Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV XD long nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.07 KB, 99 trang )

Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

1

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP................................................................5
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên liệu vật liệu..............................................5
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ.............................................6
1.1.3 Vị trí của ngun vật liệu đối với q trình sản xuất.................................6
1.1.4 Vai trị của kế tốn ngun vật liệu...........................................................7
1.2 Phân loại vật liệu, dụng cụ................................................................................9
1.2.1 Phân loại vật tư..........................................................................................9
1.2.2 Nguyên liệu, vật liệu..................................................................................9
1.2.3 Công cụ, dụng cụ.....................................................................................10
1.3 Đánh giá vật liệu, cơng cụ dụng cụ.................................................................12
1.4 Kế tốn chi tiết ngun liệu vật liệu, công cụ dụng cụ...................................17
1.4.1 Chứng từ kế toán sử dụng.......................................................................17
1.4.2 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ......................18
1.5 Kế tốn tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ......................23
1.5.1 Tài khoản kế toán sử dụng.......................................................................23
1.5.2 Kế toán tổng hợp Nhập, Xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên....................................................................................................27
1.5.3 Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu theo pp kiểm kê định kỳ....34
1.6. HỆ THỚNG SỞ KẾ TỐN SỬ DỤNG TRONG HẠCH TỐN NVLCCDC................................................................................................................37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỞ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN
VẬT LIỆU, CƠNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CƠNG TY TNHH MTV XD LONG
NHẬT...................................................................................................................42


2.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty...............................................42
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển..........................................................42
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty...........................................................43
2.1.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty.......................................43
2.2 Tổ chức bộ máy kế tốn và hình thức kế tốn................................................49
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn..........................................................................49
2.2.1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán...............................................................49
2.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng cá nhân.......................................49
2.2.2. Hình thức kế tốn....................................................................................50
2.2.2.1. Hệ thống sổ sách mà Công ty đang sử dụng....................................50
2.2.2.2. Về báo cáo tài chính Cơng ty sử dụng.............................................50
2.2.2.3. Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty.........................................50
2.2.2.4. Chế độ kế tốn áp dụng tại Cơng ty.................................................52
2.3 Khái niệm, đặc điểm, phân loại, xác định giá trị thực tế của NVL.................53
2.3.1Khái niệm, đặc điểm NVL........................................................................53
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

2

Khoa Kế toán – Xây Dựn

2.3.2. Phân loại..................................................................................................54
2.3.3. Xác định giá trị thực tế NVL..................................................................56

2.3.3.1. Tính giá NVL, CCDC nhập kho......................................................56
2.3.3.2. Tính giá NVL, CCDC xuất kho.......................................................57
2.4 Chứng từ và tài khoản sử dụng.......................................................................57
2.4.1 Chứng từ sử dụng.....................................................................................57
2.4.2. Tài khoản sử dụng...................................................................................58
2.5. Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty..............................60
2.5.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu tại Công ty....................................60
2.5.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty......................................................62
2.5.2.1. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho........................................62
2.5.2.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.........................................63
2.5.3.1. Hạch toán ban đầu:...........................................................................63
2.5.3.2- Kế toán tổng hợp vật liệu.................................................................67
2.5.3.3- Khi thu mua và nhập kho vật liệu....................................................68
2.5.3.4. Sổ sách kế toán nguyên vật liệu.......................................................75
2.5.3.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.....................................................91
CHƯƠNG III – MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHĂM HOÀN THIỆN
KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH MTV XD.................96
LONG NHẬT......................................................................................................96
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV XD
Long Nhật.............................................................................................................96
3.1.1. Ưu điểm..................................................................................................96
3.1.2 Nhược điểm..............................................................................................97
3.2 Kiến nghị.........................................................................................................98
KẾT LUẬN...........................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................100

Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

3

LỜI NÓI ĐẦU
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố khơng thể thiếu được trong q
trình sản xuất. Nó là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thể thức
sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ
trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Nó tác động rất lớn đến hiệu quả quá
trình sản xuất kinh doanh. Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo
nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về qui cách, phẩm chất.
Đây là một yếu tố khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất hàng
hoá.
Nguyên vật liệu vừa là sản phẩm của lao động nhưng đồng thời cũng là
đầu vào của quá trình sản xuất cũng như quá trình xuất kho sử dụng nguyên vật
liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy kế toán nguyên vật liệu mà tốt
thì sẽ đảm bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu, tránh tình trạng lãng phí
ngun vật liệu và góp phần giảm bớt chi phí, hạ giá thành đồng thời cải thiện
đời sống người lao động, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây dựng cũng như được thực tập tại Công ty TNHH TM và Xây dựng
Thái Sơn – một đơn vị chuyên về xây dựng, em quyết định chọn chuyên đề “ Kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH MTV XD Long Nhật” để viết bài
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Về phần nội dung chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương I – Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên, vật liệu trong các doanh
nghiệp

Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

Chương II – Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNH MTV
XD Long Nhật.
Chương III – Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế tốn NVL
tại Cơng ty TNHH MTV XD Long Nhật.
Mặc dù em đã rất cố gắng trong quá trình thực tập nhưng do nhận thức và
trình độ cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót trong chun đề này,
em rất mong được sự góp ý của thầy giáo và các cơ chú, anh chị trong phịng Kế
tốn của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô giáo Huỳnh
Kim Hải, các cô chú, các anh chị trong phịng Kế tốn của Cơng ty. Đặc biệt là
các anh chị thủ kho đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!

Họ và tên: Đinh Thị Hưởng

Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN
LIỆU, VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là phải có đối tượng
lao động. Vật liệu là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, bơng trong doanh nghiệp dệt… dưới
sự tác động của con người. Quản lý và hạch toán vật liệu là một bộ phận cấu
thành quan trọng trong hệ thống quản lý tài chính. Nó có vai trị tích cực trong
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế sản xuất của doanh nghiệp.
Khác với tư liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới sự tác động của lao động, chúng
chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị và giá trị sản phẩm mà nó tạo ra, hoặc bị thay
đổi hình thái vật chất ban đầu tạo ra một hình thái vật chất mới của sản phẩm.
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên liệu vật liệu.
+ Khái niệm:Trong doanh ngiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động,
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên

thực thể của sản phẩm.
+ Đặc điểm của nguyên liệu vật liệu:
- Trong mỗi chu kỳ sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vào việc tạo ra sản
phẩm khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu.

Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

6

Khoa Kế toán – Xây Dựn

- Giá trị của vật liệu được chuyển toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm mới
tạo ra.
- Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiểm tỉ trọng lớn
trong chi phí sản xuất.
- Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành
thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất
lượng, giá trị.
- Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản
lưu động của doanh nghiệp.
Thông thường trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về vật liệu
chiếm tỷ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục
đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm

và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ.
+ Khái niệm: Công cụ dụng cụ là các loại tư liệu lao động được sử dụng cho

các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng không đủ tiêu chuẩn trở
thành tài sản cố định.
+ Đặc điểm công cụ, dụng cụ:
- Công cụ, dụng cụ có thể tham gia vào một hoặc nhiều chu kỳ sản xuất nhưng
hình thành vật chất khơng thay đổi.
- Gía trị của cơng cụ dụng cụ có thể chuyển dịch một lần hoặc chuyển dịch dần
vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
1.1.3 Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, do đó vật liệu khơng chỉ quyết định
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

7

đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm tạo ra. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi phí nguyên vật liệu,
giảm mức tiêu hoa vật liệu trong quá trình sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm là

một trong những yếu tố quyết định sự thành công của q trình thành cơng của
q trình sản xuất kinh doanh. Điều đó sẽ làm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời với một lượng chi
phí vật liệu khơng đổi có thể làm ra được nhiều sản phẩm, tức là hiệu quả đồng
vốn được nâng cao.
Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này địi hỏi phải
quản lý chặt chẽ về số lượng, quy cách, chủng lợi, giá mua, chi phí thu mua và
cải tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ở khâu bảo quản dự trữ, doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi,
thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định được định mức dự trữ tối thiếu, tối
đa cho từng loại nguyên vật liệu để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát đảm bảo
an toàn, giữ được chất lượng của nguyên vật liệu.
Ở khâu sử dụng, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
định mức tiêu hao, dự tốn chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường thì nhất
định phải tổ chức tốt khâu quản lý vật liệu.
1.1.4 Vai trị của kế tốn ngun vật liệu.
Vật liệu là một khoản mục chi phí chiểm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí
sản xuất của doanh nghiệp, ngồi ra nó là bộ phận quan trọng trong tổng số tồn
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

8

Khoa Kế toán – Xây Dựn

kho ở doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một trong những
nhân tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý và sử
dụng tốt sẽ tạo ra cho các yếu tố đầu ra những cơ hội tốt để tiêu thụ. Chính vì vậy
trong suốt quá trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lượng vật liệu mua
vào, xuất dùng để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ
thuật, giá trị đã đề ra đòi hỏi cán bộ kế tốn vật liệu phải thực hiện những nhiệm
vụ đó, đó là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, tổng hợp só kiệu về tình hình thu mua
vận chuyển, bảo quản, nhập,xuất và tồn kho vật liệu, tình hình luân chuyển vật tư
hàng hoá cả về giá trị và hiện vật. Tính tốn đúng đắn giá vốn( hoặc giá thành)
thực tế của vật liệu đã thu mua, nhập và xuất kho doanh nghiệp, kiểm tra tình
hình thu mua vật liệu về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời chủng loại vật liệu và các thông tin
cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn kho, mở
sổ( thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu… về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm trong q trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo
quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, tính tốn xác định chính xác số lượng giá trị vật
liệu cho các đối tượng sử dụng trong quá trình sản xuát kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ nhà nước quy
định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo, tiến

hành phân tích đánh gía vật liệu ở từng khâu nhằm đưa ra đầy đủ các thông tin
cần thiết cho quá trình quản lý.

Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

9

Khoa Kế toán – Xây Dựn

1.2 Phân loại vật liệu, dụng cụ.
1.2.1 Phân loại vật tư.
Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư thành từng nhóm, từng loại
và từng thứ vật tư theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Mỗi doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do tính đặc thù trong sản xuất
kinh doanh nên sử dụng các loại vật tư cũng khác nhau kể cả về tỷ trọng cũng
như danh điểm từng loại. Căn cứ nội dung và yêu cầu quản lý doanh nghiệp, các
loại vật tư được chia thành nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.2.2 Nguyên liệu, vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất Nguyên liệu, vật liệu chính là đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính;

- Vật liệu phụ;
- Nhiên liệu;
- Phụ tùng thay thế;
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản;
- Các loại vật liệu khác.
• Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu
chính là khi tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên
thực thể sản phẩm; toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá
trị sản phẩm mới.
• Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để là tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

10

quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm …Các loại vật liệu này khơng cấu
thành thực thể sản phẩm.
• Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, phụ vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý … Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
• Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc

thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ dụng cụ…
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp và thiết bị khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu
dùng để lắp đặt cho cơng trình xây dựng cơ bản.
• Vật liệu khác: Là các loại vật liệu khơng được sắp xếp vồ các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật
liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ…
Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài;
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia cơng;
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia thành
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý;
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác;
1.2.3 Cơng cụ, dụng cụ.
Cơng cụ dụng cụ là những tư liệu lao động khơng có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ
về giá trị và thời gian sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, những tư liệu
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

11


lao động sau đây khơng phân biệt gía trị và thời gian sử dụng vẫn được hạch tốn
là cơng cụ dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho công tác
xây lắp.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính giá riêng và có trừ dần giá
trị trong q trình dự trữ, bảo quản:
+ Dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ;
+ Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
+ Quần áo, dày dép chuyên dùng đẻ làm việc;
Cơng cụ, dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi tiêu chuẩn phân
loại có tác dụng riêng trong quản lý.
Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ, dụng cụ được chia thành:
+ Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị )
+ Loại phân bổ nhiều lần;
Loại phân bổ một lần là nhưng cơng cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử
dụng ngắn. Loại phân bổ hai lần trở lên là những công cụ dụng cụ có giá trị lớn,
thời gian sử dụng dài hơn và những công cụ dụng cụ chuyên dùng.
Căn cứ vào nội dung công cụ, dụng cụ được chia thành:
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hoá.
- Dụng cụ. đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ;
- Quần áo bảo hộ lao động;
- Công cụ dụng cụ khác;

Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

12

Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế tốn, cơng cụ, dụng cụ
được chia thành:
+ Cơng cụ, dụng cụ.
+ Bao bì ln chuyển.
+ Đồ dùng cho th.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, cơng cụ , dụng cụ chia thành:
- Công cụ, dụng cụ dùng cho SXKD;
- Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý;
- Cơng cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác;
1.3 Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phân biệt kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên và
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xun liên tục có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên các tài khoản kế tốn “Hàng tồn
kho”.
Mọi tình hình biến động tăng giảm (Nhập, xuất) và số hiện có của vật tư, hàng
hố đều phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho(TK 151, 152, 153,
156, 157).
Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật liệu hàng hoá tồn kho với số
liệu vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế tốn.
Tính giá vốn xuất kho: Căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phương pháp tính

giá áp dụng:
Giá thực tế xuất = Số lượng xuất x Đơn giá tính cho hàng xuất.
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

13

Phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Không phản ánh, theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động hàng tồn
kho trên các tài khoản kế toán. Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
trị giá của vật tư hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
- Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho chỉ phản ánh trị giá của vật tư, hàng
hoá tồn đầu kỳ và cuối kỳ.
- Phản ánh tình hình mua vào, nhập kho vật tư, hàng hoá trên tài khoản 611Mua hàng.
- Tính giá: Cuối kỳ tiến hàng kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ.
+ Giá thực tế tồn kho cuối kỳ = SL Tồn x Đơn gía tính cho hàng tồn kho.
+ Giá thực tế xuất = Trị gía thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế mua vào,
nhập trong kỳ - Trị gía thực tế tồn cuối kỳ.
Nguyên tắc đánh giá vật tư.
Các loại vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc
đánh giá vật tư cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 02 “ Hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp

được đánh giá theo giá gốc( trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp đánh giá
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá ước tính của vật tư trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hồn chỉnh sản
phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: chi phí mua; chi
phí chế biến và chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại vật tư đó.

Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

14

Chi phí mua của vật tư bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại,
chi phí vận chuyên, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư trừ ra các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến vật tư bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
chế biến ra các loại vật tư đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên một quy trình cơng nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ
các chi phí này theo theo tiêu chuẩn thích hợp.

Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp khơng được tính vào giá gốc của vật tư.
Các cách đánh giá vật tư.
Vật tư trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo giá trị gốc(hay còn gọi
là giá vốn thực tế) và hạch tốn.
• Đánh giá theo trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
- Đối với vật tư mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên
hố đơn(cả thuế nhập khẩu- nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí
mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại,
bảo hiểm, cơng tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc
lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc q trình mua vật tư.
+Nếu vật tư mua ngồi dùng vào trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ thì giá trị vật tư được phản ánh ở tài khoản
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

15


vật tư(TK 152,153) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu
trừ phản ánh ở TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
+ Nếu vật tư mua ngoại dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch cụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng
cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị vật tư mua vào được phản ánh
trên tài khoản vật tư(TK 152,153) theo tổng giá thanh toán.
- Đối với vật tư tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của vật tư
xuất chế biến cộng với chi phí chế biến.
- Đối với vật tư th ngồi gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế
của vật tư xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi
chế biến và ngược lại, chi phí th gia cơng chế biến.
- Đối với vật tư nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị gía vốn thực tế
là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
• Đánh giá theo giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về giá
cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật tư.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho cơng tác
hạch tốn, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế
tốn phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế tốn tổng hợp. Để tính được giá thực tế,
trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân chuyển
trong kỳ theo cơng thức sau:
Trị giá thực tế của vật
Tư cịn tồn đầu kỳ
H

=

Trị giá thực tế của vật tư
+


Trị giá hạch tốn của
vật tư cịn đầu kỳ

Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của vật

+

tư nhập trong kỳ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

16

Sau đó, tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo cơng thức:
Giá trị thực

Trị giá hạch tốn của

tế của vật tư


=

xuất trong kỳ

Hệ số giữa giá

vật tư xuất của vật tư

x thực tế và giá hạch
toán trong kỳ

luân chuyển trong kỳ

Phương pháp tính trị giá vật tư xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, tính trị giá vật tư xuất kho được
thực hiện theo các phương pháp sau đây:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp
phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của
lơ hàng đó.
Phương pháp này được áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao, những loại vật
tư đặc chưng.
Giá trị thực tế
vật liệu xuất

=

Số lượng vật liệu

Giá thực tế vật


xuất theo từng lơ, lần

x liệu nhập theo từng
lơ,lần nhập

xuất

Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ:
Theo phương pháp này, kế tốn phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân
với đơn giá bình qn đã tính
Giá thực tế

Số lượng vật liệu
=

vật liệu xuất kho

Đơn giá bình
X

xuất kho

quân gia quền

Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này, giả thiết số vật
tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp

: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

17

xuất kho. Do đó vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
kho sau cùng.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này có cách tính ngược
với phương pháp nhập trước, xuất trước.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá vật tư xuất kho là do danh nghiệp
tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải
thuyết minh trong báo cáo tài chính.
1.4 Kế tốn chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ

1.4.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu nhập kho- Mẫu 01- VT
- Phiếu xuất kho- Mẫu 02- VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hố- Mẫu 03- VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ- Mẫu 04- VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hố- Mẫu 05- VT
- Bảng kê mua hàng- Mẫu 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ- Mẫu 07- VT
Vật tư trong doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo từng người chịu trách
nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư. Tuỳ theo yêu cầu quản

lý của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp hạch tốn chi tiết thích hợp.
Tổ chức hạch tốn chi tiết vật tư trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ
với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp
giữa các loại hạch tốn, đồng thời tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát của kế
toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật tư theo một trong ba
phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

18

1.4.2 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phương pháp ghi thẻ song song.
Nguyên tắc: ở khi ghi chép về mặt số lượng, ở phịng kế tốn ghi chép cả về số
lượng lẫn giá trị từng thứ NVL
-Trình tự ghi chép:
+Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên
đối chiếu sổ tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng ngày
hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập
xuất kho về phịng kế tốn.

+Ở phịng kế tốn: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm NVL
tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng
ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi
đến kế toán NVl phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền sau
đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế tốn cộng thẻ
hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi
đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối
chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

Sơ đồ1.1 Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song:
(1)
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

(1)
Thẻ kho

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Phiếu nhập

Khoa Kế toán – Xây Dựn

19

Phiếu xuất


(3)

(2)

(2)
Sổ chi tiết VL
(4)

Bảng tổng hợp Nhập,
Xuất, Tồn
Kho vật liệu

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu
nhược điểm:
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế tốn cịn trùng lập về chỉ tiêu
số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra
và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

20

Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, sử
dụng ít loại VL.
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện trên
thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phịng kế tốn: Kế tốn mở số đối chiếu ln chuyển để ghi chép tính
hình nhập xuất tồn kho thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu
luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép cuả kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lập giữa kho và kế toán về mặt số
lượng và hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán.
- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lượng chủng
loại vật tư không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế tốn cịn chưa cao.

Sơ đồ 1.2 Kế toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

21

(1)

(1)
Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất
(3)

(2)

(2)
(4)

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

(4)


Bảng kê xuất

Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Phương pháp sổ số dư
Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong – thủ kho tập hợp toàn
bộ các chứng từ nhập xuất kho phương pháp song song kỳ và phân loại theo từng
nhóm nguyên liệu theo quy định.
+ Ở phịng kế tốn: Kế tốn căn cứ vào chứng từ Nhập, chứng từ Xuất, lập
bảng kê nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày định kỳ, từ các bảng kê
này kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, từng loại
cơng cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận được số dư do thủ kho chuyển đến kế toán căn cứ vào số
tồn kho về số lượng mà thủ kho đã ghi vào sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

22


tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng nhập xuất tồn với sổ
số dư.
Ưu điểm: tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lượng.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi việc kiểm tra và đối chiếu giữa kho và
kế tốn xuất khó khăn, khó phát hiện sai sót.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng vật liệu
nhập xuất nhiều, thường xuyên.

Sơ đồ 1.3 Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Thẻ kho

Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

23

Phiếu nhập

Phiếu xuất

Bảng kê nhập


Sổ số dư

Bảng kê xuất

Bảng kê lũy kế
nhập

Bảng kê lũy kế
xuất

Bảng kê tổng
hợp N-X-T
Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
1.5 Kế tốn tổng hợp nhập xuất ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
1.5.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 151: Hàng mua đang đi trên đường: Tài khoản này phản ánh giá trị
các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán với
người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp còn đang đi trên đường và tình
hình đang đi đường về nhập kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ:
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

Khoa Kế toán – Xây Dựn

24

- Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của doanh
ghiệp.
- Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối tháng từ TK
611(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
- Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã về
nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
- Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường đầu kỳ sang tài khoản
611(Phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối tháng.
TK 152 – “ Nguyên vật liệu”: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng giảm ngun vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Kết cấu:
Bên nợ:
-Trị giá thực tế của nguyên liệu vật liệu nhập kho do mua ngồi tự chế th
ngồi gia cơng, nhận góp vốn liên doanh.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện thừa trong kiểm kê.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, th ngồi
gia cơng chế biến hoặc góp vốn liên doanh.

- Chiết khấu mua hàng được hưởng.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại giảm giá.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
- Kết chuển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Trung Cấp Xây Dựng Số 4

25

Khoa Kế toán – Xây Dựn

Dư nợ:
- Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho:
TK 153 – Công cụ dụng cụ: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của công cụ, dụng cụ trong kỳ theo giá gốc.
TK này có tính chất và kết cấu cũng giống như TK152. TK 153 có 3 TK cấp 2:
- TK 1531: Cơng cụ dụng cụ phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại cơng cụ dụng cụ sử dụng cho mục sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- TK 1532: Bao bì luân chuyển, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TK 1533: Đồ dùng cho thuê, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động về đồ dùng cho thuê của doanh nghiệp.

TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: TK này được dùng để phản
ánh bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi
nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn và phản
ánh giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính. TK này
là TK điều chỉnh cho các TK tồn kho trong đó có TK 152.
TK 331 – Phải trả người bán: TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với người bán và nhận thầu về các loại vật tư, hàng hoá, lao
vụ, theo kợp đồng kinh tế đã ký kết.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán, người nhận thầu xây dựng cơ bản.
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt thiếu chất lượng khi kiểm nhận trả lại cho
người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả.
Bên có:
Họ và tên: Đinh Thị Hưởng
Lớp
: KT40- TKTX1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


×