Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên Trung tâm Giáo dục thường xuyên Sơn Tây, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN TOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN TOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Quốc Thành

HÀ NỘI - 2013




Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều
từ các thầy cô giáo, bạn bè và các cơ quan trong và ngoài ngành GD&ĐT.
Nhân dịp này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các
thầy giáo, cô giáo trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Ban
Lãnh đạo Sở GD-ĐT Hà Nội, Ban giám đốc Trung tâm GDTX Sơn Tây đã tạo
điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn.
Luận văn đã thể hiện kết quả học tập, nghiên cứu của tác giả và sự tận
tâm giảng dạy, giúp đỡ nhiệt tình của Quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS Trần Quốc Thành, người đã hướng dẫn nhiệt tình, tâm huyết và giúp
tác giả trau dồi phương pháp nghiên cứu khoa học, bổ sung cho tác giả
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Q thầy giáo, cơ giáo và
các bạn đồng nghiệp để luận văn tiếp tục được hoàn thiện tốt hơn.
Hà Nội, năm 2013
Tác giả
Nguyễn Văn Toàn


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BTTHPT
Bổ túc Trung học phổ thông

CB,GV,NV
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNTT
Công nghệ thông tin
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
CSVC - KT
Cơ sở vật chất – kỹ thuật
ĐH-CĐ
Đại học – Cao đẳng
GD-ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDHN
Giáo dục hướng nghiệp
GDHN-DN
Giáo dục Hướng nghiệp và Dạy nghề
GDNGLL
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GDTX
Giáo dục Thường xuyên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HN-DN
Hướng nghiệp – Dạy nghề

HĐND
Hội đồng nhân dân
KH-KT
Khoa học kỹ thuật
KHKT-CN
Khoa học kỹ thuật – Công nghệ
KT-XH
Kinh tế xã hội
LĐSX
Lao động sản xuất
QLGD
Quản lý giáo dục
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
TCN
Trung cấp nghề
TDTT
Thể dục thể thao
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Sở GD-ĐT
Sở Giáo dục và Đào tạo
SGK
Sách giáo khoa
UBND
Ủy ban nhân dân
VHXH
Văn hóa xã hội



MỤC LỤC
Lời cảm ơn ..............................................................................................
Danh mục viết tắt ....................................................................................
Mục lục ....................................................................................................
Danh mục các bảng .................................................................................
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ..................................................................
MỞ ĐẦU ................................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƢỜNG XUYÊN ......................................................................
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp........
1.1.1.Ở nước ngoài ..................................................................................
1.1.2.Các nghiên cứu ở trong nước .........................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................
1.2.1.Quản lý ...........................................................................................
1.2.2. Quản lý giáo dục ...........................................................................
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp .................................................................
1.3. Hoạt động GDHN cho học viên tại trung tâm GDTX .....................
1.3.1.Trung tâm GDTX và yêu cầu GDHN cho học viên ......................
1.3.2. Trung tâm GDTX với công tác GDHN cho HS hệ BTTHPT ......
1.4 Nội dung quản lý hoạt động GDHN ở trung tâm GDTX ................
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động GDHN ....................................................
1.4.2. Tổ chức hoạt động GDHN ............................................................
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDHN ..............................................
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN ...........................................
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDHN ở trung tâm GDTX .
Kết luận chương 1 ...................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO

DỤC HƢỚNG NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................
2.1. Khái qt tình hình tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội ...........................................................................

Trang
i
ii
iii
vi
vii
1

6
6
6
8
11
11
12
13
25
25
29
32
32
33
33
34
34

37

38
38


2.2. Quá trình phát triển của trung tâm GDTX Sơn Tây, Hà Nội ...........
2.2.1. Sự hình thành và phát triển qua các thời kỳ ..................................
2.2.2. Kết quả giáo dục đào tạo, chất lượng đội ngũ trong 5 năm gần đây ...
2.3. Thực trạng hoạt động GDHN tại trung tâm GDTX Sơn Tây ..........
2.3.1. Mục đích khảo sát .........................................................................
2.3.2. Nội dung khảo sát..........................................................................
2.3.3. Kết quả khảo sát ...........................................................................
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDHN tại trung tâm GDTX Sơn Tây ....
2.4.1. Nhận thức về GDHN của CBQL, GV, NV trung tâm về vai trò
của GDHN cho học viên ........................................................................
2.4.2. Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch GDHN tại trung tâm ..........
2.4.3. Chí đạo hoạt động giáo dục hướng nghiệp ...................................
2.4.4. Kiếm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp .................
2.4.5. Quản lý các điều kiện, phương tiện phục vụ hoạt động GDHN ...
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ..........................................................
2.5.1. Thuận lợi .......................................................................................
2.5.2. Hạn chế..........................................................................................
2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế và bất cập ......................................
Kết luận chương 2 ...................................................................................
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƢỜNG XUYÊN SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................
3.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp ......................................................

3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể ...........................................................
3.2.1. Làm tốt công tác tuyên truyền để giáo viên, học viên và cha
mẹ học viên nhận thức được ý nghĩa của việc GDHN ...........................
3.2.2. Xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động GDHN cho học viên .........
3.2.3. Nâng cao hiệu lực quản lý của Giám đốc trung tâm GDTX về
công tác GDHN cho học viên .................................................................
3.2.4. Tăng cường các nguồn lực: nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho hoạt động GDHN .......................................................

40
40
41
44
44
45
46
51
51
52
58
60
60
61
61
61
62
63

64

64
64
65
68
68
71
72
74


3.2.5. Đổi mới nội dung, phương thức GDHN phù hợp với đặc điểm
của học viên và môi trường GDTX .........................................................
3.2.6. Phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề tổ chức hướng nghiệp và
dạy nghề cho học viên .............................................................................
3.2.7. Thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa hoạt động GDHN ..................
3.2.8. Tổ chức cho học viên tự đánh giá năng lực, sở trường, tự quyết
định tương lai nghề nghiệp cho bản thân ................................................
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................
3.4.1. Mục đích .......................................................................................
3.4.2.Nội dung và cách thực hiện............................................................
Kết luận chương 3 ...................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................
1.Kết luận ................................................................................................
2.Khuyến nghị .........................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................
PHỤ LỤC ...............................................................................................

77
79

80
82
84
87
87
87
89
91
91
93
95
98


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả GD-ĐT, chất lượng đội ngũ từ năm học 2008 – 2009
đến năm học 2012 – 2013 ........................................................................................
41
Bảng 2.2. Mô tả kết quả giáo dục đạo đức, văn hóa và đỗ tốt nghiệp .....................
44
Bảng 2.3. Số lượng HV tham dự các chuyên đề GDHN, học nghề và tốt nghiệp............
50
Bảng 2.4. Tỉ lệ CBVC ủng hộ chủ trương tổ chức hoạt động GDHN học viên ...............
51
Bảng 2.5. Tổng hợp kinh phí giành cho hoạt động GDHN .....................................
59
Bảng 2.6. Chất lượng đội ngũ CB,GV làm công tác GDHN ..................................
59
Bảng 2.7. Trang thiết bị được đầu tư cho hoạt động ngoại khóa .............................

60


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Mô tả tổng số học viên trong từng năm học ........................... 42
Biểu đồ 2.2. Mô tả kết quả giáo dục đạo đức, văn hóa và đỗ tốt nghiệp
44
.....................................................................................................................
Biểu đồ 2.3. Mơ tả số lượng chuyên đề, số HV tham dự GDHN, số
HV tham gia học nghề và số HV tốt nghiệp ............................................... 50
Sơ đồ 1.2. Tam giác hướng nghiệp của K.K Platônôp ............................... 14
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy trung tâm GDTX Sơn Tây ................... 54


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, để phát triển kinh tế xã hội, tất cả các quốc
gia trên thế giới đều nhận thức được phải quan tâm đầu tư phát triển giáo dục
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội,
theo xu thế phát triển chung của thời đại. Chưa bao giờ giáo dục và đào tạo
được quan tâm đặc biệt như hiện nay, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu” nhằm thực
hiện mục tiêu CNH – HĐH, phát triển kinh tế xã hội tiến kịp các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo, đòi hỏi các
cấp, các ngành phải xác định được tầm quan trọng và tầm ảnh hưởng của giáo
dục và đào tạo đối với toàn xã hội.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành

nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Từ khi Luật Giáo dục ra đời, mọi nhu cầu học tập, nâng cao trình độ,
cập nhật kiến thức của cơng dân nói chung và của thế hệ trẻ nói riêng luôn
được quan tâm đầu tư, tuy nhiên cũng bộc lộ khơng ít những hạn chế. Hạn chế
lớn nhất mà ai cũng nhận ra đó là chúng ta đã đào tạo một số ngành nghề tràn
lan, vượt quá nhu cầu của xã hội dẫn đến tình trạng chất lượng nguồn nhân
lực có trình độ cao khơng đảm bảo, trong khi đó lực lượng lao động kỹ thuật
lành nghề lại thiếu. Thực tế hiện nay đất nước ta đang trong tình trạng “thiếu
thầy, thiếu thợ”. Xuất phát từ những lý do trên, đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối
với ngành giáo dục cần có biện pháp phân luồng học sinh ngay từ bậc học phổ
thông (cấp THCS) nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội.


Phần lớn phụ huynh chỉ muốn con thi vào các trường ĐH-CĐ mà
không muốn con vào các trường nghề, điều đó đã tạo nên một cuộc chạy đua
vào các trường ĐH-CĐ, dẫn đến tình trạng coi nhẹ vai trị của GDHN, nhiều
nơi, đặc biệt là các TTGDTX khơng cịn quan tâm đến việc tổ chức GDHN cho
học sinh, học viên; cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ chuyên trách, giáo viên làm
công tác GDHN không được quan tâm đúng mức. Coi nhẹ GDHN trong các cơ
sở giáo dục là một biểu hiện lạc hậu của hệ thống giáo dục của nước ta so với
các nước có nền cơng nghiệp phát triển.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển
KT-XH của đất nước, đồng thời coi trọng một số lĩnh vực công nghệ cao, cần
phải đặc biệt quan tâm đến GDHN cho học sinh ở các cơ sở giáo dục, trong
đó có cả trung tâm GDTX. Hoạt động GDHN cần được đổi mới cả nội dung,
hình thức tổ chức và các biện pháp quản lý hoạt động này.
Đối với các học viên ở các trung tâm GDTX, việc GDHN có vẻ như
thuận lợi vì khi vào học ở trung tâm GDTX thì học viên đã qua một giai đoạn

phân luồng. Nghĩa là những học sinh không theo học được ở các trường
THPT mới vào học chương trình GDTX. Vì vậy, việc phân luồng học văn hóa
đã có tính chất định hướng cho các học viên hướng tới học nghề mà ít nghĩ
đến việc thi vào ĐH-CĐ. Nhưng nếu việc GDHN không được quan tâm,
không được quản lý chặt chẽ thì việc định hướng nghề nghiệp cho cho viên
cũng sẽ khơng có hiệu quả. Mặc dù các trung tâm GDTX cấp huyện cịn rất
nhiều khó khăn nhưng hoạt động GDHN là một nội dung quan trọng cần được
quan tâm đặc biệt.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên trung tâm Giáo
dục Thường xuyên Sơn Tây, thành phố Hà Nội” là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động GDHN tại trung tâm
GDTX Sơn Tây, Hà Nội, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN


cho học viên cấp THPT ở trung tâm, tiến tới đưa hoạt động dạy nghề vào
chương trình học GDTX.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trung tâm GDTX cấp huyện
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDHN tại trung tâm GDTX Sơn Tây,
thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Trung tâm GDTX Sơn Tây, TP Hà Nội đã quan tâm giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh và quản lý được hoạt động này. Tuy nhiên, kết quả hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho các em hiện nay chưa được như mong
muốn. Nếu phân tích rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp của trung tâm, có thể đề xuất được những biện pháp quản

lý phù hợp, hoạt động GDHN của trung tâm sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học viên tại các trung tâm GDTX cấp huyện
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động GDHN và quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp trung tâm GDTX Sơn Tây, TP Hà Nội
5.3. Đề xuất các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động GDHN cho học viên tại
trung tâm GDTX Sơn Tây, TP Hà Nội
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và khảo sát tại trung tâm GDTX Sơn Tây,
ngoại thành Hà Nội.
6.2. Thời gian nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu, khảo sát, đánh giá của đề tài được thực hiện trong
năm học 5 năm học (từ năm học 2008 – 2009 đến năm học 2012-2013)


- Thực tế nghiên cứu công tác quản lý GDHN được thực hiện trong năm học
2012– 2013.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm các phương pháp
khái quát, trừu tượng hố, diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá, … được dùng cho tất cả các ngành khoa học. Khác với nghiên cứu thực
nghiệm phải sử dụng các yếu tố, điều kiện vật chất tác động vào đối tượng
nghiên cứu, trong nghiên cứu lý luận quá trình tìm kiếm, phát hiện diễn ra
thơng qua tư duy trừu tượng. Do vậy nhóm phương pháp này giữ một vị trí rất
cơ bản trong nghiên cứu khoa học xã hội.
Trong phương pháp lý thuyết do đặc tính của quá trình sáng tạo khoa
học diễn ra thơng qua tư duy trừu tượng, suy luận, khái qt hố, lại khơng

được thực tiễn kiểm chứng ngay, mà phải trải qua một thời gian khá dài đúng
sai mới sáng tỏ.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
*Phương pháp quan sát: là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật.
Quan sát sử dụng một trong hai trường hợp: phát hiện vấn đề nghiên cứu, đặt
giả thuyết kiểm chứng giả thuyết. Quan sát đem lại cho người nghiên cứu
những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan, song có ý nghĩa khoa học rất lớn,
đem lại cho khoa học những giá trị thực sự.
*Phương pháp điều tra: là phương pháp dùng những câu hỏi đặt ra cho
một số đông người nhằm thu được số những ý kiến chủ quan của họ về một
vấn đề nào đó. Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên
một diện rộng nhằm phát hiện những quy luật phân bố, trình độ phát triển,
những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên
cứu. Các tài liệu điều tra được là những thông tin quan trọng về đối tượng cần
cho quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp
khoa học hay giải pháp thực tiễn (trò chuyện, thăm dò, phiếu hỏi).


*Phương pháp phỏng vấn: Trước mỗi đối tượng được chọn để phỏng
vấn, người nghiên cứu cần có những cách tiếp cận khác nhau để ghi nhận từ
người được phỏng vấn những thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Trong
phỏng vấn người ta chia ra các loại như: phỏng vấn có chuẩn bị trước, phỏng
vấn không chuẩn bị trước, trao đổi trực tiếp, trao đổi qua điện thoại…
*Phương pháp chuyên gia: là phương pháp điều tra qua đánh giá của các
chuyên gia về vấn đề, sự kiện khoa học nào đó. Thực chất đây là phương pháp
sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao
để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp
tối ưu cho vấn đề, sự kiện cần quan tâm.
7.3.Nhóm phương pháp xử lý thơng tin
Các phương pháp tốn học đảm bảo cho quá trình nghiên cứu khoa học

đi đúng hướng, nhất quán, cũng như trong trình bày kết quả nghiên cứu thành
một hệ thống lôgic và đồng thời tạo lập các ngơn ngữ khoa học chính xác có
tính thuyết phục cao.
Các phép toán thống kê, so sánh, đối chiếu các số liệu thu thập được
được thực hiện bằng các phép tính thơng thường và đưa vào biểu, bảng, sơ đồ
để minh họa trong luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học viên trung tâm giáo dục thường xuyên.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
trung tâm giáo dục thường xuyên Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học viên tại trung tâm giáo dục thường xuyên Sơn Tây, thành phố Hà Nội.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý giáo dục hƣớng nghiệp
1.1.1. Ở nước ngoài
Năm 1848, cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề” xuất bản ở Pháp đã
đề cập tới xu thế phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển của nền
sản xuất công nghiệp tạo nên và nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự
lựa chọn nghề nghiệp. Cuốn sách đã khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ
thanh niên, học sinh vào thế giới nghề nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả lực
lượng lao động trẻ. Sau cải cách giáo dục năm 1975, GDHN trong nhà trường
được chú trọng đến việc dạy các môn Công nghệ, coi việc GDHN cho HS

trong nhà trường phổ thông là đào tạo “tiền nghề nghiệp”, là cơ sở cho việc
học tập liên tục và chuẩn bị để bước vào cuộc sống.
Các tác giả Rolf Oberliesen, Helmut Keim, Michaell Schumann,
Gehart Duismanm,… (Cộng hịa liên bang Đức) đã có những cơng trình
nghiên cứu về phương thức tổ chức cho HS phổ thơng thực tập ở các nhà
máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ. Nước Đức đã có rất nhiều kinh
nghiệm trong việc tổ chức hệ thống trường phổ thông thực hiện nhiệm vụ
hướng nghiệp rất sớm cho HS. Quan điểm của họ là phải tiến hành phân loại
HS dựa vào khả năng học tập của từng em để định hướng cho HS học để trở
thành công nhân lành nghề song song với việc học hết chương trình phổ thông
và tiếp tục phân loại HS khá giỏi học lên lớp 13 thi tú tài tồn phần… vì thế
HS có thể học nghề ngay khi đang học phổ thơng. Bên cạnh đó, các nhà khoa
học sư phạm ở Cộng hòa Dân chủ Đức đã nghiên cứu những vấn đề cơ sở
khoa học sư phạm của tổ chức hoạt động dạy học lao động nghề nghiệp cho
HS, trong đó quan tâm đến công tác phối hợp, cộng tác chặt chẽ giữa trung


tâm GD kỹ thuật tổng hợp và các trường phổ thông trong việc lập kế hoạch
thực tập cho HS.
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà giáo dục Xơ Viết đã làm nổi
bật vai trị to lớn của giáo dục KTTH trong nhà trường nước Nga, coi đó là
một trong những bộ phận quan trọng nhất của giáo dục Cộng sản chủ nghĩa,
có tác dụng giúp HS tiếp nhận về mặt lý thuyết và thực tiễn về những nguyên
lý cơ bản của nền sản xuất hiện đại, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong lao
động và hướng nghiệp cho HS, tạo khả năng lựa chọn có ý thức con đường
lao động, xây dựng cơ sở cho việc đào tạo nghề về sau. Đặc biệt,
N.K.Krupxkaia đã phát triển những nguyên lý giáo dục KTTH của V.I.Lenin,
nhấn mạnh yêu cầu phải quán triệt nguyên lý này vào các môn học của nhà
trường, giữa các mơn học với nhau phải có sự quan hệ mật thiết, liên hệ với
hoạt động thực tiễn và nhất là đối với môn kỹ thuật.

Ở Mỹ, chương trình “giáo dục nghề nghiệp” đã được đưa vào các cấp
học phổ thơng, chương trình này đã tạo điều kiện cho HS được tham gia vào
các hoạt động KHCN để giải quyết các vấn đề thực tế của đất nước.
Allan Walker trong cơng trình khoa học “Một số vấn đề về quản lý GD
ở Australia” đã chỉ ra rằng, nhà trường hiện nay không chỉ là nơi dạy lý
thuyết, mà phải cung cấp cho HS một khả năng chuyển đổi thật nhanh và có
sự bình đẳng trong tất cả các HS, làm cho HS vừa có kỹ năng lao động, vừa
có tri thức.
- Giáo dục ở Trung Quốc rất chú trọng đến giáo dục lao động kỹ thuật
nghề nghiệp cho HS phổ thông. HS cấp THCS và THPT được học môn kỹ
thuật lao động và được thực hành ngay trong trường học một số nội dung như:
chế biến, gia công đồ gỗ, kim loại, lắp ráp điện, điện tử, các nghề thủ công
truyền thống. HS được tham gia lao động tại địa phương và các nhà máy, cơ
sở sản xuất dịch vụ. Trong các nhà trường phổ thơng có bộ phận chuyên môn
làm công tác tư vấn tâm lý và tư vấn nghề cho HS nhằm giúp các em khắc
phục trở ngại về tâm lý trong quá trình học tập và định hướng chọn ngành


nghề phù hợp với năng lực bản thân và thị trường lao động. Đặc biệt, giáo dục
nghề nghiệp đã đưa vào loại hình trường THPT có dạy nghề khá sớm. HS vừa
được trang bị học vấn phổ thơng và có kỹ năng cần thiết để có thể học lên bậc
đại học hoặc ra làm việc theo ngành nghề được đào tạo ngay từ khi cịn học
phổ thơng.
Trong những năm 50 của thế kỷ XX, giáo dục Nhật Bản đã quan tâm
đến vấn đề hồn thiện nội dung, hình thức dạy học kỹ thuật, cung cấp tri thức
rèn luyện kỹ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho HS,
đã góp phần quan trọng cho hoạt động GDHN ở trường phổ thơng. “Luật về
duy trì hệ thống khuyến khích học tập suốt đời” được thơng qua năm 1990 về
xây dựng một xã hội học tập suốt đời đã thể hiện một cách nhìn có tính bao
qt rộng lớn về thế kỷ XXI của các nhà khoa học giáo dục Nhật Bản. Trong

tương lai, mỗi công dân Nhật Bản cần phải có những kỹ năng đa dạng, phong
phú, kỹ năng này không chỉ được học ở trường phổ thơng mà cịn được luyện
tập, thực hành hàng ngày và trong suốt cuộc đời.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, các công trình khoa học của các
nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học đã tiếp cận nghiên cứu về GDHN
cho HS phổ thơng ở nhiều khía cạnh khác nhau:
- Khía cạnh giáo dục nghề nghiệp: Tác giả Phạm Minh Hạc phân tích
tình hình GD-ĐT trong nước và xây dựng phương hướng đổi mới giáo dục từ
việc xây dựng một nền giáo dục kỹ thuật, đó là nền giáo dục được chỉ đạo
bằng tư tưởng phục vụ phát triển công nghệ. Tác giả đã đưa ra quan điểm về
con người trong cơng cuộc đổi mới, đó là ưu tiên đến việc giáo dục nghề
nghiệp, đây cũng là quan điểm của GDHN sau này.
- Về hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông:
+ Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra nhận xét về thực trạng
hoạt động GDHN trong nhiều năm qua và đề xuất những biện pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động GDHN trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu và giải


pháp điều chỉnh định hướng nghề nghiệp cho HS phù hợp với yêu cầu phát
triển KT-XH của đất nước đã được các tác giả Đặng Danh Ánh, Nguyễn
Trọng Bảo, Đoàn Chi, Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Toàn, … đề cập và giải quyết
ở những góc độ khác nhau. Đặc biệt, tác giả Đặng Danh Ánh đã đi sâu nghiên
cứu những cơ sở lý luận và nhiệm vụ GDHN cho HS phổ thông, xây dựng
nên sơ đồ GDHN cho HS từ khi các em học ở trường phổ thông đến khi tham
gia lao động ở cơ sở sản xuất.
Gần đây, kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Nhà nước KX-05-09
“Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp – Nền tảng để phát triển nhân lực đi
vào CNH – HĐH” đã nghiên cứu thực trạng và đưa ra một bức tranh tổng thể
về hướng nghiệp cho HS phổ thông nhằm phát triển nguồn nhân lực. Đề tài đã

tổng hợp khái quát những vấn đề lý luận về GD và GDHN, hướng tới việc
chuẩn bị lực lượng tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực phục vụ yêu cầu
phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
+ Các tác giả Phạm Tất Dong, Nguyễn Văn Hộ và nhiều nhà nghiên cứu
đã đề cập đến việc hình thành các luận chứng cho hệ thống GDHN phổ thông
trong điều kiện phát triển KT-XH của đất nước và đề xuất một số hình thức
phối hợp giữa nhà trường phổ thông với các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản
xuất trong việc hướng nghiệp – dạy nghề cho HS phổ thông.
+ Các tác giả Phạm Huy Thụ, Nguyễn Minh Duy, Tô Bá Trọng, Lê Đức
Phúc, … đã đi sâu nghiên cứu việc tiến hành công tác hướng nghiệp trong các
trường phổ thông theo Thông tư 31-TT ngày 17/11/1981 của Bộ GD-ĐT về
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ về
cơng tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông và sử dụng hợp lý HS tốt
nghiệp THCS, THPT. Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến các hình thức
GDHN-DN trong trường phổ thông và trung tâm KTTH-HN, bao gồm: tổ
chức lao động sản xuất cho HS phổ thông, tư vấn nghề nghiệp cho HS, các
phương thức giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp.


Nhìn chung, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý
luận chung về hướng nghiệp, đồng thời làm nổi bật vai trò quan trọng của
GDHN đối với việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước. Qua nghiên cứu ta có thể rút ra nhận xét sau:
Một là, mặc dù nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau nhưng các cơng
trình khoa học đều có một mục tiêu chung nhằm nâng cao hiệu quả GDHN,
tạo nền tảng cho việc đào tạo nguồn nhân lực. Các tác giả trong và ngoài nước
đã quan tâm rất nhiều đến hoạt động GDHN, đặc biệt là hoạt động dạy học
lao động chuẩn bị nghề nghiệp cho HS dưới các hình thức khác nhau.
Hai là, các kết quả nghiên cứu đã khẳng định: vấn đề GDHN cho HS
thông qua các hoạt động lao động nghề nghiệp là có cơ sở khoa học và rất cần

thiết trong việc giúp cho các em làm quen với lao động, có hứng thú nghề
nghiệp và những kỹ năng ban đầu đối với nghề mà các em được học. Vì vậy,
GD-ĐT cần quan tâm đến việc hình thành năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ
để họ có thể tự tìm ra việc ngay sau khi các em rời ghế nhà trường.
Ba là, đối tượng GDHN được các tác giả quan tâm chủ yếu tập trung
vào lực lượng HS trong các nhà trường chính quy, được giáo dục khá toàn
diện với sự kết hợp hài hịa các mơn học. Trong chương trình, nội dung hoạt
động GDHN được phân bố và tích hợp trong cả chương trình chính khóa và
ngoại khóa, tạo cơ hội tốt nhất để HS có được các định hướng nghề nghiệp.
Bốn là, vấn đề GDTX, học tập suốt đời đã trở thành xu thế của thời
đại, GDHN cho HS là cần thiết và phải được gắn với quan điểm xây dựng xã
hội học tập, tạo điều kiện để tất cả mọi người ở các điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau đều “được học” và có thể “học được”, tri thức và kỹ năng của mỗi cá
nhân thường xuyên được bổ sung, rèn luyện, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Năm là, đối tượng HS hệ bổ túc THPT được đào tạo trong môi trường
học tập có nhiều hạn chế, các em rất cần sự định hướng, tư vấn lựa chọn
nghề nghiệp. Tháng 4/2013, Bộ GD&ĐT có Cơng văn số 2258 chỉ đạo về
việc tổ chức dạy nghề kết hợp dạy văn hóa cho học viên các trung tâm


GDTX, đây là một việc làm rất quan trọng trong việc phân luồng học sinh
sau khi tốt nghiệp THCS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách
khác nhau, tùy theo cách tiếp cận.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên qui mơ tương đối lớn thì ít nhiều cùng đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của

những khách quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [14.tr.1]. Như vậy,
Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động
tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của lồi người.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”
[30,tr.24].
Những quan niệm trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các
định nghĩa trên ta có thể hiểu:
Quản lý là q trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra.
Quản lý có bốn chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
và đánh giá. Các chức năng quản lý đều cần đến yếu tố thơng tin. Thơng tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch; thông tin
cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan hệ giữa


các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo và thông tin
phản hồi diễn tả hoạt động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của
tổ chức giúp cho người quản lý biết mức độ đạt mục tiêu của toàn bộ tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo sơ đồ phân loại khoa học của B.M Kêdrop thì quản lý giáo dục
thuộc ngành khoa học xã hội. Do mỗi phương thức xã hội đều có một cách
quản lý khác nhau, cho nên khái niệm quản lý giáo dục đã ra đời và hình
thành từ nhiều quan niệm khác nhau.
Ở các nước tư bản, do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý

cơ sở giáo dục và coi quản lý giáo dục như quản lý một loại “xí nghiệp đặc
biệt”. Đối với các nước XHCN, do vận dụng quản lý xã hội vào quản lý giáo
dục nên quản lý giáo dục thường được xếp trong lĩnh vực quản lý văn hóa tư
tưởng. Như vậy, quản lý giáo dục được coi là bộ phận nằm trong lĩnh vực
quản lý văn hóa tinh thần.
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là một lĩnh vực được đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”[30, tr.50].
Theo tác giả Nguyên Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được qúa trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được
những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [18, tr.32].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hóa tài chính, cung tiêu,
… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng” [25, tr.29].


Những quan niệm nêu trên về quản lý giáo dục tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng đều thể hiện một quan điểm chung về quản lý giáo dục
đó là q trình tác động có định hướng của nhà quản lý trong việc vận dụng
nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục
tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà
trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch q trình
dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp

1.2.3.1. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp
Theo từ điển Tiếng việt (NXB Đà Nẵng, 1998) thì hướng nghiệp (HN)
được hiểu là “Thi hành những biện pháp nhằm đảm bảo sự phân bố tối ưu (có
chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực) nhân dân theo ngành và loại lao
động” hoặc được hiểu với nghĩa “giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề”. Đây
có thể xem như là một khái niệm chung nhất về HN.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì hướng nghiệp là một hệ thống
các biện pháp giáo dục nhằm chuẩn bị cho HS sớm có ý thức chọn ngành
nghề vừa phù hợp với nguyện vọng cá nhân, vừa phù hợp với sự phân công
lao động xã hội ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Đây là
một khái niệm về hướng nghiệp trên phương diện giáo dục học.
Trong cơ sở giáo dục phổ thông, hoạt động GDHN là một hệ thống các tác
động của các lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo, nhằm
hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động theo những định
hướng nhất định, giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội về khả năng đóng
góp của mỗi người vào cuộc sống lao động sản xuất, đem lại lợi ích cho mỗi cá
nhân và tồn xã hội. Với đặc điểm của chương trình là phổ thơng, cơ bản và
GDHN cũng bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
GDHN được coi như là cơng việc của tồn thể giáo viên, tập thể sư
phạm trong nhà trường nhằm mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn
nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích
khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành


sản xuất trong xã hội. Như vậy, GDHN trong nhà trường phổ thông được thể hiện
như một hệ thống tác động sư phạm nhằm làm cho học sinh chọn được nghề một
cách phù hợp. Khi xem xét GDHN là một trong những nội dung của hoạt động
giáo dục, thông qua hoạt động hướng nghiệp mỗi HS lĩnh hội được những thông
tin về nghề nghiệp trong xã hội, đặc biệt là nghề nghiệp ở địa phương, nắm được
hệ thống yêu cầu của từng nghề cụ thể mà mình muốn chọn, có kỹ năng tự đối

chiếu những đặc điểm tâm - sinh lý của bản thân với hệ thống yêu cầu của nghề
đang đặt ra cho người lao động sự lựa chọn và sự tự quyết định.
1.2.3.2.Các thành phần của hoạt động GDHN
GDHN là một hoạt động phức tạp bao gồm nhiều thành phần, chịu tác
động của nhiều yếu tố, nằm trong mối quan hệ chặt chẽ giữa cá nhân người
được HN với môi trường sống, môi trường lao động, môi trường giáo dục, tác
động của thị trường lao động cũng như tác động nhiều mặt của tâm lý xã hội.
Theo K.K Platônôv, các thành phần của hoạt động GDHN được sơ đồ
hóa thành tam giác HN như sau:
Tuyên truyền
định hƣớng
nghề nghiệp
Đặc điểm yêu cầu của
các ngành nghề ở địa
phương mà xã hội
đang cần phát triển

1

1

Tƣ vấn
nghề
nghiệp

2

Tình hình phân cơng lao
động, cơ cấu lao động,
nhu cầu nhân lực địa

phương và xã hội

2

3
Đặc điểm về phẩm chất,
nhân cách, tâm sinh lý của
từng học sinh

Sơ đồ 1.2. Tam giác hướng nghiệp của K.K Platônôp

3

Tuyển chọn
nghề


Mỗi hoạt động hướng nghiệp thuộc vào các góc của tam giác hướng
nghiệp được dựa trên cơ sở hai yếu tố cơ bản là các cạnh tương ứng giao nhau
tạo nên góc đó:
 Người làm hướng nghiệp căn cứ vào tình hình phân cơng lao động, cơ
cấu lao động, nhu cầu nhân lực ở địa phương và xã hội và đặc điểm yêu cầu
của các ngành nghề ở địa phương mà xã hội đang cần phát triển để tuyên
truyền định hướng nghề nghiệp cho HS.
 Tình hình phân cơng lao động, cơ cấu lao động, nhu cầu nhân lực ở địa
phương được phản ánh trong định hướng phát triển KT-XH của địa phương
và của đất nước. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế quyết định xu thế
dịch chuyển cơ cấu lao động, đây là cơ sở để xác định chính sách đầu tư và
nhu cầu nhân lực. Để hạn chế thấp nhất sự thiếu hụt lao động, điều quan trọng
là phải xác định rõ định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương,

vùng miền, trên cơ sở đó xác định được nhu cầu nhân lực trong tương lai.
 Bản mơ tả nghề của từng nhóm nghề chính, những nét lớn về đặc điểm,
yêu cầu của các ngành nghề mà xã hội, địa phương đang cần và nhu cầu nhân
lực hàng năm của các ngành nghề đó, là những thông tin quan trọng trong
việc tuyên truyền định hướng nghề nghiệp cho HS. Có thể nói, định hướng
nghề nghiệp chính là việc làm cho HS mở rộng hiểu biết về bức tranh nghề
nghiệp, làm cơ sở cho việc chọn nghề một cách đúng đắn, khoa học. Định
hướng nghề nghiệp bao gồm các khâu: Liệt kê mục đích và giá trị cuộc sống
của bản thân, xác định sở thích nghề nghiệp, xác định kỹ năng cần thiết cho
công việc. Liệt kê, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, ưa thích.
Kỹ năng cần thiết cho công việc được xác định thông qua khả năng
ứng dụng tri thức khoa học vào hoạt động của mỗi cá nhân ở các môi trường
khác nhau, như: ở nhà trường, trong gia đình, trong cơng việc.
Nghề nghiệp phù hợp với giá trị, sở thích cơng việc, khả năng và kỹ
năng của mỗi người đảm bảo đạt được các yêu cầu: giúp con người lựa chọn


đạt được mục đích của cuộc sống, phù hợp với các giá trị sống, có mơi trường
để phát huy được năng lực sở trường của bản thân,…
 Tư vấn nghề:
Tư vấn nghề có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp HS tìm hiểu và lựa
chọn nghề đúng đắn.
- Theo K.Kplatơnơv, tư vấn nghề là một hệ thống những hình thức y học
và những hình thức tác động đa dạng khác nhằm phát hiện và khám phá
những khả năng tinh thần và thể lực của HS trong lựa chọn nghề nghiệp. Theo
ông, tư vấn nghề được thực hiện dựa trên hai cơ sở: đặc điểm, yêu cầu của
ngành nghề ở địa phương mà xã hội đang cần phát triển và đặc điểm, phẩm
chất, nhân cách, tâm lý của HS. E.A Klimov cho rằng, tư vấn nghề là một
trong những nhóm (mắt xích) chỉ đạo sư phạm bằng q trình tự định hướng
nghề của tuổi trẻ. Cịn theo P.A Savin thì, tư vấn nghề thực hiện chức năng

liên kết, giúp cho HS đối chiếu hứng thú, sở thích và những khả năng vốn có
của mình với nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
- Theo từ điển Tâm lý học của Đức, tư vấn nghề được hiểu là “hoạt động
tư vấn giúp các cá nhân, đặc biệt là những thanh niên trong q trình định
hướng, tìm chọn cũng như thay đổi nghề”.
Tóm lại, tư vấn nghề được hiểu như một tổ hợp của các hoạt động bao
gồm hai mặt, bằng những tác động của nhà tư vấn, làm bộc lộ ở cá nhân
người được tư vấn những đặc điểm, phẩm chất, nhân cách, tâm lý của cá
nhân, trên cơ sở đó nhà tư vấn đối chiếu với những yêu cầu, đòi hỏi và nhu
cầu nghề nghiệp để đưa ra những lời khuyên có cơ sở khoa học, giúp các em
lựa chọn cho mình một con đường nghề nghiệp phù hợp.
- Quá trình hai mặt của hoạt động tư vấn nghề được biểu thị như sau:
Mặt thứ nhất, tác động của hoạt động bên ngoài đến mỗi HS, giúp các
em xác định được những đặc điểm về phẩm chất nhân cách, tâm sinh lý của
mình, hay nói cách khác là xác định xem mình có những gì để có thể bước


×