Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.39 KB, 103 trang )

1


ĐẠI HỌC THÁI NGHUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




NGUYỄN THỊ CÔNG THỨC



QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ DƯƠNG





Thái Nguyên - 2014



2




LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, cùng
các thầy cô giáo đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu!
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của em tới PGS.TS. Nguyễn Bá
Dương, người đã quan tâm và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm
luận văn. Thầy đã cho em thêm nhiều kiến thức về khoa học Quản lý giáo dục
cũng như giúp em rèn luyện kĩ năng nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành
cám ơn thầy!
Tôi xin trân trọng cám ơn các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT Hà Nội, các
cơ quan, tổ chức, Ban giám đốc, các đồng chí cán bộ, giáo viên, cha mẹ học
viên và học viên Trung tâm GDTX Mê Linh đã nhiệt tình công tác, cung cấp số
liệu, cho ý kiến. Những người thân trong gia đình và bạn bè luôn quan tâm
động viên, gúp đỡ để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong
suốt thời gian qua
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người
cùng quan tâm tới những vấn đề được trình bày trong luận văn.
Xin trân thành cảm ơn!
Tác giả




Nguyễn Thị Công Thức

3






LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Công Thức

























ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ
CB,GV
CBQL
CNXH
CMHV
CNH-HĐH
ĐĐ
GDĐĐ
GDTX
GV
GVBM

GVCN
GS, PGS
QLGD
HV
NGLL
THPT
TS
XHCN

Ban Giám đốc
Cán bộ, giáo viên
Cán bộ quản lý
Chủ nghĩa xã hội
Cha mẹ học viên
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đạo đức
Giáo dục đạo đứcGiáo dục đạo đức
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo sư, Phó Giáo sư
Quản lý giáo dục
Học viên
Ngoài giờ lên lớp
Trung học phổ thông
Tiến sĩ
Xã hội chủ nghĩa










i


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vân đề 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 9
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục 9
1.2.2. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức 12
1.3. Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học viên 15
1.3.1 Khái niệm 15
1.3.2. Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ 16
1.3.3. Chức năng quản lý công tác giáo dục đạo đức 16
1.4. Giáo dục thường xuyên và trung tâm GDTX 17
1.4.1. Vị trí, ý nghĩa của GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân 17
1.4.2. Định hướng phát triển GDTX ở Việt Nam 19

1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm GDTX cấp huyện 20
1.5. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức ở trung tâm giáo dục thường xuyên 22
1.5.1. Đặc trưng của hoạt động giáo dục đạo đức ở trung tâm GDTX 22
1.5.2. Các nội dung quản lý giáo dục đạo đức 22
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức ở trung tâm GDTX 26
1.5.4. Các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ 29
Tiểu kết chương 1 31
ii

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC VIÊN Ở TRUNG TÂM GDTX MÊ LINH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI 33
2.1. Khái quát chung về tình hình huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội 33
2.1.1. Về kinh tế, văn hoá, xã hội 33
2.1.2 Về giáo dục 34
2.2. Vài nét khái quát về trung tâm GDTX Mê Linh 35
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 35
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên 36
2.3. Thực trạng đạo đức HV ở các trường THPT thuộc huyện nói chung và
đạo đức HV của Trung tâm GDTX Mê Linh nói riêng 37
2.3.1. Tình hình chung 37
2.3.2. Thực trạng đạo đức học viên ở Trung tâm GDTX Mê Linh 39
2.4. Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học viên ở Trung
tâm GDTX Mê Linh 45
2.4.1 Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học viên về mục tiêu
và tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho HV 45
2.4.2 Thực trạng thực hiện các nội dung GDĐĐ cho HV 46
2.4.3 Thực trạng thực hiện các hình thức GDĐĐ cho HV 47
2.4.4. Thực trạng về việc thực hiện phương pháp GDĐĐ 49
2.5 Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho HV ở Trung tâmGDTX Mê Linh 51

2.5.1 Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HV 51
2.5.2. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo, triển khai kế hoạch
GDĐĐ HV 53
2.5.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐ 54
2.5.4. Thực trạng công tác phối hợp giữa các lực lượng GDĐĐ cho HV 55
2.5.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động GDĐĐ 57
2.5.6 Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho HVở
Trung tâm GDTX Mê Linh 58
iii

Tiểu kết chương 2 64
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN TRUNG TÂM GDTX MÊ LINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 65
3.1. Định hướng và các nguyên tắc xây dựng biện pháp 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 66
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HV trung tâm GDTX
Mê Linh trong giai đoạn hiện nay 67
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên, học viên
và cha mẹ học viên 67
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác GDĐĐ cho HV 71
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức và quản lý hoạt động phối hợp chặt chẽ giữa
các lực lượng GDĐĐ cho HV 74
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực công tác chủ nhiệm cho đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm 77
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo thực hiện đa dạng hoá các hình thức GDĐĐ
cho HV 80

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, xây dựng chế
độ động viên, khen thưởng và trách phạt hợp lý 82
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 86
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp đề xuất87
Tiểu kết chương 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị 90
iv

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 91
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Hà Nội 91
2.3. Đối với Trung tâm GDTX Mê Linh 91
2.4. Đối với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 92
2.5. Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy 92
2.6. Đối với HV 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC




































iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Chất lượng giáo dục hai mặt của Trung tâm GDTX Mê Linh
từ năm 2008 đến năm 2013 38

Bảng 2.2. Những biểu hiện yếu kém về đạo đứccủa HV Trung tâm
GDTX Mê Linh 40
Bảng 2.3. Thống kê số HV bị thi hành kỉ luật ở trung tâm GDTX Mê
Linh trong 5 năm học từ 2008 đến 2013) 42
Bảng 2.4 Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng HV vi phạm đạo đức 43
Bảng 2.5 Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, CMHV về mục tiêu
GDĐĐ cho HV 45
Bảng 2.6 Đánh giá mức độ quan tâm giáo dục của trung tâmđối với các
nội dung GDĐĐ 46
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ 48
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV, HV và CMHV về việc thực hiện
các phương pháp giáo dục 50
Bảng 2.9 đánh giá của CBQL, GV về thực trạng công tác xây dựng kế
hoạch GDĐĐ cho HV 51
Bảng 2.10. Đánh giá công tác tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch
GDĐĐ HV 53
Bảng 2.11 Đánh giá của CBQL, GVvề thực trạng công tác
kiểm tra, đánh giá 54
Bảng 2.12 Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng giáo dục 55
Bảng 2.13. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HV 58
Bảng 2.14. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng GDĐĐ cho HV 61
Bảng 3.1.Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất (Đơn vị tính %) 87
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước,
hội nhập quốc tế. Sự phát triển mạnh về kinh tế và bước tiến vượt bậc về khoa

học công nghệ trên toàn thế giới đã mang đến cho Việt Nam những cơ hội mới
cũng như thách thức mới. Trong điều kiện cuộc sống hiện nay, xã hội đang
chuyển biến mạnh mẽ, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên cái gì cũng có
mặt trái của nó, mặt trái của kinh tế thị trường đang tác động rất mạnh đến tư
tưởng và lối sống của một bộ phận dân cư trong số đó số lượng thanh thiếu niên
là rất lớn. Các tệ nạn xã hội đang xâm nhập vào các nhà trường. Vấn đề đặt ra
là cần giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện, đặc biệt là tăng cường giáo dục
đạo đức, giáo dục những giá trị nhân văn, lòng nhân ái, giá trị đạo đức để đạt
được mục tiêu giáo dục. Trong Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần
thứ 2 khóa VIII đã nêu rõ “ Xây dựng những con người và thế hệ trẻ thiết tha,
gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý trí
kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [3]
Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu thì giáo dục chính quy đóng vai trò then chốt. Tuy nhiên
không thể phủ nhận vai trò quan trọng của hệ thống giáo dục thường xuyên
trong hệ thống Giáo dục quốc dân - Ở đây xin đề cập đến các Trung tâm giáo
dục thường xuyên. Bởi vì, GDTX là hệ thống giáo dục có hình thức đào tạo đa
dạng, phù hợp với mọi đối tượng có nhu cầu học, tạo điều kiện cho mọi người
được học, học thường xuyên, học suốt đời.
GDTX nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong luật giáo dục năm
2005, luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 quy định: "Hệ thống giáo dục quốc dân
gồm giáo dục chính quy và GDTX; GDTX giúp mọi người vừa học, vừa làm,
học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội ".[16]
2

Trong quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX (Ban hành kèm
theo quyết định số 01/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và đào tạo) cũng nêu rõ trong điều 3: Nhiệm vụ của GDTX: "Chương

trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển
giao công nghệ Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt
động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập." [17]
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2020 cũng xác định
rõ mục tiêu của giáo dục thường xuyên là: "Phát triển giáo dục thường xuyên
tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và
điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập. Chất lượng giáo dục
thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực
để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc
sống vật chất và tinh thần." [18]
Những định hướng trên một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của ngành
giáo dục trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Mê Linh là một huyện ngoại thành Hà Nội, một địa phương đang trên đà
phát triển nhanh so với các huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên,
khác với các trường THPT, học viên trung tâm GDTX có chất lượng đầu vào
còn quá thấp, trong khi đó phần lớn HV có hoàn cảnh rất khó khăn và có thể
nói là rất đặc biệt. Điều kiện học tập cũng như sự quan tâm của gia đình còn
nhiều hạn chế, nên công tác giáo dục đạo đức cho HV cũng là một thách thức
lớn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Mục tiêu làm thế nào để nâng cao chất lượng
giáo dục và giáo dục đạo đức cho HV luôn là vấn đề mà các trung tâm GDTX
băn khoăn và trăn trở. Muốn nâng cao được chất lượng dạy học, trước hết phải
thay đổi nhận thức của HV về việc học của mình. Song, để thực hiện được điều
này thật không đơn giản, vì vốn dĩ trong một thời gian khá dài các em không
còn hứng thú với chuyện học hành.
3

Là một cán bộ quản lí của trung tâm GDTX Mê Linh, tôi nhận thấy, công
tác giáo dục đạo đức cho HV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn
vị nhằm hoàn thành nhiệm vụ giáo dục của trung tâm GDTX. Vì vậy, tôi nhận
thấy việc tìm ra những giải pháp quản lý trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm

nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HV là vô cùng cần thiết. Với những lí do đó,
tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học viên
ở trung tâm GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội".
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho HV ở trung tâm giáo dục thường xuyên Mê Linh, đề xuất các biện
pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HV nhằm nâng cao hiệu quả công
tác GDĐĐ, góp phần cải thiện chất lượng đào tạo của trung tâm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HV ở trung tâm
GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HV ở
trung tâm GDTX đã được quan tâm. Tuy nhiên, trên thực tế việc quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho HV ở trung tâm GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội
còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế về hiệu quả, chất lượng giáo dục đạo đức chưa
cao. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HV
phù hợp với điều kiện thực tế của trung tâm thì có thể cải thiện được chất lượng
giáo dục đạo đức cho học viên của trung tâm GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội
nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo nói chung.
4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức trong nhà
trường.
5.2. Làm rõ thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HV ở trung tâm

GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HV ở trung
tâm GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản công tác
giáo dục đạo đức cho HV Trung tâm GDTX Mê Linh, huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
- Đề tài tiến hành khảo sát trên khách thể gồm:
+ Cán bộ quản lí; giáo viên; nhân viên 27 đồng chí
+ Học viên: 54
+ Cha mẹ học viên: 18
+ Cán bộ lãnh đạo địa phương: 9
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng khung lí thuyết và các khái
niệm công cụ làm luận cứ lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra viết: Trưng cầu ý kiến của cán bộ, giáo viên, học
viên và cha mẹ học viên trong trung tâm, phỏng vấn chuyên gia, cha mẹ học
viên về các biện pháp đã làm và đề xuất các biện pháp mới.

Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát việc giáo dục đạo đức cho học
viên của các Ban giám đốc, các thầy cô giáo và cha mẹ học viên.
5


Phỏng vấn cán bộ, giáo viên trung tâm về thực trạng việc giáo dục đạo
đức cho học viên trong trung tâm và hiệu quả của việc thực hiện các biện pháp

đề xuất trong đề tài
8. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
Đề tài sẽ cung cấp hệ thống lí luận về công tác quản lý giáo dục đạo đức
cho HV ở trung tâm GDTX, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho HV ở trung tâm GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội nhằm
giúp cán bộ quản lý của trung tâm có cái nhìn thực tế, tổng quát về công tác
này của đơn vị, từ đó áp dụng các biện pháp do đề tài đề xuất để nâng cao chất
lượng quản lý giáo dục đạo đức cho HV ở trung tâm GDTX Mê Linh, thành
phố Hà Nội.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được viết trong 3 chương
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức trong nhà
trường
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HV của
trung tâm GDTX Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HV
trung tâm GDTX Mê Linh trong giai đoạn hiện nay.

6

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
TRONG NHÀ TRƯỜNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Cách đánh giá và nhìn nhận con người theo truyền thống của ông cha ta đã
được đúc kết:
“Chữ tâm còn trọng bằng ba chữ tài”
Quan điểm của Bác Hồ về vai trò giáo dục đối với sự hình thành nhân cách
được thể hiện rõ như sau:

“Thiện ác nguyên lai vô định tính
Đa do giáo dục đích nguyên nhân”
Quan điểm đó đã khẳng định được vai trò quan trọng của giáo dục đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách. Con người trở thành người như thế nào
là do quá trình hoạt động sống hằng ngày, quan hệ với mọi người, và do kết
quả giáo dục có mục đích. Để tiếp thu được kinh nghiệm đạo đức mà loài người
đã tích lũy được cần phải có sự giúp đỡ của người lớn và các nhà giáo dục.
Nền giáo dục Việt Nam đã luôn đề cao vai trò của đạo đức và giáo dục đạo
đức: “Tiên học lễ hậu học văn”. Đến thời đại Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác- Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành nền tảng tư tưởng, tinh thần vững
chắc và kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để cho dân tộc ta một di sản vô giá. Đó là tư
tưởng của Người, trong đó có tư tưởng đạo đức. Người cũng là một tấm gương
sáng ngời về đạo đức. Với mỗi người Bác ví “đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và
phát triển con người [1] “Cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có
nước thì sông cạn. cây phải có gốc, không có gốc, cây héo” [15]. Bác đã từng
khái quát về triết lý cuộc sống,: “Nghĩ cho cùng, mọi vấn đề…là vấn đề ở đời
và làm người. Ở đời và làm người phải thương nước, thương dân, thương nhân
loại đau khổ bị áp bức” [13]. Người đã xác định nhân tố con người là động lực
7

của sự phát triển: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết phải phải có con người
XHCN” [13] Người còn đề ra những chuẩn mực cụ thể đối với từng lớp người
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, trách nhiệm của lớp người đó. Với thanh niên,
trong di chúc thiêng liêng Bác căn dặn: “Phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho họ thành những người thừa kế vừa “hồng” vừa “chuyên”. Chủ tịch
Hồ Chí Minh còn rất chú ý đến con đường, phương pháp xây dựng cách mạng:
“Đạo đức cách mạng không phải ở trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn
luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài
càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. [10].

Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên tiếp thu quan điểm Mác- Lênin và
thật sự làm nên một cuộc cách mạng trong lĩnh vực đạo đức. Người gọi đó là
đạo đức mới- đạo đức cách mạng: “Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ
cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải là danh vọng cá nhân
mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người”. [13]
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của con người cách mạng.
Nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng của người là: Trung với
nước, hiếu với dân; cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; yêu thương con
người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 và trong suốt hai cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mĩ, nền giáo dục của chúng ta luôn thấu triệt tư tưởng giáo dục
đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh, chính vì thế mà sản phẩm của nền giáo dục
Việt Nam trong giai đoạn này là những người có đức, có tài, hết lòng phục vụ
nhân dân, phục vụ lý tưởng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay trong công cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập toàn cầu, thực
hiện CNH-HĐH đất nước, Đảng ta luôn quan tâm vấn đề giáo dục đạo đức.
Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương khóa 8
(7/1998). Đảng ta đã xác định chiến lược xây dựng con người Việt Nam trong
8

giai đoạn cách mạng mới. Đến Hội nghị lần thứ X Ban chấp hành Trung ương
khóa 9 (7/2004) Đảng ta tiếp tục xác định nhiệm vụ cụ thể của thời kì mới đó
là: “ Đẩy mạnh giáo dục xã hội chủ nghĩa, bồi dưỡng lòng yêu nước, tạo sự
chuyển biến rõ rệt về bản chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực trí tuệ con
người Việt Nam, đủ sức thực hiện thành công sự nghiệp CNH- HĐH đất nước”.
[1]. Đồng thời Hội nghị còn nhấn mạnh 2 trong 3 nhiệm vụ trọng tâm đó là:
“tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và
đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội…” và “ nâng cao chất lượng hiệu quả
nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam theo 5 đức tính được xác định trong

nhiệm vụ Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII)”. [2].
Từ vấn đề lý luận cũng như thực tiễn, GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ
trong nhà trường đã rất được quan tâm. Trong những năm gần đây ở Việt Nam
đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ
trong nhà trường. Trong đó phải kể đến một số công trình tiêu biểu như:
Đề tài: “Phát triển toàn diện con người thời kì CNH-HĐH” của GS.TSKH
Phạm Minh Hạc. Đề tài đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người
Việt Nam trong thời kì CNH-HĐH, đồng thời đưa ra các giải pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh.
Đề tài: “Một số vấn đề GDĐĐ và GDĐĐ ở trường phổ thông” của PGS.TS
Phạm Khắc Chương.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các học giả trên đã đưa ra
những vấn đề lý luận, hướng nghiên cứu và những định hướng rất cơ bản, quan
trọng cho công tác GDĐĐ công dân và GDĐĐ cho học sinh.
Ngoài ra vấn đề GDĐĐ cho học sinh cũng đã được nghiên cứu ở một số đề
tài luận văn Thạc sĩ như: “Các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ cho học sinh THPT các trường công lập
Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Chiến năm 2007.
9

“Các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh, sinh viên trường CĐSP
Hưng Yên” của Hứa Văn Tuấn năm 2007.
“Một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HV trung tâm giáo dục
thường xuyên thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn Đức Quân năm
2007”…
Các đề tài nói trên thường đi sâu vào việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra
các giải pháp cho công tác GDĐĐ và nâng cao chất lượng cho học sinh THPT.
Mặc dù vậy, biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HV ở các trung tâm GDTX
vẫn còn là vấn đề đang bỏ ngỏ. Đặc biệt là sự kém chất lượng đạo đức của
thanh thiếu niên nói chung và chất lượng đạo đức của HV trong các trung tâm

GDTX nói riêng đang có những diễn biến phức tạp, công tác quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HV trong các trung tâm GDTX đang đứng trước những thách thức
mới cần được giải quyết và tính đến đặc điểm kinh tế, xã hội cụ thể của từng
vùng miền, địa phương cụ thể. Trong khi đó ở Trung tâm GDTX Mê Linh,
thành phố Hà Nội cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn
đề này.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn của
từng quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và phải chịu một sự quản lý nào đó.
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, tác giả xin đưa ra một vài
khái niệm của một số nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu về quản lý :
Theo W. Taylor "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất" [9]
10

Theo Henry Faoy (1845-1925) cha đẻ của thuyết quản lý hành chính cho
rằng "Quản lý hành chính là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra" [11]
Theo C.Mac "Quản lý là lao động điều khiển lao động" C.Mac đã coi việc
xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao
động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một qúa trình xã hội được phối
hợp lại. C.Mac đã viết : "Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành
trên một qui mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân… Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một
dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng " [8].
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo thì Quản lý = Quản+ lý, trong đó quá trình

"quản" gồm sự trông coi, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định ; Quá trình "lý"
gồm sửa sang, sắp xếp, đưa vào thế hệ "phát triển". Trong "quản" phải có "lý",
trong "lý" phải có "quản" để động thái của hệ luôn ở thế cân bằng động.
Trong ổn định tạo mầm mống cho sự phát triển. Trong phát triển giữ được hạt
nhân cho ổn định.
GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí "quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động" (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Hoặc " hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức". [12]
GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ "quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đện
hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
những trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn"[9]
PGS.TS Trần Khánh Đức cho rằng: "quản lý là hoạt động có ý thức của
con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn nhân lực và phối hợp
11

hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất". [8]
Từ các định nghĩa trên ta thấy điểm chung của những khái niệm trên là:
- Quản lý bao giờ cũng hướng đích, có mục tiêu, có tổ chức, có các tác
động tương ứng nhằm bảo đảm hoàn thành công việc chung qua sự lỗ lực của
các thành viên trong tổ chức.
- Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm chủ thể quản lý, khách
thể quản lý, cơ chế quản lý và mục tiêu chung. Mục tiêu quản lý định hướng
toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là công cụu để đánh giá kết quả quản lý.
- Quản lý luôn đặt trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý nảy sinh các động lực quản lý còn khách

thể quản lý làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của
con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
- Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý, thông qua cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát
triển và đạt mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, ở đâu có hoạt động chung thì ở đó có sự quản lý. Để thực hiện
những mục tiêu đã định, quản lý phải thực hiện 4 chức năng: Kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá.
1.1.1.2. Quản lý giáo dục QLGD nhằm phát triển và nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, đó là một nhiệm vụ có tính chất chiến lược trong quá
trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo định hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa.
Theo M.I Konđacop: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
12

xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển thể lực
và tâm lý trẻ em.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu
là sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống
quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành

theo đường lối, nguyên lý của Đảng thể hiện đúng tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm là hội tụ quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Khái niệm đạo đức
ĐĐ là một hiện tượng xã hội khá phức tạp, và có nhiều khái niệm khác
nhau.
Theo Martin Heigdergger thì: ĐĐ là lĩnh vực của con người mà hành vi,
các mối quan tâm, những tình cảm được chia sẻ giữa người này và người khác
13

theo những mục tiêu và tiêu chí nhất định có liên quan đến tự do và trật tự phức
tạp của cộng đồng.
Theo quan điểm Mác-Lê Nin: ĐĐ là tổng hợp những nguyên tắc chuẩn
mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp
với lợi ích cá nhân, tập thể và sự tiến bộ xã hội. ĐĐ chịu ảnh hưởng giáo dục
của gia đình, xã hội, dân tộc, tôn giáo, giai cấp.
Bàn về ĐĐ không thể không nói tới quan niệm ĐĐ của chủ tịch Hồ Chí
Minh, Người quan niệm ĐĐ là “Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm, chính ”[15].
Đó là ĐĐ cách mạng “ĐĐ đó không phải là ĐĐ thủ cựu, nó là ĐĐ mới, ĐĐ vĩ
đại, nó không phải vì danh vọng cá nhân, mà lợi ích chung của Đảng, của dân
tộc, của loài người” [15].
Tóm lại, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ĐĐ song có thể khái quát

chung: ĐĐ là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm
tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. ĐĐ gắn liền với
hành vi, thói quen, tập quán sống nên nó thường xuyên biến động theo tiến
trình phát triển của nhân loại trên hai phương diện lịch sử và đương đại.
Trong giai đoạn hiện nay, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, một số
chuẩn mực ĐĐ có thể bị thay đổi, một số bộ phận cá nhân đặt lợi ích cá nhân
trên lợi ích tập thể, hay nói cách khác lợi ích cá nhân có tác động tiêu cực đến
ĐĐ.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là yêu cầu khách quan của sự nghiệp “trồng người”, nó giúp đào
tạo ra thế hệ vừa “hồng” vừa “chuyên” nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Các nội dung và hình thức GDĐĐ cho học sinh rất
phong phú và đa dạng. Chủ yếu là giáo dục lý tưởng độc lập dân tộc, CNXH,
thế giới quan, chủ nghĩa cộng sản, phương pháp luận duy vật biện chứng, tinh
14

thần tự chủ, sáng tạo, văn hóa giao tiếp GDĐĐ cho học sinh thông qua nhiều
hình thức phù hợp với đối tượng học sinh: Chẳng hạn như thông qua các môn
học Giáo dục công dân, lịch sử, văn học, các hình thức nêu gương
GDĐĐ là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những
nguyên tắc chuẩn mực ĐĐ cơ bản của xã hội. Nhờ vậy con người có khả năng
lựa chọn đánh giá đúng các hiện tượng của ĐĐ xã hội, cũng như tự đánh giá
suy nghĩ và hành vi của chính bản thân mình. Do đó, công tác GDĐĐ góp phần
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người phù hợp với
mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ phát triển của xã hội.
GDĐĐ trong nhà trường là quá trình tác động tới người học để hình thành
cho họ có ý thức, tình cảm và niềm tin ĐĐ, mục đích cuối cùng quan trọng nhất
là tạo lập được những thói quen hành vi ĐĐ.

GDĐĐ chỉ có kết quả khi có sự chuyển biến hệ thống chuẩn mực ĐĐ, từ
những đòi hỏi bề ngoài của xã hội đối với mỗi cá nhân thành những đòi hỏi bên
trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo
dục.
GDĐĐ có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tư tưởng, vì giáo
dục chính trị tư tưởng có tác động xây dựng cơ sở thế giới quan Mác-Lênin và
định hướng chính trị, xã hội theo quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản cho
ý thức và hành vi ĐĐ. GDĐĐ gắn bó chặt chẽ với giáo dục pháp luật, giáo dục
pháp luật có nhiệm vụ giới thiệu cho người học những chuẩn mực về pháp luật
Nhà nước, những quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân, từ đó có thái độ, hành
vi đóng góp làm lành mạnh xã hội. GDĐĐ cho học sinh là giáo dục lòng trung
thành với Đảng, hiếu với nhân dân, yêu quê hương đất nước, yêu CNXH, tin
tưởng vào công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo thực hiện,
giáo dục lòng tôn kính và biết ơn đối với cha mẹ, thầy cô, có lòng vị tha, nhân
ái, cần cù, tiết kiệm, liêm khiết và thật thà, dũng cảm. Vì thế GDĐĐ chỉ có thể
đạt được hiệu quả khi nhà giáo dục biết cách tổ chức phù hợp, đa dạng phong
15

phú khơi dậy được tính tích cực, chủ động sáng tạo và tự giáo dục của người
học.
GDĐĐ cho học sinh được thực hiện thông qua một hệ thống tác động sư
phạm, được phối hợp từ nhiều lực lượng giáo dục theo các phương pháp nhất
định. Trong nhà trường đó là sự lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức Đảng, sự quản lý
của bộ máy chính quyền và sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội. Tất cả
các điều đó đều thông qua sự hoạt động của người học để hình thành nên ĐĐ
nhân cách cho họ.
1.3. Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học viên
1.3.1 Khái niệm
Quản lý công tác GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động GDĐĐ đạt được kết quả mong muốn.

Quản lý công tác GDĐĐ hướng tới việc làm cho tất cả mọi người trong xã
hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết của công tác
GDĐĐ trong xã hội, nắm vững và vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện
gắn liền với sự đổi mới của đất nước, mọi thành viên có thái độ, hành vi đúng
đắn đối với công tác quản lý GDĐĐ trong xã hội, ủng hộ những việc làm tốt,
phê phán những việc làm xấu và những biểu hiện tiêu cực trái với những quy
định của pháp luật, tích cực tự rèn luyện, tu dưỡng, tự hoàn thiện bản thân, có
thói quen thực hiện và thực hiện tốt những quy định của các tổ chức trong xã
hội.
ĐĐ là thành tố quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế
giới tâm hồn của mỗi con người, vì thế bất cứ quốc gia nào, thời đại nào việc
GDĐĐ cũng là nhiệm vụ trung tâm của toàn xã hội, làm sao cho quá trình
GDĐĐ tác động trực tiếp đến mọi thành viên trong xã hội để hình thành trong
họ ý thức, tình cảm và niềm tin ĐĐ, có những thói quen, hành vi ĐĐ đáp ứng
được yêu cầu của toàn xã hội.
16

Thực chất quản lý công tác GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của
chủ thể quản lý đối với các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục
để ĐĐ vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu của nền ĐĐ.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu quản lý công tác GDĐĐ là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt
tới mong muốn bằng các biện pháp hiệu quả nhất.
1.3.2. Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ
Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ là làm cho quá trình giáo dục vận hành
đồng bộ và hiệu quả hơn.
- Về nhận thức: Giúp cho mỗi người, từ lãnh đạo, giáo viên, cán bộ công
nhân viên trong nhà trường có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công
tác quản lý GDĐĐ, nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện.
- Về tình cảm: Giúp cho mọi người biết, ủng hộ những việc làm đúng, đấu
tranh với những việc làm không đúng pháp luật, có thái độ đúng đắn với hành
vi của bản thân, đối với công tác quản lý GDĐĐ.
- Về hành vi: Tích cực tham gia quản lý và tổ chức việc GDĐĐ bằng hoạt
động tập thể, hoạt động xã hội, tự rèn luyện tu dưỡng theo chuẩn mực chung.
Tóm lại, điều quan trọng nhất của việc quản lý GDĐĐ là làm sao cho quá
trình GDĐĐ tác động đến HV để hình thành cho họ có ý thức tình cảm và niềm
tin ĐĐ, tạo lập được thói quen hành vi phù hợp.
1.3.3. Chức năng quản lý công tác giáo dục đạo đức
- Kế hoạch hóa: Việc quản lý công tác GDĐĐ là đưa mọi hoạt động
GDĐĐ vào kế hoạch với mục tiêu biện pháp rõ ràng, cụ thể với những điều
kiện cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Để làm được điều này
người quản lý cần xác định rõ các mục tiêu cần đạt tới, lập chương trình hoạt
động, lựa chọn các phương pháp và biện pháp thực hiện, thông qua và trình
duyệt, điều chỉnh và hoàn thành kế hoạch.

×