MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ Công nghiệp hoá (CNH) - Hiện
đại hoá (HĐH) đất nước, hội nhập quốc tế. Sự phát triển mạnh về
kinh tế và bước tiến vượt bậc về khoa học công nghệ (KHCN) trên
toàn thế giới đã mang đến cho Việt Nam những cơ hội mới cũng như
thách thức mới. Tuy nhiên cái gì cũng có mặt trái của nó, mặt trái của
kinh tế thị trường đang tác động rất mạnh đến tư tưởng và lối sống
của một bộ phận dân cư trong số đó số lượng thanh thiếu niên là rất
lớn. Các tệ nạn xã hội đang xâm nhập vào các nhà trường. Vấn đề đặt
ra là cần giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện, đặc biệt là tăng
cường GDĐĐ, giáo dục những giá trị nhân văn, lòng nhân ái, giá trị
đạo đức để đạt được mục tiêu giáo dục. Trong Văn kiện Hội nghị
Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 2 khóa VIII đã nêu rõ “ Xây dựng
những con người và thế hệ trẻ thiết tha, gắn bó với lí tưởng độc lập
dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý trí kiên cường xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [3]
Là một cán bộ quản lí của trung tâm GDTX Mê Linh, tôi nhận
thấy, công tác GDĐĐ (GDĐĐ) cho học viên HV là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị nhằm hoàn thành nhiệm vụ giáo dục
của trung tâm GDTX. Việc tìm ra những giải pháp quản lý trên cơ sở
khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HV là
vô cùng cần thiết. Với những lí do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
"Quản lý công tác GDĐĐ cho học viên ở trung tâm GDTX Mê
Linh, thành phố Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác
GDĐĐ cho HV ở trung tâm giáo dục thường xuyên Mê Linh, đề xuất
1
các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HV nhằm nâng cao hiệu
quả công tác GDĐĐ, góp phần cải thiện chất lượng đào tạo của trung
tâm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDĐĐ ở trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HV ở trung tâm
GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho
HV phù hợp với điều kiện thực tế của trung tâm thì có thể cải thiện
được chất lượng GDĐĐ cho học viên của trung tâm GDTX Mê Linh,
thành phố Hà Nội nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục- đào tạo nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận về quản lý công tác GDĐĐ trong
nhà trường.
5.2. Làm rõ thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho HV ở trung
tâm GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HV ở
trung tâm GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản
công tác GDĐĐ cho HV Trung tâm GDTX Mê Linh, huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
- Đề tài tiến hành khảo sát trên khách thể gồm:
2
+ Cán bộ quản lí; giáo viên; nhân viên 27 đồng chí
+ Học viên: 54
+ Cha mẹ học viên: 18
+ Cán bộ lãnh đạo địa phương: 9
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu
GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ trong nhà trường đã rất
được quan tâm. Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có nhiều
công trình nghiên cứu về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ trong
nhà trường. Trong đó phải kể đến một số công trình tiêu biểu như:
Đề tài: “Phát triển toàn diện con người thời kì CNH-HĐH” của
GS.TSKH Phạm Minh Hạc. Đề tài đã nêu lên các định hướng giá trị
đạo đức con người Việt Nam trong thời kì CNH-HĐH, đồng thời đưa
ra các giải pháp GDĐĐ cho học sinh.
Đề tài: “Một số vấn đề GDĐĐ và GDĐĐ ở trường phổ thông”
của PGS.TS Phạm Khắc Chương.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các học giả trên đã
đưa ra những vấn đề lý luận, hướng nghiên cứu và những định hướng
rất cơ bản, quan trọng cho công tác GDĐĐ công dân và GDĐĐ cho
học sinh.
Ngoài ra vấn đề GDĐĐ cho học sinh cũng đã được nghiên cứu
ở một số đề tài luận văn Thạc sĩ như: “Các biện pháp quản lý phối
hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ cho học
3
sinh THPT các trường công lập Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị
Chiến năm 2007.
“Các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh, sinh viên trường
CĐSP Hưng Yên” của Hứa Văn Tuấn năm 2007.
“Một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HV trung tâm
giáo dục thường xuyên thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn
Đức Quân năm 2007”…
Mặc dù vậy, biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HV ở các
trung tâm GDTX vẫn còn là vấn đề đang bỏ ngỏ. Đặc biệt là sự kém
chất lượng đạo đức của thanh thiếu niên nói chung và chất lượng đạo
đức của HV trong các trung tâm GDTX nói riêng đang có những diễn
biến phức tạp, công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HV trong các
trung tâm GDTX đang đứng trước những thách thức mới cần được
giải quyết và tính đến đặc điểm kinh tế, xã hội cụ thể của từng vùng
miền, địa phương cụ thể. Trong khi đó ở Trung tâm GDTX Mê Linh,
thành phố Hà Nội cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên
cứu về vấn đề này.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý.
- Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua cơ chế quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường
biến động để hệ thống ổn định, phát triển và đạt mục tiêu của tổ
chức.
1.1.1.2. Quản lý giáo dục (QLGD).
QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối,
4
nguyên lý của Đảng thể hiện đúng tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam mà tiêu điểm là hội tụ quá trình dạy học- giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia
vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu giáo dục.
1.2.2. Khái niệm đạo đức (ĐĐ) và GDĐĐ (GDĐĐ)
1.2.1.1. Khái niệm đạo đức:
ĐĐ là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách
ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội,
chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức
mạnh của dư luận xã hội. ĐĐ gắn liền với hành vi, thói quen, tập
quán sống nên nó thường xuyên biến động theo tiến trình phát triển
của nhân loại trên hai phương diện lịch sử và đương đại.
1.2.2.2. GDĐĐ.
GDĐĐ là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản
nhất, những nguyên tắc chuẩn mực ĐĐ cơ bản của xã hội. Nhờ vậy
con người có khả năng lựa chọn đánh giá đúng các hiện tượng của
ĐĐ xã hội, cũng như tự đánh giá suy nghĩ và hành vi của chính bản
thân mình. Do đó, công tác GDĐĐ góp phần quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách con người phù hợp với mỗi giai
đoạn, mỗi thời kỳ phát triển của xã hội.
1.3. Quản lý công tác GDĐĐ cho học viên.
1.3.1. Khái niệm
5
Quản lý công tác GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động GDĐĐ đạt được
kết quả mong muốn.
1.3.2. Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ.
Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ là làm cho quá trình giáo dục
vận hành đồng bộ và hiệu quả hơn.
1.3.3. Chức năng quản lý công tác GDĐĐ.
- Kế hoạch hóa
- Tổ chức thực hiện:
- Chỉ huy điều hành:
- Kiểm tra, đánh giá:
1.3. Giáo dục thường xuyên và trung tâm GDTX
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa của GDTX trong hệ thống giáo dục quốc
dân
1.3.1.1. Vị trí của GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Trong định hướng phát triển giáo dục thời kì CNH, HĐH đất
nước có đề cập đến "phát triển GDTX, liên tục với các hình thức học
tập đa dạng, nhằm bồi dưỡng nâng cao dân trí và nghề nghiệp cho
người lao động, xây dựng lối sống văn hoá, phổ biến kiến thức,
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, chuyển đổi nghề nghiệp, tạo nên
phong trào toàn dân học tập, học tập suốt đời".
1.3.1.2. Ý nghĩa của GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.2. Định hướng phát triển GDTX ở Việt Nam
Qua báo cáo Chính trị của các kì Đại hội Đảng đều khẳng định
và nêu rõ: Giáo dục không chính quy có vai trò quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân "bố trí hợp lí cơ cấu hệ thống giáo dục, thể
hiện tinh thần thống nhất của quá trình giáo dục, bao gồm nhiều
6
hình thức đào tạo và bồi dưỡng, chính quy và không chính quy" (Báo
cáo Chính trị Đại hội Đảng VI/1986)
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm GDTX cấp huyện
1.3.3.1. Chức năng
1.3.3.2. Nhiệm vụ
1.4. Nội dung quản lý GDĐĐ ở trung tâm giáo dục thường
xuyên.
1.4.1. Đặc trưng của hoạt động GDĐĐ ở trung tâm GDTX
1.4.2. Các nội dung quản lý GDĐĐ
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý GDĐĐ
1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ
1.4.2.3. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ
hoạt động GDĐĐ cho học sinh.
1.4.2.4. Quản lý sự phối hợp các lực lượng GDĐĐ học sinh
1.4.2.5. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDĐĐ ở trung tâm GDTX.
1.4.3.1. Xã hội
1.4.3.2. Gia đình và cha mẹ
‘‘Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người
cùng chung sống, là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội. Họ gắn bó với
nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường gồm vợ, chồng,
cha mẹ ; con cái’’ [5].
1.4.3.3. Bạn bè
1.4.3.4. Nhà trường và thầy cô
1.4.3.4.Cá nhân tự rèn luyện thường xuyên, liên tục.
1.4.4. Các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ.
7
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC VIÊN Ở TRUNG TÂM GDTX MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về tình hình huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội
2.1.1. Về kinh tế, văn hoá, xã hội
Hiện nay, huyện Mê Linh có diện tích tự nhiên: 14.164 km²,
dân số trên 20 vạn người và 49.876 hộ gia đình; 16 xã và 02 thị trấn;
trụ sở UBND huyện đặt tại xã Đại Thịnh.
2.1.2 Về giáo dục
Toàn huyện có 84 trường học trong đó 21 trường mầm non, 32
trường Tiểu học, 23 trường THCS, 6 trường THPT, 1 Trung tâm dạy
nghề và 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên. Huyện đã đa dạng hóa
các loại hình giáo dục và các hình thức học tập. Đó là những thuận
lợi, tiềm năng to lớn trong quá trình CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
2.2. Vài nét khái quát về trung tâm GDTX Mê Linh
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trung tâm GDTX Mê Linh được thành lập theo quyết định số
3271/QĐ- UB của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ngày 16 tháng
09 năm 2004. Đến năm 2008 trung tâm mới có cơ sở hoạt động chính
thức tọa lạc tại Khu Hành chính của huyện Mê Linh.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
(CB,GV,NV)
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm GDTX Mê Linh được cơ cấu tổ chức gồm 03 tổ: tổ
Hành chính tổng hợp với 09 CB, NV; tổ Toán- Lý với 12 GV Toán,
Lý, Tin; tổ Tổng hợp với 21 GV đảm nhiệm các bộ môn còn lại.
8
Năm học 2013- 2014 trung tâm có 42 CB,GV,NV (22 biên chế
và 20 hợp đồng), trong đó có 33 giáo viên và 09 nhân viên.Về trình
độ: có 03 thạc sĩ, 30 đại học ngoài ra có 03 giáo viên đang học cao
học, 03 cán bộ giáo viên đang theo học các lớp Cao cấp, trung cấp lí
luận chính trị.
2.3. Thực trạng đạo đức HV ở các trường THPT thuộc
huyện nói chung và đạo đức HV của Trung tâm GDTX Mê Linh
nói riêng.
2.3.1. Tình hình chung
Bên cạnh số đông HV vẫn giữ được những phẩm chất đạo đức
của người Việt Nam thì còn có một bộ phận không nhỏ HV cố tình
hay vô tình đã “nhầm lẫn” các giá trị sống. Bốn xu hướng lối sống
tiêu cực của một bộ phận thanh niên hiện nay là: buông thả bản thân;
hành xử hung bạo, bất chấp pháp luật; ích kỷ, thờ ơ, vô cảm, thiếu
trách nhiệm và nhiệt tình của tuổi trẻ; sống hời hợt, a dua theo các
trào lưu “thời thượng”, ảnh hưởng văn hoá xấu từ bên ngoài.
2.3.2. Thực trạng đạo đức học viên ở Trung tâm GDTX Mê
Linh
2.3.2.1.Đánh giá thực trạng đạo đức học viên
Qua kết quả xếp loại hạnh kiểm HV của trung tâm trong 5 năm
học từ 2008 -2013 (bảng 2.1) cho thấy tỉ lệ HV có hạnh kiểm Tốt,
hạnh kiểm Khá mỗi năm đều tăng và chiếm tỉ lệ tương đối cao, năm
học 2012-2013 tỉ lệ HV đạt hạnh kiểm Tốt là 51% , tỉ lệ HV đạt hạnh
kiểm Khá là 39,2%. Tỉ lệ HV đạt hạnh kiểm Trung bình năm học
2008-2009 là 15,1%, hạnh kiểm Yếu là 2,9% thì đến năm 2012-2013
hạnh kiểm Trung bình là 9,4% tăng (giảm 5,7%), hạnh kiểm Yếu là
0,4% (giảm 2,5%).
9
Bảng 2.3. Thống kê số HV bị thi hành kỉ luật ở trung tâm
GDTX Mê Linh trong 5 năm học từ 2008 đến 2013)
Mức kỷ luật
Năm học
Tổng số
Khiển
Cảnh
Đình chỉ
Đình chỉ
trách
cáo
1 tuần
1 năm
2008-2009
358
12
5
3
0
2009-2010
301
12
6
5
1
2010-2011
351
17
5
6
1
2011-2012
364
20
6
6
1
2012-2013
475
25
8
7
2
(Nguồn: từ trung tâm GDTX Mê Linh)
2.3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến HV vi phạm
Qua bảng điều tra bằng phiểu hỏi kết hợp phỏng vấn 27 CBQL,
GV trung tâm, tôi thấy có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc HV có
những biểu hiện ý kém về đạo đức, tuy nhiên các yếu tố này chủ yếu
tập trung và 3 nguyên nhân cơ bản:
- Nguyên nhân thứ nhất: do sự thiếu quan tâm từ phía gia đình
HV (92,6%)
- Nguyên nhân thứ 2: bản thân HV chưa rèn luyện tốt ( 85,2%)
- Nguyên nhân thứ 3: chưa xây dựng được cơ chế ràng buộc gia
đình- trung tâm- xã hội trong GDĐĐ HV ( 81,5%)
Như vậy, để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HV trong trung
tâm, các nhà quản lý phải quan tâm đến việc nâng cao nhận thức cho
10
CMHV về trách nhiệm vai trò của mình trong công tác phối hợp với
trung tâm để giáo dục con em mình.
2.4. Thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ (GDĐĐ) cho học
viên (HV) ở Trung tâm GDTX Mê Linh
2.4.1 Nhận thức của cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV),
cha mẹ học viên (CMHV) về mục tiêu và tầm quan trọng của hoạt
động GDĐĐ cho HV.
Qua khảo sát hỏi ý kiến với 80 người gồm CBQL, GV, PHHS
về mục tiêu giáo dục và đạo đức HV. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, CMHV về
mục tiêu GDĐĐ cho HV
STT
1
Mục tiêu
Đống ý
SL
TL%
95
96,0
93
93,9
87
87,9
Cung cấp kiến thức , nâng cao nhận
thức về chuẩn mực hành vi và chuẩn
mực đạo đức cho HV
2
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
3
Rèn luyện cho HV thói quen thực hiện
hành vi đạo đức
2.4.2 Thực trạng thực hiện các nội dung GDĐĐ cho HV
2.4.3 Thực trạng thực hiện các hình thức GDĐĐ cho HV
2.4.4 thực trạng về việc thực hiện phương pháp GDĐĐ
11
Qua quan sát và trao đổi với 99 CBQL, GV, HV và CMHV cho
thấy trung tâm đã sử dụng nhiều phương pháp để giáo dục các em.
Kết luận:
Cán bộ, giáo viên trung tâm đều ý thức được tầm quan trọng
của hoạt động GDĐĐ cho HV, vì vậy các nội dung GDĐĐ được
trung tâm quan tâm và tổ chức giáo dục dưới nhiều hình thức đa
dạng, phong phú, giáo dục bằng nhiều phương pháp khác nhau.
2.5 Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho HV ở Trung
tâm GDTX Mê Linh
2.5.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho
HV
2.5.2 Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo, triển khai kế
hoạch GDĐĐ HV
2.5.3 Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
GDĐĐ.
2.5.4. Thực trạng công tác phối hợp giữa các lực lượng
GDĐĐ cho HV
2.5.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt
động GDĐĐ
Nguồn lực phục vụ hoạt động GDĐĐ trung tâm bao gồm nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực tuy nhiên trên thực tế việc khai thác và sử
dụng nguồn này còn nhiều hạn chế.
12
2.5.6 Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác GDĐĐ
cho HV ở Trung tâm GDTX Mê Linh
2.5.6.1. Mặt tích cực
Trong quản lý công tác GDĐĐ cho HV thì chi bộ, BGĐ trung
tâm luôn có sự chỉ đạo nhất quán.
Trung tâm đã xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo bước đầu
có hiệu quả hoạt động NGLL.
Trung tâm tăng cường công tác bồi dưỡng nhận thức tư tưởng
cho CB,GV đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp về công tác GDĐĐ
cho HV.
Trung tâm đã xấy dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo công tác
phối hợp giữa các lực lượng GDĐĐ trong và ngoài trung tâm.
Trung tâm đã xây dựng nội quy HV làm căn cứ đánh giá kết
quả rèn luyện của HV.
Trung tâm luôn nhận được sự ủng hộ của CMHV.
2.5.6.2 Mặt hạn chế
Một bộ phận GV, CMHV chưa nhận thức đầy đủ vai trò trách
nhiệm của mình trong hoạt động GDĐĐ cho HV.
Việc bồi dưỡng và nâng cao nhận thức cho các lực lượng
GDĐĐ chưa thực sự hiệu quả.
13
Việc xây dựng kế hoạch, chuyên đề về GDĐĐ hàng năm, hàng
tháng chưa thực sự phù hợp với tình hình cụ thể của trung tâm.
Trung tâm chưa có cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài trung tâm.
Việc kiểm tra, đánh giá chưa tập trung vào việc thực hiện các
nội dung của hoạt động GDĐĐ, công tác kiểm tra chưa được coi
trọng đúng mức.
Trung tâm chưa có biện pháp chủ động phát hiện sớm những
HV có biểu hiện sa sút về đạo đức, chưa giải quyết triệt để các trường
hợp HV vi phạm.
Kinh phí tổ chức các hoạt động giáo dục NGLL còn eo hẹp.
2.5.6.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng GDĐĐ cho HV
Nguyên nhân khách quan
Sự chỉ đạo về công tác GDĐĐ cho HV và quản lý công tác
GDĐĐ cho HV chưa thật chi tiết, cụ thể.
Các văn bản hướng dẫn đánh giá đạo đức, hạnh kiểm của HV
còn chung chung, chưa thật rõ ràng.
Một bộ phận không nhỏ HV thiếu ước mơ, hoài bão, không xác
định được mục đích học tập, rèn luyện để ngày mai lập nghiệp.
Điều hành pháp luật chưa nghiêm.
Mặt khác do sự bùng nổ và thiếu kiểm soát về thông tin văn hóa
ngoại lai cùng lối sống gấp, thực dụng, chạy theo đồng tiền, kích
14
động bạo lực, ngày càng tràn ngập trên các phương tiện thông tin đại
chúng, đặc biệt là nguồn internet.
Trung tâm chưa xây dựng được Ban chỉ đạo hoạt động GDĐĐ,
chưa có cán bộ chuyên trách trực tiếp chỉ đạo hoạt động này.
Tinh thần trách nhiệm và nghiệp vụ sư phạm của một số giáo
viên còn hạn chế.
Hoạt động kế hoạch hóa chưa thật khoa học, chi tiết.
Nội dung giáo dục trong trung tâm hiện nay vẫn còn nghiêng về
dạy kiến thức mà chưa chú trọng nhiều đến việc điều chỉnh hành vi,
lối sống cho HV.
Hoạt động của Đoàn thanh niên còn mang tính chất phong trào
bề nổi, chưa có chiều sâu.
Một số khó khăn trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho
HV.
Trình độ dân trí trong khu vực còn thấp, không đồng đều.
Cán bộ quản lý trung tâm chủ yếu trưởng thành từ chuyên môn
kiến thức, kinh nghiệm quản lý nói chung và quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HV nói riêng còn chưa nhiều.
Đội ngũ giáo viên hợp đồng đa phần là giáo viên trẻ nên công
tác chủ nhiệm, công tác GDĐĐ cho HV còn gặp nhiều khó khăn.
Cơ sở vật chất của trung tâm còn thiếu thốn, việc xã hội hoá
giáo dục còn nhiều khó khăn.
15
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN TRUNG
TÂM GDTX MÊ LINH TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
3.1. Định hướng và các nguyên tắc xây dựng
biện pháp.
Các biện pháp đề xuất được dựa vào những nguyên tắc cơ bản sau:
3.1.1. Nguyên
tắc đảm bảo tính thực tiễn và
khả thi
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính
kế thừa
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và
hệ thống
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho
HV trung tâm GDTX Mê Linh trong giai
đoạn hiện nay.
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý,
giáo viên, học viên và cha mẹ học viên.
3.2.1.1. Cơ sở đề xuất và mục tiêu của biện pháp
a. Cơ sở đề xuất
Nhận thức là một yếu tố tiền đề vô cùng quan trọng và có ý
nghĩa quyết định đến mọi hành vi của một cá nhân. Có nhận thức
đúng thì mới có hành động đúng. Vì vậy, nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học viên và cha
mẹ học viên trong trung tâm về công tác GDĐĐ là việc làm hết sức
cần thiết và quan trọng. Bởi lẽ, nhận thức là khâu đầu tiên của một
16
quá trình hoạt động và có ý nghĩa rất lớn đến sự thành bại của mỗi
công việc.
b. Mục tiêu biện pháp
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, học viên và cha mẹ học viên; các tổ chức đoàn thể
trong trung tâm thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
GDĐĐ cho HV trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1.2 .Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
a. Nội dung của biện pháp
Quán triệt sâu sắc đến CB, GV, NV, HV và CMHV những chủ
trương, định hướng của Đảng và nhà nước, của Bộ GD&ĐT, chính
quyền các cấp về vai trò, vị trí mục tiêu của GDTX và GDĐĐ cho
HV GDTX trong giai đoạn hiện nay.
b. Cách thức tổ chức thực hiện.
Ban giám đốc, giáo viên, nhân viên phải được quán triệt sâu
sắc, tầm quan trọng của công tác GDĐĐ cho HV trong giai đoạn hiện
nay chính là tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của
các HV. Cần xác định, quán triệt GDĐĐ là bổn phận của mỗi người
thầy, trách nhiệm của tập thể sư phạm, là sự quan tâm của toàn xã
hội.
3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp.
Các tổ chức đoàn thể và mọi thành viên trong trung tâm phải
nhận thức đúng đắn và có trách nhiệm đối với việc quản lý công tác
giáo dục GDĐĐ cho HV trong giai đoạn hiện nay thông qua các biện
pháp và việc làm cụ thể, thiết thực.
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác GDĐĐ cho HV
3.2.2.1. Cơ sở đề xuất và mục tiêu mục tiêu biện pháp
a. Cơ sở đề xuất
17
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng
quản lý, nhằm xây dựng, quyết định về mục tiêu, chương trình hành
động và bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ
thống quản lý
b. Mục tiêu biện pháp
Xây dựng được kế hoạch GDĐĐ cho HV trong mối quan hệ
biện chứng với hệ thống kế hoạch nằm trong kế hoạch tổng thể, toàn
diện của trung tâm trong năm học.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
a. Nội dung
Nội dung cơ bản của kế hoạch hoá là xác định mục tiêu của
công tác GDĐĐ cho HV, trên cơ sở đó đề ra chương trình, nội dung
giáo dục, các biện pháp, hình thức giáo dục, các lực lượng sẽ tham
gia, dự trù cơ sở vật chất, tài chính, thời gian, địa điểm cho từng hoạt
động GDĐĐ nhất định.
b. Cách thức tổ chức thực hiện
Giám đốc trung tâm cần rà soát, khảo sát, đánh giá đúng đặc
điểm tình hình của địa phương, đơn vị; dự toán về những biến động
của đời sống xã hội trong khu vực, của địa phương, và diễn biến của
tình hình đạo đức học viên, GDĐĐ cho HV, dự kiến về những tác
động của các yếu tố chủ quan và khách quan, tích cực và tiêu cực,
thuận lợi và khó khăn của công tác GDĐĐ và quản lý công tác
GDĐĐ. Từ đó xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HV nằm trong chương
trình giáo dục tổng thể của trung tâm, đảm bảo tính hệ thống, đồng
bộ, cụ thể, thiết thực và khả thi.
3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Kế hoạch phải được xây dựng trên tinh thần tập thể, vì tập thể,
bám sát thực tiễn, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
18
Giám đốc và các cán bộ quản lý phải quan tâm triển khai, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện thường xuyên và kịp thời có
những điều chỉnh thích hợp.
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức và quản lý hoạt động phối hợp
chặt chẽ giữa các lực lượng GDĐĐ cho HV
3.2.3.1. Cơ sở đề xuất và mục tiêu mục tiêu biện pháp
a. Cơ sở đề xuất
Quan điểm tiếp cận hệ thống đối với quá trình sư phạm đòi hỏi
phải tổ chức đúng đắn và kết hợp chặt chẽ quá trình giáo dục của
trung tâm với quá trình giáo dục của gia đình và xã hội thành một quá
trình thống nhất, liên tục.
b. Mục tiêu mục tiêu biện pháp
Phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục
cùng cộng đồng trách nhiệm chăm lo GDĐĐ cho HV. Khai thác
những tiềm năng phong phú của toàn xã hội (về vật chất cũng như
tinh thần) phục vụ nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ. Phát huy mặt tích
cực của sự tác động qua lại giữa các lực lượng giáo dục
3.2.3.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện
a. Nội dung
Tổ chức và quản lý công tác phối hợp giữa trung tâm, gia đình
và xã hội trong công tác GDĐĐ cho HV.
b. Cách thức tổ chức thực hiện
- Sự phối hợp giữa trung tâm và gia đình.
- Trung tâm phối hợp với xã hội.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Giám đốc phải nắm vững đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của
các lực lượng xã hội, để xây dựng quy chế phối hợp và khai thác tiềm
năng của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác GDĐĐ cho HV.
19
Gia đình và các lực lượng tổ chức xã hội ý thức được vai trò,
trách nhiệm trong việc GDĐĐ cho HV và nhiệt tình tham gia phối
hợp, cộng tác với trung tâm để làm tốt công tác này.
Cơ chế phối hợp phải xây dựng khoa học, chặt chẽ, hợp lý, linh
hoạt, phù hợp.
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực công tác
chủ nhiệm cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
3.2.4.1. Cơ sở đề xuất và mục tiêu mục tiêu biện pháp
a. Cơ sở đề xuất
GVCN vừa là người trực tiếp dạy văn hoá, vừa là người thay
mặt Giám đốc trung tâm quản lý mọi hoạt động giáo dục của học
viên trong một lớp.
b. Mục tiêu mục tiêu biện pháp
Bồi dưỡng GVCN nhằm xây dựng được một đội ngũ GVCN có
năng lực chủ nhiệm tốt, có phẩm chất đạo đức cách mạng, lương tâm
trong sáng, nhân cách hoàn thiện, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có
trách nhiệm cao trong công tác GDĐĐ cho HV.
3.2.4.2. Nội dung cách thức tổ chức thực hiện
a. Nội dung
Bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn.
Bồi dưỡng khả năng xử lý tình huống sư phạm với HV và
CMHV, khả năng cảm hoá, thuyết phục HV, kinh nghiệm giáo dục
HV cá biệt.
Bồi dưỡng khả năng lập kế hoạch công tác GVCN lớp và tổ
chức xây dựng bộ máy tự quản ở lớp chủ nhiệm. Khả năng tổ chức
hoạt động GDĐĐ, giáo dục kĩ năng sống cho HV. Khả năng hợp tác,
phối hợp với cha mẹ HV trong công tác GDĐĐ cho HV.
b. Cách thức tổ chức thực hiện
20
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn đều đặn, có hiệu quả, tổ chức
hội thảo, chuyên đề, yêu cầu giáo viên viết tham luận, viết sáng kiến
kinh ngiệm chia sẻ, trao đổi về công tác chủ nhiệm lớp.
Cử giáo viên theo học các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm, phương pháp GDĐĐ do Sở giáo dục tổ chức.
Tổ chức hội thảo quy trình xử lý những tình huống thường gặp
trong công tác chủ nhiệm và các cuộc thi nghiệp vụ công tác chủ nhiệm.
Thường xuyên quan tâm, động viên, hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên
làm tốt công tác chủ nhhiệm, đồng thời duy trì chế độ đãi ngộ đối với
GVCN.
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp.
Giám đốc và Ban giám đốc trung tâm phải là những tấm gương
sáng về nhân cách đạo đức của một người thầy, người cha, một nhà
giáo dục trước tập thể CB, GV, NV và thường xuyên quan tâm chăm
lo cho công tác bồi dưỡng, đặc biệt là đội ngũ GVCN.
Các GVCN phải nhận thức được, vai trò, vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của mình trong công tác giáo dục cho HV và ý nghĩa to lớn
của việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực công tác, hoàn
thiện nhân cách bản thân.
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo thực hiện đa dạng hoá các hình
thức GDĐĐ cho HV.
3.2.5.1. Cơ sở đề xuất và mục tiêu mục tiêu biện pháp
a. Cơ sở đề xuất
Muốn giáo dục con người phải hiểu con người về mọi mặt. Đó
là quy tắc sư phạm đối với nhà giáo dục.
Việc đổi mới phương pháp, đa dạng hóa các hình thức GDĐĐ
cho HV nhằm xây dựng không gian văn hóa học đường thật sự trong
21
lành, tốt đẹp, có sức cảm hóa, sức hấp dẫn, sức lan tỏa để đẩy lùi, tiến
tới tiêu diệt những cái phi đạo đức từ trong trường học đến ngoài xã hội.
b. Mục tiêu biện pháp
Đa dạng hoá các nội dung và hình thức GDĐĐ cho HV làm
tăng tính hấp dẫn của công tác này, tạo sự hứng thú với HV, thu hút
HV tham gia, nâng cao hiệu quả quản lý công tác này.
3.2.5.2. Nội dung cách thức tổ chức thực hiện
a. Nội dung
Tổ chức các hoạt động học tập ngoại khoá, hoạt động vui chơi
giải trí, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao lành mạnh, bổ ích cho
các em, nhằm định hướng lối sống tích cực, ý thức giữ gìn và phát
huy truyền thống dân tộc.
Tổ chức hoạt động giáo dục theo chủ đề hàng tháng.
b. Cách thức tổ chức thực hiện
Tổ chức các hoạt động GDĐĐ dưới nhiều hình thức:
3.2.5.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
- Ban giám đốc phải thường xuyên chỉ đạo, giám sát chặt chẽ
đội ngũ GVCN và cán bộ Đoàn Thanh niên trong công tác đa dạng
hoá các hình thức GDĐĐ cho HV
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá,
xây dựng chế độ động viên, khen thưởng và trách phạt hợp lý.
3.2.6.1. Cơ sở đề xuất và mục tiêu biện pháp
a. Cơ sở đề xuất
Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng của chu trình quản lý.
Việc kiểm tra tác động đến hành vi của giáo viên, của HV, nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên trong công tác GDĐĐ
cho HV và tác động đến HV trong quá trình thực hiện các hành vi
22
ứng xử của mình. Trên cơ sở đó kịp thời động viên khuyến khích,
nhắc nhở các sai sót của giáo viên, HV để kịp thời sửa chữa.
b. Mục tiêu biện pháp
Kiểm tra, đánh giá nhằm động viên kịp thời mọi tổ chức, cá nhân.
Kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HV,
3.2.6.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hịên
a. Nội dung
Kiểm tra đánh giá thường xuyên tất cả các nội dung của hoạt
động GDĐĐ từ tất cả các khâu, các công đoạn bằng nhiều hình thức
kiểm tra, đánh giá linh hoạt, phù hợp với đối tượng và nội dung cụ thể.
Từ kết quả kiểm tra, đánh giá, kịp thời kiểm định lại độ chính
xác, hiệu quả của các biện pháp và các kết quả quản lý; có giải pháp
điều chỉnh, khắc phục tồn tại, thiếu sót, phát huy thế mạnh.
b. Cách thức tổ chức thực hịên
- Thực hiện nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá giáo viên và HV.
3.2.6.3 Điều kiện thực hiện biện pháp.
Phải thực hiện kiểm trá đánh giá thường xuyên, toàn diện, kết
hợp nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp.
Trong sáu biện pháp trên thì biện pháp “Nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, học viên và cha mẹ học viên ” có ý nghĩa tiên quyết, vì nếu có
nhận thức đúng thì sẽ hành động đúng. Việc “Tăng cường công tác
kiểm tra, đánh giá, xây dựng chế độ động viên, khen thưởng và
trách phạt hợp lý” có ý nghĩa then chốt trong một chu trình quản lý.
Tuy nhiên các biện pháp khác cũng không kém phần quan
trọng vì nó tạo điều kiện để các nhà quản lý phát huy được sức mạnh
tổng hợp, để từ đó mà thực hiện tốt công việc của mình.
23
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi các biện
pháp đề xuất
Để kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý nêu trên, chúng tôi trưng cầu ý kiến 27 CBQL, GV
trung tâm. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp được đề xuất
đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
1.1. GDĐĐ là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng, không
thể thiếu được của quá trình giáo dục trong trung tâm XHCN, đặc
biệt đối với các Trung tâm GDTX. Công tác GDĐĐ và quản lý công
tác GDĐĐ cho HV là một công việc khó khăn, phức tạp, lâu dài đòi
hỏi có sự quan tâm của cả bộ máy trong trung tâm từ chi bộ, Ban
giám đốc, các tổ chức đoàn thể đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong trung tâm.
1.2. Mặc dù Trung tâm GDTX Mê Linh mới được thành lập.
Song, công tác GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho HV của trung
tâm đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên cũng còn
một số bất cập cần khắc phục như: Các hình thức GDĐĐ cho HV còn
thiếu sức hấp dẫn, chưa lôi cuốn được đông đảo HV hưởng ứng; sự
tham gia các lực lượng trong và ngoài trung tâm trong công tác
GDĐĐ thiếu đồng bộ, chưa thường xuyên; các biện pháp giáo dục
đơn điệu, mang nặng tính hành chính...
1.3. Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã nghiên
cứu, đề xuất sáu biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HV Trung
tâm GDTX Mê Linh.
2. Khuyến nghị.
24
25