tạp này ta thường phân tích ra ba giai đoạn :
+ Phân tích điều kiện câu hỏi.
+ Phân tích các hiện tượng vật lý mơ tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ
với định luật vật lý, định nghĩa, một đại lượng vật lý hay một tính chất vật lý
liên quan.
+ Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải.
Ví dụ 4: Có hai dây dẫn một bằng đồng, một bằng nhôm, cùng chiều dài và
cùng tiết diện ở cùng một điều kiện. Hỏi nếu mắc hai dây đó nối tiếp vào
mạch điện thì khi có dịng điện đi qua, nhiệt lượng toả ra ở dây nào là lớn
hơn?
+ Đây là một câu hỏi khó, địi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các kiến
thức đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một số
câu hỏi gợi ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần lượt :
+ Giáo viên có thể hướng bằng cách đưa ra một số câu hỏi sau :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
8
- GV : Nhiệt lượng toả ra ở một dây - HS : Học sinh phải nêu được định
dẫn khi có dịng điện đi qua phụ luật Jun-lenxơ
Q=I2 R t
thuộc yếu tố nào ?
- GV : Ta có thể nói gì về thời gian - HS: Thời gian dịng điện chạy qua
dòng điện chạy qua hai dây dẫn?
hai dây dẫn là như nhau.
- GV : Ta có thể nói gì về cường độ - HS : Vì nối tiếp nên cường độ dòng
dòng điện qua hai dây dẫn.
điện qua dây đồng và dây nhôm và
bằng nhau.
- GV : Điện trở của hai dây này như - HS: Điện trở hai dâynày tỉ lệ thuận
thế nào ? Chúng phụ thuộc vào yếu với chiều dài tỉ lệ nghịch với tiết diện
tố nào?
và phụ thuộc bản chất dây dẫn và
nhiệt độ.
- GV: So sánh chiều dài hai dây, tiết - HS : bằng nhau
diện của hai dây.
- GV: Nhiệt độ hai dây trước khi - HS : bằng nhau
mắc vào mạch ?
- GV : So sánh điện trở xuất của - HS: ρ nhôm >ρ đồng
nhôm và đồng.
+ Trên đây là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tượng học sinh yếu,
trung bình, có thể tìm ra câu trả lời giải nhanh chóng và dễ hiểu sau đó giáo
viên có thể đưa ra câu hỏi mang tính tổng hợp.
GV: Dây nào có điện trở lớn hơn :
HS : Dây nhơm
GV : Dây nào có nhiệt độ toả ra lớn hơn khi có dịng điện chạy qua ?
HS: Dây nhơm vì cùng cường độ dịng điện, trong cùng một khoảng thời gian
nên nhiệt lượng toả ra nhiều hơn ở dây có điện trở nhiều hơn.
+ Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bị cho học sinh phương pháp suy nghĩ
logic và lập luận có căn cứ.
9
3.2 Dạng bài tập tính tốn :
Đó là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính :
Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề, tìm
hiểu ý nghĩa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải
tìm.
- Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất vật lý của các hiện tượng
mô tả trong bài tập.
- Xác định phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập.
Đối với bài tập tính tốn ta có thể phân làm hai loại: Bài tập tập dượt và bài
tập tổng hợp.
3.2.1 Bài tập tập dượt :
Là loại bài tập đơn giản sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, định luật hay
một qui tắc vật lý nào đó. Đây là loại bài tập tính tốn cơ bản giúp học sinh
nắm vững hiểu đầy đủ hơn, sâu sắc hơn một định lượng của các bài tập vật lý.
Dạng bài tập này giáo viên nên để hướng dẫn học sinh củng cố vận dụng sau
bài học.
Ví dụ 5 : Cho mạch điện như hình vẽ 1
vơn kế chỉ 12V, R1=15Ω, R2=10Ω.
R1
A1
M
a, Tính điện trở tương đương của đoạn
mạch MN.
N
A
R2
A1
V
b, Tính chỉ số của các Ampekế A1,A2
và A.
Hình 1
+ Hướng dẫn học sinh ghi cho biết :
Cho biết
R1=15Ω,
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Mạch điện đã cho có bao -HS: R1//R2
R2=10Ω.
nhiêu điện trở? Chúng mắc như
10
UMN=12V
thế nào?
R1//R2
-GV: Bài tốn cần tìm những -HS: RMN=? A1=?,A2=? và A=?
yếu tố nào?
a, Tính RMN?
-GV: Tính điện trở tương đương
b, A1=?,A2=? của đoạn mạch mắc // như thế
và A=?
1
1
RR
nào?
1
-HS: R = R + R hay
MN
1
2
15.10
1 2
= 6 (Ω)
RMN = R + R =
15 + 10
1
2
- GV: Muốn tìm dịng điện qua
A1,A2 ta cần biết dữ kiện nào?
- GV : Hiệu điện thế U1,U2 đã
biết chưa?
- GV: Hãy áp dụng để tìm I1,I2,I
- HS : U hai đầu R1 và R2
- HS: vì R1//R2 =>
UMN = U1 = U2=12V
U1
-HS: I1= R =
1
I2=
12 4
= (A)
15 5
U 2 12 6
= = (A)
R 2 10 5
U MN
I= R
MN 1
=
12
= 2 (A)
6
R
2
R
1
Ví dụ 6: Cho mạch điện như hình vẽ 2. Trong
V
đó R1=5Ω. Khi đóng khố K vơnkế chỉ 6V,
A
Ampekê chỉ 0,5A.
a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
K
A
b, Tính điện trở R2?
B
Hình 2
Cho biết
R1=5Ω
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Mạch điện trên cho chúng -HS:
R1=5Ω,
UV=6V
ta biết những gì?
UV=6V,IA=0,5A,R1nt R2
IA=0,5A
11
R1nt R2
-GV: Ta có thể tính điện trở tồn
-HS: áp dụng định luật ôm: I=
mạch AB như thế nào?
RAB=
a,RAB?
U
I
U
R
6
= 0,5 = 12 (Ω)
b,R2=?
-GV: Ta có thể tính điện trở R2
như thế nào ?
- HS: Vận dụng cơng thức tính
điện trở tương đương của mạch
nối tiếp ta có:
Rtđ=R1+R2 =>R2=Rtđ-R1
R2=12-5=7 Ω
3.2.2: Bài tập tổng hợp :
Là những bài tập phức tạp mà muốn giải được chúng ta phải vận dụng nhiều
khái niệm, nhiều định luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài nhiều
mục. Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ơn tập tài liệu giáo khoa, đào
sâu mở rộng kiến thức giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa
những phần khác nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hướng dẫn cặn kẽ để
giúp các đối tượng học sinh trong lớp có thể nắm bắt kịp thời.
Ví dụ 7: Cho một mạch điện như hình vẽ 3:
R1
R3=10Ω,R1=20Ω, ampekế A1 chỉ 1,5A
ampekế A2 chỉ 1A. Các dây nối và ampekế
A1
N
M
R3
R2
có điện trở khơng đáng kể. Tính:
A2
22
a. Điện trở R2 và điện trở tương đương
tồn mạch?
Hình 3
b. Hiệu điện thế của mạch AB?
A
B
* Đối với loại bài nàycó thể đưa ra một số câu hỏi để gợi ý giúp các em nhận
rõ các yếu tố cần tìm, tư duy logic để tìm ra lời giải nhanh chóng chính xác.
Cho biết
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Mạch điện có bao -HS: Có 3 điện trở và đây là
12
nhiêu điện trở và mắc như dạng mạch hỗn hợp
thế nào?
(R1//R2) nt R3
R3=10Ω,R1=20Ω,
I1=1,5A I2=1,0A
-GV: Những yếu tố nào đã -HS: R1,R3,I1,I2
(R1//R2) nt R3
biết?
-GV: Cần tìm những yếu tố
a. R2=? RAB=?
nào?
b. UAB =?
-GV: Em có nhận xét gì về
-HS: R2=? RAB=? UAB=?
-HS: Vì R1//R2 nên U1=U2
U1 và U2?
-GV: Ta có thể tính U1 được
-HS:
Được:
khơng?
U1=I1.R1=1,5.20=30(V)
U2=U1=30V
-GV: Vậy ta có thể tính điện
trở R2 bằng cách nào?
U
30
2
-HS: R2= I = 1 = 30 Ω
2
-GV: Muốn tính điện trở
tương đương trên mạch AB -HS: RAB=RMN+R3
ta tính như thế nào?
-GV: Tính điện trở đoạn MN -HS:
RR
bằng cách nào?
20.30
600
1 2
RMN = R + R = 20 + 30 = 50 = 12 Ω
1
2
-GV: Từ đó hãy tính điện trở
tồn mạch AB?
RMN=12Ω
-HS: RAB=RMN+R3=12+10=22Ω
-GV: Muốn tính hiệu điện
thế tồn mạch AB ta cần biết
-HS: Cần biết thêm cường độ
dòng điện tồn mạch.
thêm yếu tố nào?
-GV: Cường độ dịng điện
tồn mạch đã biết chưa?
-HS: Đã biết vì :
I=I1+I2=1,5+1=2,5A
13
-GV : Vậy hiệu điện thế -HS: UAB =IAB.RAB =2,5.22=55V
mạch AB là bao nhiêu?
Ví dụ 8: Một dây xoắn của bếp điện dài 8m, tiết diện 0,1mm 2 và điện trở suất
là ρ=1,1.10-6Ωm. Hãy tính.
a, Điện trở của dây xoắn?
b, Nhiệt lượng toả ra trong 5 phút khi mắc bếp điện vào hiệu điện thế 220V?
c, Trong thời gian 5 phút bếp này có thể đua sơi bao nhiêu lít nước từ 27 OC,
biết nhiệt dung riêng của nước là C=4200J/kgK. Sự mất mát nhiệt ra môi
trường coi như không đáng kể?
Cho biết
l= 8m
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV : Bài toán cho biết -HS:
l,s,
ρ,u,t,t1=270C,
ρ=1,1.10-6Ωm
những dữ kiện nào?
S=0,1mm2=0,1.10-6m
-GV: Cần phải tìm những -HS: Rd=?, Q1=?, V=?
dữ kiện nào?
U=220V
t= 5 phút =300s
t1=270C
0
t2=100 C
C=4200J/kgk
-GV: Tính điện trở của
dây xoắn bằng cách nào?
-GV: Nhiệt lượng toả ra
b, Q1=?
c, V=?
l 1,1.10 −6.8
= 88(Ω)
-HS: Rd=ρ =
s 0,1.10− 6
U2
2202.300
Q1= .t =
R
88
-HS:
trên đoạn dây khi mắc vào
U=220V ở thời gian 5
a,Rd=?
C=4200J/kgk
=165000(J)
phút bằng bao nhiêu?
-GV: Với nhiệt lượng Q1
-HS: Q=mC(t2-t1)
Q
như trên thì có thể đun sơi =>m= C (t − t )
2
1
bao nhiêu lít nước từ
165000
=> m= 4200(100 − 27) = 0,5kg
0
27 C?
0,5 kg tương đương 0,5 lít
14
=> V=0,5 (lít)
3.3 Dạng bài tập đồ thị:
Đó là những bài tập mà trong dữ kiện đã cho của đề bài và trong tiến trình
giải có sử dụng về đồ thị. Loại bài tậpnày có tác dụng trước hết giúp học sinh
nắm được phương pháp quan trọng biểu diễn mối quan hệ giữa số và các đại
lượng vật lý, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lý.
Trong chương I vật lý 9 bài tập đồ thị tuy không nhiều nhưng hướng dẫn loại
bài tập này giúp học sinh nắm được phương pháp đồ thị trong việc xác định
Hình 4
số liệu để trả lời các câu hỏi.
Ví dụ 9: Trên hình 4 vẽ đồ thị kiểu biểu diễn
sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu
điện thế của hai dây dẫn khác nhau.
R1
5
R2
4
a, Từ đồ thị hãy xác định giá trị cường độ dòng
điện chạy qua mỗi dây dẫn khi hiệu điện thế
3
R3
2
đặt giừa hai đầu dây dẫn là 3V.
1
b, Dây dẫn nào có điện trở lớn nhất? Nhỏ nhất?
0
1
2
3
4
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Quan sát đồ thị chỉ ra trên đồ -HS: 3 đường: R1,R2,R3
5
thị có mấy đường biểu diễn điện trở?
-GV: Xác định cường độ dòng điện -HS: Từ trục hành biểu diễn hiệu
chạy qua
điện thế U tại vị trí 3V ta gióng
mỗi điện trở khi hiệu điện thế hai đầu đường thẳng song song với trục tung
dây là 3V
biểu diễn I ta có:
I1=5mA; I2=2mA; I3=1mA
-GV: Điện trở nào có giá trị lớn
nhất? Nhỏ nhất?
U
3
-HS: R1= I = 0,005 = 600Ω
1
15
6
U
3
U
3
2
R2= I = 0,002 = 1500Ω
2
3
R3= I = 0,001 = 3000Ω
3
3.4 Dạng bài tập thí nghiệm:
Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những quan sát
hoặc kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng cho
việc giải bài tập. Thí nghiệm có thể do giáo viên làm biểu diễn hoặc do học
sinh thực hiện làm. Các thí nghiệm có thể mang tính chất nghiên cứu khảo
sát, tìm hiểu một khía cạnh mới của kiến thức đã học hoặc nghiệm lại các vấn
đề đã được rút ra từ lý thuyết.
Ví dụ 10: Để xây dựng cơng thức tính cơng suất điện giáo viên có thể tiến
hành thí nghiệm, học sinh quan sát và rút ra công thức.
K
-GV: mắc sơ đồ mạch điện như hình 5.
-HS: nên làm các đồ dùng trong sơ đồ.
-GV: Vônkế đo hiệu điện thế ở đâu?
A
X
-GV: Số chỉ của Ampekế cho ta biết điều gì?
V
Hình 5
+ Sau đó giáo viên làm thí nghiệm với hai bóng
đèn 6V-5W và 6V-3W.
Lần 1: Làm với bóng đèn 6V-5W, đóng khố K đèn sáng, điều chỉnh biến trở
để Vơnkế có chỉ số 6V, đọc kết quả của Ampekế.
Lần 2: Làm với bóng đèn 6V-3W tiến hành tương tự đọc số chỉ của Ampekế.
Ta có kết quả trong bảng sau:
Số liệu
Số ghi trên bóng đèn
Cường độ dịng
Cơng suất (W
Lần thí nghiệm
Lần 1
Lần 2
Hiệu điện thế (V) điện đo được (A)
5
3
6
6
16
0,82
0,51
-HS: tính tích U.I đối với mỗi bóng đèn sau đó so sánh tích này với cơng suất
định mức ghi trên bóng đèn.
-GV: hướng dẫn học sinh bỏ qua sai số do phép đo để rút ra công thức : P=U.I
4. Kết quả đạt được:
Thông qua tiến hành nghiên cứu trên lớp 9B với đề tài phân loại và hướng
dẫn học sinh làm bài tập vạt lý 9 chương I: Điện học, tơi đã thu được một số
kết quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương, biết cách làm
các bài tập vận dụng trong sách bài tập.
Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau:
- Kết quả khảo sát chất lượng môn vật lý 9 đầu năm:
Số
liệu
Lớp
Số
Giỏi
bài
kiểm
SL
%
Trung
Khá
SL
Yếu
bình
%
SL
%
SL
Kém
%
SL
%
tra
9A
41
2
4,9
8 19,5 22 53,7 5 12,1
4
9,8
9B
44
2
4,5
9 20,5 22
50
6 13,5
5
11,5
- Sau khi tiến hành nghiên cưú trên lớp 9B còn lớp 9A để đối chứng, khi kiểm
tra kết thúc chương I tôi đã thu được kết quả sau:
Số
Số
liệu
bài
Lớp kiểm
9A
9B
tra
41
44
Giỏi
Trung
Khá
Yếu
bình
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3
7
7,3
15,9
10
16
24,4
36,4
23
19
56,1
43,2
3
2
7,3
4,5
2
0
4,9
0
Phần Ba : Kết luận
Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc phân loại một số dạng bài tập
trong chương I: “ Điện học” của chương trình vật lý 9 được dễ dàng và hướng
dẫn học sinh giải bài tập đạt kết quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy- học
17
môn vật lý theo phương pháp đổi mới. Giúp học sinh nắm vững các dạng bài
tập, biết cách suy luận logic, tự tin vào bản thân khi đứng trước một bài tập
hay một hiện tượng vật lý, có cách suy nghĩ để giải thích một cách đúng đắn
nhất.
Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bàu học kinh nghiệm sau:
- Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài
tập đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, chương trình từ đó nâng cao
chất lượng giảng dạy mơn vật lý.
- Giúp giáo viên khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo những phương pháp phân loại
và giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ
chun mơn và nghiệp vụ của người giáo viên.
* Một số kiến nghị:
Việc dạy học môn vật lý trong trường phổ thông là rất quan trọng, giúp
các em biết cách tư duy logic, biết phân tích tổng hợp các hiện tượng trong
cuộc sống. Vì vậy giáo viên giảng dạy môn vật lý cần không ngừng học hỏi,
sáng tạo để tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối
tượng học sinh.Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa
nhiều nên trong đề tài này có khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng
nghiệp tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để đề tài có thể đạt được kết quả cao
hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Các mục lục:
1.Tài liệu tham khảo:
- Sách giáo khoa vật lý 9 -NXB_GD Năm 2005
- Sách bài tập vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Sách giáo viên vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Phương pháp giảng dạy vật lý ở trường phổ thông, tập 1 - NXBGD-1979
- Phương pháp dạng bài tập vật lý - NXBGD
18
2. Mục lục tổng quát
Phần một: mở đầu : Từ trang 1 đến trang 2
Phần hai: nội dung: Từ trang 2 đến trang 16
Phần ba: kết luận: Từ trang 17 đến trang 17.
19