Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn khoa học lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.17 KB, 55 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, con người càng phải hoàn thiện, một con
người hoàn thiện về nhân cách là con người không chỉ có tài mà cần phải có
đức.
Nhân cách của con người muốn được xây dựng và phát triển cần phải
được bắt đầu ngay từ khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên
ghế nhà trường. Có thể nói, việc xây dựng, hình thành và phát triển các phẩm
chất đạo đức và tri thức cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng và cấp thiết, đây cũng là một trong những nhiệm vụ mà nhà trường nói
riêng và ngành giáo dục nói chung cần phải thực hiện. Giáo dục đạo đức mà
đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một vấn đề rất quan trọng
trong xã hội ngày nay.
Để hoàn thành được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn các thầy (cô)
giáo khối lớp 4, 5 ở trường Tiểu học Xuân Hòa, Tiểu học Đồng Xuân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, và đặc biệt là sự định hướng
trong khoa học và sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn –
Thạc sĩ – Giảng viên chính Nguyễn Thị Xuân Lan trong suốt quá trình tôi
thực hiện khóa luận này.
Đây là bước đầu tiên tôi làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên
không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được sự góp ý của các thầy
cô và toàn thể bạn đọc để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên

Đinh Thị Liên

1


LỜI CAM ĐOAN


Đề tài “ Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học thông qua môn Khoa học lớp 4, 5” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Xuân Lan không trùng với kết
quả nghiên cứu nào khác.
Các số liệu, kết quả thu thập được trong khóa luận trong khóa luận là :
Trung thực, rõ rang, chính xác, chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên

Đinh Thị Liên

2


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC.
1.1.

Một số vấn đề về kĩ năng sống
1.1.1.1.
Khái niệm kĩ năng sống
Thuật ngữ kĩ năng sống bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ

thông Việt Nam từ những năm 1996 – 1996. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ
chức quốc tế đã tiến hành giáo dục kĩ năng sống gắn với giáo dục những vấn
đề xã hội khác.
Vậy kĩ năng sống là gì?

Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống:
- Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO): Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày – đó là những kĩ năng cơ bản
như : kĩ năng đọc, viết, làm tính,…
- Theo tổ chức Y tế Thế giới ( WHO): Kĩ năng sống là những kĩ năng
thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là
những kĩ năng mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp được vận dụng
trong những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người
khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống
hàng ngày. [15]
- Theo thuyết hành vi: Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội liên
quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - là những hành vi
làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
và thách thức của cuộc sống. [4]
Con người cần có những kĩ năng nhất định để sống (tồn tại và phát
triển) khi xem xét nó trong mối quan hệ : Con người với chính bản thân mình;
Con người với tự nhiên và Con người với các mối quan hệ xã hội. Dù nhìn từ
góc độ nào, các kĩ năng sống đều nhằm giúp chủ thể học chuyển dịch kiến

3


thức từ những điều đã biết, đã nghĩ, đã học được trong sách vở,…kể cả những
thái độ, tư tưởng, tình cảm mới chỉ có được dưới dạng tiềm năng trong mỗi cá
thể, trở thành những hành động trong thực tế theo cách làm hiệu quả, mang
tính chất xây dựng, nhằm giúp mỗi người có thể phát triển hài hòa, góp phần
xây dựng xã hội lành mạnh, phát triển bền vững. Kĩ năng sống không phải
năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại mà cá nhân đó sống, bởi vậy kĩ
năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc – quốc gia, vừa

mang tính xã hội – toàn cầu.
- Các quan niệm khác: Tương đồng với quan niệm của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO), còn có quan niệm kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí xã hội
liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra
bằng những hành vi giúp cá nhân giải quyết có hiệu quả các yêu cầu, các
thách thức đặt ra của cuộc sống và thích nghi với cuộc sống. [12]
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận về kĩ năng sống. Dựa vào các góc độ,
các tiêu chí xem xét khác nhau có thể hình thành các khái niệm khác nhau về



kĩ năng sống.
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống
Cách phân loại theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
WHO phân chia kĩ năng sống thành 3 nhóm lớn:
- Nhóm kĩ năng nhận thức: Tự nhận thức, đặt mục tiêu xác định giá trị,
óc tư duy, sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề…
- Nhóm kĩ năng cảm xúc: Có trách nhiệm về cảm xúc của mình, kiềm
chế và kiểm soát được cảm xúc, tự giám sát, tự điều khiển, tự điều chỉnh cảm
xúc của bản thân.
-Nhóm kĩ năng xã hội: Giao tiếp, cảm thông, hợp tác, chia sẻ, gây thiện





cảm, nhận ra thiện cảm của người khác.
Cách phân loại của Tổ chức Qũy nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)
Tổ chức UNICEF chia kĩ năng sống thành 3 nhóm kĩ năng cơ bản:
-Nhóm kĩ năng nhận thức và sống với người khác

-Nhóm kĩ năng tự nhận thức và sống với chính mình
-Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả.
Cách phân loại của UNESCO

4


UNESCO cho rằng có thể chia kĩ năng sống thành 2 nhóm kĩ năng lớn:
Nhóm 1: Bao gồm các kĩ năng sống được thể hiện trong các lĩnh vực chung
như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng cảm xúc, kĩ năng xã hội.
Nhóm 2: Gồm cac kĩ năng sống được thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội như:
- Các vấn đề về vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng
- Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rượu, thuốc lá,

- Các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản
- Các vấn đề về thiên nhiên, môi trường, rủi ro, bạo lực…
-Các vấn đề về gia đình, cộng đồng…
-Hòa bình và giải quyết xung đột
-Giáo dục công dân
-Bảo vệ thiên nhiên và môi trường
-Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ
Những cách phân loại nên trên đã đưa ra bảng danh mục các kĩ năng
sống có giá trị trong nghiên cứu phát triển lí luận về kĩ năng sống và chỉ có
tính chất tương đối. Trên thực tế, các kĩ năng sống có mối quan hệ mật thiết
với nhau bởi khi tham gia vào một tình huống cụ thể, con người cần phải sử
dụng rất nhiều kĩ năng khác nhau. Ví dụ: Khi cần quyết định một vấn đề nào
đó, cá nhân phải sử dụng những kĩ năng như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư
duy phê phán, kĩ năng tư duy sang tạo và kĩ năng kiên định,…
Kết quả nghiên cứu về kĩ năng sống của nhiều tác giả đã khẳng định:

dù phân loại theo hình thức nào thì có một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ
năng cốt lõi như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đương
đầu với cảm xúc, căng thẳng; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích
cực; kĩ năng tự nhận thức; kĩ năng ra quyết định; kĩ năng đặt mục tiêu,…
1.2.
1.2.1.

[11]
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế xã hội, của khoa học kĩ
thuật ở trình độ cao, do đó tri thức và giáo dục được đưa lên hàng đầu. Yêu

5


cầu của xã hội đối với con người ngày càng cao. Con người trong xã hội hiện
đại không chỉ phải học để có tri thức, học để có giá trị đạo đức, thẩm mĩ, nhân
văn đúng đắn, mà phải học để có những kĩ năng sống nhất định.
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại. Chính vì vậy, cần thiết giáo dục kĩ năng sống cho con người để họ có thể
thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội và cũng cần được quan
tâm và chú trọng ở mọi cấp học. Nó có quan hệ mật thiết đối với sự phát triển
toàn diện của con người,cụ thể là :
-Trong quan hệ với bản thân: Giáo dục kĩ năng sống giúp con người
biến những kiến thức thành hành động cụ thể để thích ứng với cuộc
sống,vững vàng trước khó khăn, thử thách, làm chủ cuộc sống của bản thân.
-Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh biết
quý trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi
ốm đau, động viên, an ủi khi gia quyến có chuyện chẳng lành…

-Trong quan hệ với xã hội giáo dục kĩ năng sống góp phần thúc đẩy
những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp con người biết cách ứng xử
đúng đắn với bản thân, với cộng đồng, với môi trường tự nhiên xung quanh.
Do đó, góp phần giảm bớt các vấn đề về sức khỏe, về tệ nạn xã hội, đồng thời
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nhu cầu với quyền lợi của con người, của
công dân.
Sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại trên tất cả các lĩnh vực
đã có tác động to lớn đến cuộc sống của mỗi gia đình theo cả hai chiều tích
cực và tiêu cực, điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của học
sinh lứa tuổi tiểu học nói riêng, ở mọi bậc học nói chung. Một số gia đình mải
mê với công việc mà bỏ bê, sao nhãng tới việc quan tâm, chăm sóc con cái
khiến trẻ bị thiếu hụt về tinh thần; một số khác lại thiếu sự hiểu biết, chia sẻ
với nhau giữa bố mẹ và con cái buộc chúng phải tìm đến với bạn bè mà chúng
cho rằng có thể tìm thấy lời khuyên; hoặc có một số gia đình do hoàn cảnh
khó khăn, nên trẻ phải lang thang kiếm sống. Tỉ lệ li hôn gia tăng, bạo lực gia

6


đình, bố mẹ vướng vào các tệ nạn xã hội ngày càng phổ biến… đã khiến
nhiều trẻ bị bỏ rơi và bị khủng hoảng tinh thần.
Lứa tuổi học sinh tiểu học bao gồm trẻ em có độ tuổi 6-7 tuổi đến 1112 tuổi. Mỗi học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên với một nhân cách
đang hình thành, đang phát triển. Mỗi em đều có những đặc điểm chung của
lứa tuổi tiểu học nhưng cũng có những đặc điểm riêng, từ cá tính, từ tâm lí, trí
tuệ, thể chất… cho đến những nhu cầu khả năng tiềm ẩn. Nhà trường cần có
chiến lược khơi dậy và phát triển đầy đủ khả năng đó. Theo chương trình mới,
giáo viên tập trung vào dạy cách học, học sinh học cách học, cách nhận biết
nhu cầu và học phương pháp tự học. Giáo viên coi trọng và khuyến khích học
sinh học tập tích cực, chủ đông, sáng tạo, tự phát hiện và giải quyết vấn đề
của bài học. Học sinh, do đó có thể tự chiếm lĩnh các kiến thức: trước hết biết

vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập trên lớp, sau đó vận dụng sáng tạo
vào việc giải quyết một cách hợp lí các tình huống diễn ra trong đời sống của
bản thân, gia đình và cộng đồng theo cách riêng của mình.
Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự phát, tính cách của các
em thường biểu hiện thất thường, bướng bỉnh. Phần lớn các em có nhiều
phẩm chất tốt như vị tha, ham hiểu biết, hiếu học, hồn nhiên, chân thật… các
em sống hồn nhiên, cả tin trong các mối quan hệ bạn bè đồng trang lứa, với
người lớn, đặc biệt với thầy cô giáo. Đến cuối bậc học các em dần chuyển
sang lứa tuổi vị thành niên, vì thế tính cách có sự thay đổi lớn như có xu
hướng tò mò, thích khám phá những điều mới lạ, thích được khẳng định
mình, thích làm người lớn, nhu cầu giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi phát
triển cao. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống còn ít ỏi, suy nghĩ chưa đủ chín chắn
để các em có thể trở thành người lớn, dẫn đến việc các em còn có những ứng
phó không lành mạnh trước những áp lực tiêu cực hay trước sự lôi kéo từ bạn
bè chưa ngoan, từ một số người xấu trong cộng đồng như: xa vào các tệ nạ xa

7


hội, sớm bị lợi dụng tình dục hoặc có những hành vi vi phạm pháp luật một
cách vô thức…
Đối với sự phát triển của học sinh tiểu học, những ảnh hưởng tiêu cực
của nền kinh tế thị trường, của sự bùng nổ thông tin đã dẫn đến sự du nhập
của lối sóng thực dụng, buông thả đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến các
em. Do đó, nếu không được trang bị các kĩ năng sống cần thiết để có lối sống
lành mạnh, niềm tin, bản lĩnh sống vững vàng thì các em có thể bị mắc vào
những cạm bẫy của lối sống tiêu cực, điều đó dễ làm cho các em trở nên căng
thẳng, bi quan, tự ti, mặc cảm và hành động theo cảm tính của bản thân.
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với lứa
tuổi học sinh tiểu học, nhằm giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối

với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng phó tích cực. Trước sức
ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn bè cùng trang lứa mà
các em biết ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống. Nó giúp tăng
cường khả năng tâm lí xã hội của các em, giúp các em sống khỏe mạnh về thể
chất, tinh thần và xã hội. Nó sẽ góp phần tạo ra nền tảng cho cả tiến trình phát
triển về sau của các em.
1.2.2. Quan niệm giáo dục kĩ năng sống
Kĩ năng sống bao gồm ba khái niệm kĩ năng cơ bản như sau: kĩ năng
nền tảng, kĩ năng tâm lí xã hội và kĩ năng giao tiếp ứng xử. Trong mỗi nhóm
kĩ năng nêu trên lại gồm nhiều kĩ năng khác, ví dụ như kĩ năng nhận thức, kĩ
năng đương đầu với cảm xúc, kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng tương tác, kĩ
năng làm việc theo nhóm, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đạt mục tiêu, kĩ năng
kiên định…
Giáo dục kĩ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của
người học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực
chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để
nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân và góp phần phát triển bền vững
cho xã hội.

8


Đồng thời giáo dục kĩ năng sống cần được thực hiện thống nhất trong
nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện (theo các lĩnh vực văn hóa xã hội,
theo các loại hình hoạt động của con người, theo cả bốn trụ cột trong giáo dục
thế kỉ XXI : học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người, học
để tự khẳng định mình) thông qua quá trình dạy học và giáo dục vừa hướng
tới mục tiêu hình thành khả năng tâm lí xã hội để người học có thể vượt qua
những thử thách của cuộc sống, vừa phát triển toàn diện kiến thức, thái độ,
hành động, phát triển toàn diện các chỉ số thông minh và các lĩnh vực trí tuệ

xúc cảm, trí tuệ xã hội.
Theo quan niệm mới trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi
trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy. Trong khi tương
tác với môi trường sống, đòi hỏi con người có tương tác với môi trường xã
hội. Việc cùng sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác đòi
hỏi phải có sự chú ý đến các quy luật xã hội, sự chuẩn đoán phù hợp về hành
động của người khác để từ đó tổ chức, đặt kế hoạch và ra quyết định về hành
động của bản thân. Những yêu cầu này đòi hỏi con người phải có một thành
tố trí tuệ khác nữa ngoài trí thông minh (IQ) và trí sáng tạo (CQ), đó là trí tuệ
xã hội (Social Int). Trí tuệ xã hội là dạng trí tuệ được định nghĩa là năng lực
hoàn thành các nhiệm vụ trong hoàn cảnh có sự tương tác với người khác. Nó
diễn ra trong hoạt động cùng với người khác, với mục đích, tâm lý và tính xã
hội nhất định.
Từ những phân tích về kĩ năng sống và mục tiêu của giáo dục kĩ năng
sống, có thể rút ra quan niệm về giáo dục kĩ năng sống như sau: “Giáo dục kĩ
năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng
những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên
cơ sở giúp người học có cả kiến thức, thái độ, kĩ năng thích hợp”.
1.2.3. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống
1.2.3.1.
Các nguyên tắc thay đổi hành vi

9


Giáo dục kĩ năng sống có thể vận dụng các nguyên tắc thay đổi hành vi,
vì giáo dục kĩ năng sống chủ yếu hướng vào thay đổi hành vi, thói quen tiêu
cực của người học.
Thay đổi hành vi luôn là một việc khó. Viện Hàn lâm khoa học Mĩ (NAS) đã
nghiên cứu và giới thiệu mô hình bảy nguyên tắc thay đổi hành vi của con

người như sau: [11]
-Cung cấp thông tin là điểm khởi đầu tất yếu của bất cứ sự cố gắng
mong muốn thay đổi hành vi nào. Thông tin cần dễ hiểu và phù hợp với người
học. Đối tượng mà chúng ta muốn họ thay đổi hành vi.
-Tập trung vào những thông điệp tích cực, hình thành, duy trì và củng
cố những hành vi lành mạnh và hướng tới cuộc sống tốt hơn cho mọi người
trong cộng đồng. Hạn chế sử dụng những thông điệp mang tính đe dọa để
động viên sự thay đổi hành vi.
-Giáo dục theo quy mô nhỏ và cần độ lâu dài về thời gian để động viên
người tham gia chấp nhận những hành vi mới, để dạy mô hình các kĩ năng
cần thiết nhằm đạt được những hành vi đó, để tiếp tục củng cố những kĩ năng
mới cho đến khi người tham gia cảm thấy có thể thực hiện được những hành
vi lành mạnh.
-Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn: Mỗi cá
nhân thường thích chấp nhận những hành vi mới nếu họ được lựa chọn nó
trong số những phương án có thể trên cơ sở tự phân tích, phê phán và tìm ra
phương án phù hợp với mình. Cho nên phương pháp giáo dục kĩ năng sống
vần hướng tới phát triển kĩ năng tư duy phê phán giúp người tham gia học
được rất nhiều lựa chọn khi giải quyết những tình huống khó khăn.
-Tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi hành vi: Vì sự thay đổi sẽ
dễ dàng hơn nếu môi trường cũng khuyến khích sự thay đổi đó đối với cá
nhân, nên các chương trình giáo dục kĩ năng sống cần chú trọng cộng tác với
cộng đồng một cách toàn diện để tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi.

10


-Tăng cường sử dụng giáo dục đồng đẳng: Người mang ảnh hưởng có
thể làm thúc đẩy những thay đổi, nên phương pháp đồng đẳng có thể được bổ
sung vào các chương trình giáo dục kĩ năng sống để tạo cơ sở thuận lợi cho sự

thay đổi, cũng như chấp nhận hành vi mẫu của người khác. Tập huấn cho
người có tác động ảnh hưởng để họ có thể đóng vai trò mẫu trong nhóm của
mình có thể tăng đáng kể tác động của chương trình.
-Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ, vì sự tái phạm có thể xảy ra, do đó
cần phải xây dựng theo con đường duy trì những hành vi lành mạnh và giúp
người tham gia đi theo đúng hành lang của những hành vi tích cực sau khi họ
đã tái phạm.
Các nguyên tắc quan trọng đối với giáo dục kĩ năng sống
- Tổ chức các hoạt động cho người học để phản ánh tư tưởng trên suy

1.2.3.2.

nghĩ và phân tích các trải nghiệm trong cuộc sống của họ.
-Khuyến khích người học thay đổi giá trị, thái độ và cách ứng xử cũ để
chấp nhận những giá trị, thái độ, cách ứng xử mới.
-Đặt tầm quan trọng vào giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ những
thông điệp hoặc các kĩ năng.
-Cung cấp cơ hội cho người ọc tóm tắt/ tổng kết việc học của mình, giáo
viên không tóm tắt thay họ.
-Người học vận dụng kĩ năng và kiến thức mới vào tình huống thực của
cuộc sống.
-Tổ chức các hoạt động học tập dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa
người dạy và người học.
1.2.4. Các con đường giáo dục kĩ năng sống
1.2.4.1.
Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trước hết trong quá
trình giáo dục ở nhà trường.
Năng lực tâm lí xã hội là một quá trình học tập được thực hiện thông
qua truyền thống, văn hóa, gia đình, cộng đồng. Qúa trình học để có khả năng
tâm lĩ xã hội được thực hiện cả trong nhà trường cũng như thông qua các

kênh nguồn khác nhau. Tuy nhiên tốc độ phát triển kinh tế xã hội đã làm cho
con người ngày càng biệt lập và mang tính cá nhân. Gia đình trở nên nhỏ hơn

11


và con người ít có cơ hội để học khả năng tâm lí xã hội qua truyền thống và
văn hóa cộng đồng hơn trước đây. Mọi người đều thiếu khả năng tâm lí xã hội
và phát triển. Vì vậy cần tăng cường năng lực tâm lí xã hội cho người học
ngay trong đời sống nhà trường thông qua giáo dục kĩ năng sống.
Một số nghiên cứu nhấn mạnh rằng kĩ năng sống cần được thực hiện
trong quá trình giáo dục ở nhà trường phổ thông.
Một số nghiên cứu nhấn mạnh rằng kĩ năng sống cần được dạy trong
chương trình của nhà trường hơn là nhiệm vụ biệt lập tách khỏi chương trình
bình thường của nhà trường.[3]
Dạy kĩ năng sống còn cần phải được chứa đựng trong tất cả các môn
khoa học thông qua nhấn mạnh mối quan hệ giữa học tập và các hoạt động
sống hằng ngày. Đồng thời cần coi việc dạy kĩ năng xã hội với tư cách là một
khía cạnh của kĩ năng sống.
1.2.4.2.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua việc tiếp cận 4
trụ cột trong giáo dục
Hội nghị giáo dục thế giới đã làm sáng tỏ một quan điểm rằng: Giáo
dục muốn bồi dưỡng năng khiếu và tiềm năng của cá nhân, phát triển cá tính
của người học giúp cải thiện cuộc sống của họ và làm thay đổi xã hội thì cần
phải chú trọng đến việc nắm được các kĩ năng. Bên cạnh các kĩ năng thực
hành, kĩ năng thể chất, chúng ta còn cần thêm các kĩ năng sống – những kĩ
năng làm cho con người có thể học và sử dụng kiến thức để phát triển khả
năng phân tích và phán đoán giúp làm chủ được cảm xúc, cuộc sống và có
quan hệ phù hợp với người khác.[12.tr40]

Chương trình hành động Dakar đã tuyên bố rằng: Tất cả thế hệ trẻ và
những người lớn có quyền được hưởng một nền giáo dục đảm bảo cho người
học “ học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người, học để tự
khẳng định mình”. Bốn trụ cột này chính là một cách tiếp cận kĩ năng sống
dựa trên sự kết hợp giữa khả năng tâm lí xã hội (học để biết, học để chung

12


sống với mọi người, học để tự khẳng định mình) với các kĩ năng thực hành, kĩ
năng tâm vận động (học để làm).[11]
Do đó cần xác định rõ nội dung các vấn đề cần giáo dục theo cách tiếp
cận bốn trụ cột giáo dục thế kỉ XXI, nghĩa là cần xác định rõ những yêu cầu
cụ thể như những chỉ báo trong từng nội dung “học để biết”, “học để chung
sống với mọi người”, “học để tự khẳng định mình”, “học để làm” là gì để
định hướng hoạt động, đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả giáo dục kĩ
năng sống.
1.2.4.3. Học kĩ năng sống thông qua đào tạo chuyên biệt dưới hình thức
hoạt động ngoài giờ lên lớp
Mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống là nhằm giúp người học thay đổi
cách ứng xử của mình theo hướng tích cực, hiệu quả. Chỉ có cách học dựa
trên tự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi
căn bản hành vi của mình. Bản chất của nó chính là sự trải nghiệm.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp có ưu thế là điều kiện thời gian thoải mái
hơn giờ lên lớp, nên vận dụng giáo dục trải nghiệm thuận lợi hơn. Chính vì
vậy, khi thiết kế nội dung và tổ chức giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp cần quan tâm khai thác kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng
đã có của học sinh.
Qúa trình học nhấn mạnh đến kĩ năng sống được phân tích như sau:[7]
Bước 1: Khám phá

-Mục tiêu: Khuyến khích người học xác định những khái niệm, kĩ năng
liên quan đến bài học.
-Tiến trình: Giáo viên và người học lập kế hoạch lập kế hoạch để tạo ra
trải nghiệm. Giáo viên giúp người học xử lí các kiến thức đó.
-Các kĩ thuật quan trọng bao gồm: Động não, phân loại, thảo luận, phản
hồi, những câu hỏi đóng mở. Vai trò của giáo viên là lập kế hoạch, bắt đầu,
hỏi và ghi nhận. Vai trò của người học là chia sẻ, trao đổi và phân tích kiến
thức của họ bằng cách trả lời các câu hỏi quá trình và ghi nhận thông tin.
Bước 2 : Kết nối

13


-Mục tiêu: Giới thiệu những thông tin và kĩ năng mới bằng cách xây
dựng cầu nối để gắn kết kinh nghiệm trước đó của người học (cái đã biết) và
cái chưa biết (thông tin mới). Kết nối kinh nghiệm của người học và chủ đề
bài học.
Tiến trình: Giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài học và liên hệ với
những kiến thức thu thập được chia sẻ trong bước khám phá. Giáo viên sau đó
tổ chức giới thiệu những thông tin mới và kiểm tra sự nắm bắt thông tin mới
và kiểm tra sự nắm bắt thông tin mới, cung cấp ví dụ bổ sung (nếu cần) để
người học có thể hiểu được.
-Các kĩ thuật dạy học quan trọng bao gồm: Chia nhóm, trình bày của
người học, thảo luận nhóm, sử dụng các thông tin dạy học, sử dụng mẫu đóng
vai…
Giáo viên giả định vai trò của nhà giáo dục, còn người học đóng vai trò
của người tiếp cận và phản hồi quan điểm của mình, hỏi và trình bày thông
tin.
Bước 3: Thực hành
-Mục tiêu: Tạo cơ hội cho người học thực hành sử dụng những kiến

thức và kĩ năng mới trong ngữ cảnh đầy đủ ý nghĩa. Giáo viên đưa ra những
hướng dẫn để người học tránh được những cách thực hiện không đúng do
chưa hiểu.
-Tiến trình: Giáo viên giới thiệu hoạt động, mà để thực hiện nó người
học phải sử dụng những thông tin hoặc những kĩ năng mới. Người học làm
việc theo nhóm, theo cặp hoặc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên
giám sát công việc và cung cấp những thông tin phản hồi ngay. Giáo viên hỏi
các câu hỏi để giúp người học phản ánh họ học như thế nào.
-Các kĩ thuật dạy học quan trọng: Kĩ thuật rất đa dạng dựa trên các hoạt
động, bao gồm các trò chơi ngắn, viết sáng kiến, mô phỏng, câu hỏi, trò chơi
và làm việc theo nhóm. Vai trò của giáo viên là đưa ra các hướng dẫn, là

14


người tạo điều kiện và giúp đỡ. Người học đóng vai trò của người hoạt động
và khám phá.
Bước 4: Vận dụng
-Mục tiêu: Cung cấp cơ hội cho người học tích hợp mở rộng và vận
dụng thông tin và kĩ năng mới vào tình huống mới.
-Tiến trình : Người dạy và người học lập kế hoạch hoạt động ở các lĩnh
vực nội dung môn học khác nhau mà nó đòi hỏi vận dụng kiến thức và kĩ
năng mới. Người học làm việc theo nhóm, theo cặp hoặc cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ. Người dạy và người học hỏi và trả lời các câu hỏi quá trình
để giúp đánh giá kết quả học tập.
-Kĩ thuật dạy học quan trọng: Bao gồm phương pháp học tập hợp tác,
trình bày nhóm hoặc cá nhân và hoạt động nhóm. Giáo viên đóng vai trò hỗ
trợ và đánh giá, người học đóng vai trò người lập kế hoạch, người sáng tạo,
thành viên nhóm, người giải quyết vấn đề, người trình bày và người đánh giá.
Giáo dục kĩ năng sống là làm thay đổi thói quen theo hướng tích cực,

để có thói quen được thay đổi một cách bền vững thì nhà trường không chỉ
cần giáo dục kĩ năng sống qua bài học, hoạt động ngoài giờ lên lớp mà còn
cần phải phối hợp với cộng đồng để tổ chức các hoạt động học tập thông qua
việc giải quyết vấn đề của cộng đồng.
1.2.4.4.
Thông qua dịch vụ tham vấn
Đó là một quá trình trợ giúp trong đó người cán bộ được đào tạo về
chuyên môn sử dụng các kĩ năng để giúp đỡ thân chủ khai thác tình huống,
xác định và triển khai những giải pháp khả thi trong giới hạn cho phép để
vượt qua những khó khăn mình gặp phải.
Nhà giáo dục dù có thành công trong việc học sinh nhận ra cách họ
giáo dục để thay đổi hành vi thì vẫn cần phải thử thách niềm tin và những suy
nghĩ không lành mạnh để phát triển một triết lí sống, niềm tin mới hiệu quả.
Chính triết lí và niềm tin đó là điểm tựa và chi phối cho những thái độ và
hành vi tích cực mang tính xây dựng làm cho họ có kĩ năng sống.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kĩ năng sống

15


Để đảm bảo chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục kĩ
năng sống nói riêng cần phải xem xét đến các yếu tố sau:
1.2.5.1.
Tương tác giữa người dạy và người học
Nhìn chung, trung tâm của mọi việc trong giáo dục là tương tác giữa
người dạy và người học. Điều đó có nghĩa là chất lượng được tạo ra trong quá
trình tương tác này. (13)
1.2.5.2.
Nội dung chương trình và tài liệu dạy học
Nội dung giáo dục cần phù hợp với kinh nghiệm, nhu cầu của cả học

sinh nam và nữ, cũng như nhu cầu của xã hội. Các chương trình kĩ năng sống
về bất cứ chủ đề nào được coi là hiệu quả thì cần phải đưa ra mô hình thực
hành về kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng giải quyết vấn đề / ra quyết định
(học để biết), các kĩ năng để kiểm soát bản thân, đương đầu với những cú sốc
và tình cảm (học để tự khẳng định) và các kĩ năng giao tiếp liên nhân cách
(học để chung sống với mọi người) cũng như các kĩ năng thực hành (học để
làm) để thực hiện những hành vi mong muốn.
Chương trình và tài liệu dạy/ học là những thành tố cốt lõi của giáo
dục, là một phần bổ trợ cho người giáo viên giỏi và người học muốn tìm tòi.
Do đó, điều quan trọng đối với người biên soạn chương trình là phải tính đến
cả người dạy và người học khi xây dựng tài liệu sử dụng cách tiếp cận kĩ năng
sống, gắn kết trực tiếp các ví dụ, hình ảnh minh họa với các kinh nghiệm và
hứng thú của cả học sinh nam và nữ. Ngoài các tài liệu thông thường như:
tranh ảnh, tạp chí, sách,…vẫn cần những phương tiện dạy học như đĩa (CD –
Rom) và các đa phương tiện biểu đạt khác (các chương trình vô tuyến và
truyền thanh học sinh).
1.2.5.3.
Qúa trình và môi trường học tập
Môi trường học tập cần phải lành mạnh, an toàn và có khả năng bảo vệ.
Tiếp cận kĩ năng sống là cách tiếp cận dựa trên cá nhân và khả năng hành
động của người đó. Để cách tiếp cận đó có hiệu quả cần phải coi trọng môi
trường giáo dục không chỉ trong nhà trường mà còn ở gia đình và cộng đồng.

16


Cần phải kết hợp đào tạo kĩ năng sống với các điều kiện bổ sung như chính
sách phát triển một môi trường tâm lí xã hội thuận lợi và gắn với các dịch vụ
của cộng đồng.
1.2.6. Nhà trường với vấn đề giáo dục kĩ năng sống

“Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.
(Điều lệ trường tiểu học, Điều 2, Chương 1)
Nhà trường phải thực hiện chức năng kép vừa dạy chữ vừa dạy làm
người cho các em, nghĩa là vừa trang bị cho các em có kiến thức để hòa nhập,
để tiếp tục học lên đồng thời vừa hình thành nhân cách, đạo đức cho các em
để các em có thể sống và phát triển được trong xã hội luôn biến động như
hiện nay.
Giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường tiểu học không được biên soạn
thành một môn học độc lập hay một lĩnh vực học tập cụ thể mà được tiếp cận
thông qua việc thể hiện những nét đổi mới trong chương trình tiểu học hiện
nay và qua việc tích hợp trong một số môn học có tiềm năng như : môn Đạo
đức, môn Tự nhiên và Xã hội (ở các lớp 1,2,3), môn Khoa học (ở các lớp 4,5)
và trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Môn Đạo đức, trên cơ sở hướng tới mục tiêu cao nhất là hình thành cho
học sinh tiểu học những kĩ năng và hành vi đúng đắn lien quan đến các chuẩn
mực đạo đức thì hầu hết các bài học đạo đức ở tiểu học cũng đã chứa đựng
những nội dung về giáo dục kĩ năng sống. Thêm vào đó để hình thành các
hành vi và chuẩn mực đạo đức cho học sinh thì các phương pháp học tập chủ
động như: động não, sắm vai, thảo luận nhóm, nghiên cứu tình huống, rèn
luyện,...cũng thường xuyên được sử dụng khi dạy môn học này, đều góp phần
làm cho việc giáo dục kĩ năng sống trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Môn Tự nhiên và Xã hội (lớp 1,2,3), mô Khoa học (lớp 4,5) cũng là
những môn học có chú trọng nhiều đến giáo dục kĩ năng sống. Trong đó, kĩ

17


năng sống chủ yếu được giáo dục qua chủ để “Con người và sức khỏe” (lớp
1,2,3,4,5) và chủ đề “Xã hội” (lớp 1,2,3).

Những kĩ năng sống cụ thể được tích hợp qua các môn học : Đạo đức,
Tự nhiên và Xã hội, Khoa học , đó là:
1.2.6.1.
Kĩ năng giao tiếp
Hiểu được các quy tắc giao tiếp chung như: chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi,
nói lời yêu cầu, đề nghị, biết cách ứng xử phù hợp, bày tỏ sự cảm thông, chia
sẻ, giúp đỡ…với một số đối tượng gần gũi, quen thuộc với các em như: thầy
cô giáo, bạn bè, người thân trong gia đình, hoặc đối với những đối tượng đặc
biệt như phụ nữ có thai, người già, người có hoàn cảnh khó khăn, người nước
ngoài, người bị nhiễm HIV/AIDS…
1.2.6.2.
Kĩ năng tự nhận thức
Tự nhìn nhận, đánh giá bản thân để xác định được mặt mạnh, mặt yếu
của mình; nhận biết được sự thay đổi về tâm lí và sinh lí của bản thân khi
bước vào tuổi vị thành niên để có thái độ, hành vi đúng đắn như: không hoảng
hốt, lo sợ khi có sự thay đổi về sinh lí, có ý thức giữ vệ sinh ở tuổi dậy thì, có
lối sống lành mạnh về thể chất và tinh thần: hiểu rõ vị trí của mình trong các
mối quan hệ ở nhà, ở trường, ngoài xã hội thông qua các hoạt động giao tiếp
hằng ngày với thầy cô giáo, bạn bè, người thân và những người xung quanh.
1.2.6.3.
Kĩ năng tự bảo vệ
Biết cách tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của bản thân liên quan đến các
vấn đề vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, dinh dưỡng, phòng bệnh. Tự bảo
vệ để tránh bị xâm hại tình dục và đảm bảo sinh hoạt an toàn ở nhà, ở trường,
ở nơi công cộng.
1.2.6.4.
Kĩ năng kiên định và kĩ năng từ chối
Kiên quyết giữ vững lập trường và nói lời từ chối trước những lời mời
mọc sử dụng chất gây nghiện; rủ rê tham gia vào các hoạt động tiêu cực của
người xấu hoặc sự lôi kéo chơi bời, bỏ học của bạn bè chưa ngoan, kiên quyết

không tham gia vào việc làm, hành vi mang tính tiêu cực.
1.2.6.5.
Kĩ năng ứng phó với tình huống căng thẳng

18


Học tập, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí phù hợp để có tâm trạng thoải mái,
lành mạnh để tránh gặp những tình huống căng thẳng không cần thiết. Đồng
thời xác định rõ những mối quan hệ giữa bản thân với các đối tượng xung
quanh để có thể chia sẻ, tâm sự, tìm kiếm sự giúp đỡ của người đáng tin cậy
và tìm ra các giải pháp tối ưu khi gặp các tình huống căng thẳng trong cuộc
sống.
Kĩ năng ra quyết định
Có khả năng quyết định đúng nên và không nên làm gì để bảo vệ sức

1.2.6.6.

khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; để bảo vệ môi trường; để phòng
tránh bị xâm hại.

CHƯƠNG 2: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN KHOA HỌC LỚP 4,5
2.1. Mục tiêu chương trình môn Khoa học lớp 4,5
Sau khi học xong môn Khoa học ở Tiểu học, học sinh cần đạt được:
2.1.1. Một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự sinh sản, sự lớn lên của cơ
thể người. Cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền
nhiễm.
- Sự trao đổi chất, sinh sản của thực vật và động vật.

- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng
lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
2.1.2. Một số kĩ năng cơ bản
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức
khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản, gần
gũi với đời sống, sản xuất.

19


- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập; biết tìm thông tin
để giải đáp; biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,

- Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số
sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
2.1.3. Một số thái độ và hành vi
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình
và cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học
vào đời sống.
- Yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu đất nước, cái đẹp. Có ý thức và
hành động bảo vệ môi trường xung quanh.
2.2. Những điểm mới trong cấu trúc nội dung chương trình môn Khoa
học lớp 4,5
Cấu trúc môn Khoa học lớp 4,5 gồm 3 chủ đề: Con người và sức khỏe,
Vật chất và năng lượng, Thực vật và động vật. Riêng lớp 5 có thêm chủ đề:
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Một số điểm mới chủ yếu về nội dung
từng chủ đề như sau:
2.2.1. Chủ đề về con người và sức khỏe

Kế thừa và phát triển các nội dung sau: Sự trao đổi chất của cơ thể
người với môi trường, sự sinh sản, sự lớn lên và phát triển của cơ thể người.
Các mạch nội dung mới như: Vệ sinh, dinh dưỡng, phòng bệnh an toàn trong
cuộc sống.
2.2.2. Chủ đề về vật chất và năng lượng
Kế thừa và phát triển các nội dung: nước, không khí, một số kim loại và
hợp kim của sắt, đồng, nhôm,…; một số dạng năng lượng: âm thanh, ánh

20


sang, nhiệt, Mặt trời, gió, nước, năng lượng điện; một số phản ứng hóa học.
Các nội dung mới như: tre, mây, song; gốm xây dựng; chất dẻo, tơ, sợi.
2.2.3. Chủ đề thực vật và động vật
Tiếp tục kế thừa và mở rộng kiến thức về: sự trao đổi chất và sự sinh
sản của thực vật và động vật. Các nội dung mới: quan hệ thức ăn và chuỗi
thức ăn trong tự nhiên.
2.2.4. Chủ đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Các nội dung sau được nhắc lại và mở rộng thêm: Vai trò của môi
trường đối với con người; tác động của con người đối với môi trường tự
nhiên; một số ví dụ về môi trường và tài nguyên thiên nhiên; một số biện
pháp bảo vệ môi trường.
2.3. Ý nghĩa thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học thông qua môn Khoa học lớp 4,5
Môn Khoa học lớp 4,5 được dạy 2 tiết trên một tuần.Đây là môn học
tổng hợp với hệ thống các kiến thức phong phú về sinh học, vật lí và hóa học,
nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học sơ đẳng về các hiện
tượng và sự vật gần gũi trong tự nhiên, bao gồm cả con người và các hoạt
động vào thế giới tự nhiên. Qua môn học này, bước đầu hình thành cho các
em một số kĩ năng quan sát, dự đoán và vận dụng kiến thức khoa học vào

cuộc sống; đồng thời góp phần hình thành cho các em một số thói quen, hành
vi có lợi cho sức khỏe cá nhân, gia đình, cộng đồng. Những kiến thức, kĩ
năng, phương pháp học môn Khoa học là cơ sở để các em học tiếp môn Sinh
học, Vật lí, Hoá học ở cấp trung học cơ sở.
Ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ bản về các các môn học được
lồng ghép trong môn Khoa học, học sinh còn được hình thành các kĩ năng cơ
bản của cuộc sống gia đình, cộng đồng như: biết một số chất dinh dưỡng (chất
bột, chất đạm, chất béo, chất khoáng, vitamin,…) có trong thức ăn và nhu cầu

21


các chất dinh dưỡng của cơ thể; ăn uống khi ốm đau; bết phòng một số bệnh
do thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng; phòng một số bệnh lây qua đường tiêu
hóa; phòng đuối nước; cách chăm sóc người thân trong gia đình khi bị ốm
đau: cách dùng thuốc an toàn, đi ngủ phải mắc màn; biết cần phải làm gì để cả
mẹ và bé đều khỏe khi mẹ mang thai; biết giữ vệ sinh các nhân ở tuổi dậy thì;
biết nói “Không!” đối với các chất gây nghiện như rượu, thuốc lá; biết nguyên
nhân cơ bản của một số bệnh thông thường để phòng tránh như: sốt rét, viêm
não, viêm gan A; phòng tránh và có thái độ thích hợp đối với người nhiễm
HIV/AIDS; biết cách giữ an toàn: khi đi ra ngoài phố, khi tiếp xúc với sông
nước, khi sử dụng điện, trong ăn uống hàng ngày; biết sử dụng hợp lí, bảo vệ
nguồn nước…; biết ứng xử thân thiện với môi trường, với mọi người trong
cộng đồng…
Từ thực tế cho thấy, những em được giáo dục chu đáo, có vốn kiến thức
khoa học, kĩ năng sống ngay từ khi ngồi trên ghế trường tiểu học thì thường
phát triển toàn diện, khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần.
2.4. Chương trình môn Khoa học lớp 4,5 với việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh Tiểu học.
2.4.1. Chương trình môn Khoa học lớp 4 với việc giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh tiểu học
Trong chương trình môn Khoa học lớp 4 có những bài học lồng ghép kĩ
năng sống theo từng chủ đề sau:
Bảng 1: Tên các bài học có nội dung tích hợp kĩ năng sống vào môn Khoa
học lớp 4
Chủ đề 1: Con người
và sức khỏe
Bài 9: Sử dụng hợp lí
các chất béo và muối ăn
Bài 10: Ăn nhiều rau và
quả chin. Sử dụng thực

Chủ đề 2: Vật chất và
năng lượng
Bài 27: Một số cách làm
sạch nước
Bài 28: Bảo vệ nguồn
nước

22

Chủ đề 3: Thực vật và
động vật
Bài 66: Chuỗi thức ăn
trong tự nhiên
Bài 67 - 68: Ôn tập:
Thực vật và động vật


phẩm sạch an toàn

Bài 11: Một số cách bảo
quản thức ăn
Bài 12: Phòng một số
bệnh do thiếu chất dinh
dưỡng
Bài 13: Phòng bệnh béo
phì
Bài 14: Phòng một số
bệnh lây qua đường tiêu
hóa
Bài 15: Bạn cảm thấy
thế nào khi bị bệnh
Bài 16: Ăn uống khi bị
bệnh
Bài 17: Phòng tránh tai
nạn đuối nước
Bài 18 – 19: Ôn tập:
Con người và sức khỏe

Bài 29: Tiết kiệm nước
Bài 40: Bảo vệ bầu
không khí trong sạch
Bài 49: Ánh sang và
việc bảo vệ đôi mắt
Bài 55- 56: Ôn tập: Vật
chất và năng lượng

2.4.2. Chương trình môn Khoa học lớp 5 với việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học
Bảng 2: Tên các bài học có nội dung tích hợp kĩ năng sống vào môn Khoa

học lớp 5
Chủ đề 1: Con người và Chủ đề 2: Vật chất và Chủ đề 3: Môi trường
sức khỏe
năng lượng
và tài nguyên thiên
nhiên
Bài 5: Cần làm gì để cả Bài 33 – 34: Ôn tập và Bài 68: Một số biện
mẹ và bé đều khỏe?
kiểm tra học kì 1
pháp bảo vệ môi trường
Bài 8: Vệ sinh ở tuổi dậy Bài 42 – 43: Sử dụng
thì
năng lượng điện
Bài 9 – 10: Thực hành: Bài 49 – 50: Ôn tập: Vật
Nói “Không!” đối với chất và năng lượng
các chất gây nghiện
Bài 11: Dùng thuốc an
toàn
Bài 12: Phòng bệnh sốt

23


rét
Bài 13: Phòng bệnh sốt
xuất huyết
Bài 14: Phòng bệnh
viêm não
Bài 15: Phòng bệnh
viêm gan A

Bài 16: Phòng bệnh
HIV/AIDS
Bài 18: Phòng tránh bị
xâm hại
Bài 19: Phòng tránh tai
nạn giao thông đường bộ

2.5. Các phương pháp thường sử dụng trong quá trình giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Khoa học lớp 4,5
2.5.1.Phương pháp Động não:
2.5.1.1.Các mục tiêu chủ yếu:
-Nhằm khuyến khích học sinh đưa ra nhiều ý kiến bổ ích về bất kì vấn
đề hay chủ điểm đang học.
-Tạo động cơ để học sinh phát triển các kĩ năng trong việc giải quyết
các vấn đề đòi hỏi sự sáng tạo.

2.5.1.2.Các bước tiến hành
-Đưa ra một vấn đề hay một chủ điểm cho học sinh nhằm mục đích
khơi gợi càng nhiều ý kiến càng tốt.
-Giáo viên không đưa ra bất cứ lời nhận xét ,chê trách , phán xét hay
đánh giá nào trong khâu tấn công não này.

24


-Ý kiến được nêu lên cho cả lớp thảo luận rồi chọn ra ý kiến hay nhất.Tiế
tục thảo luận xem sẽ sử dụng ý kiến đó như thế nào để giải thích được chủ
điểm hay giải quyết được vấn đề.
-Giáo viên nhận xét,kết luận khi học sinh đã thảo luận.Bằng việc hạn chế
những chê trách , đánh giá hay phán xét quá sớm,giáo viên đã khích lệ được

sự sáng tạo của học sinh.
2.5.1.3.Yêu cầu sư phạm:
-Giáo viên cần nhạy bén, khéo léo lái ý kiến vào chủ đề mình đã đưa ra
mà không làm học sinh “ cụt hứng”.
-Chỉ sử dụng cho nhóm nhỏ( ít học sinh).
2.5.2.Phương pháp Quan sát
Sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp,có mục đích các đối tượng
trong tự nhiên và xã hội.
2.5.2.1.Các mục tiêu chủ yếu:
- Khuyến khích học sinh sử dụng ít nhất một giác quan ( mắt hoặc
mũi,tay...) tri giác trực tiếp,có mục đích vào đối tượng trong quá trình học tập.
-Quan sát để nhận biết hình dạng,đặc điểm bên ngoài của sự vật,hiện
tượng mà không có sự can thiệp vào diễn biến phát triển bên trong của các đối
tượng.
2.5.2.2.Các bước tiến hành:
-Xác định mục đích quan sát(Để làm gì? Tại sao phải quan sát?).
Lựa chọn đối tượng quan sát(Sự vật, hiện tượng gì?Ở đâu?...)
-Tổ chức cho học sinh quan sát(Chia mấy nhóm?Đứng, ngồi như thế
nào?Trong lớp hay ngoài lớp?).
-Hướng dẫn cách quan sát(từ tổng thể đến bộ phận;từ chung đến
riêng;từ ngoài vào trong);cách huy động các giác quan tham gia(khi nào thì
dùng mắt hoặc mũi ,tay , lưỡi) nhằm đạt được mục tiêu cần quan sát.

25


×