Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học viên Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Sơn Tây, thành phố Hà Nội
Nguyễn Văn Toàn
Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Giáo dục học : 60 14 05
Người hướng dẫn : PGS.TS. Trần Quốc Thành
Năm bảo vệ: 2013
100 tr .
Abstract. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học viên tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp huyện. Khảo sát, đánh
giá thực trạng hoạt động Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp trung tâm GDTX Sơn Tây, TP Hà Nội. Đề xuất các biện pháp đổi
mới quản lý hoạt động GDHN cho học viên tại trung tâm GDTX Sơn Tây, TP Hà Nội
Keywords.Quản lý giáo dục; Giáo dục hướng nghiệp; Giáo dục thường xuyên
Content.
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, để phát triển kinh tế xã hội, tất cả các quốc gia trên
thế giới đều nhận thức được phải quan tâm đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, theo xu thế phát triển
chung của thời đại. Chưa bao giờ giáo dục và đào tạo được quan tâm đặc biệt như hiện
nay, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu” nhằm thực hiện mục tiêu CNH – HĐH, phát triển kinh tế xã hội
tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo, đòi hỏi các cấp, các
ngành phải xác định được tầm quan trọng và tầm ảnh hưởng của giáo dục và đào tạo
đối với toàn xã hội.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Từ khi Luật Giáo dục ra đời, mọi nhu cầu học tập, nâng cao trình độ, cập nhật
kiến thức của công dân nói chung và của thế hệ trẻ nói riêng luôn được quan tâm đầu
tư, tuy nhiên cũng bộc lộ không ít những hạn chế. Hạn chế lớn nhất mà ai cũng nhận ra
đó là chúng ta đã đào tạo một số ngành nghề tràn lan, vượt quá nhu cầu của xã hội dẫn
đến tình trạng chất lượng nguồn nhân lực có trình độ cao không đảm bảo, trong khi đó
lực lượng lao động kỹ thuật lành nghề lại thiếu. Thực tế hiện nay đất nước ta đang
trong tình trạng “thiếu thầy, thiếu thợ”. Xuất phát từ những lý do trên, đã đặt ra yêu
cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục cần có biện pháp phân luồng học sinh ngay từ bậc
học phổ thông (cấp THCS) nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội.
Phần lớn phụ huynh chỉ muốn con thi vào các trường ĐH-CĐ mà không muốn
con vào các trường nghề, điều đó đã tạo nên một cuộc chạy đua vào các trường ĐH-CĐ,
dẫn đến tình trạng coi nhẹ vai trò của GDHN, nhiều nơi, đặc biệt là các TTGDTX không
còn quan tâm đến việc tổ chức GDHN cho học sinh, học viên; cơ sở vật chất, đội ngũ
cán bộ chuyên trách, giáo viên làm công tác GDHN không được quan tâm đúng mức.
Coi nhẹ GDHN trong các cơ sở giáo dục là một biểu hiện lạc hậu của hệ thống giáo dục
của nước ta so với các nước có nền công nghiệp phát triển.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển KT-XH
của đất nước, đồng thời coi trọng một số lĩnh vực công nghệ cao, cần phải đặc biệt
quan tâm đến GDHN cho học sinh ở các cơ sở giáo dục, trong đó có cả trung tâm
GDTX. Hoạt động GDHN cần được đổi mới cả nội dung, hình thức tổ chức và các
biện pháp quản lý hoạt động này.
Đối với các học viên ở các trung tâm GDTX, việc GDHN có vẻ như thuận lợi
vì khi vào học ở trung tâm GDTX thì học viên đã qua một giai đoạn phân luồng. Nghĩa
là những học sinh không theo học được ở các trường THPT mới vào học chương trình
GDTX. Vì vậy, việc phân luồng học văn hóa đã có tính chất định hướng cho các học
viên hướng tới học nghề mà ít nghĩ đến việc thi vào ĐH-CĐ. Nhưng nếu việc GDHN
không được quan tâm, không được quản lý chặt chẽ thì việc định hướng nghề nghiệp
cho cho viên cũng sẽ không có hiệu quả. Mặc dù các trung tâm GDTX cấp huyện còn
rất nhiều khó khăn nhưng hoạt động GDHN là một nội dung quan trọng cần được quan
tâm đặc biệt.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên trung tâm Giáo dục Thường xuyên
Sơn Tây, thành phố Hà Nội” là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động GDHN tại trung tâm GDTX
Sơn Tây, Hà Nội, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học viên cấp
THPT ở trung tâm, tiến tới đưa hoạt động dạy nghề vào chương trình học GDTX.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trung tâm GDTX cấp huyện
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDHN tại trung tâm GDTX Sơn Tây, thành phố
Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Trung tâm GDTX Sơn Tây, TP Hà Nội đã quan tâm giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh và quản lý được hoạt động này. Tuy nhiên, kết quả hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho các em hiện nay chưa được như mong muốn. Nếu phân tích rõ cơ sở lý
luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trung tâm, có thể đề
xuất được những biện pháp quản lý phù hợp, hoạt động GDHN của trung tâm sẽ được
cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
viên tại các trung tâm GDTX cấp huyện
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động GDHN và quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trung tâm GDTX Sơn Tây, TP Hà Nội
5.3. Đề xuất các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động GDHN cho học viên tại trung
tâm GDTX Sơn Tây, TP Hà Nội
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và khảo sát tại trung tâm GDTX Sơn Tây, ngoại thành
Hà Nội.
6.2. Thời gian nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu, khảo sát, đánh giá của đề tài được thực hiện trong năm học 5
năm học (từ năm học 2008 – 2009 đến năm học 2012-2013)
- Thực tế nghiên cứu công tác quản lý GDHN được thực hiện trong năm học 2012–
2013.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm các phương pháp khái quát,
trừu tượng hoá, diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, … được dùng
cho tất cả các ngành khoa học. Khác với nghiên cứu thực nghiệm phải sử dụng các yếu
tố, điều kiện vật chất tác động vào đối tượng nghiên cứu, trong nghiên cứu lý luận quá
trình tìm kiếm, phát hiện diễn ra thông qua tư duy trừu tượng. Do vậy nhóm phương
pháp này giữ một vị trí rất cơ bản trong nghiên cứu khoa học xã hội.
Trong phương pháp lý thuyết do đặc tính của quá trình sáng tạo khoa học diễn
ra thông qua tư duy trừu tượng, suy luận, khái quát hoá, lại không được thực tiễn kiểm
chứng ngay, mà phải trải qua một thời gian khá dài đúng sai mới sáng tỏ.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
*Phương pháp quan sát: là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật. Quan sát sử
dụng một trong hai trường hợp: phát hiện vấn đề nghiên cứu, đặt giả thuyết kiểm
chứng giả thuyết. Quan sát đem lại cho người nghiên cứu những tài liệu cụ thể, cảm
tính trực quan, song có ý nghĩa khoa học rất lớn, đem lại cho khoa học những giá trị
thực sự.
*Phương pháp điều tra: là phương pháp dùng những câu hỏi đặt ra cho một số
đông người nhằm thu được số những ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó.
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm phát
hiện những quy luật phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm về mặt định tính và
định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra được là những thông
tin quan trọng về đối tượng cần cho quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề
xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn (trò chuyện, thăm dò, phiếu
hỏi).
*Phương pháp phỏng vấn: Trước mỗi đối tượng được chọn để phỏng vấn, người
nghiên cứu cần có những cách tiếp cận khác nhau để ghi nhận từ người được phỏng
vấn những thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Trong phỏng vấn người ta chia ra các
loại như: phỏng vấn có chuẩn bị trước, phỏng vấn không chuẩn bị trước, trao đổi trực
tiếp, trao đổi qua điện thoại…
*Phương pháp chuyên gia: là phương pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên
gia về vấn đề, sự kiện khoa học nào đó. Thực chất đây là phương pháp sử dụng trí tuệ,
khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định
một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện cần
quan tâm.
7.3.Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Các phương pháp toán học đảm bảo cho quá trình nghiên cứu khoa học đi đúng
hướng, nhất quán, cũng như trong trình bày kết quả nghiên cứu thành một hệ thống
lôgic và đồng thời tạo lập các ngôn ngữ khoa học chính xác có tính thuyết phục cao.
Các phép toán thống kê, so sánh, đối chiếu các số liệu thu thập được được thực
hiện bằng các phép tính thông thường và đưa vào biểu, bảng, sơ đồ để minh họa trong
luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
viên trung tâm giáo dục thường xuyên.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trung tâm
giáo dục thường xuyên Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên
tại trung tâm giáo dục thường xuyên Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức và quản lý. Nxb Thống kê.
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm quản lý giáo dục, Trường CBQL-ĐTTW
1, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2012), Một số góc nhìn về phát triển và quản lý giáo dục. Nxb
Giáo dục Việt Nam.
4. Đặng Quốc Bảo (2012), Tập bài giảng Phát triển nhân lực – Phát triển con người,
ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (2005), Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Tập bài giảng cho
lớp Cao học Quản lý Giáo dục. Khoa Sư phạm ĐHQG Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1981), Thông tư 31/TT Hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 126/QĐ-CP của hội đồng Chính phủ.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Thực hiện Nghị quyết TW2 khóa VIII và Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Nxb Giáo dục Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Chỉ thị số 33/2003/CT về tăng cường giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu bồi dưỡng Giáo viên hoạt động giáo dục
Hướng nghiệp (dùng cho cán bộ QLGD).
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình Giáo dục phổ thông – Hoạt động
Giáo dục hướng nghiệp. Nxb Giáo dục.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định 01/2007/BGD-ĐT Ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX.
13. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học. Nxb Giáo dục.
14. Nguyễn Quốc Chí (2003), Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục. Tài liệu bài
giảng cao học QLGD.
15. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những cơ sở khoa học về quản lý giáo
dục. Tập bài giảng cho cao học chuyên ngành quản lý giáo dục, Hà Nội, 1994/2004.
16. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương về khoa học quản lý.
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Dự án SREM (2010), Tài liệu dùng cho cán bộ quản lý trường phổ thông. Nxb
Dân trí.
18. Vũ Cao Đàm (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
19. Trần Khánh Đức (2007), Giáo dục Việt Nam – Đổi mới và phát triển hiện đại
hóa. Nxb Giáo dục Hà Nội.
20. Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb
Giáo dục Việt Nam, 2010.
21. Trần Khánh Đức (2011), Giáo trình Sự phát triển các quan điểm giáo dục hiện
đại. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục. Nxb
Giáo dục.
23. Phạm Minh Hạc (2008), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI. Nxb
Chính trị Quốc gia.
24. Đặng Xuân Hải (2012), Quản lý giáo dục – Quản lý nhà trường trong bối cảnh
thay đổi. Nxb Giáo dục.
25. Nguyễn Văn Hộ (1998), Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp trong trường
phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Luật Giáo dục (2005). Nxb Chính trị Quốc gia.
28. Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Giáo dục (2009). Nxb Chính tri
Quốc gia.
29. Hồ Chí Minh (2010), Công tác giáo dục trong nhà trường. Nxb lao động.
30. Nguyễn Ngọc Quang (2009), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, Trường CBQLGD TW I Hà Nội.
31. Phạm Viết Vượng (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb ĐHQG
Hà Nội.