Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Điều tra khảo sát, đánh giá đa dạng sinh học vùng biển khu kinh tế dung quất (kể cả phần mở rộng), đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác hại môi trường đến đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 44 trang )

TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC VÙNG
BIỂN KHU KINH TẾ DUNG QUẤT (KỂ CẢ PHẦN MỞ RỘNG), ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC HẠI MÔI TRƯỜNG
ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Vũ Thanh Ca

HÀ NỘI, 7-2013


UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC
ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC VÙNG BIỂN
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT (KỂ CẢ PHẦN MỞ RỘNG), ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC HẠI MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐA
DẠNG SINH HỌC

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Vũ Thanh Ca


HÀ NỘI, 7-2013


DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN CHÍNH
Học hàm, học vị,
TT

Họ và tên

Đơn vị công tác
chức danh
PGS. TS
Chủ nhiệm đề tài

Viện NCQLBHĐ

Phạm Văn Hiếu

ThS
Thư ký đề tài

Viện NCQLBHĐ

3

Nguyễn Lê Tuấn

TS
Chủ trì đề mục

Viện NCQLBHĐ

4


Đàm Đức Tiến

TS
Chủ trì đề mục

Viện TN và MT Biển

5

Nguyễn Văn Quân

TS
Chủ trì đề mục

Viện TN và MT Biển

6

Phạm Văn Lượng

ThS
Chủ trì đề mục

Viện TN và MT Biển

7

Mai Kiên Định


ThS
Chủ trì đề mục

Viện NCQLBHĐ

8

Nguyễn Thế Thịnh

KS
Chủ trì đề mục

Viện NCQLBHĐ

9

Trần Thế Anh

ThS
Chủ trì đề mục

Viện NCQLBHĐ

1

Vũ Thanh Ca

2



MỤC LỤC

MỤC LỤC BẢNG
MỞ ĐẦU...............................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT VÀ HIỆN
TRẠNG BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC BIỂN TẠI VIỆT NAM.................1


CHƯƠNG 2: LUẬN CỨ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC KHU KINH TẾ
DUNG QUẤT .......................................................................................................3
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC HẠI Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC KKT DUNG QUẤT. .27
TỔNG QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI..................32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................35

MỤC LỤC HÌNH


MỞ ĐẦU
Khu kinh tế (KKT) Dung Quất được Chính phủ Việt Nam quy hoạch trở
thành một khu kinh tế đa ngành - đa lĩnh vực theo các Quyết định số
50/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005, Quyết định số 139/QĐ-TTg ngày 16/6/2006
và Quyết định điều chỉnh số 124/QĐ-TTg ngày 20/11/2011 của Thủ tướng
Chính phủ, với trọng tâm là công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp nặng
quy mô lớn (luyện cán thép, đóng tàu, cơ khí, sản xuất xi măng, chế tạo ô-tô...),
các ngành công nghiệp nhẹ, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch, bất động
sản... với tổng diện tích lên đến 45.332 ha. Đi đôi với sự tăng trưởng và phát
triển về kinh tế - xã hội, môi trường nước mặt và nước biển ven bờ KKT Dung

Quất đang dần bị ô nhiễm do các hoạt động của con người như: sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản và đặc biệt là các chất thải của các khu công
nghiệp, dân sinh trong KKT Dung Quất. Việc quản lý, kiểm soát chất thải đã
được tính đến và đặt ra trong quy hoạch tổng thể của KKT. Tuy nhiên, việc đánh
giá tác động của nó đối với môi trường sinh thái nói chung và hệ sinh thái biển
(HSTB) nói riêng vẫn chưa được nghiên cứu và quan tâm đúng mức. Quảng
Ngãi là một tỉnh miền Trung có ĐDSH tương đối lớn với vị trí địa lý, địa hình
đa dạng và khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có hệ động - thực vật rất phong phú.
Theo các kết quả điều tra của đề tài, vùng biển KKT Dung Quất - Quảng Ngãi
có mức độ ĐDSH không cao với 172 loài thực vật phù du; 53 loài động vật phù
du; 15 loài trứng cá và cá bột, 17 loài, giống giáp xác tôm, cua; 48 loài thân
mềm; 18 loài giáp xác; 37 loài da gai; 28 loài giun nhiều tơ; 49 loài san hô, 110
loài rong biển; 74 loài cá. Việc phát triển mạnh mẽ của KKT Dung Quất đã và
đang tác động trực tiếp cũng như gián tiếp tới HSTB nơi đây, vì vậy, việc
nghiên cứu các tác động của môi trường ảnh hưởng tới HSTB nói chung và đa
dạng sinh học (ĐDSH) nói riêng là một vấn đề cấp thiết đặt ra. Đề tài: “Điều
tra, khảo sát, đánh giá đa dạng sinh học vùng biển Khu kinh tế Dung Quất
(kể cả phần mở rộng), đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác hại môi trường
đến đa dạng sinh học” được thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề nêu trên.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT VÀ HIỆN
TRẠNG BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC BIỂN TẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan KKT Dung Quất
Khu kinh tế (KKT) Dung Quất nằm ở tỉnh Quảng Ngãi, thuộc khu vực
duyên hải miền Trung Việt Nam, cách Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
khoảng 860 km, tiếp giáp Quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt và là điểm đầu của
một trong những tuyến đường xuyên Á kết nối với Lào, Campuchia và Thái
Lan. KKT Dung Quất được Chính phủ Việt Nam quy hoạch trở thành một khu
kinh tế đa ngành – đa lĩnh vực, với trọng tâm là công nghiệp lọc dầu, hóa dầu,

công nghiệp nặng quy mô lớn (luyện cán thép, đóng tàu, cơ khí, sản xuất xi
măng, chế tạo ô-tô ...), các ngành công nghiệp nhẹ, các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, du lịch, bất động sản... Hệ thống cơ sở hạ tầng và các tiện ích xã hội bên
trong KKT Dung Quất đã được hoàn thành về cơ bản và đang được tiếp tục đầu
tư, mở rộng, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
Mới đây theo quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Chính phủ
về việc thành lập KKT Dung Quất thì Lý Sơn là một bộ phận phía Đông của
KKT này, do vậy vùng biển KKT Dung Quất và vùng mở rộng Lý Sơn gắn với
các ngành kinh tế biển như khai thác dầu khí, phát triển ngư nghiệp (đánh bắt,
nuôi trồng thủy - hải sản, phát triển các nhành dịch vụ trên biển…).
Do chưa có được một kế hoạch quản lí tổng hợp cho toàn vùng nên việc
sử dụng nguồn tài nguyên của khu vực còn tỏ ra mất cân đối một cách nghiêm
trọng. Đây cũng là nguyên nhân đe doạ, dẫn đến sự suy giảm tính đa dạng cao
của khu vực.
1.2. Đa dạng sinh học biển ở Việt Nam
Biển Việt Nam có vùng lãnh hải gắn với bờ biển rộng nên HSTB cũng rất
phong phú, có 20 kiểu hệ sinh thái điển hình, có tính đa dạng sinh học và năng
suất sinh học cao.Trong vùng biển nước ta đã phát hiện được khoảng 11.000 loài
sinh vật cư trú trong các vùng đa dạng sinh học biển khác nhau. Các kết quả
nghiên cứu được tập hợp từ các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu thể hiện
qua bảng 1.1 sau.

1


Bảng 1.1. Thành phần loài sinh vật biển đã biết
TT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Nhóm sinh vật
Số loài đã xác định được
Thực vật nổi biển
537
Động vật nổi
657
Rong, tảo biển
653
Cỏ biển
15
Thực vật ngập mặn
94
Đông vật đáy
6.300

Tuyến trùng biển
300
Giun sán ký sinh biển
190
Giáp xác
1.500
Thân mềm
2.500
Da gai
350
Giun nhiều tơ
700
Tôm biển
225
Cá biển
2.458
Rắn biển
15
Rùa biển
5
Chim nước
43
Thú biển
25
(Nguồn: Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, 2012 )
1.3. Hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học biển của Việt Nam
Khoảng 1/5 dân số Việt Nam sống dựa vào đánh bắt thủy sản để sinh sống
và các hoạt động này cũng đóng góp một phần rất lớn cho nhu cầu thực phẩm
của nhân dân và xuất khẩu. Phương thức đánh bắt hủy diệt, phát triển kinh tế và
các ngành nghề một cách bất hợp lý… cộng với ý thức kém của con người đã

làm suy giảm tính ĐDSH biển. Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH, Việt Nam đã
tiến hành công tác bảo tồn đa dạng sinh học khá sớm. Hai hình thức bảo tồn
ĐDSH phổ biến được áp dụng ở Việt Nam là: Bảo tồn nội vi hay nguyên vị
(Insitu conservation) và bảo tồn ngoại vi hay chuyển vị (Exsitu conservation).

2


CHƯƠNG 2: LUẬN CỨ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
THIỂU TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC KHU
KINH TẾ DUNG QUẤT
2.1. Đa dạng sinh học biển KKT Dung Quất
2.1.1. Chỉ số đa dạng sinh học và hiện trạng bảo tồn tại KKT Dung Quất

2.1.1.1. Chỉ số đa dạng sinh học KKT Dung Quất
Để đánh giá mức độ ĐDSH tại KKT Dung Quất, chúng tôi tiến hành tính
toán chỉ số Shannon (H’) về ĐDSH và chỉ số (đồng đều) cân bằng sinh thái của
các nhóm loài. Các tính toán được thể hiện qua bảng 2.1 sau.
Bảng 2.1. Tính toán tổng chỉ số ĐDSH Shannon tại KKT Dung Quất
STT
1
2
3

Nhóm loài
Thực vật phù du
Thân mềm
San hô

Ni

172
48
49

4

Rong biển

110

5

Nguồn giống

32

6

Giun nhiều tơ

28

7

Giáp xác

18

8


Động vật phù
du

53

9

Da gai

37

10

Cá biển

74

Pi
0.27
0.077
0.079
0.17628205
1
0.05128205
1
0.04487179
5
0.02884615
4
0.08493589

7
0.05929487
2
0.11858974
4

lnPi
-1.29
-2.57
-2.54

-(Pi*lnPi)
0.35
0.2
0.19979515

-1.735670003

0.305967468

-2.970414466

0.152328947

-3.103945858

0.139279622

-3.54577861


0.102282075

-2.465858455

0.209439901

-2.825232456

0.167521796

-2.132085275

0.252843446

Tổng
621
2.081968634
Chỉ số ĐDSH tại KKT Dung Quất có H’ = 2,08
Chỉ số Hmax = 6,436150368
Chỉ số (đồng đều) E = 0.32
Căn cứ vào các kết quả tính toán và kết hợp với khảo sát thực địa, chúng
tôi đã xây dựng được bản đồ phân bố các hệ sinh thái tại KKT Dung Quất tại
hình 2.1.
2.1.1.2. Hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học KKT Dung Quất
3


KKT Dung Quất và vùng biển mở rộng Lý Sơn hiện nay có khu biển đảo
Lý Sơn đã được dự kiến xây dựng khu bảo tồn đến năm 2020, hiện nay các công
tác chuẩn bị cũng đã hoàn tất các công việc chính như các nghiên cứu cơ sở,

hình thành vùng đệm, dự kiến thành lập ban quản lý KBT theo phương pháp bảo
tồn tại chỗ. Tuy nhiên, do chưa có quyết định thành lập nên chưa thể tiến hành
đưa vào quy hoạch quản lý, sử dụng và khai thác. Bên cạnh đó, các hoạt động
khai thác hải sản của người dân vẫn diễn ra, hoạt động khai thác san hô, khai
thác rong biển quá mức vẫn còn xảy ra trên vùng biển này. Việc bảo tồn ĐDSH
ở đây chưa được thực hiện đầy đủ và quản lý đúng mức nên gây suy giảm
ĐDSH đáng kể. Công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH tại đây chưa được đánh giá
đúng mức.

4


Hình 2.1. Bản đồ phân bố các hệ sinh thái KKT Dung Quất
5


2.1.2. Đặc điểm quần xã thực vật phù du

2.1.2.1. Thành phần loài và đặc trưng khu hệ của TVPD ở KKT Dung Quất
Kết quả phân tích các mẫu TVPD thu thập ở vùng biển KKT Dung Quất
(Quảng Ngãi) qua 2 lần khảo sát đã xác định được tổng cộng 172 loài thuộc 42
họ với 63 chi trong đó có 107 loài tảo silic (chiếm 62,2%); 58 loài tảo giáp
(chiếm 33,7%) và 07 loài tảo lam (chiếm 4,1%). Nhìn chung, thành phần TVPD
ở vùng biển KKT Dung Quất khá phong phú và đa dạng, sự phân bố số lượng
loài có sự sai khác khá lớn.
Về đặc trưng phân bố của khu hệ của TVPD ở vùng nghiên cứu: khu hệ
TVPD của vùng biển này được hình thành bởi các nhóm loài: Nhóm loài ven bờ,
biển ấm; Nhóm loài biển khơi tính ấm; Nhóm loài phân bố rộng toàn cầu.
2.1.2.2. Phân bố TVPD ở vùng nghiên cứu
a. Phân bố thành phần loài và tính đa dạng TVPD

Phân bố số lượng loài TVPD tại các mặt cắt khảo sát trong tháng 2/2012
khá đồng đều, dao động trong khoảng từ 22 đến 30 loài; trừ mặt cắt số 1 có số
loài thấp nhất (22 loài); tại vị trí của mặt cắt MC3 và MC5 có số loài cao nhất
với 30 loài, các mặt cắt còn lại có số loài dao động khá đồng đều từ 24 đến 28
loài. Phân bố số loài tại các mặt cắt khảo sát trong tháng 09/2012 thấp nhất tại vị
trí MC3 (14 loài) và cao nhất tại vị trí MC8 (26 loài), các mặt cắt còn lại dao
động đồng đều từ 16 đến 21 loài. Kết quả được thể hiện qua biểu đồ hình 2.2
sau.

Hình 2.2. Phân bố số loài TVPD ở vùng biển KKT Dung Quất theo các mặt cắt
b. Biến động số lượng loài TVPD
Số lượng loài TVPD trong khu vực biển KKT Dung Quất có sự biến động
theo thời gian nghiên cứu: đạt cao nhất vào tháng 09/2012 với 123 loài và thấp
nhất là vào tháng 02/2012 với số lượng là 84 loài. Số lượng và thành phần loài
6


thực vật phù du thay đổi theo vị trí, theo thời gian là do sự biến động của các
yếu tố môi trường như: ánh sáng, nhiệt độ, độ mặn, dinh dưỡng, mức độ tiêu thụ
của động vật phù du và hải sản nuôi.
2.1.2.3. Các loài vi tảo độc hại tiềm tàng ở KKT Dung Quất
Hầu hết các loài tảo ĐHTT có mật độ tế bào thấp nên chưa gây ảnh hưởng
xấu tới sinh thái môi trường của khu vực nghiên cứu.
2.1.3. Đặc điểm quần xã ĐVPD tại KKT Dung Quất

2.1.3.1. Thành phần loài ĐVPD tại KKT Dung Quất
Kết quả khảo sát tại vùng biển Dung Quất trong 2 đợt vào tháng 02/2012
và tháng 09/2012, chúng tôi đã phát hiện được 53 loài ĐVPD thuộc 7 ngành
trong đó các ngành Giun đốt (Annelida); Thích ti (Cnidaria); Da gai
(Echinodermata) có 1 loài chiếm 1,9%; các ngành Hàm tơ (Chaetognatha) và

Dây sống (Chordata) có 2 loài chiếm 3,8% và ngành Thân mềm (Mollusca) có 3
loài chiếm 5,7% và ngành Chân khớp (Arthropoda) có 43 loài chiếm tỷ lệ
81,1%. Kết quả được thể hiện qua biểu đồ hình 2.3 sau:

Hình 2.3. Tương quan tỷ lệ các loài ĐVPD tại KKT Dung Quất
Đặc trưng khu hệ gồm các nhóm sinh thái: Nhóm loài ven bờ nhiệt đới;
Nhóm loài biển khơi thích nghi rộng; Nhóm loài phân bố rộng.
2.1.3.2. Mật độ cá thể ĐVPD tại KKT Dung Quất
Mật độ cá thể ĐVPD tương ứng với số lượng loài thể hiện trên từng mặt
cắt: Tại vị trí mặt cắt số IV có số lượng loài và mật độ cá thể cao nhất, tại vị trí
số VI có số lượng loài thấp nhất và mật độ cá thể cũng tương đối thấp (100 cá
thể/m3). Mật độ cá thể thấp nhất tại vị trí mặt cắt số II (chỉ có 90 cá thể/m 3). Kết
quả được thể hiện qua biểu đồ hình 2.4 sau.

7


Hình 2.4. Tương quan giữa số lượng và mật độ cá thể ĐVPD trên từng mặt cắt
2.1.4. Đặc điểm nguồn giống tại KKT Dung Quất

2.1.4.1. Thành phần loài
Kết quả khảo sát vùng biển KKT Dung Quất trong 2 đợt vào tháng
02/2012 và tháng 9/2012 đã phát hiện 15 loài trứng cá và cá bột. Bên cạnh đó,
đề tài cũng xác định được 17 loài giáp xác (tôm, cua).
2.3.4.2. Mật độ và phân bố
Nguồn giống cá con được thể hiện qua số lượng loài và mật độ cá thể trên
từng mặt cắt: Tại vị trí mặt cắt số II có số lượng loài và mật độ cá thể cao nhất
(11 loài với mật độ 490 cá thể/m 3) và thấp nhất là tại vị trí mặt cắt số VIII (01
loài với mật độ 10 cá thể/m3) Tương quan tỷ lệ giữa số lượng nguồn giống cá cá con và mật độ trên từng mặt cắt khảo sát được thể hiện qua biểu đồ hình 2.5
sau.


Hình 2.5. Tương quan giữa số loài cá giống và mật độ cá thể
Nguồn giống giáp xác lớn (tôm, cua) được thể hiện thông qua số lượng
loài và mật độ cá thể trên từng mặt cắt như biểu đồ hình 2.6 sau.
8


Hình 2.6. Tương quan giữa số lượng nguồn giống tôm cua và mật độ cá thể
2.1.5. Đặc điểm quần xã động vật đáy tại KKT Dung Quất
2.1.5.1. Đặc điểm ngành giun nhiều tơ tại KKT Dung Quất
a. Thành phần và cấu trúc loài Giun nhiều tơ tại KKT Dung Quất
Kết quả trong 02 đợt khảo sát về sinh vật vùng biển KKT Dung Quất đã
thống kê được 7 bộ, 14 họ, 28 loài giun nhiều tơ trong đó nhiều nhất là bộ
Phyllodocida có số lượng là 12 loài chiếm tỷ lệ 42,86%; tiếp đến là bộ Eunicida
với 9 loài chiếm tỷ lệ 32,14%; các bộ Terebellida và bộ Scolecida đều có 02 loài
chiếm tỷ lệ là 7,14%; các bộ có số loài ít nhất là 01 loài chiếm tỷ lệ 3,57% là các
bộ Amphinomida; Capitellida và Sabellida. Kết quả được thể hiện qua biểu đồ
hình 2.7 sau:

Hình 2.7. Tương quan tỷ lệ giữa các loài giun nhiều tơ tại KKT Dung Quất
b. Mật độ và sinh khối giun nhiều tơ tại KKT Dung Quất
Mật độ cá thể loài cao nhất là là các loài Eunice tentaculata với mật độ là
5 con/m2; loài Jasmineira caudate với mật độ là 4 con/m2; loài Polyophthalmus
pictus với mật độ là 4 con/m 2; các loài khác có mật độ cá thể trung bình là 2
9


con/m2, 3 con/m2 với tần xuất xuất hiện khá nhiều; ít nhất là loài Lysidice
collaris với mật độ 01 con/m2; loài Pherusa laevis với mật độ là 01 con/m2. Về
sinh khối, có sinh khối cao nhất là loài Lysidice collaris với sinh khối là

1134,5(mg); tiếp đến là loài Eunice pennata và loài Eunice tentaculata có sinh
khối tương ứng là 648,7(mg) và 648,1(mg). Thấp nhất là các loài Nephtys
hombergi có sinh khối là 52,1(mg); loài Tachytrypane sp có sinh khối là
34,4(mg) và loài Arabella sp có sinh khối là 31,7(mg) và chúng cũng là loài có
mật độ xuất hiện với tần suất trung bình trong nhóm loài.
c. Sự phân bố
Dựa vào kết quả khảo sát thấy được sự phân bố số loài giun nhiều tơ theo
từng vị trí mặt cắt: phân bố tương đối đồng đều các loài theo các mặt cắt. Trong
đợt 1 (tháng 02/2012) tại khu vực mặt cắt 6 là có mật độ cao nhất và thấp nhất là
tại mặt cắt 8. Trong đợt 2 (tháng 09/2012) mật độ cao nhất tại vị trí mặt cắt số 4
và thấp nhất là vị trí số 2. Về biến động số lượng lớn nhất tại vị trí mặt cắt số 8
trong 2 đợt có sự biến động tới 13 cá thể. Kết quả được thể hiện qua biểu đồ
hình 2.8 sau:

Hình 2.8. Tương quan giữa mật độ và vị trí mặt cắt giun nhiều tơ
2.1.5.2. Đặc điểm ngành thân mềm tại KKT Dung Quất
a. Thành phần loài thân mềm tại KKT Dung Quất
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành thân mềm tại KKT Dung Quất có 3
lớp, 17 bộ, 23 họ, 36 chi và 48 loài, trong đó, lớp Bivalvia (Hai mảnh vỏ) có 27
loài chiếm 56%; lớp Gastropoda (Chân bụng) có 20 loài chiếm 42%; lớp
Polyplacophora (Đa vỏ) có 01 loài chiếm 2%. Kết quả thể hiện qua biểu đồ hình
2.9 sau.
10


Hình 2.9. Tương quan giữa các lớp thân mềm tại KKT Dung Quất
b. Mật độ và sinh khối các loài thân mềm tại KKT Dung Quất
Mật độ của các loài Jouannetia cumingi (Sowerby); Barbatia virescens
Reeve và Lithiphaga malaccana (Reeve) là cao nhất với tần suất xuất hiện
tương ứng là 4 con/m2 nền đáy; 3 con/m2 nền đáy và 3 con/m 2 nền đáy. Các loài

khác với tần xuất trung bình và khá nhiều loài chỉ xuất hiện 1 lần với mật độ
01con/m2 nền đáy. Về sinh khối thì ta thấy loài Barbatia fusca Bruguiere là cao
nhất với sinh khối 10,12(g) tiếp theo là các loài Barbatia virescens Reeve;
Jouannetia cumingi (Sowerby) và Turbo argyrostoma Linne có sinh khối rất
cao, tương ứng là 9,36(g); 7,43(g) và 8,65(g) và chúng cũng là những loài có
mật độ cao nhất. Một số loài có mật độ thấp cũng như sinh khối quá nhỏ không
thể định lượng được nên chúng tôi chỉ xác định được về thành phần định tính là
các loài như Morula fusca (Kiister); Pteria martensi (Dunker) và Tonna sp.
c. Các loài quý hiếm
Tại KKT Dung Quất chúng tôi xác định được 01 loài thân mềm được ghi
trong sách đỏ Việt Nam cần được bảo vệ là loài Ốc sứ mắt trĩ - Cypraea argus
Linnaeus, 1758
2.1.5.3. Đặc điểm ngành Da gai
a. Thành phần loài da gai tại KKT Dung Quất
Kết quả qua 02 đợt khảo sát vào tháng 02/2012 và tháng 09/2012 đã xác
định được 5 lớp, 7 bộ, 21 họ, 29 chi và 37 loài trong đó lớp Asteroidea (Sao
biển) có 4 loài chiếm tỷ lệ 10,8%; lớp Crinoidea(Huệ biển) và lớp Echinoidea
(Cầu gai) đều có 6 loài chiếm tỷ lệ 16,2%; lớp Holothuroidea (Hải sâm) có 5
loài chiếm tỷ lệ 13,5% và cuối cùng là lớp Ophiuroidea (Đuôi rắn) có số lượng

11


loài lớn nhất với 16 loài chiếm tỷ lệ 43,2%. Kết quả thể hiện qua biểu đồ hình
2.10 sau.

Hình 2.10. Tỷ lệ tương quan giữa các loài da gai tại KKT Dung Quất
b. Mật độ và sinh khối các loài da gai tại KKT Dung Quất
Mật độ các loài Zygometra comata (Clark, 1911); Ophionereis variegata
Duncan cao nhất với 4 con/m2; tiếp đến là các loài Placophiothrix plana

(Lyman); Brandtothuria impatiens (Fors.); Comantheria briareus (Bell )… có
mật độ 3 con/m2, tiếp đến là các loài có mật độ trung bình là 2 con/m 2 và thấp
nhất là các loài Macrophiothrix capillarus Lyman; Diadema savignyi;
Basilometra boschmai Clark... với mật độ 01 con/m2. Về sinh khối, trọng lượng
trung bình của nhóm sao biển và hải sâm là cao nhất, các nhóm còn lại có sinh
khối trung bình và nhỏ. Các loài có sinh khối cao như là loài Holothuria scabra
Jager có sinh khối là 711,6(g); loài Culcita novaeguineae Muller & Trosch có
sinh khối là 310,8(g) và loài Goniodiscus pleyedella (Lam.) có sinh khối
156,1(g). Các loài có sinh khối nhỏ nhất như loài Ophiodera neglecta Kochler
có sinh khối 0,04(g); loài Ophiolepis superba H.L.Clark có sinh khối là 0,16(g)
và loài Ophiarachnella gorgonia (Muller et Troschel) có sinh khối 0,2(g).
c. Biến động số lượng các loài da gai
Vào tháng 2/2012 Khu vực mặt cắt khảo sát số 1,4,5 và số 6 có có số
lượng con lớn nhất và mặt cắt số 8 là thấp nhất. Vào tháng 9/2012, cao nhất là
tại các mặt cắt số 8 và số 5 và thấp nhất tại vị trí số 2. Biến động số lượng có
dao động lớn nhất tại vị trí mặt cắt số 8, vào thời điểm tháng 02/2012 thì vị trí
này có mật độ thấp nhất là 6 con, nhưng đến thời điểm tháng 9/2012 thì tại vị trí
này có mật độ cao nhất là 19. Sự dao động đột biến này có thể nói là theo tính
chất mùa vụ.
12


d. Các loài có giá trị kinh tế và các loài quý hiếm
Tại KKT Dung Quất chúng tôi xác định được một số loài Hải sâm có ý
nghĩa kinh tế và y học thuộc hai giống là giống Holothuria và giống Actinopyga.
2.1.5.4. Đặc điểm quần xã giáp xác
a. Thành phần loài giáp xác tại vùng biển Dung Quất
Kết quả qua 02 đợt khảo sát tháng 02/2012 và tháng 09/2012 đã xác định
được 18 loài giáp xác thuộc 15 họ, 02 bộ trong đó bộ Decapoda (Bộ 10 chân) có
17 loài chiếm 94,4% và bộ Stomatopoda (Bộ chân miệng) chỉ có 1 loài chiếm tỷ

lệ 5,6%. Kết quả thể hiện qua biểu đồ hình 2.11 sau.

Hình 2.11. Tỷ lệ tương quan các loài giáp xác tại KKT Dung Quất
b. Mật độ, sinh khối ngành giáp xác tại KKT Dung Quất
Các loài có mật độ cao nhất là Alpheus sp có 8 con/m2; Lophopanopeus
bellus có 7 con/m2 và tiếp đến là Ozius guttatus có 6 con/m2; các loài trung bình
có mật độ từ 2 đến 3 con/m2 và thấp nhất là chỉ có 01 con/m2 như các loài
Eriphia sebana; Hypothalassia armata và Varuna litterata. Về sinh khối loài có
sinh khối cao nhất là Zosimus aeneus với sinh khối 1415,5(mg); tiếp đến là loài
Lophopanopeus bellus có sinh khối là 1287,3(mg) và thấp nhất là các loài
Hypothalassia armata có sinh khối là 74,7(mg) và Menaethius monoceros có
sinh khối là 37,6(mg) và chúng cũng là những loài có mật độ thấp nhất.
2.1.6. Đặc điểm quần xã rong biển KKT Dung Quất
2.1.6.1. Thành phần loài rong biển
Kết quả phân tích đã xác định được 4 ngành với 110 loài trong đó: Ngành
rong Đỏ(Rhodophyta) có 54 loài (chiếm 49,09%); Ngành rong
Lục(Chlorophyta) có 27 loài (chiếm 24,54%); Ngành rong Nâu(Phaeophyta) có
18 loài (chiếm 16,37%); Ngành rong Lam(Cyanophyta) có 11 loài (chiếm
10,00%). Trong số các loài rong phát hiện tại Khu kinh tế Dung Quất có 01 loài
13


mới xuất hiện tại khu hệ rong biển Việt Nam là loài Scinaia okamurae
(Setchell.) Huisman. Kết quả thể hiện qua hình 2.12 sau.

Hình 2.12. Tỷ lệ tương quan các loài rong biển tại KKT Dung Quất
2.1.6.2. Phân bố
a. Phân bố rộng
Qua kết quả khảo sát, ta thấy rằng số lượng loài tại các mặt cắt I đến VIII
dao động khá lớn trong khoảng 5 loài/mặt cắt (mặt cắt I) đến 61 loài (mặt cắt

VII) và trung bình là 33 loài/mặt cắt.
b. Phân bố sâu
Từ kết quả khảo sát, chúng ta thấy rằng có tới 103 loài phân bố ở vùng
triều và 82 loài phân bố ở vùng dưới triều.
2.1.6.3. Sinh khối, các loài rong biển quý hiếm tại KKT Dung Quất
a) Về sinh khối: Kết quả nghiên cứu cho thấy loài có sinh lượng cao nhất
là loài Saraassum polycystum. C.Ag có sinh lượng là 618 g/m2 và tiếp đến là loài
Spathoglossum vietnamense Phamh có sinh lượng 438g/m2; thấp nhất là loài
Amphiroa dilatata Lamouroux chỉ có sinh lượng là 5g/m2. Còn lại một số loài do
sinh lượng quá thấp nên chúng tôi chỉ xác định được thành phần định tính loài.
b) Các loài quý hiếm: Tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi xác định được
02 loài rong quý hiếm là rong đông sao (Hypnea cornuta); rong kỳ lân
(Kappaphycus cottonii)
2.1.7. Đặc điểm quần xã san hô tại KKT Dung Quất
2.1.7.1. Thành phần loài san hô tại KKT Dung Quất
Qua hai đợt khảo sát vào tháng 02 năm 2012 và tháng 9 năm 2012 tại
KKT Dung Quất đã xác định được có 02 bộ, 10 họ, 23 chi và 49 loài trong đó bộ
Helioporacae (San hô xanh) có 01 họ là họ Heliopora có số lượng 01 loài chiếm
14


tỷ lệ 2% và bộ Scleractinia (San hô cứng) có 9 họ chiếm tỷ lệ 98%; nhiều nhất là
các Họ Acroporidae và Họ Faviidae có số lượng 17 loài chiếm tỷ lệ 34,7%; tiếp
đến là họ Poritidae có số lượng 5 loài chiếm tỷ lệ 10,2%; các họ Agariciidae,
Mussidae và họ Siderastreidae có số lượng là 02 loài chiếm tỷ lệ 4,1%; còn lại
các họ Merulinidae, Oculinidae và họ Pocillloporidae có số lượng ít nhất là 01
loài chiếm tỷ lệ 2%. Kết quả thể hiện trong biểu đồ hình 2.13 sau:

Hình 2.13. Tương quan tỷ lệ giữa các loài san hô tại KKT Dung Quất
2.1.7.2. Độ phủ của san hô tại KKT Dung Quất

Qua kết quả khảo sát vào 2 đợt tháng 02/2012 và tháng 9/2012 cho hấy
hầu hết không có san hô thuộc loại độ phủ cao tại KKT Dung Quất - Quảng
Ngãi. Các loài có độ phủ tốt nhất và cấu trúc đa dạng nhất như các loài
Acropora gemnifera; Montipora foliosa, Galaxea fascicularis cũng chỉ nằm
trong khoảng có độ che phủ thấp là từ 25% - 50%. Tiếp theo là các loài có độ
phủ thấp hơn và ít nhất là các loài Pocillopora damicornis, Goniastrea
australiensis và Favia veroni có độ phủ ở mức độ sống nghèo từ 0 - 25%. Ngoài
ra, theo kết quả khảo sát định tính có rất nhiều RSH bị khai thác nham nhở nằm
bên bờ hủy diệt, hoặc các rạn bị phá hủy do các hoạt động nhân sinh.
2.1.7.3. Phân bố, đặc điểm hình thái RSH trong vùng biển KKT Dung Quất
Các RSH ở đây có diện tích phân bố rộng, đa dạng về thành phần loài, đa
dạng nguồn lợi sinh vật trên rạn... vì vậy cần đề xuất những biện pháp bảo tồn
nhằm giảm tối đa những tác động xấu và mức độ ảnh hưởng do việc phát triển
của KKT Dung Quất. Mặc dù, một vấn đề bức xúc đang được đặt ra đó là hiện
tượng suy thoái RSH đã có biểu hiện khá rõ do nhiều nguyên nhân: do hoạt
động nhân sinh, tai biến thiên nhiên và do ô nhiễm môi trường.

15


Xét theo quan điểm hình thái, các RSH khu vực vùng biển KKT Dung
Quất - Quảng Ngãi đều thuộc kiểu rạn viền bờ (island fringing reef). Với 5 đới
cấu trúc: đới khe rãnh ven bờ (lagoon ven bờ), đới mặt bằng, đới mào rạn, đới
sườn dốc và đới mặt bằng chân rạn. Do đặc điểm là rạn hở chịu tác động mạnh
của sóng và dòng chảy để lộ ra các tảng đá gốc lớn, địa hình đáy gồ ghề nên rạn
thường hẹp và không phân đới rõ ràng (khó phân biệt giữa các đới).
2.1.7.4. Đặc điểm nguồn lợi và các loài quý hiếm
Tại khu vực nghiên cứu chúng tôi tìm được 4 loài san hô là loại quý hiếm
cần được bảo vệ gồm: san hô lỗ đỉnh nô-bi (Acropora nobilis); san hô cành đami (Pocilloporia damicornis); san hô khối đầu thùy (Porites lotaba) và san hô
xanh (Helioporacea sp) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bảo tồn và phát

triển ĐDSH.
2.1.8. Đặc điểm quần xã cá biển tại KKT Dung Quất
2.1.8.1. Thành phần loài cá biển tại KKT Dung Quất
Kết quả của 2 đợt khảo sát tháng 02/2012 và tháng 9/2012 đã phát hiện
được tổng số 74 loài cá thuộc 37 họ. Các họ có số loài lớn chiếm ưu thế là họ cá
Bàng chài Labridae có 9 loài chiếm 12,2% tổng số loài đã được phát hiện, họ cá
Thia Pomacentridae có 7 loài (9,5%), họ cá Bướm Chaetodontidae có 6 loài
(8,1%), họ cá Sơn Apogonidae, Họ Cá Mối Synodontidae, Họ cá Mó Scaridae,
Họ cá Phèn Mullidae, Họ cá Mao quỷ Synanceiidae, Họ cá Lú Pinguipedidae
mỗi họ có 3 loài (mỗi họ chiếm 4,1%). Phần lớn các họ còn lại có số lượng loài
từ 1 -2 loài. Kết quả thể hiện trong biểu đồ hình 2.14 sau.

Hình 2.14. Các họ có số lượng loài cao trong khu hệ cá KKT Dung Quất
2.1.8.2. Biến động trong cấu trúc quần xã cá biển KKT Dung Quất
16


Về phân bố số lượng loài cá tại các mặt cắt khảo sát trên bảng 2.31 đã thể
hiện sự phân bố đồng đều giữa các mặt cắt khảo sát. Đợt khảo sát tháng 2/2012,
mặt cắt MC 6 có số loài cao nhất 9 loài; tiếp đó là các mặt cắt MC 4, MC 5, MC
7, MC 8 (8 loài). Trong đợt khảo sát tháng 09/2012, Các mặt cắt có số loài
tương đương nhau (8 loài). Kết quả thể hiện qua biểu đồ hình 2.15 sau.

Hình 2.15. Tương quan giữa nhóm cá biển theo các mặt cắt khảo sát
2.1.8.3. Đặc điểm phân bố, nguồn lợi và các loài quý hiếm
a. Đặc điểm phân bố,
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về khu hệ cá biển KKT Dung Quất thấy
rằng nhóm loài có giá trị kinh tế cao, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu tập trung
vào các loài có kích cỡ lớn, giá trị thương phẩm cao thuộc các họ cá Mú
(Serranidae), cá Kẽm (Haemulidae), cá Hồng (Lutjanidae). Các nhóm loài này

cũng là đối tượng đánh bắt chủ yếu của dân địa phương sống trong vùng mang
lại lợi tức đáng kể cho nghề câu, lưới bén và lặn có khí tài.
Các nhóm loài có khả năng khai thác làm cảnh hoặc phục vụ cho nhu cầu
du lịch, lặn sinh thái ngầm là những loài có màu sắc sặc sỡ bơi lội uyển chuyển
trong các sinh cảnh rạn, có sức lôi cuốn người xem ở điều kiện tự nhiên cũng
như nuôi trong bể kính nhân tạo.
b) Đặc điểm nguồn lợi và các loài quý hiếm
Theo Viện nghiên cứu Hải sản, tổng trữ lượng nguồn lợi cá biển Việt
Nam ước tính khoảng 2,77 triệu tấn, khả năng khai thác là 1,2 triệu tấn, trong đó
cao nhất là vùng biển Nam Trung Bộ, chiếm 44,4%; các gò nổi ngoài khơi
chiếm 0,4%. Thời gian qua, do việc khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch bảo vệ và
thậm chí hủy diệt (đánh mìn) của ngư dân đã làm cho nguồn lợi hải sản ngày
càng cạn kiệt, một số loài có nguy cơ diệt vong.
17


Trong 02 đợt khảo sát này chúng tôi xác định được có 01 loài cá được xếp
vào danh mục các loài quý hiếm cần bảo vệ là loài cá Bàng chài đầu đen Thalassoma lunare.
2.2. Hiện trạng môi trường và đánh giá tác động môi trường tại KKT Dung
Quất
2.2.1. Hiện trạng môi trường
Kết quả khảo sát chất lượng nước biển ven bờ KKT Dung Quất qua 02
đợt khảo sát được thể hiện tại bảng 2.2 sau.
Bảng 2.2. Biểu phân tích chất lượng nước biển ven bờ KKT Dung Quất
Trạm
thu
mẫu

Tầng
thu mẫu


TSS
(mg/l)

N-NH4+
(µg/l)

Clorua
(g/l)

Dầu
(mg/l)

BOD5
(mg/l)

M
29,3
17,8
9,96
0,11
1,20
Đ
31,8
13,9
10,22
0,02
0,96
M
46,3

15,7
14,39
0,08
1,24
I- 2
Đ
47,9
14,0
14,68
0,04
0,87
M
44,9
12,9
17,71
0,06
1,01
Đ
46,2
10,8
17,79
0,02
0,92
II
M
37,2
10,6
17,71
0,05
0,93

III
Đ
39,2
8,7
17,81
0,76
M
36,1
9,2
17,79
0,02
0,89
IV
Đ
37,5
10,8
17,90
0,81
M
28,3
15,4
18,27
0,06
0,85
V
Đ
29,7
9,3
18,41
0,02

0,76
M
26,9
10,2
18,37
0,01
0,79
VI
Đ
28,2
11,5
18,45
0,68
M
27,0
9,6
18,29
0,02
0,81
VII
Đ
28,6
10,8
18,42
0,65
M
25,9
8,6
18,27
0,03

0,78
VIII-1
Đ
26,1
9,8
18,51
0,72
M
25,2
8,2
18,28
0,02
0,75
VIII-2
Đ
25,7
9,5
18,50
0,63
Căn cứ vào bảng 2.2 có thể thấy các thông số của nước như là dầu, clorua,
Amoni, BOD và chất rắn lơ lửng vẫn còn ở trong giới hạn chỉ tiêu cho phép.
Phân tích các đơn vị coliform trong nước biển ven bờ được thể hiện qua bảng
2.3 sau.
I- 1

18


Bảng 2.3. Biểu phân tích coliform trong nước biển ven bờ KKT Dung Quất
STT



mẫu

60

11

VM

50

I-1 Đ

30

12



10

3

I-2 M

80

13


VI M

30

4

I-2 Đ

50

14

VI Đ

10

5

II M

410

15

VII M

20

6


II Đ

300

16

VII Đ

20

7

III M

120

17

VIII-1 M

30

8

III Đ

90

18


VIII-1 Đ

20

9

IV M

20

19

VIII-2 M

20

STT

Ký hiệu mẫu

1

I-1 M

2

CFU/100ml

hiệu


CFU/100ml

10

IV Đ
20
20
VIII-2 Đ
10
Sự có mặt của coliform trong nước được xem là một chỉ số về sự tinh
khiết của nước. Tại vị trí số II có sự dao động về số lượng khá lớn (nước mặt là
410 CFU/100ml và nước đáy là 300 CFU/100ml), tuy nhiên sự dao động này
thay đổi theo mùa. Các thông số này vẫn có thể chấp nhận được và nằm trong
giới hạn cho phép.
Các chỉ tiêu kim loại nặng trong nước ven bờ được thể hiện trong bảng
2.4 sau.
Bảng 2.4. Kết quả phân tích KLN trong nước biển ven bờ KKT Dung Quất
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16

KH mẫu
I1-M
I1-Đ
I2-M
I2-Đ
II-M
II-Đ
III-M
III-Đ
IV-M
IV-Đ
V-M
V-Đ
VI-M
VI-Đ
VII-M
VII-Đ

Cd (mg/l)
0,45
0,44
0,44
0,34
0,23
0,21

0,32
0,31
0,25
0,36
0,23
0,25
0,23
0,26
0,21
0,22

Pb(mg/l)
18,21
19,2
11,26
13,23
9,78
10,54
12,34
13
21
22,76
7,67
9,23
12,34
13,45
15,67
17,65

Fe(mg/l)

0,051
0,058
0,038
0,042
0,028
0,031
0,025
0,027
0,031
0,035
0,025
0,027
0,026
0,027
0,023
0,025
19


×